LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tác giả. Các
số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học
nào trước đây.
Tác giả
La Cảnh Toàn
i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo đại học và Sau đại học
cùng các thày giáo, cô giáo giảng dạy tại Khoa Kinh tế và Quản lý, trường Đại học
Thủy lợi- những người đã trang bị những kiến thức quý báu để tác giả có thể hoàn
thành luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Lê Văn Chính – người đã dành nhiều
thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình và giúp đỡ để tác giả có thể hoàn
thành công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên của mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các phòng ban chức năng, đặc biệt là Phòng Kinh tế Hạ tầng thuộc UBND huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả
trong quá trình thu thập dữ liệu cùng với những ý kiến đóng góp bổ ích để tác giả có
thể hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng
hành, hỗ trợ, giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện
luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .....................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU....................................................................................v
PH N M Đ U .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ S LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG .............................................6
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao thông 6
1.1.1. Một số khái niệm .......................................................................................... 6
1.1.2. Vai trò, đặc điểm của đầu tư xây dựng các công trình giao thông .............17
1.1.3. Nội dung của công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao thông
trên địa bàn cấp huyện .......................................................................................... 20
1.1.4. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao
thông ..................................................................................................................... 26
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về xây dựng công
trình giao thông .....................................................................................................28
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao
thông .......................................................................................................................... 31
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao thông tại
một số địa phương .................................................................................................31
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý nhà nước về xây dựng
công trình giao thông trên địa bàn huyện Na Rì ...................................................34
1.3. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ..................... 35
Kết luận chương 1 .....................................................................................................37
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TẠI HUYỆN NA RÌ .....................................38
2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của huyện Na Rì ..................... 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 38
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Na Rì ................................................39
2.2. Tình hình hệ thống giao thông huyện Na Rì ...................................................... 42
2.2.1. Đánh giá hiện trạng hạ tầng giao thông tại huyện Na Rì ............................ 42
2.2.2. Đánh giá chung về hệ thống giao thông của huyện Na Rì .......................... 49
2.3. Công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao thông trên địa bàn
huyện Na Rì ...............................................................................................................50
2.3.1. Thực trạng công tác xây dựng và quản lý quy hoạch phát triển giao thông
............................................................................................................................... 52
2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
xây dựng công trình giao thông ............................................................................55
iii
2.3.3. Thực trạng công tác tổ chức quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình giao thông
.............................................................................................................................. 59
2.3.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm .............................. 63
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao
thông.......................................................................................................................... 66
2.4.1. Kết quả đạt được ......................................................................................... 66
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân .................................................................... 67
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TẠI HUYỆN NA RÌ .......................................... 71
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển huyện Na Rì từ nay đến 2025 ................... 71
3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ...................................... 71
3.1.2. Dự báo tình hình quy hoạch, đầu tư phát triển giao thông vận tải của huyện
Na Rì đến năm 2025 ............................................................................................. 72
3.1.3. Thời cơ, thách thức phát triển giao thông vận tải của huyện Na Rì ........... 73
3.2. Căn cứ để đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng
công trình giao thông của huyện Na Rì .................................................................... 74
3.2.1. Quan điểm, định hướng phát triển hệ thống giao thông huyện Na Rì ........ 74
3.2.2. Mục tiêu phát triển hệ thống giao thông. .................................................... 75
3.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình
giao thông của huyện Na Rì ...................................................................................... 76
3.3.1. Hoàn thiện quy hoạch và quản lý tốt thực hiện quy hoạch về giao thông .. 76
3.3.2. Hoàn thiện, tổ chức tốt thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý xây dựng công trình giao thông ........................................................................ 80
3.3.3. Tăng cường công tác quản lý bảo trì, sửa chữa công trình giao thông....... 85
3.3.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra .................................................... 89
Kết luận Chương 3 .................................................................................................... 91
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 95
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 97
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các tuyến đường giao thông huyện và xã tại huyện Na Rì .......................... 44
Bảng 2.2: Các công trình giao thông được xây dựng giai đoạn 2014 - 2018 ................45
Bảng 2.3: Danh mục ưu tiên các dự án xây dựng đường bộ năm 2019 - 2020 .............53
Bảng 2.4: Đánh giá về công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển giao thông
.......................................................................................................................................54
Bảng 2.5: Đánh giá về công tác tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
xây dựng công trình giao thông ..................................................................................... 57
Bảng 2.6: Phân bổ nguồn kinh phí thực hiện duy tu, sửa chữa công trình đường bộ ...60
Bảng 2.7: Đánh giá về công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình giao thông ...........61
Bảng 2.8: Công tác kiểm tra, giám sát...........................................................................64
Bảng 2.9: Đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm .............................. 65
Bảng 3.1: Thời gian tiến hành sửa chữa định kỳ các công trình giao thông .................87
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
CP
Chính phủ
GTĐB
Giao thông đường bộ
HĐND
Hội đồng nhân dân
NĐ
Nghị định
NSNN
Ngân sách nhà nước
QLNN
Quản lý Nhà nước
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
vi
H NM
Đ U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng các công trình giao thông giữ vai trò quan trọng trong xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cần ưu tiên phát triển đi trước một bước với tốc độ nhanh,
bền vững nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phát huy tối đa về vị trí địa
lý và điều kiện tự nhiên của đất nước để phát triển hệ thống giao thông, xây dựng, thủy
lợi hợp lý. Xây dựng các công trình giao thông nhằm phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông một cách đồng bộ, hợp lý, từng bước đi vào hiện đại, tạo nên mạng lưới giao
thông hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải, giữa các vùng lãnh
thổ, giữa đô thị và nông thôn trên phạm vi toàn quốc.
