Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học bài cảnh ngày hè của nguyễn trãi theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.88 KB, 22 trang )

TÊN ĐỀ TÀI:
VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH
CỰC TRONG DẠY HỌC BÀI “ CẢNH NGÀY HÈ” CỦA
NGUYỄN TRÃI THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC CỦA HỌC SINH
MỤC LỤC
Tên đề mục
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1 Thơ trung đại trong chương trình lớp 10
2.1.2. Phương pháp dạy học tích cực
2.2. Thực trạng vấn đề
2.3. Các giải pháp đã vận dụng để giải quyết vấn đề
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

1

Trang
2
3
3
3


3
3
3
4
7
8
20
21
22


1. MỞ ĐẦU
Văn thơ trung đại Việt Nam là bộ phận văn học gắn liền với một giai đoạn
cực kì quan trọng trong lịch sử đất nước - giai đoạn nhà nước phong kiến Việt
Nam được thành lập, phát triển tới cực thịnh rồi suy thoái dần đến hết vai trò
lịch sử. Có thể nói, giai đoạn văn học này là một di sản vô cùng quý báu, đồ sộ
về số lượng, phong phú, đa dạng về nội dung và đạt tới nhiều đỉnh cao về nghệ
thuật. Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu di sản này, chúng ta càng thêm gắn bó với
truyền thống cao đẹp của dân tộc. Bởi lẽ “Mỗi tác giả với thiên tài của mình và
giới hạn của thời đại, phản ánh một thời kì lịch sử, đánh dấu một bước tiến của
văn học, làm giàu thêm cho tư tưởng, tình cảm và tiếng nói Việt Nam” (Phạm
Văn Đồng). Những di sản văn học này giúp ta nhìn lại quá khứ vinh quang
nhưng không ít phần gian khó của dân tộc, để rồi từ đó có thể nhìn nhận hiện tại
thấu đáo hơn và hướng về tương lai một cách tin tưởng hơn. Đối với nhà trường
THPT, Di sản văn học này đóng vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục, bồi
dưỡng tư tưởng, tình cảm, đạo đức, quan điểm, lí tưởng thẩm mĩ... cho học sinh,
thông qua những thành quả nổi bật của người xưa trong lĩnh vực sáng tạo nghệ
thuật ngôn từ, kết tinh trong các tác phẩm nghệ thuật tiêu biểu.
Việc dạy văn học ở nhà trường nói chung và dạy thơ trữ tình trung đại
theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh là một vấn đề đã và

đang được nhiều nhà nghiên cứu về phương pháp dạy học văn cũng như nhiều
giáo viên giảng dạy văn học quan tâm.
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Để dạy – học Văn trong nhà trường đạt hiệu quả cao có nhiều phương pháp
truyền thống đã được vận dụng có hiệu quả. Nhưng theo xu thế phát triển của xã
hội hiện đại, dạy học môn Văn cũng đặt ra vấn đề đó là phải phát huy sự năng
động, năng lực sáng tạo của mỗi chủ thể học sinh. Để đạt được mục tiêu xây
dựng được những con người năng động và có năng lực sáng tạo, một trong
những PPDH hiện đại được vận dụng đó là PPDH tích cực.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II BCH TW Đảng khóa VIII cũng đã nêu rõ:
“Đổi mới phương pháp GD-ĐT, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học”; “Phương pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng
lòng say mê học tập và chí vươn lên”. Vì thế trong những năm gần đây việc đổi
mới PPDH luôn được các cấp quản lí quan tâm, đặc biệt ở các trường THPT
đang tiến hành thực hiện khá mạnh mẽ. Nhưng trên thực tế việc đổi mới phương
pháp dạy học đang gặp rất nhiều khó khăn. Đặc biệt với bộ môn Văn, đổi mới
phương pháp đặt ra với nhiều yêu cầu, trong đó có thể nói việc vận dụng các
PPDH mới bên cạnh các PP dạy truyền thống để có hiệu quả vào một trường
miền núi như THPT Cẩm Thủy 3 không phải dễ.
Ở trường THPT Cẩm Thủy 3 chúng tôi cũng gặp nhiều khó khăn trong quá trình
đổi mới phương pháp. Một trong những bài khó dạy hay và hiệu quả là các bài
thơ trữ tình thời trung đại như các bài: Tỏ lòng, Cảnh ngày hè, Đọc Tiểu Thanh
Kí” .... bởi do khoảng cách về thời gian, ngôn ngữ - chữ viết và ý thức hệ tư
tưởng... trong khi thời gian dành cho các tiết đó thường ngắn, chỉ có 1 tiết để
2


