Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp thu hút vốn đầu tư xây dựng công trình giao thông trong chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 111 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ một
chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình cấp bằng nào
khác. Và cơng trình nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi, không sao chép từ bất cứ
cơng trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Nông Ngọc Đông

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế với đề tài " Giải pháp thu hút vốn
đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng trong chương trình xây dựng nơng thơn
mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” là kết quả của quá trình cố gắng của bản thân và
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, sự động viên khích lệ của bạn bè đồng nghiệp
và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp
đỡ Em trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Thủy lợi và Khoa Kinh tế và
Quản lý đã tạo điều kiện cho Em hồn thành tốt cơng việc nghiên cứu khoa học của
mình.
Em xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo TS. Đỗ Văn Quang đã
trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để em trong quá trình làm bài luận văn.Cuối cùng
Em chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị cơng tác đã giúp đỡ Em trong q trình
học tập và thực hiện Luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2019

Tác giả luận văn

Nông Ngọc Đông

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY
DỰNG NƠNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ....................................................9
1.1 Một số khái niệm .......................................................................................................9
1.1.1 Chương trình xây dựng nơng thơn mới .............................................................. 9
1.1.2 Cơng trình giao thơng nơng thơn thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới
...................................................................................................................................16
1.2 Thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng nơng thơn thuộc chương trình
xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh.....................................................................20
1.2.1 Vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng nơng thơn thuộc chương trình xây
dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh .......................................................................20
1.2.2 Thu hút vốn đầu tư xây dựng công trình giao thơng nơng thơn thuộc chương
trình xây dựng nơng thôn mới trên địa bàn tỉnh........................................................ 25

1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư xây dựng công trình giao thơng nơng
thơn trong chương trình xây dựng nơng thôn mới trên địa bàn tỉnh ............................. 35
1.3.1 Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ở mỗi địa phương ...................................35
1.3.2 Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong phát triển kinh tế, thu hút đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn ...................................................................................... 35
1.3.3 Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương .......................................35
1.3.4 Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý địa phương ............................................36
1.3.5 Nhận thức về chương trình xây dựng nơng thơn mới ......................................36
1.4 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư xây dựng công trình giao thơng nơng thơn thuộc
chương trình xây dựng nơng thôn mới ..........................................................................36

iii


1.4.1 Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh .................................................................. 36
1.4.2 Kinh nghiệm của tỉnh Phú Yên ........................................................................ 37
1.4.3 Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Lạng Sơn .................................................... 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG
TRÌNH GIAO THƠNG NƠNG THƠN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN .......................................... 42
2.1 Giới thiệu khái quát về tỉnh Lạng Sơn .................................................................... 42
2.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ........................................................................ 42
2.1.2 Tình hình kinh tế xã hội ................................................................................... 44
2.1.3 Chương trình xây dựng nơng thơn mới tại tỉnh ............................................... 47
2.1.4 Cơng trình giao thơng nơng thơn thuộc chương trình xây dựng nơng thơn mới
................................................................................................................................... 50
2.2 Thực trạng thu hút vốn đầu tư và kết quả thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng trình
giao thơng nơng thơn thuộc chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn ....................................................................................................................... 51

2.2.1 Thực trạng xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư xây
dựng cơng trình giao thơng nơng thơn thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ........................................................................................ 51
2.2.2 Thực trạng tuyên truyền, vận động nhằm thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng
trình giao thơng thuộc chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn ............................................................................................................................ 57
2.2.3 Tiêu chí đánh giá thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng thuộc
chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn .......................... 60
2.3 Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng nơng thơn
thuộc chương trình xây dựng nơng thơn mới ................................................................ 69
2.3.1 Mặt tích cực ..................................................................................................... 69
2.3.2 Những tồn tại và hạn chế ................................................................................. 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 72

iv


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH NƠNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN ...........................................................................74
3.1 Định hướng thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng nơng thơn thuộc
chương trình xây dựng nơng thơn mới tỉnh Lạng Sơn ..................................................74
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn .....................................74
3.1.2 Định hướng thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng nơng thơn
thuộc chương trình xây dựng nơng thơn mới ............................................................ 81
3.2 Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng nơng thơn
thuộc chương trình xây dựng nơng thơn mới tỉnh Lạng Sơn ........................................86
3.2.1 Hồn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư ....................................86
3.2.2 Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh ............................................................................................................................. 88