Tỉnh Bắc Kạn là một tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa vùng Đông Bắc. Phía bắc
giáp tỉnh Cao Bằng, phía nam giáp tỉnh Thái nguyên, phía tây giáp tỉnh Tuyên Quang,
phía đông giáp tỉnh Lạng Sơn. Với vị trí địa lý như vậy việc đẩy mạnh phát triển đầu
tư xây dựng mạng lưới giao thông có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển kinh
tế - xã hội, góp phần giữ vững an ninh quốc phòng đồng thời hoàn thiện mạng lưới
giao thông của địa phương nói riêng cũng như của khu vực nói chung.
Huyện Na Rì là một huyện của tỉnh Bắc Kạn. Huyện Na Rì nằm ở phía Đông Bắc tỉnh
Bắc Kạn, cách trung tâm tỉnh lỵ hơn 72 km; tiếp giáp với các huyện Ngân Sơn, Bạch
Thông, Chợ Mới và tỉnh Lạng Sơn. Na Rì có 22 xã, thị trấn với tổng diện tích tự nhiên
là 85.300ha, chiếm 17,54% diện tích tự nhiên tỉnh Bắc Kạn, gồm 21 xã và 01 thị trấn
với 233 thôn, bản, dân số trên 40 nghìn người với 5 dân tộc anh em Tày, Nùng, Kinh,
Dao, Mông cùng sinh sống.
Na Rì có hệ thống đường giao thông thuận lợi với đường trục 256 qua xã Hảo Nghĩa
sang huyện Chợ Mới; Quốc lộ 279 nối 3 huyện Na Rì, Ngân Sơn, Ba Bể với huyện
Bình Gia - tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Tuyên Quang; Quốc lộ 3B thông thương trực tiếp
đến cửa khẩu Pò Mã - tỉnh Lạng Sơn. Hiện nay, hệ thống đường giao thông đã và đang
1
được cải tạo nâng cấp, đầu tư hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển,
thông thương hàng hoá.
Hiện nay, huyện Na Rì đang tích cực xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách ưu đãi để thu
hút nguồn đầu tư vào một số thế mạnh của huyện, tình hình đầu tư xây dựng của huyện
những năm qua được chú trọng từ những nguồn vốn khác nhau cơ sở hạ tầng được cải
thiện như bệnh viện, trường học, kênh mương hồ đập phục vụ sản xuất… nhất là các
công trình xây dựng giao thông như đường nội thị, đường liên xã, đường giao thông
nông thôn…..Trong xu thế đó để thực hiện hiệu quả vốn đầu tư, xây dựng công trình
được đảm bảo cho việc sử dụng, không gây thất thoát, lãng phí, UBND huyện Na Rì
được giao quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn
huyện từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi hoàn thành đưa vào sử dụng.
Tuy nhiên, kinh nghiệm quản lý các dự đầu tư xây dựng công trình giao thông của
huyện Na Rì còn bộ lộ nhiều tồn tại, hạn chế, để có thể quản lý các dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng một cách có hiệu quả nhất. Do đó, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao thông trên địa bàn
huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn” làm luận văn Thạc sỹ để giải quyết những vấn đề, tồn tại
nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng hợp của đề tài là nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao thông trên địa bàn huyện Na Rì. Các mục
tiêu cụ thể sẽ đạt được bao gồm:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về công trình giao thông và quản lý nhà nước
về xây dựng công trình giao thông;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao thông
trên địa bàn huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn;
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao thông
trên địa bàn huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một số vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao thông
trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với xây dựng công
trình giao thông đường bộ với các nội dung về đầu tư xây dựng công trình giao thông
và quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao thông bao gồm: công tác quy hoạch
và quản lý quy hoạch xây dựng công trình giao thông, việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về xây dựng các công trình giao thông, tổ chức quản lý, bảo trì công
trình giao thông, công tác kiểm tra, giám sát việc xây dựng công trình giao thông.
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên về công tác quản lý về xây dựng công trình
giao thông đường bộ trên địa bàn huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước trên địa bàn huyện Na
Rì thời gian từ 2015 - 2018. Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
về xây dựng công trình giao thông trong giai đoạn 2019 - 2022.
4. hương pháp nghiên cứu:
Để đánh giá về công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao thông trên địa
bàn huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn, đề tài thực hiện thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp.
Các số liệu sơ cấp được thu thập dựa trên phương pháp phỏng vấn có sử dụng bảng
hỏi. Tác giả tiến hành điều tra khảo sát đối với các cán bộ, công chức thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Na Rì, các cán bộ công chức thuộc các xã trên địa bàn huyện Na Rì và
các cán bộ thuộc Ban quản lý dự án huyện Na Rì.
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả với các chỉ tiêu như giá trị trung bình,
độ lệch chuẩn,…để lượng hóa mức độ đánh giá của các đối tượng tham gia khảo sát.
Từ việc phân tích này giúp đưa ra các nhận xét, kết luận một cách khách quan về
những vấn đề liên quan đến nội dung và mục đích nghiên cứu. Việc xử lý và tính toán
3
số liệu được thực hiện trên máy tính theo các phần mềm thống kê thông dụng của
EXCEL.
Các số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tổng kết của Ủy ban nhân dân huyện Na
Rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 – 2018 và nguồn tài liệu được thu thập từ sách, báo,
tạp chí, các tài liệu đã công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, internet, số
liệu được công bố bởi Cục thống kê tỉnh Bắc Kạn…Trên các cơ sở các tài liệu đã được
tổng hợp, đề tài vận dụng các phương pháp: Phương pháp thống kê mô tả, so sánh
bằng số tuyệt đối, số tương đối nhằm phân tích, đánh giá công tác quản lý nhà nước về
xây dựng công trình giao thông trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn .
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
5.1. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa cơ sở lý luận làm cơ sở cho việc quản lý nhà nước về xây dựng công
trình giao thông trên địa bàn cấp huyện. Kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo cho
học tập, nghiên cứu các vấn đề quản lý nhà nước và xây dựng công trình giao thông.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đã hệ thống hóa các giải pháp có căn cứ khoa học về công tác quản lý nhà nước
về xây dựng công trình giao thông trên địa bàn huyện Na Rì. Các giải pháp đề tài đề
xuất sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng công tình giao
thông trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn . Bên cạnh đó, các kết quả nghiên cứu
của đề tài là một tham khảo rất hữu ích đối với các huyện khác trong tỉnh Bắc Kạn và
các địa phương khác trong cả nước có cùng điều kiện kinh tế - tự nhiện – xã hội.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về xây dựng.
Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao thông trên
địa bàn huyện Na Rì
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình
giao thông trên địa bàn huyện Na Rì.
4
7. Kết cấu của luận văn:
Nội dung nghiên cứu được thể hiện trong các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về xây dựng công
trình giao thông.
Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao
thông tại huyện Na Rì.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình
giao thông tại huyện Na Rì.
5
CHƯƠNG 1 CƠ S LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình giao thông
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư là việc bỏ vốn hôm nay để mong thu được lợi nhuận trong tương lai. Đầu tư là
hoạt động sử dụng tiền vốn, lao động, nguyên liệu, đất đai,… nói chung là sử dụng tài
nguyên cho mục đích sản xuất – kinh doanh, mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật, phát
triển kinh tế nói chung của một ngành, một lĩnh vực, một địa phương,… nhằm thu về
sản phẩm, lợi nhuận và các lợi ích kinh tế xã hội khác.
Mục tiêu của đầu tư là hiệu quả. Nhưng ở những vị trí khác nhau, người ta cũng nhìn
nhận vấn đề hiệu quả không giống nhau. Với các doanh nghiệp thường thiên về hiệu
quả kinh tế, tối đa hoá lợi nhuận. Còn đối với nhà nước lại muốn hiệu quả kinh tế phải
gắn liền với lợi ích xã hội và môi trường. Trong nhiều trường hợp lợi ích xã hội được
đặt lên hàng đầu [1].
Vì vậy một cách tổng quát ta có thể đưa ra khái niệm về lĩnh vực đầu tư như sau: Đầu
tư là một hình thức bỏ vốn vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội nhằm thu
được những lợi ích kì vọng trong tương lai. Cần lưu ý rằng nguồn vốn đầu tư này
không chỉ đơn thuần là các tài sản hữu hình như: tiền vốn, đất đai, nhà xưởng, máy
móc, thiết bị, hàng hoá….mà còn bao gồm các loại tài sản vô hình như: bằng sáng chế,
phát minh nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kĩ thuật, uy tín kinh doanh, bí quyết thương
mại, quyền thăm dò khai thác, sử dụng tài nguyên [2].
Xây dựng cơn bản (XDCB) và đầu tư XDCB là những hoạt động với chức năng tạo ra
tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện
đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định.
XDCB là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp
đặt máy móc thiết bị) kết quả của các hoạt động XDCB là các tài sản cố định, với năng
lực sản xuất phục vụ nhất định.
6
Như vậy, có thể hiểu đầu tư XDCB là một hoạt động đầu tư nói chung, đó là việc bỏ
vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới,
xây dựng lại, xây dựng mở rộng hay khôi phục các tài sản cố định.
Đầu tư XDCB có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Đặc điểm của đầu tư XDCB: Hoạt động đầu tư XDCB là một bộ phận của đầu tư phát
triển do vậy nó cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển như: Diễn ra trong
thời gian dài, đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận, thường mang tính rủi ro... Ngoài những
đặc điểm của đầu tư nói chung thì đầu tư XDCB có những đặc điểm riêng thể hiện tính
đặc thù trong hoạt động XDCB [3].
- Đầu tư XDCB đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn: Sản phẩm của đầu tư XDCB là những
tài sản cố định cho xã hội, thường có vốn đầu tư lớn. Vốn đầu tư cho hoạt động đầu tư
xây dựng lớn nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện dự án. Quy mô vốn đầu
tư lớn nên đòi hỏi chủ đầu tư phải có giải pháp huy động vốn hợp lý, xây dựng kế
hoạch đầu tư đúng đắn, quản lý tổng vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ thực hiện dự
án. Lao động cần sử dụng cho các dự án rất lớn, đặc biệt là đối với những dự án quan
trọng quốc gia. Hoạt động đầu tư XDCB đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư
lớn, kéo dài trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong quá trình đầu tư chúng ta phải có
kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân
bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong
thời gian ngắn chồng lãng phí nguồn lực [4].
- Thời gian dài, nhiều biến động: Hoạt động đầu tư phát triển là sự tác động liên tục có
tổ chức, có định hướng (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận
hành các kết quả đầu tư cho đến khi thanh lý tài sản do đầu tư tạo ra) bằng một hệ
thống các biện pháp kinh tế xã hội và tổ chức kỹ thuật, cùng các biện pháp khác nhằm
đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận
dụng sáng tạo những qui luật khách quan nói chung và các qui luật đặc thù của đầu tư
nói riêng. Nói một cách khác, hoạt động đầu tư phải diễn ra trong một thời gian khá
dài, thậm chí rất dài [4].
