Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN tích hợp giáo dục môi trường trong bộ môn địa lý lớp 12 ở trường THPT lê hồng phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THANH HÓA

TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG BỈM SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG BỘ MÔN
ĐỊA LÍ LỚP 12 Ở TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG

Người thực hiện: Đinh Thị Lý
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Hồng Phong
SKKN thuộc môn: Địa lí

THANH HÓA NĂM 2017


MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở lí luận
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.2. Tích hợp giáo dục môi trường qua một số bài dạy
2.3. Kết quả thực nghiệm
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
1
1
2
3
4
4
4
4
6
6
17
18
18
18


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
1.1.1. Cơ sở lý luận.
Quan niệm từ lâu đã trở thành phổ biến là con người coi môi trường là nơi
ở, sinh hoạt, là nguồn cung cấp mọi thứ tài nguyên, nhiên liệu, vật chất vô cơ và
hữu cơ cho cuộc sống, đồng thời nó cũng là địa bàn cho mọi hoạt động kinh tế.
Bên cạnh đó, nhận thức quan trọng nhất của con người có được là môi trường có
các ngưỡng chịu tải nhất định dưới tác động tự nhiên và nhân tác. Các tác động
tự nhiên có thể vượt qua giới hạn chịu đựng của môi trường và rất khó kiểm

soát, nhưng những tác động nhân tác thì có thể kiểm soát được. Các yếu tố sinh
ra trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội làm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến môi trường sống của con người. Đó là sự cạn kiệt nguồn tài nguyên
thiên nhiên và đa dạng sinh học, sự suy thoái đất, nguồn nước, ô nhiễm môi
trường do chất thải.[1]
Khái niệm môi trường cho đến nay được coi là hệ thống lãnh thổ và hoạt
động tự nhiên, kinh tế - xã hội (như là các cảnh quan) cùng với các quan hệ của
các thành phần với nhau, đó là hệ thống động lực có quá trình phát sinh, phát
triển, có các thuộc tính khác nhau như tính ổn định, tính chống chịu, khả năng tự
làm sạch,… Các thuộc tính này hoạt động theo các quy luật tự nhiên nhưng dưới
tác động của con người chúng đã và đang bị biến đổi.
Như vậy, tiếp cận Địa lí học trong nghiên cứu môi trường chính là cách tiếp
cận đánh giá tổng hợp các thể tổng hợp tự nhiên hoặc các cảnh quan sinh thái
nhằm xác định được mối quan hệ và sự biến đổi của các thành phần tự nhiên,
các tính chất môi trường của lãnh thổ với hoạt động của con người trong quá
trình khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên của lãnh thổ đó. Mặt khác nó còn
góp phần vào việc phát hiện khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo tài nguyên thiên
nhiên - môi trường một cách hợp lý.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn.
Kiến thức Địa lí môi trường rất rộng và được lồng ghép (tích hợp) để giảng
dạy ở một số môn học trong trường THPT như môn Địa lí, Sinh học và Giáo dục
Công dân.
Khối lượng kiến thức về môi trường được truyền tải qua môn Địa lí ở
trường THPT nói chung rất lớn và khá trìu tượng, riêng chương trình Địa lí 12
chuẩn, kiến thức về môi trường được tập trung trong phần “Vấn đề sử dụng và
bảo vệ tự nhiên” với 2 bài cụ thể:[4]
Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Bài 15: Bào vệ môi trường và phòng chống thiên tai.
Ngoài ra, kiến thức về Môi trường còn được lồng ghép ở nhiều bài học của
chương trình Địa lí 12 như sau:

Bài 6, 7, 8, 9, 10, 11,12, 16, 17, 18, 21, 22, 24, 27, 28, 30, 31, 32, 33, 35,
36, 37, 39, 41, 42, 43, 44, 45.
Đối với giáo viên Địa lí, đây là phần nội dung không mới mẻ nhưng
chương trình Địa lí 12 cũ đề cập rất ít, còn chương trình Địa lí 12 hiện nay đề
cập tương đối sâu rộng. Việc lựa chọn phương pháp dạy học thích hợp với mỗi
1


bài học có tích hợp kiến thức môi trường cho phù hợp với từng đối tượng học
sinh tùy thuộc rất lớn vào trình độ, ý thức trách nhiệm của mỗi giáo viên.
Trong thực tế qua quá trình giảng dạy tôi nhận thấy kết quả dạy học về Địa
lí môi trường ở trường THPT nói chung và ở khối 12 nói riêng chưa cao (cả về
mặt kiến thức, kĩ năng và khả năng tư duy...), có nhiều nguyên nhân dẫn đến
tình trạng trên chẳng hạn như:
* Về phía học sinh:
- Ở THCS môn Địa lí không phải là môn thi tuyển vào cấp III nên các em
chưa có ý thức giành thời gian để học.
- Ở THPT ngay từ khi đậu vào lớp 10 các em đã đăng ký học khối A để thi
đại học, tỉ lệ học sinh học khối C rất ít, và quan niệm môn Địa lí là môn học
thuộc lòng nên càng ngại học. Riêng ở trường THPT Lê Hồng Phong đầu vào
của học sinh quá thấp (có khóa điểm chuẩn là 4,5 điểm/5 môn - chỉ trừ học sinh
có điểm liệt, đa phần học sinh đều yếu toán - điểm thi toán đầu vào từ 0.25 1.75 điểm) nên khả năng ghi nhớ, học thuộc lòng và khả năng tư duy của học
sinh còn yếu. Kết quả:
+ Học sinh ngại học, ít hứng thú học tập môn Địa lí nói chung, Địa lí môi
trường nói riêng. Để đối phó khi giáo viên kiểm tra, học sinh đành phải cố gắng
học thuộc lòng (học tủ, học vẹt), ghi nhớ một cách máy móc, thiếu sự tư duy
lôgic và sự liên hệ thực tế.
+ Các kiến thức về Địa lí môi trường học sinh hiểu chưa sâu và nhiều vấn
đề về môi trường còn mơ hồ, ý thức bào vệ môi trường còn kém nên chưa có
nhiều kĩ năng sống thân thiện với môi trường.