3.2.3 Tăng cường sự tham gia của người dân vào cơng tác huy động nguồn lực tài
chính cho xây dựng nông thôn mới ...........................................................................91
3.2.4 Các giải pháp sử dụng nguồn lực tài chính thực hiện xây dựng nơng thơn mới
...................................................................................................................................93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................99

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng
thơn mới ........................................................................................................... 14
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức thực hiện chương trình NTM tỉnh Lạng Sơn
......................................................................................................................... 48
Sơ đồ 2.2: Hình thức thu hút vốn đầu tư tại tỉnh Lạng Sơn ......................................... 61

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Danh mục đường xã đề nghị hỗ trợ năm 2017 cho 14 xã điểm và 05 xã đặc

biệt khó khăn .................................................................................................................54
Bảng 2.2:

Tình hình triển khai chương trình nông thôn mới .....................................55


Bảng 2.3:

Đánh giá mức độ hiệu quả xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách thu

hút vốn đầu tư xây dựng CTGT thuộc chương trình XDNTM tỉnh Lạng Sơn .............56
Bảng 2.4:

Đánh giá hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động nhân dân nhằm thu hút

VĐT xây dựng CTGT trong chương trình XDNTM ..................................................... 59
Bảng 2.5:Tổng hợp quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế mặt đường bê tông xi măng 60
Bảng 2.6:

Phân bổ chi tiết cơ chế hỗ trợ xây dựng cơng trình giao thơng .................62

Bảng 2.7:Phân bổ chi tiết cơ chế hỗ trợ cát, đá xây dựng mặt đường bê tông xi măng 63
Bảng 2.8:

Phân bổ hỗ trợ chi phí thi cơng xây dựng CTGT ......................................64

Bảng 2.9:

Ngân sách hỗ trợ trong đầu tư xây dựng CTGT thuộc chương trình xây

dựng nơng thơn mới.......................................................................................................65
Bảng 2.10: Phân bổ vốn đầu tư xây dựng CTGT thuộc chương trình xây dựng NTM
tại tỉnh

....................................................................................................................65


Bảng 2.11: Kết quả phát triển đường GTNT toàn tỉnh năm 2018 ................................ 67

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQL

: Ban Quản lý

BCĐ

: Ban Chỉ đạo

BPT

: Ban Phát triển

CTGT

: Cơng trình giao thơng

CNH - HĐH

: Cơng nghiệp hố - hiện đại hố

DN


: Doanh nghiệp

ĐVT

: Đơn vị tính

GTNT

: Giao thơng nơng thơn

FDI (Foreign Dirrect Investment)

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

HĐND

: Hội đồng nhân dân

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NTM

: Nông thôn mới


NSTW

: Ngân sách Trung ương

ODA (Official Development Assistance)

: Viện trợ phát triển chính thức

ODF (Official Development Finance)

: Tài trợ phát triển vốn chính thức

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VĐT

: Vốn đầu tư

VP.

: Văn phịng

XDNTM

: Xây dựng nơng thơn mới

viii



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng dân và nơng thơn ln có vị trí chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, ở
nước ta hơn 75% dân số sống ở nông thôn với 73% số lực lượng lao động làm việc,
sinh sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, sản phẩm nông nghiệp
trong nước là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng, tạo nguyên liệu
cho nền sản xuất công nghiệp, cung cấp trực tiếp và gián tiếp cho các ngành kinh tế
khác phát triển, tạo sự ổn định, bảo đảm sự bền vững cho xã hội phát triển. Ðứng trước
yêu cầu phát triển đất nước, Ðảng và Nhà nước chủ trương xây dựng một nền nông
nghiệp theo hướng hiện đại, đồng thời xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển cơng nghiệp, lấy nơng dân là vị trí then chốt trong mọi sự thay đổi cần thiết, với ý
nghĩa phát huy nhân tố con người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân
vào công cuộc xây dựng nơng thơn mới.
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn từ năm 2013 - 2018, tỉnh Lạng Sơn triển khai xây dựng nông thôn mới
trên tổng số 207 xã, trên cơ sở Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nơng thơn mới giai đoạn
2016-2020 có 19 tiêu chí trong đó có tiêu chí số 02 là tiêu chí giao thơng.
Tuy nhiên qua q trình 5 năm thực hiện đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng, tỷ lệ
cứng hóa và bê tơng hóa chưa cao và cịn nhiều khó khăn do: Địa bàn tỉnh Lạng Sơn
chủ yếu là đồi núi, dân cư sống thưa thớt, hệ thống đường giao thông tại các xã, các
thôn bị chia cắt bởi các dãy đồi núi, xuất đầu tư kinh phí xây dựng cho một tuyến
đường là tương đối lớn, nguồn vốn hỗ trợ từ trung ương đến địa phương còn hạn chế,
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển sản xuất không đồng đều, đời sống vật
chất và tinh thần của cư dân nông thôn tuy đã được cải thiện nhưng còn ở mức thấp,
khoảng cách thu nhập giữa khu vực nông thôn và thành thị ngày càng lớn…