7
- Tạo ra tài sản cố định có giá trị sử dụng lâu dài: Thời gian XDCB và thời gian tồn tại
sản phẩm XDCB tồn tại lâu dài, thời gian vận hành kết quả đầu tư xây dựng tính từ khi
đưa công trình vào khai thác sử dụng cho đến khi hết thời hạn sử dụng. Nhiều thành
quả đầu tư phát huy tác dụng lâu dài như: Hệ thống giao thông, cầu cống, sân bay, bến
cảng, nhà ga... [4].
- Liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực: Do sản phẩm xây dựng thường có quy
mô lớn, cấu tạo phức tạp nên hoạt động đầu tư trong XDCB là quá trình phối hợp của
nhiều ngành, nhiều bộ phận do nhiều đơn vị cùng tham gia thực hiện. Để thực hiện
một dự án đầu tư XDCB thường có nhiều hạng mục, nhiều giai đoạn. Trên một công
trường xây dựng có thể có nhiều đơn vị tham gia, các đơn vị này cùng hoạt động trên
một không gian, thời gian, trong tổ chức thi công cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau
để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Do đó quy trình sản xuất quản lý, điều phối đòi hỏi tính
cân đối, nhịp nhàng, liên tục giữa các ngành, giữa các bộ phận [4]..
Vai trò của đầu tư XDCB: Tất cả các lý thuyết từ trước tới nay, từ cổ điển đến hiện đại
đều coi đầu tư là nhân tố quan trọng đề phát triển kinh tế là chìa khoá của sự tăng
trưởng. Hoạt động đầu tư là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng [2]. Với tính
chất đặc thù của mình, đầu tư XDCB vai trò riêng đối với nền kinh tế đó là:
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật: Đầu tư XDCB nó tạo ra tài sản cố định cũng có
nghĩa là sẽ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, cho các ngành kinh tế quốc dân.
Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân không ngừng
được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,
thuỷ lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy mà năng lực sản xuất của các đơn vị
kinh tế không ngừng được nâng cao, sự tác động này có tính dây chuyền của những
hoạt động kinh tế nhờ đầu tư XDCB [1].
- Là điều kiện phát triển và thay đổi tỷ lệ, cân đối các ngành kinh tế: Khi đầu tư cơ sở
vật chất kỹ thuật của các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của
ngành. Phát triển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân.
Như vậy đầu tư làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của ngành kinh tế, từ đó
8
nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị
sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về
chính trị, kinh tế xã hội [1].
- Tạo công ăn việc làm, nâng cao trình độ đội ngũ lao động: Đầu tư XDCB có tác động
rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm, nâng cao trình độ đội ngũ lao động, trong khâu
thực hiện đầu tư số lao động phục vụ cần rất nhiều đối với những dự án sản xuất kinh
doanh thì sau khi đầu tư dự án đưa vào vận hành phải cần không ít công nhân, cán bộ
cho vận hành khi đó tay nghề của người lao động nâng cao, đồng thời những cán bộ
học hỏi được những kinh nghiệm trong quản lý, đặc biệt khi có các dự án đầu tư nước
ngoài [4].
1.1.1.2. Khái niệm công trình và công trình xây dựng
a. Công trình:
Công trình là một nhiệm vụ mang tính chất một lần, có một mục tiêu đặc biệt và yêu
cầu phải được hoàn thành trong một điều kiện ràng buộc nhất định như thời gian, tiền
vốn, nguồn lực [5]. Như vậy, một công trình đầu tư bao gồm bốn đặc trưng chính [5]:
- Mục tiêu công trình được thể hiện ở hai phạm vi mục tiêu phát triển và mục tiêu
trước mắt. Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện công trình
mang lại được xét ở tầm vĩ mô. Mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt
được của việc thực hiện công trình, được xem xét ở tầm vi mô.
- Công trình có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Công trình là một
sự sáng tạo, giống như các thực thể sống, công trình cũng trải qua các giai đoạn: hình
thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu, kết thúc… Công trình không kéo dài mãi mãi. Mọi
công trình đều có chu kì sống, nó bắt đầu khi một mong muốn hoặc một nhu cầu của
người yêu cầu và nếu mọi việc tốt đẹp nó sẽ được kết thúc sau khi bàn giao cho người yêu
cầu một sản phẩm hoặc dịch vụ như là một sự thỏa mãn cho nhu cầu của họ.
Sản phẩm của công trình mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ). Khác với quá
trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của công trình không phải là sản phẩm sản
9
xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do công trình đem lại là
duy nhất, hầu như không lặp lại. Tuy nhiên, ở nhiều công trình khác, tính duy nhất ít
rõ ràng hơn và dễ bị che đậy bởi tính tương tự giữa chúng. Nhưng điều khẳng định là
chúng vẫn có thiết kế khác nhau, vị trí khác nhau, khách hàng khác… Điều ấy cũng
tạo nên nét duy nhất, độc đáo, mới lạ của công trình [1].
- Công trình liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lý chức năng với quản lý dự án. Công trình nào cũng có sự tham gia của nhiều
bên như chủ đầu tư, người hưởng thụ công trình, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan
quản lý nhà nước… Tùy theo tính chất của công trình và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự
tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. Giữa các bộ phận quản lý chức năng
và bộ phận quản lý dự án thường xuyên có quan hệ với nhau và cùng phối hợp thực
hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau. Tính chất
này của công trình dẫn đến hai hậu quả nghiêm trọng: (1) không dễ các bên tham gia
có cùng quyền lợi, định hướng và mục tiêu; (2) khó khăn trong việc quản lý, điều phối
nguồn lực… Để thực hiện thành công mục tiêu của công trình, các nhà quản lý dự án
cần duy trì thường xuyên mối liên hệ với các bộ phận quản lý khác [4].