* Về phía giáo viên: Trong quá trình giảng dạy nhiều giáo viên dạy Địa lí
quan niệm đây là môn phụ, học sinh học lấy điểm tổng kết nên chủ yếu dạy cho
hết nội dung bài học theo phân phối chương trình, ít đề cập hoặc chưa đào sâu
được những kiến thức về môi trường trong mỗi bài học.
Để giúp học sinh khắc sâu những kiến thức về môi trường, hiểu được
nguyên nhân, thực trạng của môi trường và những biện pháp bảo vệ môi trường
- phát triển bền vững ở nước ta hiện nay. Đồng thời giúp học sinh có được kĩ
năng sống thân thiện với môi trường, nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân
trong bảo vệ môi trường, hứng thú hơn khi học môn Địa lí. Tôi chọn nghiên cứu
đề tài “Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực dể dạy Địa lí môi trường
trong môn Địa lí lớp 12 THPT”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài: “Tích hợp giáo dục môi trường trong bộ môn Địa Lí lớp 12 ở
trường THPT Lê Hồng Phong – Bỉm Sơn – Thanh Hóa” nhằm đạt được các mục
đích:
1.2.1. Đối với giáo viên.
+ Nâng cao kiến thức về Địa lí môi trường nói riêng, các kiến thức về
chuyên môn Địa lí nói chung.
+ Hiểu và vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học theo hướng phát
huy tích cực chủ động, sáng tạo, rèn luyện các kỹ năng Địa lí nói chung và Địa
lí môi trường nói riêng cho học sinh.
+ Thiết kế và tổ chức giảng dạy qua các bài học cụ thể.
2


1.2.2. Đối với học sinh.
+ Học sinh được hiểu và khắc sâu hơn các khái niệm về Địa lí môi trường.
hiểu được nguyên nhân, thực trạng của môi trường và những biện pháp bảo vệ
môi trường - phát triển bền vững ở nước ta hiện nay.
+ Học sinh hiểu bài, có phương pháp học tập tốt hơn, tránh học tủ, học vẹt

và yêu mến bộ môn Địa lí hơn.
+ Học sinh có được kĩ năng sống thân thiện với môi trường, nâng cao ý
thức trách nhiệm và có hành động cụ thể hơn trong việc sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước, có ý thức hơn trong việc bảo
vệ môi trường sống.
+ Học sinh có những phản ứng và chính kiến tích cực đối với những biểu
hiện và hành động tác động tiêu cực đến môi trường trong cuộc sống hàng ngày.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài đã xác định được nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
a. Nghiên cứu một số lí luận về Môi trường, về các phương pháp dạy học
tích cực phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh.
b. Tìm hiểu thực trạng của việc dạy Địa lí môi trường trong chương trình Địa
lí lớp 12 ở trường THPT nói chung và trường THPT Lê Hồng Phong nói riêng.
c. Vận dụng linh hoạt, tổng hợp các phương pháp dạy học tích cực để giảng
dạy Địa lí môi trường trong chương trình Địa lí lớp 12 tại trường THPT Lê
Hồng Phong qua các bài học cụ thể.
Trong quá trình giáo dục bảo vệ môi trường cần đảm
bảo: Về kiến thức: HS hiểu về:
Khái niệm môi trường, hệ sinh thái: các thành phần môi trường, quan hệ
giữa chúng.
Nguồn tài nguyên, khai thác, sử dụng, tái tạo tài nguyên và phát triển bền
vững Dân số - môi trường.
Sự ô nhiễm và suy thoái môi trường (hiện trạng, nguyên nhân, hậu quả)
Các biện pháp bảo vệ môi trường.
Về thái độ, tình cảm:
Có tình cảm yêu quý, tôn trọng thiên nhiên.
Có tình yêu quê hương đất nước, tôn trọng di sản văn hoá.
Có thái độ thân thiện với môi trường và có ý thức hành động trước vấn đề
môi trường nảy sinh.