1


Để giải quyết được các khó khăn nêu trên, vấn đề đầu tiên là phải có nguồn vốn hỗ trợ
đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng nơng thơn. Trong điều kiện nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước còn hạn hẹp thì rất cần có các giải pháp thu hút vốn đầu tư xây dựng
cơng trình nơng thơng trong chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn. Việc xây dựng mới và cứng hóa những tuyến đường giữa các xã, từ thôn ra
xã phải được thực hiện ngay vì “giao thơng phải đi trước” sẽ giúp cho việc giao
thương hàng hóa giữa các tỉnh bạn trở nên thuận tiện, rút ngắn thời gian đi lại góp
phần phát triển kinh tế của người dân nông thôn, ổn định chính trị, đảm bảo an ninh
nơng thơn và an ninh biên giới, qua đó góp phần xây dựng nơng thôn mới hiệu quả,
bền vững.
Với những lý do trên, Tôi chọn đề tài: “Giải pháp thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng
trình giao thơng trong chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn” làm luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố có liên quan đến đề tài luận văn
Cho tới nay, ở nước ta có rất nhiều cơng trình nghiên cứu (luận văn, luận án, đề án, bài
báo khoa học…) về vốn đầu tư và thu hút vốn đầu trong chương trình xây dựng nơng
thơn mới ở cả phương diện lý luận và thực tiễn. Trong đó, có thể kể đến những cơng
trình sau:
Phạm Anh - Văn Lợi (2011), “Xây dựng nông thôn mới: Bài học và kinh nghiệm từ
Trung Quốc”, Báo Nông thôn mới số 27 năm 2011 đã đi đến nhận định: các nguồn lực
thực hiện chương trình phát triển nơng thơn tập trung từ nguồn ngân sách TW và ngân
sách địa phương, một phần là huy động từ dân và các nguồn lực xã hội khác. Ngân
sách Nhà nước (NSNN) chủ yếu dùng làm đường, cơng trình thuỷ lợi…, một phần
dùng để xây nhà ở cho dân.
Nguyễn Thành Lợi (2012), “Xây dựng nông thôn mới của Nhật Bản và một số gợi ý
cho Việt Nam”, Tạp chí Cộng sản năm 2012, trong nghiên cứu của mình tác giả cho
rằng: Nhật Bản đã rất sáng tạo trong q trình phát triển nơng thơn, cụ thể: Trong giai

đoạn đầu, Nhà nước tăng cường nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng
cường các khoản cho vay từ các quỹ tín dụng nơng nghiệp của Chính phủ và các

2


phương thức hỗ trợ đặc biệt. Sang giai đoạn hai, chính sách tập trung vào đẩy mạnh
sản xuất nơng nghiệp và nâng cao đời sống của người dân, thu hẹp khoảng cách thành
thị và nông thôn. Giai đoạn ba hướng tới việc lựa chọn ra những sản phẩm độc đáo
mang đậm nét đặc trưng của địa phương để phát triển. Yếu tố thành công chủ yếu của
phong trào là nhận biết những nguồn lực chưa được sử dụng tại địa phương trước khi
vận dụng nguồn lực một cách sáng tạo để cung cấp trên thị trường [15]
Nguyễn Sinh Cúc (2013), “Nhìn lại Chương trình xây dựng nơng thơn mới sau hai
năm thí điểm”, Tạp chí Cộng sản số 28, năm 2013. Qua quá trình khảo sát và đánh giá
thực tiễn chương trình xây dựng nơng thơn sau hai năm thí điểm, tác giả cho rằng: chương
trình xây dựng nơng thơn mới đã huy động được nguồn lực tài chính nhiều hơn cho xây
dựng, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hố, hiện
đại hố. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số bất cập như: chương trình này địi hỏi nguồn
vốn rất lớn nhưng nguồn lực từ Nhà nước và cộng đồng có giới hạn, có tư tưởng ỷ lại,
trơng chờ vào Nhà nước nên tiến độ triển khai các dự án rất chậm [5].
Nguyễn Hoàng Hà (2014), “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp huy động vốn đầu tư
cho chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn đến năm
2020”, luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả cho rằng
những nguyên nhân chính làm hạn chế kết quả huy động vốn của chương trình giai
đoạn 2011 - 2013 là khả năng của ngân sách TW; tư tưởng trông chờ vào nguồn đầu tư
từ TW của các địa phương; khả năng hạn chế của ngân sách địa phương… Tác giả
cũng đề xuất nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp cụ thể hồn thiện chính sách huy
động vốn đối với các nguồn trong thời gian tới [11]
Hoàng Văn Hoan (2014), “Xây dựng mơ hình nơng thơn mới vùng đồng bào dân tộc
thiểu số Tây Bắc nước ta hiện nay”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ. Trong nghiên