- Tính bất định và rủi ro cao. Hầu hết các công trình đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư và
lao động rất lớn để thực hiên trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời
gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các công trình đầu tư phát triển thường có độ rủi
ro cao. Tuy nhiên các công trình không chịu cùng một mức độ không chắc chắn, nó
phụ thuộc vào: Tầm cỡ của công trình, mức độ hao mòn của công trình, công nghệ
được sử dụng, mức độ đòi hỏi của các ràng buộc về chất lượng, thời gian, chi phí, tính
phức tạp và tính không thể dự báo được của môi trường công trình…[4].
Để công trình đầu tư đảm bảo chất lượng, có sức thuyết phục cao đòi hỏi phải có
những yêu cầu về tính khoa học hệ thống và tính pháp lý như sau:
- Tính khoa học và hệ thống: được biểu hiện ở chỗ số liệu được lấy chính xác, trung
thực, phương pháp tính toán phải khoa học.
- Tính pháp lý: được biểu hiện ở chỗ công trình không chứa đựng những điều sai trái
với pháp luật và chính sách ban hành của Nhà nước.
10
Ngoài ra, sự chuẩn mực của công trình: Được biểu hiện ở chỗ công trình đầu tư từ
các bước lập đến nội dung hình thức trình bày phải được tuân theo một quy chuẩn
nhất định.
Ngoài ra, mỗi công trình phải đảm bảo các yêu cầu sau [4]:
- Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hoạt động được thực hiện trong công trình
để tạo ra các kết quả nhất định.
- Các kết quả: là những kết quả cụ thể có thể định lượng được từ các hoạt động khác
nhau của công trình. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu công trình.
- Các nguồn lực: vật tư, lao động các tài nguyên thiên nhiên khác như: Đất đai, khoáng
sản vv… cần thiết để thực hiện các hoạt động của công trình.
- Về mặt hình thức: công trình đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết và hệ thống một kế hoạch, một chương trình hoạt động trong tương lai phù hợp với
các điều kiện đã nêu ở trên.
b. Công trình xây dựng:
Công trình xây dựng là một loại công trình phổ biến nhất trong các loại công trình.
Một công trình xây dựng chính là một công trình đầu tư tài sản cố định, trong đó bao
gồm công trình đầu tư xây dựng cơ bản (công trình xây dựng mở rộng khả năng sản
xuất như xây mới, xây dựng mở rộng…) và công trình cải tạo kỹ thuật (là loại công
trình coi việc tiết kiệm, tăng cường chủng loại sản phẩm, nâng cao chất lượng, xử lý
chất phế thải và an toàn lao động là mục đích chính). Công trình xây dựng là công việc
mang tính chất một lần, cần có một lượng đầu tư nhất định, trải qua một loạt các trình
tự như ra quyết định và thực thi (thiết kế, thi công…).
Theo Nghị định 46/2015/ND-CP thì “Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành
bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được
liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần
dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây
dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp
11
và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác” [5], [6]. Công
trình xây dựng có những đặc trưng cơ bản sau đây [6]:
- Là đơn vị xây dựng được cấu thành bởi một hoặc nhiều công trình đơn lẻ có mối liên
hệ nội tại, thực hiện hạch toán thống nhất, quản lý thống nhất trong quá trình xây dựng
trong phạm vi thiết kế tổng thể hoặc thiết kế sơ bộ.
- Coi việc hình thành tài sản cố định là mục tiêu đặc biệt trong một điều kiện rằng buộc
nhất định. Điều kiện ràng buộc thứ nhất là ràng buộc về thời gian, tức là một công trình
xây dựng phải có mục tiêu hợp lý về kỳ hạn của công trình xây dựng; thứ hai là ràng buộc
về nguồn nhân lực, tức là một công trình xây dựng phải có mục tiêu nhất định về tổng
lượng đầu tư; thứ ba là ràng buộc về chất lượng, tức là công trình xây dựng phải có mục
tiêu dự định về khả năng sản xuất, trình độ kỹ thuật và hiệu quả sử dụng.
- Cần phải tuân theo một trình tự xây dựng cần thiết và trải qua một quá trình xây dựng
đặc biệt, tức là một công trình xây dựng là cả một quá trình theo thứ tự từ lúc đưa ra ý
tưởng xây dựng và đề nghị xây dựng đến lúc lựa chọn phương án, đánh giám quyết
sách, điều tra thăm dò, thiết kế, thi công cho đến lúc công trình đi vào hoàn thiện, đi
vào sản xuất hoặc đi vào sử dụng… Dựa theo nhiệm vụ đặc biệt để có được hình thức
tổ chức có đặc điểm dùng một lần. Điều này được biểu hiện ở việc đầu tư duy nhất
một lần, địa điểm xây dựng cố định một lần, thiết kế và thi công đơn nhất.
- Có tiêu chuẩn về hạn ngạch đầu tư. Chỉ khi đạt đến một mức độ đầu tư nhất định mới
coi là công trình xây dựng, nếu không đạt được tiêu chuẩn về mức đầu tư này thì chỉ
được coi là đặt mua tài sản cố định đơn lẻ. Trong thời kỳ đổi mới, hạn ngạch này ngày
càng được nâng cao, ví dụ như đầu tư 1 tỷ trở lên mới được coi là công trình xây dựng.
Có nhiều cách phân loại công trình khác nhau, tùy theo mục đích của công tác tổ chức,
quản lý và kế hoạch hóa vốn đầu tư, người ta chọn các tiêu thức khác nhau để phân
loại. Về cơ bản có những cách phân loại như sau:
- Căn cứ vào ngành bỏ vốn đầu tư bao gồm [4]: Công trình đầu tư phát triển Công
nghiệp; Công trình đầu tư phát triển Nông nghiệp; Công trình đầu tư phát triển Giao
thông vận tải …
12
- Căn cứ vào địa phương (vùng lãnh thổ) bao gồm: Công trình đầu tư trong Tỉnh,
Thành phố trực thuộc Trung ương; Công trình đầu tư trong từng khu vực
- Căn cứ vào quy mô vốn đầu tư và tính chất quan trọng của công trình bao gồm: Công
trình đầu tư thuộc nhóm A; Công trình đầu tư thuộc nhóm B; Công trình đầu tư thuộc
nhóm C
- Căn cứ vào lĩnh vực đầu tư [4]: Công trình đầu tư mới; Công trình đầu tư mở rộng;
Công trình đầu tư thay thế thiết bị.