Có ý thức quan tâm thường xuyên đến môi trường sống của cá nhân, của
cộng đồng
Có ý thức bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, bảo vệ đất đai, bảo vệ
nguồn nước, bảo vệ không khí.
Có ý thức giữ gìn vệ sinh, an toàn thực phẩm, an toàn lao động.
Ủng hộ, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, phê phán
hành vi gây hại cho môi trường.
Về kĩ năng - hành vi:
Có kĩ năng phát hiện vấn đề môi trường và ứng xử tích cực các vấn đề môi
trường nảy sinh.
3


Có hành động cụ thể bảo vệ môi trường.
Tuyên truyền, vận động bảo vệ môi trường trong gia đình, nhà trường, cộng
đồng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Trước hết Giáo viên phải cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ
bản về môi trường như:
Định nghĩa môi trường: Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự
nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và
sinh vật. (Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13).
Vai trò của môi trường (Chức năng của môi trường):[1;2]
Là nơi sinh sống và phát triển của xã hội loài người.
Là nơi cung cấp các nguồn tài nguyên và năng lượng cho cuộc sống của
con người.
Là khung cảnh lao động, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí của con người.
Là nơi phát triển trí tuệ, óc thẩm mỹ và những phẩm chất tốt đẹp của con
người. Là nơi tiếp nhận và biến đổi các chất thải.
Thành phần của môi

trường: Thạch quyển
Thuỷ quyển
Khí quyển
Sinh quyển
- Một số phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn
Địa lí:
Phương pháp đàm thoại.
Phương pháp sử dụng các phương tiện trực
quan Phương pháp sử dụng tranh ảnh Địa lí.
Phương pháp sử dụng băng, đĩa
hình. Phương pháp thảo luận.
Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực
địa. Phương pháp thí nghiệm.
Phương pháp kinh nghiệm thực tế để giáo
dục. Phương pháp hoạt động thực tiễn.
Phương pháp giải quyết vấn đề cộng
đồng. Phương pháp học tập theo dự án.
Phương pháp nêu gương.
Phương pháp tiếp cận kĩ năng sống bảo vệ môi trường.
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.
2.1.1. Cơ sở lí luận.
a. Vai trò của môi trường.
Ngày nay chúng ta hiểu rằng, những biến đổi của môi trường theo chiều
hướng xấu đi phần lớn là do tác động của con người trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội. Tác động của con người nói trên đều bắt nguồn từ mỗi cá nhân, mỗi gia
4



đình cho đến toàn bộ xã hội. Tác động đó lại xảy ra thường xuyên, liên tục, ở khắp
mọi nơi, trên mọi miền có con người sinh sống. Tác động đó không chỉ thông qua
các hoạt động kinh tế, mà còn qua các hoạt động văn hoá, du lịch, vui chơi giải
trí… Bởi vậy bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Muốn bảo
vệ môi trường có hiệu quả cần dựa vào chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật
của nhà nước. Mặt khác cần phải giáo dục cho mọi người dân trong xã hội, tất cả
thế hệ học sinh phải hiểu các vấn đề về môi trường để từ đó các em có ý thức và
trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Việc giáo dục bảo vệ môi trường có thể thông qua nhiều hình thức khác
nhau như: Internet, phát thanh, truyền hình, sách báo,… các hình thức nghệ
thuật như: phim ảnh, ca nhạc, hội hoạ…; hoạt động của các tổ chức quần chúng
(Hội bảo vệ môi trường, Hội môi trường và sinh thái…) và qua giảng dạy ở các
trường học. Trong hình thức nói trên, việc giảng dạy ở các nhà trường là hiệu
quả nhất. Nhà trường là nơi đào tạo những thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai
của đất nước, những người sẽ thực hiện việc khai thác, sử dụng và bảo vệ các
nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường đất nước mình. Nếu các em có nhận
thức đầy đủ về môi trường thì khi ra đời, dù ở bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào các
em đều có thể bảo vệ môi trường một cách có hiệu quả. Vì vậy chúng ta không
thể không lồng ghép giáo dục môi trường vào trong chương trình học tập của
học sinh.
b. Nhiệm vụ và phương hướng giáo dục môi trường.
Trong các trường học, giáo dục môi trường là một nội dung quan trọng
trong quá trình giảng dạy và học tập, nhằm nâng cao nhận thức, rèn luyện kĩ
năng, hình thành thái độ và hành vi đúng đắn cho học sinh trong việc bảo vệ môi
trường. Nó có nhiệm vụ:
Làm cho học sinh nhận thức rõ đặc điểm của môi trường tự nhiên, vai trò
của môi trường đối với đời sống và sự phát triển của xã hội loài người, những
tác động của con người làm cho môi trường biến đổi xấu đi và hậu quả của nó.
Từ cơ sở nhận thức đó, giáo dục cho học sinh lòng yêu thiên nhiên, biết
quý trọng phong cảnh đẹp, các di tích văn hóa lịch sử, ý thức bảo vệ môi trường

sống trong lành, sạch đẹp cho mình, cho mọi người, chống lại những hành vi
phá hoại hoặc gây ô nhiễm môi trường.
Trang bị cho học sinh một số phương pháp và kĩ năng bảo vệ môi trường
để các em có thể thực hiện nhiệm vụ môi trường ngay tại địa phương nơi các em
đang sinh sống.
Hiện nay, việc giáo dục môi trường tuy đã có chương trình giảng dạy ở các
trường phổ thông, xong nó không được cấu tạo thành môn học riêng mà chỉ tích
hợp vào trong môn học. Bởi vậy, để thực hiện được các nhiệm vụ nêu trên, cần
tuân theo phương hướng là:
Thông qua các kiến thức của các môn học để lồng ghép hoặc liên hệ các
kiến thức giáo dục môi trường, nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống kiến
thức về môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường tương đối đầy đủ.
Việc giáo dục môi trường phải được thông qua toàn bộ hệ thống các trường
học chính quy và không chính quy, từ các lớp mẫu giáo cho đến các lớp phổ
thông, cao đẳng và đại học.