cứu của mình, tác giả nhận định: để tăng cường huy động vốn cho phát triển nông thôn
vùng Tây Bắc cần thiết phải có những giải pháp cơ bản như: quy hoạch lại dân cư để
trành đầu tư tốn kém ở các vùng dân cư thưa thớt, thực hiện lồng ghép các chương
trình nhằm tăng thêm nguồn lực, huy động vốn phải đi kèm với phân bổ hợp lý, Nhà
nước cần quy định các doanh nghiệp phải trích một tỷ lệ nhất định lợi nhuận cho xây
dựng nông thôn mới, tăng cường tuyên truyền vận động đóng góp của các hộ dân [14].

3


Đoàn Thị Hà (2017), Huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính thực hiện chương
trình xây dựng nơng thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam,
luận án tiến sĩ, Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương. Nghiên cứu của tác
giả có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn đối với vùng Trung du miền núi phía
Bắc nói riêng và cả nước nói chung. Nghiên cứu góp phần xây dựng khung lý
thuyết và phương pháp phân tích, đánh giá việc huy động và sử dụng nguồn lực tài
chính thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới. Qua đó góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính thực hiện chương trình
xây dựng nơng thơn mới ở các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc nói riêng
và ở Việt Nam nói chung.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đều đã đề cập đến vai trị,
nội dung của chương trình xây dựng nơng thơn mới, hệ thống hóa cơ sở lý luận về
nguồn vốn đầu tư trong chương trình xây dựng nơng thơn mới nói chung hoặc tại một
địa bàn cụ thể, các đề tài cũng đã đề xuất những giải pháp để đảm bảo tính hiệu quả
của nguồn vốn trong chương trình xây dựng nông thôn và đề xuất một số giải pháp
huy động vốn đầu tư trong quá trình thực hiện chương trình nơng thơn mới. Tuy nhiên,
mỗi một địa phương đều có những đặc điểm kinh tế, xã hội và lợi thế khác nhau nên
ảnh hưởng đến nguồn vốn thực hiện chương trình nơng thơn mới tại từng địa bàn. Tính
tới thời điểm hiện tại vẫn chưa có một cơng trình nào chuyên nghiên cứu về thu hút
vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng trong chương trình xây dựng nơng thơn

mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài là “Giải pháp
thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng trong chương trình xây dựng nơng
thơn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” để nghiên cứu về trực trạng và đưa ra giải pháp
thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng trong chương trình xây dựng nơng
thơn mới tại tỉnh Lạng Sơn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn
đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng nơng thơn trong chương trình xây dựng nơng

4


thôn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng nơng thơn
trong chương trình xây dựng nơng thơn mới;
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng
nơng thơn trong chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
- Đề xuất các giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng
nơng thơn trong chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến
năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng nơng thơn trong chương trình xây
dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng
trình giao thơng nơng thơn trong chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn. Trong đó chú trọng đến các nội dung như xây dựng, triển khai cơ chế,

chính sách thu hút vốn đầu tư; công tác tuyên truyền, vận động nhằm thu hút vốn đầu
tư xây dựng cơng trình giao thơng nơng thơn trong chương trình xây dựng nơng thơn
mới.
- Phạm vi về khơng gian: chỉ nghiên cứu thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao
thơng nơng thơn trong chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
- Phạm vi về thời gian: luận văn nghiên cứu thực trạng và phân tích số liệu trong giai
đoạn từ năm 2015 đến nay, mục tiêu phát triển nông thôn và đề xuất giải pháp tăng
cường thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng nơng thơn trong chương