Trên đây là những cách phân loại chủ yếu. Theo các cách phân loại này thấy được vị
trí của các công trình đầu tư từ đó phục vụ cho việc phân cấp thẩm định, xét duyệt
công trình đầu tư để ra quyết định đầu tư.
c. Công trình giao thông: Công trình giao thông là một loại công trình xây dựng. Công
trình công trình xây dựng giao thông có thể là loại công trình đầu tư mới, đầu tư mở
rộng quy mô và cũng có thể là nâng cấp cải tạo từ công trình giao thông cũ.
Theo Nghị định 46/2015/ND-CP thì công trình giao thông bao gồm các công trình
đường bộ, công trình đường sắt, công trình đường thủy, công trình cầu, công trình hầm
và công trình sân bay. Công trình giao thông thực chất là những công trình nhân tạo do
con người tạo nên nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển, giao thông đi lại của mình. Đó
là các công trình vượt qua các chướng ngại thiên nhiên, các chướng ngại vật nhân tạo,
một tuyến giao thông khác hoặc những công trình chắn đất. Các công trình giao thông
trên một tuyến nào đó có thể là cầu, hầm, tường chắn và các công trình thoát nước như
đường tràn, cầu tràn và cống.
Theo Nghị định 46/2015/ND-CP và Luật Xây dựng 2014 thì công trình giao thông bao
gồm [5], [6]:
- Công trình đường bộ: Là các loại đường bao gồm đường ô tô cao tốc các loại, đường
ô tô, đường trong đô thị, đường giao thông nông thôn, bến phà phục vụ vận tải và đi lại
trên mặt đất cho người đi bộ, ô tô, xe máy và các phương tiện vận chuyển khác trừ xe
lửa, xe điện bánh sắt.
13
- Công trình đường sắt: Bao gồm đường sắt cao tốc và cận cao tốc; đường sắt đô thị,
đường sắt trên cao, đường tầu điện ngầm (Metro); đường sắt quốc gia; đường sắt
chuyên dụng và đường sắt địa phương.
- Công trình cầu: cầu đường bộ, cầu bộ hành (không bao gồm cầu treo dân sinh); cầu
đường sắt; cầu phao; cầu treo dân sinh.
- Công trình hầm: Hầm đường ô tô; hầm đường sắt; hầm cho người đi bộ.
- Công trình đường thủy nội địa: Công trình sửa chữa/đóng mới phương tiện thủy nội
địa (bến, ụ, triền, đà, ...); cảng bến thủy nội địa; âu tầu; đường thủy chạy tàu (trên
sông, hồ, vịnh và đường ra đảo, trên kênh đào).
- Công trình hàng hải: bến cảng biển; công trình sửa chữa/đóng mới phương tiện thủy
nội địa (bến, ụ, triền, đà...); luồng hàngD hải (chạy tàu 1 chiều); công trình chỉnh trị
(đê chắn sóng/chắn cát, kè hướng dòng/bảo vệ bờ).
Các công trình hàng hải khác: bến phà/cảng ngoài đảo, bến cảng chuyên dụng,
công trình nổi trên biển; hệ thống phao báo hiệu hàng hải trên sông/biển; đèn biển,
đăng tiêu.
- Công trình hàng không: Khu bay (bao gồm cả các công trình đảm bảo bay).
Do sự đa dạng của các công trình giao thông, trong phạm vi luận văn này chỉ đi sâu
nghiên cứu về quản lý đối với các công trình giao thông đường bộ.
1.1.1.3. Khái niệm Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
Các nguồn lực thực hiện dự án đều có giới hạn và các tiến trình phải thỏa mãn tất cả
các điều kiện ràng buộc, nên các tiến trình cần được hoạch định cẩn thận để không dư
thừa, điều khiển để thực hiện đúng, giám sát để phát hiện bất thường, đo lường để biết
mức độ hoàn thành được gọi chung là quản lý. Theo nghĩa chung nhất, quản lý là sự
tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách
thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra
trong sự vận động của sự vật. Quản lý là một hoạt động có tính chất phố biến, mọi nơi,
mọi lúc, trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Đó là một hoạt
14
động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác làm
một công việc để đạt được mục tiêu chung. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có
mục đích của con người. Ọuán lý là hoạt động do một hay nhiều người điều phối hành
động của những người khác nhằm đat được một mục tiêu nào đó một cách có hiệu quả.
Như vậy, quản lý là sự áp dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để điều khiển nguồn
lực thực hiện các tiến trình để giải quyết các vấn đề [4].
Nhà nước là một phạm trù lịch sử ra đời trong điều kiện xã hội có phân chia giai cấp
và đấu tranh giai cấp, là công cụ quyền lực của giai cấp thống trị để quản lý xã hội,
phục vụ quyền lợi của giai cấp thống trị. Nhà nước là cơ quan quyền lực có những đặc
trưng và đặc quyền riêng nhằm thực hiện vai trò và chức năng quản lý: quản lý xã hội,
quản lý hành chính, quản lý kinh tế của nhà nước. Quản lý nhà nước (QLNN) là một
dạng quản lý đặc biệt mang tính thực hiện quyền lực nhà nước. Theo nghĩa chung nhất
có thể hiểu: QLNN là sự tác động có tổ chức, thể hiện ở việc thiết lập các mối quan hệ
xã hội, hình thành các tổ chức, phối hợp các khâu để hoạt động theo đúng mục tiêu
định trước. QLNN là sự tác động có điều chỉnh, bằng pháp luật, nhằm tạo sự phù hợp
giữa chủ thể - khách thể và sự cân bằng của hệ thống. QLNN còn là sự tác động mang
tính quyền lực nhà nước tức là mang tính pháp lệnh, đơn phương và bắt buộc bằng
pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế.