5


Việc giáo dục môi trường phải chú ý khai thác tình hình thực tế của môi
trường địa phương cũng như các hình thức, biện pháp ngăn ngừa những thay đổi
của môi trường có hại cho sản xuất và cuộc sống của nhân dân địa phương mình.
Nội dung và phương pháp giáo dục môi trường phải phù hợp với mục tiêu
đào tạo của từng cấp học, đặc điểm tâm lí nhận thức của học sinh theo từng độ
tuổi khác nhau.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn.
a. Thực tiễn sử dụng đối với phương pháp bộ môn.
Sự phát triển kinh tế - xã hội hay nói ngắn gọn lại sự phát triển là một quá
trình sử dụng các nguồn tài nguyên sống và không sống để sản xuất ra mọi của
cải vật chất nhằm đáp ứng các nhu cầu cải thiện cuộc sống của con người. Tuy

nhiên trong quá trình phát triển, nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt, môi
trường bị biến đổi, bị suy thoái và tác động xấu trở lại đối với sự phát triển và
đời sống hằng ngày của con người.
Ngày nay, để giải quyết các vấn đề đó, người ta đưa ra quan điểm “Phát
triển bền vững”. Sự phát triển này đòi hỏi tất cả các ngành, các cấp đều phải
quan tâm chỉ đạo thực hiện làm sao có hiệu quả. Nó không chỉ đáp ứng nhu cầu
của hôm nay mà còn cả mai sau. Bởi “Nếu không bảo vệ môi trường một cách
thích đáng, phát triển sẽ suy yếu dần. Ngược lại không có phát triển, bảo vệ môi
trường sẽ thất bại”.
b. Thực tế tình hình học tập của học sinh.
Thực tế trong những năm học trước đây khi giảng dạy tại trường THPT Lê
Hồng Phong Bỉm Sơn - Thanh Hóa bản thân tôi vẫn chưa biết cách lồng ghép
giáo dục môi trường vào trong giảng dạy bộ môn của mình như thế nào để đạt
hiệu quả cao nhất nên kết quả còn nhiều hạn chế, học sinh của tôi khi hỏi đến
vấn đề môi trường thì:
Nắm khái niệm về môi trường hời hợt, mơ hồ, chưa có hệ thống.
Trả lời các câu hỏi hiểu và vận dụng về môi trường yếu.
Nhiều học sinh dập khuôn, máy móc, chóng quên.
Học sinh yếu kém thì không thích học.
Học sinh khá, giỏi chưa có điều kiện để phát triển tư duy.
Mặt khác, trong các lớp học sinh học yếu thì lực học và khả năng nhận thức
còn hạn chế nên giáo viên trong qúa trình giảng dạy rất khó đạt hiệu quả như
mong muốn. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để khắc phục những bất cập trên,
đây là điều mà tôi và mỗi giáo viên Địa lí đều trăn trở suy nghĩ.
Nay trường tôi đã được nhà trường đầu tư về cơ sở vật chất, trang bị phòng
máy chiếu đa năng nên tôi thực hiện đề tài này có nhiều thuận lợi. Các hình ảnh
về môi trường, đoạn phim tư liệu khai thác từ trên mạng xuống rất hữu ích với
học sinh. Tôi nhận thấy những trăn trở của mình đang dần được tháo gỡ.
2.2. Tích hợp giáo dục môi trường qua một số bài dạy.[2;3;4;5;6]
Ví dụ 1: Bài 8 – Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển

(Mục 2: Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên nhiên Việt
Nam) GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm.
Nhóm 1: Dựa vào Sách giáo khoa mục 2a trang 36 và hiểu biết của bản
thân nêu tác động của biển Đông tới khí hậu nước ta?

6


Học sinh trả lời:
Ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu:
Nhờ biển Đông nên khí hậu nước ta mang đặc tính của khí hậu hải dương,
điều hoà hơn lượng mưa nhiều, độ ẩm tương đối của không khí trên 80%.
Nhóm 2: Dựa vào vốn hiểu biết của bản thân, nội dung Sách giáo khoa
mục 2b và các hình ảnh sau, hãy nêu ảnh hưởng của Biển Đông tới địa hình và
các hệ sinh thái vùng ven biển?