Đọc –hiểu. Do vậy GV khá lúng túng và thường là sa vào thuyết giảng, hoặc sẽ
dạy lướt qua không khắc sâu được ấn tượng về cái hay cái đẹp của những tác

phẩm đó càng không thấy hết được vẻ đẹp tâm hồn của cha ông qua các tác
phẩm trên. Bởi vậy, tôi xác định muốn dạy tốt bài Đọc văn “ Cảnh ngày hè” cuả
Nguyễn Trãi cũng như các bài thơ trữ tình trung đại ngoài cần nắm chắc kiến
thức, có phương pháp kết hợp các phương tiện dạy học hiệu quả để giúp HS chủ
động có cái nhìn bao quát về vị thế của tác giả, giá trị của tác phẩm trong một
giai đoạn văn học nhất định, chủ động tái hiện, bổ xung và mở rộng kiến thức về
tác giả - tác phẩm được học cần phải có phương pháp hiệu quả kích thích được
sự chủ động tích cực của học sinh. Chính vì lí do trên mà tôi đã lựa chọn đề tài
này nhằm chia sẻ một kinh nghiệm nhỏ trong thực tế của bản thân trong việc
giảng dạy tiết 37 Đọc văn “ Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi.
1.2. Mục đích nghiên cứu. Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh
trong việc tập môn Ngữ văn, nhất là các văn bản thơ thữ tình trung đại; để nâng
cao chất lượng và hiệu quả dạy – học môn Ngữ văn của nhà trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng học sinh lớp 10A trường THPT Cẩm Thủy 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu và xử lí tài liệu.
- Phương pháp thực nghiệm
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN.
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN.
2.1.1. Thống kê các văn bản thơ trữ tình trung đại lớp 10:
Dạy Đọc- hiểu thơ trữ tình, đặc biệt thơ trữ tình trung đại đòi hỏi một cách tiếp
cận riêng khác với dạy các văn bản tự sự hay nghị luận. Cho nên, trước khi dạy,
người thầy cần nắm được hệ thống các văn bản thơ trữ tình trung đại trong
chương trình Ngữ văn 10 để từ đó có định hướng, cách khai thác riêng cho từng
cụm bài, từng bài. Ta có thể hệ thống lại các tác phẩm thơ trữ tình trung đại lớp
10 như sau:
STT Tác phẩm

Tác giả


Thể loại

1

Tỏ lòng

Phạm Ngũ Lão

Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật

2

Cảnh ngày hè

Nguyễn Trãi

Thất ngôn xen lục ngôn

3

Nhàn

Nguyễn Bỉnh Khiêm

Thất ngôn bát cú Đường luật

4

Đọc “Tiểu Thanh Nguyễn Du

kí”

Thất ngôn bát cú Đường luật

5

Bài đọc thêm:

Ngũ ngôn tứ tuyệt

Đỗ Pháp Thuận

3


Vận Nước

6

Bài đọc
thêm:
Cáo bệnh
bảo Mãn Giác thiền sư
mọi người

Thể kệ

7

Bài đọc


Thất ngôn tứ tuyệt

thêm: Nguyễn Trung Ngạn

Hứng trở về

Như vậy, phần lớn các bài thơ Trung Đại Việt Nam thời kì này chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ bởi thi pháp thơ Đường của Trung Quốc. Chính vì vậy, trong quá trình
dạy, cần bám sát đặc trưng thể loại, các tín hiệu nghệ thuật (chủ yếu là các thể
thơ cổ điển, nghệ thuật đối, hình ảnh ước lệ, cách sử dụng từ ngữ) để trên cơ sở
đó, dẫn dắt học sinh đi tìm cái hay, cái đẹp trong tư tưởng và nghệ thuật của tác
phẩm.
2.1.2. Phương pháp dạy học tíc cực.
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh".
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ
động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Một số phương pháp dạy học tích cực có thể sử dụng trong dạy –học
bài “Cảnh ngày hè” (và có thể vận dụng trong dạy- học Văn ở trường
THPT Cẩm Thủy 3)
a. Phương pháp vấn đáp
Vấn đáp ( đàm thoại ) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học
sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó
học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận
thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp:
- Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức

đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không
được xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi
cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.
- Vấn đáp giải thích – minh hoạ : Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào
đó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để
học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ
của các phương tiện nghe – nhìn.
- Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic): giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi
được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự
vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu
biết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả
lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp
4


tìm tòi, giáo viên giống như người tổ chức sự tìm tòi, còn học sinh giống như
người tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại, học
sinh có được niềm vui của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về trình độ
tư duy.
b. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề.
Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện
cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả
làm việc của học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề.
Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi cần.
Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh phát
hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải
pháp. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng

đánh giá.
Mức 4 : Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình
hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự đánh
giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc.
Trong dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm
được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư
duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã
hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
c. Phương pháp hoạt động nhóm
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích, yêu
cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định,
được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng
một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi
người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích
cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu bết và năng động hơn. Các thành
viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiêu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua
với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả
học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn
lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày
một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp. Phương pháp hoạt động
nhóm có thể tiến hành :
· Làm việc chung cả lớp :
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm
· Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm
- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong
nhóm