5


trình xây dựng nơng thơn mới đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Luận văn tiếp cận vấn đề nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận, phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lê nin mà trực tiếp là Kinh tế chính trị Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, các quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách pháp luật
của Nhà nước về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng nơng thơn trong
chương trình xây dựng nơng thơn mới... Các phương pháp sử dụng là tổng hợp, phân
tích, hệ thống hố các tài liệu thu thập được.
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông tin thứ cấp của luận văn được thu
thập qua các ấn phẩm, tài liệu, bài viết đăng trên các tạp chí thông qua mạng Internet;
các tài liệu, báo cáo của UBND, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao
thông Vận tải tỉnh Lạng Sơn liên quan tới đề tài.
5.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Để thu thập số liệu sơ cấp, luận văn sử
dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi cho các đối tượng là cán bộ quản lý thuộc
UBND, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn,

một số hộ nông dân trên địa bàn tỉnh. Tác giả lựa chọn số lượng giới hạn là các đối
tượng nghiên cứu có liên quan đến hoạt động thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng trình
giao thơng nơng thơn trong chương trình xây dựng nơng thơn mới.
Tổng số phiếu khảo sát là 80, trong đó có 30 phiếu dành cho cán bộ quản lý thuộc
UBND, Sở KH&ĐT, Sở NN&PTNN tỉnh; 50 phiếu dành cho những người dân đang
sinh sống trên địa bàn tỉnh (được lựa chọn ngẫu nhiên nhằm đảm bảo tính khách quan
của kết quả điều tra).
Tiêu chí và thang đánh giá được quy ước như sau:
Câu hỏi có 03 mức độ trả lời, các mức được cho điểm như sau:
Mức 1: Hiệu quả, Rất quan trọng, Rất cần thiết, Rất khả thi, Thường xuyên: 3 điểm

6


Mức 2: Trung bình, Quan trọng, Cần thiết, Khả thi, Đôi khi: 2 điểm
Mức 3: Không khả thi, Không quan trọng, Không cần thiết, Không khả thi, Chưa thực
hiện: 1 điểm
Chuẩn đánh giá theo điểm:
Mức 1: 2,5≤ C ≤3
Mức 2: 1,5 ≤ ĐTB ≤ 2,49
Mức 3: ĐTB ≤ 1,5.
Những nội dung chính được dự kiến điều tra gồm:
- Đối với cán bộ quản lý: công tác quy hoạch, định hướng thu hút đầu tư; hoạt động
xúc tiến đầu tư hiện nay; thẩm định dự án và lựa chọn chủ đầu tư; kết quả đạt được…
- Đối với các hộ nông dân: tình hình thực hiện hoạt động nơng nghiệp, đánh giá về
hiệu quả của chính sách thu hút đầu tư và hoạt động xúc tiến đầu tư tại tỉnh.
Quá trình khảo sát được thực hiện tháng 03/2019.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài khái quát cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về thu hút vốn đầu tư cho việc xây dựng

cơng trình giao thơng thuộc chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn cấp
tỉnh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn góp phần chỉ ra các nội dung, giải pháp trong việc huy động nguồn vốn đầu
tư cho cơng trình giao thơng, giảm bớt xuất đầu tư cho các cơng trình giao thơng phục
vụ cho chương trình xây dựng nơng thơn mới. Bên cạnh đó nâng cao tỷ lệ cứng hóa hệ
thống đường giao thông đảm bảo cho người dân đi lại được thuận tiện hơn…
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các địa phương khác trên phạm vi cả nước.

7


7. Kết quả dự kiến đạt được
- Nghiên cứu phân tích hiệu quả thu hút nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơng giao
thơng trong chương trình xây dựng nơng thôn mới trên địa tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp tiếp tục thực hiện chương trình trong thời gian tới.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được cấu trúc thành 3 chương, nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao
thơng trong chương trình xây dựng nông thôn mới
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng trong
chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao
thơng trong chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