Bờ vách biển mài mòn

Đầm phá

Cồn cát

Đảo Bạch Long Vĩ

Vịnh Hạ Long

San hô

7



Rừng đước
Rừng ngập mặn
Học sinh trả lời:
Ảnh hưởng của Biển Đông đến địa hình và các hệ sinh thái ven biển:
- Các dạng địa hình ven biển nước ta đa dạng: vịnh cửa sông, bờ biển mài
mòn, các tam giác châu thổ với bãi rộng lớn các bãi cát phẳng lì, cồn cát, đầm
phá, các đảo ven bờ và những rạn san hô…
- Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hệ sinh thái rừng
ngập mặn, hệ sinh thái trên đất phèn, và hệ sinh thái rừng trên các đảo.
Nhóm 3: Dựa vào hiểu biết bản thân và quan sát bản đồ, các hình ảnh sau
hãy chứng minh Biển Đông giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản?

Học sinh trả lời:
Biển Đông cung cấp nguồn tài nguyên khoáng sản và hải sản phong phú:
- Tài nguyên khoáng sản: Dầu mỏ, khí đốt, cát, quặng titan… trữ lượng
muối biển lớn.
- Tài nguyên hải sản: các loại thuỷ hải sản nước mặn, nước lợ vô cùng đa
dạng…
-> Biển Đông cung cấp nguồn tài nguyên khoáng sản và hải phong phú,
xong không phải là vô tận nên cần khai thác hợp lí và bảo vệ môi trường sống
của sinh vật.
Nhóm 4: Dựa vào tranh ảnh, vốn hiểu biết bản thân hãy nêu các thiên tai
ở vùng biển nước ta? Hãy cho biết các giải pháp khác phục và bảo vệ vùng bờ
biển nước ta?

8


Học sinh trả lời:

Biển Đông đem đến các thiên tai:
- Bão: Mỗi năm trung bình có 3 - 4 cơn bão trực tiếp từ Biển Đông đổ vào
nước ta, gây nhiều thiệt hại nặng nề cho sản xuất và đời sống.
- Sạt lở bờ biển.
- Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm đồng ruộng, làng mạc… ở vùng
ven biển Miền Trung.
=> Sử dụng hợp lí nguồn lợi thiên nhiên biển, phòng chống ô nhiễm môi
trường biển, thực hiện các biện pháp phòng chống thiên tai là những vấn đề hệ
trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển kinh tế biển ở nước ta.
Ví dụ 2: Bài 10 – Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
(Mục 3: Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến các
hoạt động sản xuất và đời sống)
Dựa vào các hình ảnh sau, vốn hiểu biết của bản thân trình bày những
thuận lợi và khó khăn của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đối với sản xuất
nông nghiệp, các hoạt động sản xuất khác và đời sống?

9


Học sinh trả lời:
* Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp:
- Thuận lợi: nền nhiệt ẩm cao thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp lúa
nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, phát triển mô hình Nông - Lâm
kết hợp.
- Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, mưa đá, khí hậu thời tiết không ổn định.
* Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống:
- Thuận lợi để phát triển các nghành lâm nghiệp, thuỷ sản, giao thông vận
tải, du lịch… đẩy mạnh các hoạt động khai thác xây dựng vào mùa khô.
- Khó khăn:
+ Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác… chịu

ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông.
+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho quản lý máy móc, thiết bị, nông sản.
+ Các thiên tai như: mưa bão, lũ lụt hạn hán và diễn biến bất thường như
dông, lốc, mưa đá, sương muối rét hại, khô nóng… gây ảnh hưởng lớn đến đời
sống và sản xuất.
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.
Giáo viên hỏi: Bằng sự hiểu biết của bản thân em hãy cho biết các biện
pháp phòng chống thiên tai do thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa gây ra?
HS trả lời:
- Trồng và bảo vệ rừng, có ý thức tìm hiểu về thời tiết, khí hậu thường xuyên.
- Lựa chọn cách sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lí, tránh làm suy thoái
môi trường...
Ví dụ 3: Bài 37 – Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên
(Mục 3: Khai thác và chế biến lâm sản)
Dựa vào các hình ảnh sau, bản đồ thực vật, động vật trong átlat địa lí Việt
Nam, và vốn hiểu biết bản thân hãy cho biết các loại gỗ quý, chim, thú quý ở
Tây Nguyên; các vườn quốc gia nổi tiếng ở Tây Nguyên? Qua đó đánh giá về
tiềm năng tài nguyên rừng ở Tây Nguyên?
HS trả lời:
* Tiềm năng về rừng ở Tây Nguyên:
10


- Đầu thập kỷ 90 (thế kỷ XX) ở Tây Nguyên rừng che phủ 60% diện tích
lãnh thổ. Rừng chiếm 36% diện tích đất có rừng và 52% sản lượng gỗ có thể
khai thác của cả nước.
- Có nhiều gỗ quý, chim, thú có giá trị: cẩm lai, sến, trắc…, voi, bò tót, tê
giác…
=> Tây Nguyên thực sự là “kho vàng xanh” của nước ta


Dựa vào các hình ảnh sau và vốn hiểu biết bản thân hãy cho biết thực
trạng khai thác rừng ở Tây Nguyên? Biện pháp bảo vệ rừng?