QLNN đối với hoạt động đầu tư xây dựng là sự tác động của bộ máy QLNN vào các
quá trình, các quan hệ kinh tế - xã hội trong đầu tư xây dựng từ bước xác định dự án
đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án vào khai thác sử dụng đạt mục
tiêu đã định nhằm đảm bảo hướng các ý chí và hành động của các chủ thể kinh tế vào
mục tiêu chung, kết hợp hài hoà lợi ích các nhân, tập thể và lợi ích của nhà nước [4].
đây có thể hiểu sự tác động của bộ máy QLNN chính là nhà nước với hệ thống các
cơ quan hành chính chấp hành và điều hành, là tác động của chủ thể QLNN lên đối
tượng bị quản lý là quá trình đầu tư xây dựng và khách thể quản lý là con người với
hành vi hoạt động của họ trong quá trình đầu tư xây dựng.
Quản lý đầu tư xây dựng là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng, mục tiêu
vào quá trình đầu tư xây dựng bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế -
15
xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả và hiệu quả
đầu tư cao nhất.
Quản lý đầu tư xây dựng bao gồm: quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng và quản lý
đầu tư xây dựng của chủ đầu tư. Quản lý nhà nước và quản lý của chủ đầu tư có sự
khác nhau cơ bản. Về thể chế quản lý, Nhà nước là chủ thể quản lý chung nhất hoạt
động đầu tư xây dựng của đất nước còn chủ đầu tư là chủ thể quản lý hoạt động đầu tư
xây dựng ở đơn vị mình. Về phạm vi và quy mô quản lý đầu tư xây dựng, quản lý đầu
tư xây dựng của nhà nước là hoạt động ở tầm vĩ mô, bao quát chung còn quản lý đầu
tư xây dựng của chủ đầu tư chỉ bó hẹp ở phạm vi từng tổ chức, cá nhân riêng lẻ. Quản
lý nhà nước tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư thông qua pháp luật,
các chiến lược, kế hoạch, định hướng..., còn chủ đầu tư được hoạt động trong môi
trường và khuôn khổ pháp luật do nhà nước đặt ra. Về mục tiêu quản lý, quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng nhằm mục tiêu chủ yếu là bảo vệ các quyền lợi quốc gia, bảo
vệ những lợi ích chung nhất cho mọi thành viên trong cộng đồng còn quản lý của chủ
đầu tư thì xuất phát chủ yếu từ lợi ích trực tiếp của mình. Về phương pháp quản lý,
nhà nước quản lý vừa bằng quyền lực thông qua pháp luật vừa bằng các biện pháp
kinh tế thông qua chính sách đầu tư còn chủ đầu tư quản lý bằng phương pháp kinh tế
và nghệ thuật đầu tư. Quản lý nhà nước đóng vai trò hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát và
kiểm tra còn chủ đầu tư là người bị quản lý và bị kiểm tra.
đây Nhà nước (gồm bộ
máy quản lý và cán bộ quản lý) là chủ thể quản lý và ngành xây dựng là đối tượng
quản lý. Ban đầu Nhà nước tiếp nhận thông tin từ môi trường bên ngoài (tình hình
kinh tế trong nước và thế giới), vận dụng các quy luật khách quan để đề ra các mục
tiêu và nguyên tắc quản lý. Các quy luật khách quan, đặc biệt là các quy luật kinh tế
(ví dụ các quy luật thị trường như: quy luật cung, cầu, cạnh tranh...) tác động vào cả
chủ thể và đối tượng quản lý. Các quy luật này hoạt động không tùy thuộc vào ý muốn
chủ quan của con người. Chủ thể quản lý cần nhận thức được và vận dụng các quy luật
này bằng cách đề ra các nguyên tắc quản lý. Đây là những quy tắc cần tuân thủ để đảm
bảo rằng hoạt động quản lý đã đáp ứng đúng yêu cầu của các quy luật khách quan.
Quản lý Nhà nước khởi đầu với việc xác định mục tiêu. Nó là cái đích cần hướng tới
của của hoạt động quản lý, là trạng thái cần đạt được của nền kinh tế và của ngành sau
một khoảng thời gian nhất định. Các nguyên tắc, mục tiêu này sẽ làm căn cứ để lựa
chọn các công cụ, phương pháp quản lý. Kết quả lựa chọn này được thể hiện bằng các
16
quyết định quản lý tác động vào hoạt động xây dựng. Thông tin phản hồi được Nhà
nước thu nhận để tiếp tục điều chỉnh hoạt động quản lý cho thích hợp.
Quản lý Nhà nước về xây dựng phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Bảo đảm đúng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư, khai thác các
nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, chống tham ô lãng phí.
- Xây dựng theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế được duyệt, bảo đảm mỹ quan, bền
vững, chất lượng, thời gian và hiệu quả tối thiểu cho phép.
Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng theo Luật Xây dựng 2014 bao gồm các
công việc [6]: (1) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các
hoạt động đầu tư xây dựng; (2) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về đầu tư xây dựng; (3) Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây
dựng; (4) Quản lý chất lượng, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng; (5) Cấp, thu hồi các
loại giấy phép trong hoạt động đầu tư xây dựng; (6) Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư và giải quyết những vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư; (7) Hướng
dẫn, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng; (8) Tổ chức nghiên cứu khoa học và công
nghệ trong hoạt động đầu tư xây dựng; (9) Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt
động đầu tư xây dựng; (10) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư; (11) Hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
1.1.2. Vai trò, đặc điểm của đầu tư xây dựng các công trình giao thông
1.1.2.1. Vai trò của đầu tư xây dựng các công trình giao thông
Các công trình giao thông là một bộ phận quan trọng của kết cấu hạ tầng. Việc xây
dựng các công trình giao thông có các vai trò quan trọng sau đây:
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế:
+ Các công trình giao thông góp phần thu hút đầu tư trong nước cũng như đầu tư nước
ngoài, rút ngắn được khoảng cách địa lý giữa các tỉnh thành trong cả nước do đó làm
17
chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, rút ngắn trình độ phát triển kinh tế giữa các địa
phương, tạo điều kiện phát huy lợi thế so sánh của từng địa phương và thúc đẩy các
địa phương phát triển kinh tế.
+ Các công trình giao thông góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế thông qua kích thích tạo việc làm và tăng năng suất lao động. Các công trình giao
thông sẽ thu hút một lượng lớn lao động do đó góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp
cho quốc gia, mặt khác khi vốn đầu tư cho hệ thống giao thông đường bộ (GTĐB) lớn
sẽ kích thích thu hút vốn đầu tư cho các ngành trực tiếp sản xuất sản phẩm phục vụ
cho sự phát triển của các công trình giao thông như sắt, thép, xi măng, gạch...
+ Các công trình giao thông đặc biệt là các công trình đường bộ phát triển sẽ đóng góp
tích cực vào việc tiết kiệm chi phí và thời gian vận chuyển, từ đó tạo điều kiện giảm
giá thành sản phẩm, kích thích tiêu dùng và phát triển của các ngành khác.
- Phát triển văn hoá-xã hội: Nhờ có hạ tầng giao thông phát triển mà khoảng cách
địa lý ngày càng được xoá bỏ, sự giao lưu văn hoá giữa các vùng ngày càng được
tăng cường và làm phong phú thêm đời sống của người dân Việt từ đó kích thích
người dân hăng say lao động đóng góp vào sự phát triển của đất nước. Hệ thống
đường bộ phát triển sẽ nảy sinh các ngành nghề mới, các cơ sở sản xuất mới phát
triển từ đó tạo cơ hội việc làm và sự phát triển không đồng đều giữa các vùng cũng
được giảm, hạn chế sự di cư bất hợp pháp từ nông thôn ra thành thị, hạn chế được
sự phân hoá giàu nghèo và từ đó giảm được các tệ nạn xã hội góp phần tích cực vào
bảo vệ môi trường sinh thái.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Hạ tầng giao thông sẽ
đóng góp đáng kể vào việc giảm chi phí của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp có chi phí vận tải chiếm một tỷ trọng lớn. Khi mạng lưới giao thông phát triển
thì các doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí nhiên liệu, chi phí vận chuyển hàng hoá
tới nơi tiêu thụ, chi phí nhập nguyên liệu; ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể tiết kiệm
được một số chi phí khác như chi phí quản lý và bảo quản hàng hoá, chi phí lưu trữ
hàng tồn kho… Mặt khác khi giao thông đường bộ phát triển thì sản phẩm dễ dàng đến
tay người tiêu dùng do đó hàng hóa sẽ được tiêu thụ nhanh hơn, điều này sẽ rút ngắn
18
thời gian quay vòng vốn và làm tăng hiệu quả sử dụng vốn cũng như tăng hiệu quả sản
xuất của các doanh nghiệp.
- Bảo đảm an ninh quốc phòng: Hệ thống các công trình giao thông đóng góp tích cực
vào việc giữ gìn trật tự an ninh xã hội, và bảo vệ quốc phòng. Với mạng lưới giao
thông hiện đại sẽ giảm thiểu được tình trạng ùn tắc đường đang xảy ra trong thời gian
qua đặc biệt là ở các thành phố lớn, giảm tai nạn giao thông, giữ gìn trật tự xã hội. Đây
là một trong những vấn đề mà Đảng và Chính phủ đang rất quan tâm.
- Đẩy mạnh hội nhập và giao lưu quốc tế: Hội nhập và giao lưu kinh tế về mọi mặt
đang là xu hướng diễn ra mạnh mẽ giữa các nước trong khu vực và trên toàn thế giới
và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Hiện nay thì hạ tầng giao thông của
nước ta còn ở mức yếu so với các nước trong khu vực nên ảnh hưởng lớn khả năng hội
nhập và giao lưu với các nước. Chính vì vậy mà Việt Nam đang xúc tiến để xây dựng
các hệ thống đường xuyên quốc gia góp phần mở rộng giao lưu kinh tế và văn hóa
giữa các nước.
1.1.2.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng công trình giao thông
Các công trình giao thông là các kết quả của các dự án đầu tư phát triển nên nó mang
đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển là :
- Công trình giao thông là các công trình xây dựng nên nó có vốn đầu tư lớn, thời
gian thu hồi vốn dài và thường thông qua các hoạt động kinh tế khác để có thể thu
hồi vốn. Do đó vốn đầu tư chủ yếu để phát triển giao thông ở Việt Nam là từ
nguồn vốn NSNN.
- Thời kì đầu tư kéo dài: Thời kì đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện dự án cho
đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động, nhiều công trình có thời gian kéo dài
hàng chục năm.
- Thời gian vận hành kết quả đầu tư kéo dài: thời gian này được tính từ khi công trình
đi vào hoạt động cho đến khi hết hạn sử dụng và đào thải công trình.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được
xây dựng .
19