8


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU

TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Chương trình xây dựng nơng thôn mới
1.1.1.1 Nông thôn mới
Nông thôn là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai
thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nơng nghiệp.
Hiện nay cịn có nhiều quan điểm khác nhau để phân biệt nơng thơn với thành thị. Có
quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng. Quan điểm khác
lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để
xác định vùng nơng thơn. Với mỗi quan điểm khác nhau lại có những khái niệm khác
nhau về nơng thơn. Khái niệm nơng thơn chỉ có tính chất tương đối và ln biến động
theo thời gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới.
Đến nay, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định tại Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã".
Qua khái niệm trên, có thể hiểu: Nơng thơn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư,
trong đó chủ yếu là lao động nông nghiệp, hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều vào điều
kiện tự nhiên. Có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước
(nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của người dân, cung
cấp nguyên liệu cho cơng nghiệp và xuất khẩu, cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu, cung
cấp lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị trường rộng lớn để tiêu thụ những sản
phẩm của công nghiệp và dịch vụ…).
Hiện trạng phát triển kinh tế nông thôn hai năm trở lại đây cho thấy đã xuất hiện rất
nhiều chuyển biến tích cực: sản xuất lương thực tăng, thu nhập nông dân gia tăng,

9



những yếu kém trong sự nghiệp chung nông thôn đã được cải thiện, những cải cách về
chính sách thuế cũng như xây dựng nền chính trị dân chủ đã đem đến sự chuyển biến
sâu sắc trong thể chế quản lý kinh tế và cơ cấu quản lý xã hội.
Sự nghiệp xây dựng nông thôn mới không chỉ đơn giản là xây dựng nơng thơn, nó
được đề ra trong bối cảnh phát triển thành thị và nông thôn song hành với nhau.
Nơng thơn mới (NTM) là nơng thơn mà trong đó đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần
của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và
thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, đóng vai trị làm chủ nông thôn mới.
Như vậy, NTM phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố.
NTM phải khác với nơng thơn truyền thống. NTM có kinh tế phát triển toàn diện, bền
vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn
kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc, mơi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ
thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
1.1.1.2 Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới (XDNTM) là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang trang,
sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ); có nếp
sống văn hố, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật
chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Có thể nói một cách khái quát rằng, xây dựng nông thôn mới phải đáp ứng được yêu
cầu khoa học phát triển, xã hội ấm no, phát triển nông thôn song hành với thành thị,
xây dựng nên nông thôn mới phồn thịnh, dân chủ, văn minh và hài hịa mang đậm đặc
trưng. Nhìn từ góc độ hình thái chế độ kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới phản
ánh trạng thái xã hội nông thôn tại một thời điểm nhất định với phát triển kinh tế là cơ
sở, với tiến bộ xã hội toàn diện là tiêu chí, dưới điều kiện chế độ. Dưới góc độ kinh tế
vĩ mô, xây dựng nông thôn mới là cách gọi chung cho quá trình xây dựng kinh tế,

10



chính trị, văn hóa nơng thơn, dưới bối cảnh “thành thị và nông thôn cùng phát triể ”
trong giai đoạn mới với “công nghiệp bổ trợ nông nghiệp, thành thị dẫn dắt nơng
thơn”. Dưới góc độ chủ thể xây dựng nông thôn mới, công cuộc xây dựng làng xã hiện
nay đang được tiến hành trong bối cảnh đẩy mạnh tốc độ cơng nghiệp hóa để kéo lùi
khoảng cách giữa thành thị với nơng thơn và cải thiện tình hình kinh tế nơng thơn đang
suy yếu kìm hãm sự phát triển chung của cả nước. Công cuộc này do tầng lớp trí thức
và thanh niên đi đầu, mọi tầng lớp xã hội tự giác tham gia kết hợp với nông dân và văn
hóa làng xã. Đồng thời xây dựng làng xã nông thôn cũng bao gồm hoạt động nghiên
cứu lý luận và giao lưu quốc tế. Về bản chất, xây dựng nông thôn mới thể hiện quan
điểm lấy dân làm gốc của Đảng và nhà nước. Về hình thức, năm phương diện trong
nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới có mối quan hệ mật thiết và bổ trợ cho nhau.
XDNTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị.
Nơng thơn mới khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị
tổng hợp.
Xây dựng nơng thơn mới trong thời đại ngày nay là sự kế tiếp quá trình xây dựng làng
xã qua các thời kỳ, là việc xây dựng hình ảnh nơng thơn mới phát triển trên cơ sở cơng
nghiệp hóa giai đoạn đầu và người dân cơ bản đã đủ ăn đủ mặc; xây dựng làng xã thời
kỳ này có mối quan hệ tương hỗ với mục tiêu xây dựng đời sống xã hội ấm no tồn
diện; u cầu xây dựng nơng thơn mới được đề ra như là một nhiệm vụ, một công
việc; xây dựng nông thôn mới XHCN là mục tiêu và đường lối tư tưởng chung cho cả
sự nghiệp phát triển nông thơn của cả nước.
XDNTM giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ
nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Đặc trưng xây dựng nông thôn mới
Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 bao gồm các đặc trưng sau: Kinh tế phát triển,
đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; Nông thôn phát
triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (KTXH) hiện đại, môi trường sinh
thái được bảo vệ; Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hố dân tộc được giữ gìn và phát

huy; An ninh tốt, quản lý dân chủ; Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.