HS trả lời:
* Thực trạng:
- Sản lượng khai thác gỗ hàng năm đều giảm, đến cuối thập kỷ 80 (thế kỷ
XX) là 600 nghìn -700 nghìn m3/năm, nay còn 200 - 300 nghìn m3/năm.
- Nạn phá rừng đang gia tăng làm giảm sút lớp phủ thực vật và trữ lượng
các loại gỗ quý, môi trường sống bị đe dọa, mực nước ngầm hạ thấp, đất đai dễ
bị xói mòn…
* Biện pháp bảo vệ rừng:
- Cần có biện pháp ngăn chặn nạn phá rừng.
- Khai thác hợp lý đi đôi với khoanh nuôi, trồng rừng mới.
- Đẩy mạnh giao đất, giao rừng, chế biến gỗ tại địa phương và hạn chế xuất
khẩu gỗ tròn.
11


Ví dụ 4 : Bài 15 – Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai
(Toàn bài)
I. Mục tiêu: Sau bài học, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Trình bày được một số vấn đề quan trọng trong bảo vệ môi trường, và
một số tác động tiêu cực do thiên nhiên gây ra: Bão, ngập lụt, lũ quét, hạn hán,
động đất
- Biết được Chiến lược Quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường của
Việt Nam.
2. Kĩ năng:
Vận dụng được một số biện pháp bảo vệ tự nhiên và phòng chống thiên tai
ở địa phương.

II. Phương tiện dạy học
- Hình ảnh về suy thoái tài nguyên, phá huỷ cảnh quan thiên nhiên và ô
nhiễm môi trường.
- Atlat Địa lí Việt Nam.
III. Hoạt động dạy và học
1. Kiểm tra bài cũ:
Nêu tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và đa dạng sinh học ở nước ta.
Các biện pháp bảo vệ rừng và bảo vệ đa dạng sinh vật?
2. Nội dung bài giảng:
1. Bảo vệ môi trường
Quan sát các hình ảnh, đọc sách giáo khoa mục 1 trang 62, kết hợp hiểu
biết của bản thân hãy:
Nêu những thực trạng, nguyên nhân, của một số vấn đề quan trọng trong
bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay? Biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi
trường?

12


Học sinh trả lời.
Có 2 vấn đề môi trường đáng quan tâm ở nước ta hiện nay đó là: tình trạng
mất cân bằng sinh thái môi trường và tình trạng ô nhiễm môi trường.
* Thực trạng:
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường, biểu hiện ở sự gia tăng bão,
lũ lụt, hạn hán và các hiện tượng biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường: ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất.
* Nguyên nhân :
- Do con người khai thác quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Rác thải của đời sống và sản xuất (sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông vận tải...)

* Biện pháp:
Sử dụng tài nguyên hợp lí, đảm bảo chất lượng môi trường sống của con
người và sự phát triển bền vững.
Giáo viên: một số biểu hiện của tình trạng mất cân bằng sinh thái môi
trường: Mưa, lũ lụt xảy ra với tần suất ngày càng cao. Mưa đá trên diện rộng ở
miền Bắc năm 2006; Lũ lụt nghiêm trọng ở Tây Nguyên năm 2007; Rét đậm, rét
hại kỉ lục ở miền Bắc tháng 2/2008 làm học sinh không thể đến trường để học
tập.
2. Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng
chống a. Bão
Dựa vào atlat địa lí Việt Nam trang khí hậu hoặc hình 9.3 sách giáo khoa
trang 43 hãy nhận xét đặc điểm của bão ở nước ta theo dàn ý:
- Thời gian hoạt động của bão...............
- Mùa bão.........................................…
- Số trận bão trung bình mỗi năm..........
- Hướng di chuyển của bão...................
* Hoạt động của bão ở Việt Nam:
13


- Trên cả nước mùa bão: hoạt động từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI,
bão sớm vào tháng V và muộn sang tháng XII, nhưng cường độ yếu.
- Bão tập trung nhiều nhất vào tháng IX sau đó đến tháng X và tháng VIII
(tổng số cơn bão của 3 tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong toàn mùa).
- Mùa bão chậm dần từ bắc vào nam.
Cho biết vùng bờ biển nào của nước ta chịu ảnh hưởng mạnh nhất của
bão? Vì sao nước ta chịu tác động mạnh của bão? Nêu các hậu quả do bão gây
ra ở nước ta ? Biện pháp phòng chống bão?
* Phân bố:
- Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ. Nam Bộ ít chịu ảnh

hưởng của bão.
- Trung bình mỗi năm có 8 trận bão.

HS trả lời
* Hậu quả của bão:
- Mưa lớn trên diện rộng (300 - 400mm), gây ngập úng đồng ruộng, đường
giao thông…, thủy triều dâng cao làm ngập mặn vùng ven biển.
- Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền, tàn phá nhà cửa, cầu cống, cột điện cao thế...

- Ô nhiễm môi trường gây dịch bệnh.
* Biện pháp phòng chống bão:
- Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của cơn bão.
- Thông báo cho tàu thuyền đánh cá trở về đất liền.
- Củng cố hệ thống đê kè ven biển.
- Sơ tán dân khi có bão mạnh.
- Chống lũ lụt ở đồng bằng, chống xói mòn lũ quét ở miền núi.
Giáo viên: Nước ta chịu tác động mạnh của bão vì: nước ta giáp Biển Đông, nằm
trong vành đai nội chí tuyến, nửa cầu Bắc là hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới.

b. Ngập lụt, lũ quét và hạn hán
GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm
Nhóm l:
14


Nghiên cứu kênh chữ sách giáo khoa mục 2.b trang 63, kết hợp sự hiểu
biết của bản thân hoàn thiện bảng sau:
Loại
Nơi thường
Biện pháp

Nguyên nhân
Hậu quả
thiên tai
xảy ra
phòng chống
Ngập lụt
Nhóm 2:
Nghiên cứu kênh chữ sách giáo khoa mục 2.c trang 63, kết hợp sự
hiểu biết của bản thân hoàn thiện bảng sau:
Loại
Nơi thường
Biện pháp
Nguyên nhân
Hậu quả
thiên tai
xảy ra
phòng chống
Lũ quét
Nhóm 3:
Nghiên cứu kênh chữ sách giáo khoa mục 2.d trang 64, kết hợp sự hiểu
biết của bản thân hoàn thiện bảng sau:
Loại
Nơi thường
Biện pháp
Nguyên nhân
Hậu quả
thiên tai
xảy ra
phòng chống
Hạn hán

Một số hình ảnh về hậu quả của bão, ngập lụt, lũ quét, hạn hán và biện
pháp phòng chống:

15


HS trong các nhóm trao đổi, đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác
bổ sung ý kiến.
Loại
Biện pháp
thiên
Nơi thường xảy ra Nguyên nhân Hậu quả
phòng chống
tai
Đồng bằng
Sông - Ở Đồng bằng - Ngập lụt - Làm các công
Hồng, Đồng bằng Sông Hồng: do gây
hậu trình ngăn mặn
sông Cửu Long, ở có mưa lớn, quả
ở đồng
bằng
Trung Bộ,
nhiều mặt đất thấp, nghiêm
sông Cửu Long
vùng trũng
Bắc xung quanh có trọng cho - Xây dựng các
Ngập Trung Bộ và đồng đê sông,
đê vụ hè thu công trình tiêu
lụt
bằng hạ lưu các biển bao bọc, ở hai đồng nước.

sông lớn ở Nam nhiều ô trũng
bằng:
- Chú ý bảo vệ
Trung Bộ
nên ngập lụt đồng bằng vụ
hè thu ở
nhanh, mức đô Sông
đồng bằng sông
thị hóa cao làm Hồng và Hồng và đồng
nước
thoát đồng bằng bằng sông Cửu
chậm
sông Cửu Long do ngập
- Ở Đồng bằng Long
úng gây lên.
sông Cửu Long ->
gây
do lớn mưa và thiệt
hại
do triều cường, cho
sản
khả năng tiêu xuất

nước kém.
đời sống
- Ở Trung Bộ...
do mưa bão,
16




quét

Hạn
hán

nước
biển
dâng, lũ nguồn.
Ở vùng núi phía - Ở những lưu
Bắc, nhiều nơi ở Hà vực sông suối
Tĩnh tới Nam Trung miền núi, nơi
Bộ.
có địa
hình bị
chia cắt mạnh,
độ dốc lớn, mất
lớp phủ thực
vật, bề mặt đất
dễ bị bóc mòn
khi có mưa lớn.
- Mưa gây ra lũ
quét có cường
độ rất
lớn,
lượng mưa tới
100 – 200mm
trong vòng vài
giờ.
Diễn ra ở nhiều nơi: Môi trường suy

- Miền Bắc: thung thoái dẫn đến
lũng khuất gió.
mùa khô kéo
- Đồng bằng Nam dài.
Bộ.
- Vùng thấp Tây
Nguyên.
- Ven biển cực Nam
Trung Bộ.

Sạt lở đất,
lũ ống
->
gây
thiệt
hại
cho
sản
xuất

đời sống.

- Quy hoạch
các điểm dân cư
tránh các vùng
lũ quét
nguy
hiểm.
- Thực hiện các
biện pháp


thuật thủy lợi,
trồng rừng.

Đe
doạ
cây trồng,
hoa màu,
thiêu huỷ
rừng.

- Phòng chống
khô hạn lâu dài
phải giải quyết
bằng
những
công trình thủy
lợi hợp lí.

c. Một số thiên tai khác
- Động đất: Ở Tây Bắc, Đông Bắc, gây thiệt hại về người và của.
- Lốc, mưa đá, sương muối...
3. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Dựa vào kênh chữ sách giáo khoa mục 3 trang 65 em hãy nêu các nhiệm
vụ chủ yếu của chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường?
Chiến lược bảo vệ môi trường đi đôi với sự phát triển bền vững. Các nhiệm
vụ chiến lược là:
- Duy trì các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái chủ yếu có ý nghĩa
quyết định đến đời sống con người.
- Đảm bảo sự giàu có của nguồn gen.