11


Trình tự tiến hành xây dựng NTM
Việc lập Đề án xây dựng nông thôn mới ở mỗi xã là công việc bắt buộc khi triển khai
xây dựng nông thôn mới, là cơ sở cho việc triển khai kế hoạch thực hiện 19 tiêu chí và
là tiền đề cho đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Ở cấp xã hiện nay, hiếm có xã nào lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, do vậy, đề
án xây dựng nơng thơn mới có ý nghĩa quan trọng như là bản quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội ở mỗi xã và ý nghĩa hơn khi có sự tham gia của người dân ngay từ
trong giai đoạn khảo sát đánh giá thực trạng và lập đề án, quy hoạch xây dựng ở mỗi
địa phương. Từ các tài liệu, văn bản chỉ đạo thực hiện chương trình XDNTM và từ
tình hình thực tiễn chỉ đạo trong cơng tác lập đề án và quy hoạch XDNTM cấp xã
trong thời gian qua cho thấy việc hiểu, nắm vững và tuân thủ trình tự (các bước) trong
khâu lập đề án là hết sức cần thiết.
Cụ thể hố hướng dẫn của cấp trên, trình tự XDNTM cấp xã gồm 7 bước như sau:
Bước 1: Thành lập Ban Chỉ đạo và Ban Quản lý (BQL) xây dựng NTM cấp xã; Ban
Phát triển thôn;
Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền, học tập nghiên cứu các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về XDNTM (được thực hiện trong suốt quá trình triển
khai thực hiện);
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc
gia về NTM đã ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Bước 4: Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xã NTM;
Bước 5: Tổ chức lập thẩm định và phê duyệt đề án XDNTM của xã;
Bước 6: Tổ chức xây dựng, thẩm định và phê duyệt kế hoạch tổ chức thực hiện chi tiết
các nội dung và dự án thành phần trong đề án;
Bước 7: Tổ chức thực hiện các nội dung và dự án thành phần trong đề án; đồng thời

đánh giá và báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện.

12


1.1.1.3 Chương trình xây dựng nơng thơn mới
Theo Từ điển Bách khoa tồn thư mở,
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (gọi tắt là chương trình
XDNTM) là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an
ninh quốc phịng do Chính phủ Việt Nam xây dựng và triển khai trên phạm vi nơng
thơn tồn quốc, căn cứ tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn (ngày 5 tháng 8 năm 2008)
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020
được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 4 tháng 6 năm 2010, có tham
vọng đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới và đến năm 2020 có
50% số xã đạt tiêu chuẩn nơng thơn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới.
Hệ thống quản lý chương trình được thể hiện qua sơ đồ 1.1 sau:
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm 11 nội dung:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
- Giảm nghèo và an sinh xã hội
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nơng thôn
- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thơn
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nơng thơn
- Xây dựng đời sống văn hóa, thơng tin và truyền thông nông thôn
- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể chính trị - xã hội trên địa bàn
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.


13


Ban chỉ đạo
TW
VP điều phối

Các Bộ, ngành

TW
BCĐ cấp tỉnh

VP điều phối
cấp tỉnh

BCĐ
Cấp huyện
BCĐ cấp


Các Sở,
ngành

Các Phòng
chức năng
BQL xây dựng
NTM của xã
BPT thôn bản


Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thơn mới
(Nguồn: Chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM giai đoạn 2010 - 2020)
Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Để có thể đạt được các mục tiêu phát triển chung của đất nước thì một hoạt động chung
cần phải thực hiện đồng bộ tại các địa phương trên phạm vi cả nước đó là thực hiện các
chương trình xây dựng nơng thơn mới (XDNTM) do Đảng và Chính phủ ban hành.
Việc XDNTM nhằm phục vụ yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới. Sau
25 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông
dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt
được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: nông nghiệp phát triển còn kém bền
vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân
lực còn hạn chế. Và như vậy XDNTM là điều cần thiết bởi các lý do sau:
Thứ nhất, do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, còn

14


nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục cơng trình đã xuống
cấp, tỷ lệ giao thơng nơng thơn được cứng hố thấp; giao thơng nội đồng ít được quan
tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới điện nông
thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hố cịn rất hạn chế,
mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp.
Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân
cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.
Thứ hai, do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế,
chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ
sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học cơng
nghệ trong nơng nghiệp cịn chậm, tỷ trọng chăn ni trong nơng nghiệp cịn thấp; cơ
giới hố chưa đồng bộ.

Thứ ba, do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thơn cịn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế
khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn
nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nơng nghiệp cịn cao, cơ hội có việc làm mới tại địa
phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ nghèo
còn cao.
Thứ tư, do đời sống tinh thần của nhân dân cịn hạn chế, nhiều nét văn hố truyền
thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục…); nhà ở dân cư
nơng thơn vẫn cịn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế – xã hội khu vực nông
thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Thứ năm, do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần 3 yếu
tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn mới sẽ triển
khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa.
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy,
một nước cơng nghiệp khơng thể để nơng nghiệp, nơng thơn lạc hậu, nơng dân nghèo
khó.

15


Tiêu chí Nơng thơn mới
Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ
tiêu chí Quốc gia về Nơng thơn mới.
Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nơng thơn mới; chỉ đạo thí điểm xây dựng mơ hình nơng thơn mới trong thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm tra, đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh
đạt nông thôn mới.
Gồm 5 nhóm với 19 tiêu chí - là cụ thể hóa các định tính của Nơng thơn mới Việt Nam
giai đoạn 2010 - 2020.
+ Nhóm 1: Quy hoạch


1 tiêu chí

+ Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội

8 tiêu chí

+ Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất

4 tiêu chí

+ Nhóm 4: Văn hóa - Xã hội - Mơi trường

4 tiêu chí

+ Nhóm 5: Hệ thống chính trị

2 tiêu chí

Một xã đạt tiêu chuẩn xã nơng thơn mới khi đạt đủ 19 chỉ tiêu trong Bộ tiêu chí Quốc gia
được qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Một huyện đạt tiêu chí nơng thơn mới khi có 75% số xã trong huyện đạt tiêu chí nơng
thơn mới.
Một tỉnh đạt tiêu chí nơng thơn mới khi có 80% số huyện trong tỉnh đạt nơng thơn mới.
1.1.2 Cơng trình giao thơng nơng thơn thuộc chương trình xây dựng nơng thơn mới
1.1.2.1 Cơng trình giao thơng nơng thơn
Cơng trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước,
được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm cơng trình xây dựng cơng


16


cộng, nhà ở, cơng trình cơng nghiệp, cơng trình giao thơng, thủy lợi, năng lượng và
các cơng trình khác.
Theo thơng tư số 03/2016/TT-BXD: Thông tư quy định về phân cấp cơng trình xây
dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng:
Cơng trình giao thơng là sản phẩm của quá trình xây dựng nhằm phục vụ các nhu cầu
về di chuyển, đi lại của xã hội. Cơng trình giao thơng bao gồm các cơng trình đường
bộ, đường sắt, cầu, hầm, đường thủy nội địa, hàng hải, đường hàng không và được
phân cấp theo năng lực phục vụ hoặc tầm quan trọng.
Từ khái niệm trên, ta có thể hiểu, cơng trình giao thơng nơng thơn là cơng trình giao
thơng khu vực nơng thơn, phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, góp phần tạo sự phát
triển kinh tế - xã hội của khu vực đó.
Hiện nay, cơng trình giao thơng nơng thơn chủ yếu là đường giao thông nông thôn.
Đường giao thông nông thôn là đường huyện trở xuống bao gồm: đường huyện, đường
trục xã, đường liên xã, đường trục thơn, đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư
tương đương, đường trục chính nội đồng đảm bảo các phương tiện cơ giới loại trung,
nhẹ và thô sơ qua lại, phục vụ sản xuất và phục vụ giao lưu kinh tế - văn hoá - xã hội
của các làng, thơn, xóm.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Ðảng và sự điều hành của Chính phủ, nền
sản xuất nơng nghiệp, đời sống người nơng dân cũng như cơ sở hạ tầng giao thông
nông thôn đã cơ bản thay đổi.
Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu của cơng cuộc cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa nông
thôn, phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông nông thơn đang là u cầu cấp thiết và có
tính chất sống cịn đối với xã hội.
1.1.2.2 Cơng trình giao thơng nơng thơn thuộc chương trình xây dựng nơng thơn mới
trên địa bàn tỉnh
Nơng dân và nơng thơn ln có vị trí chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, ở

17


×