- Đảm bảo việc sử dụng hợp lý tài nguyên, điều khiển việc sử dụng trong
giới hạn có thể hồi phhục được.
- Đảm bảo chất lượng môi trường.
- Ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí các tài
nguyên tự nhiên.
17


- Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường.
IV. Đánh giá
Câu 1. Khoanh tròn vào chữ cái trước đáp án đúng :
1. 70% tổng số cơn bão ở Việt Nam xảy ra vào các tháng:
A. 5, 6, 7.
C. 8, 9, 10.
B.6,7,8.
D.10,11,12.
2. Nguyên nhân chủ yếu làm cho vùng đồng bằng sông Cửu Long chịu
ngập lụt là:
A. Địa hình đồng bằng thấp và không có đê sông, đê biển.
B. Xung quanh các mặt đất thấp có đê bao bọc.
C. Mưa lớn kết hợp với triều cường.
D. Mật độ xây dựng cao.
Câu 2. Hãy nêu thời gian hoạt động và hậu qủa của bão ở Việt Nam và
biện pháp phòng chống bão?
Câu 3. Nêu các vùng hay sảy ra ngập lụt, lũ quét, hạn hán ở nước ta.
Cần làm gì để giảm nhẹ tác hại của các loại thiên tai này?
2.3. Kết quả thực nghiệm
Qua sử dụng đề tài "Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn
Địa lí 12", và áp dụng vào một số mục của các bài: “Thiên nhiên chịu ảnh
hưởng sâu sắc của biển”; “Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa”; “Vấn đề

khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên” và toàn bài: “Bảo vệ môi trường và
phòng chống thiên tai”. Tôi đã chọn lớp 12C1, làm lớp thực nghiệm và lớp
12C4 làm lớp đối chứng, kết quả đạt được như sau:
Trung
Tổng
Giỏi
Khá
Yếu
Lớp
bình
số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
12C1
(thực
38
15
39.5 15
39.5
08
21
0
0
nghiệm)

12C4
38
11
28.9 13
34.2
12 31.6
02
5.3
(đối chứng)
Tôi nhận thấy: Khi thực hiện các giải pháp trong quá trình dạy vấn đề tích
hợp giáo dục môi trường trong dạy học Địa lí chất lượng môn học được nâng
cao, học sinh đam mê hứng thú học tập bộ môn hơn so với trước. Vì thế trong
quá trình giảng dạy giáo viên cần chủ động vấn đề tích hợp giáo dục môi trường
trong từng bài dạy Địa lí phù hợp với từng đối tượng học sinh.
3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Đề tài “Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực để dạy Địa lí môi
trường trong môn Địa lí lớp 12 THPT” là kết quả của quá trình giảng dạy tích
cực, nghiêm túc và quá trình nghiên cứu của bản thân. Đề tài đã đạt được những
kết quả sau:
18


- Bản thân vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực
giảng dạy Địa lí môi trường trong môn Địa lí lớp 12 THPT.
- Hiểu rõ cách vận dụng từng phương pháp cụ thể vào từng nội dung, từng
phần, từng bài giảng để đạt hiệu quả cao trong giảng dạy Địa lí môi trường.
- Tiến hành thiết kế bài giảng và dạy thực nghiệm thu được kết quả tốt theo
phương châm “Lấy học sinh làm trung tâm”.
- Học sinh hiểu bài, có phương pháp học tập tốt hơn, tránh học tủ, học vẹt

và yêu mến bộ môn Địa lí hơn, có được kĩ năng sống thân thiện với môi trường,
nâng cao ý thức trách nhiệm và có hành động cụ thể hơn trong việc sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sống.
3.2. Kiến nghị.
Để đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực trong giảng dạy Địa
lí nói chung và Địa lí môi trường nói riêng, tôi xin đề xuất ý kiến sau:
- Sở Giáo dục duy trì tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy
học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh.
- Các trường THPT cần trang bị đầy đủ các loại kênh hình và cơ sở vật chất
như bản đồ, máy vi tính, máy chiếu đa năng, máy in, máy phôtô, nối mạng
internet… quan tâm nhiều hơn đối với các môn xã hội.
- Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề: “Sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học”.
- Đối với giáo viên: Phải không ngừng nâng cao khả năng tự học, tự bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững lí luận phương
pháp dạy học, biết vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại vào từng bài
giảng, sử dụng thường xuyên có hiệu quả các thiết bị dạy học mà nhà trường
hiện có.
Thông qua việc thực hiện đề tài tôi rất mong được sự giúp đỡ và góp ý của
tổ, nhóm chuyên môn, Ban Giám Hiệu và đồng nghiệp, để tôi hoàn thiện đề tài
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 26 tháng 05 năm 2017
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Đinh Thị Lý


19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. “Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn địa lí trung học phổ
thông” Nhà xuất bản giáo dục
Tác giả: Nguyễn Trọng Đức - Nguyễn Việt Hùng
Phan Thị Lạc - Trần Thị Nhung
Phạm Thu Phương - Phạm Thị Sen
[2]. “Dân số, tài nguyên, môi trường”
Nhà xuất bản giáo dục
Tác giả: Đỗ Thị Minh Đức – Nguyễn Viết Thịnh
[3]. Tham khảo thêm trên các trang mạng Intenet, đài , báo , ti vi...
[4]. Sách giáo khoa địa lí lớp 10,11,12 nhà xuất bản giáo dục năm 2016.
[5]. Sách giáo viên môn địa lí lớp 10,11,12 nhà xuất bản giáo dục năm
2016.
[6]. Tài liệu tập huấn giáo viên qua các năm 2014,2015 và 2016.

20



×