5


- Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm
· Tổng kết trước lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo
trong bài
Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn
khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng
cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết
của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở
thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo
viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành
viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia. Tuy nhiên,
phương pháp này bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian
hạn định của tiết học, cho nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lý và học sinh đã
khá quen với phương pháp này thì mới có kết quả. Cần nhớ rằng, trong hoạt
động nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải được phát huy và ý nghĩa quan
trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên
trong tổ chức lao động.Cần tránh khuynh hướng hình thưc và đề phòng lạm
dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới
PPDH và hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học càng
đổi mới.
d. Kĩ thuật “khăn trải bàn”?
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá
nhân và hoạt động nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực

- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS
Cách tiến hành kĩ thuật “Khăn trải bàn”

6


- Hoạt động theo nhóm (4 người / nhóm) (có thể nhiều người hơn)
- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa
- Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...)
- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi
cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống
nhất các câu trả lời
- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.
Chương trình Ngữ Văn 10 có khá nhiều những văn bản thuộc thể loại thơ
trữ tình trung đại. Đó là các văn bản nghệ thuật được các nhà thơ Việt Nam sáng
tác trong thờ kì phong kiến. Các tác giả thơ trữ tình trung đại đó phần lớn là của
các thi nhân nổi tiếng, tâm hồn mang nặng những nỗi đau đời. Làm thơ đối với
họ là mượn cảnh, mượn việc để kí thác tâm sự, bày tỏ nỗi lòng nhân thế.
Qua thực tế giảng dạy các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam ở
THPT tôi nhận thấy, đây là thể loại Văn học rất hay nhưng cũng rất khó dạy cho
học sinh thấy hết cái hay ấy. Hơn nữa các tác phẩm văn học từ thế kỉ X đến hết
thế kỉ XIX đã cách chúng ta hơn mười thế kỉ, đến với thế hệ trẻ trong nhà trường
phổ thông thế kỉ XXI này đã có một khoảng cách rất xa về thời gian, về ý thức
hệ tư thưởng và khác biệt về cả ngôn ngữ, chữ viết. Vì thế, giáo viên gặp khó
khăn trong soạn giảng, nhiều HS không mấy hứng thú, không tích cực trong giờ
học những tác phẩm văn học cổ. Vấn đề đặt ra là phải có được phương pháp
hiệu quả để giúp GV và HS hứng thú ttrong dạy – học thơ trữ tình trung đại.

Với điều kiện của nhà trường Cẩm Thủy 3 còn nhiều khó khăn, cơ sở vật
chất và các phương tiện dạy học, tài liệu tham khảo, băng đĩa, tranh ảnh còn rất
ít, nên giáo viên dạy văn chủ yếu là dạy “chay”; PPDH cũng thường là truyền
thụ kiến thức một chiều, chủ yếu là PP truyền thống như thuyết trình hoặc có
vấn đáp xong chủ yếu chỉ là vấn đáp tái hiện. Chính vì vậy hiệu quả giảng dạy
chưa cao, học sinh tiếp thu kiến thức còn thụ động máy móc.
Các tác phẩm thơ trữ tình trung đại đều viết bằng ngôn ngữ Hán văn cổ
hay chữ Nôm có phần xa lạ với ngôn ngữ Tiếng Việt hiện đại ngày nay. Vì vậy
tìm hiểu, phân tích một tác phẩm văn học Trung đại là việc làm không đơn giản.
Trong những năm vừa qua đội ngũ giáo viên dạy văn của trường cũng đã được
trang bị nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, đã tiến hành áp dụng vào
thực tế giảng dạy có hiệu quả. Mặc dù vậy vẫn còn rất hạn chế trong cách vận
dụng các phương pháp mới. Vì đa dạng và phức tạp của văn học Trung đại thì
hiệu quả dạy phần văn học này vẫn không tránh khỏi những hạn chế.
Về phía HS: chủ yếu thuộc các dân tộc thiểu số, ít được tiếp xúc với các loại
sách vở, tài liệu, độ nhanh nhạy còn hạn chế khiến các em rất thụ động.
Thể loại, thi pháp văn học cổ có nhiều xa lạ với thi pháp văn học hiện đại
nên đó là điều khó khăn cho học sinh tiếp nhận. Vốn sống kinh nghiệm thực tế
7


học sinh còn ít, học sinh khó khăn khi tái hiện hoàn cảnh xã hội, hiểu các điển
tích, điển cố được sử dụng trong tác phẩm văn học cổ.
Về phía phụ huynh điều kiện sống còn nhiều khó khăn, nhiều gia đình bố mẹ đi
làm ăn xa nên cũng không quan tâm được nhiều đến việc học của con em.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUẾT VẤN ĐỀ:
Thiết kế tiết dạy: Đọc văn “ Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi.
Chuẩn kiến thức kỹ năng
- Hiểu được những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ trong chủ
đề thơ trung đại từ thế kỷ X đến nửa đầu thế kỷ XIX

- Qua bài thơ học sinh hiểu một số đặc điểm cơ bản của thơ trung đại từ thế kỷ
X đến nửa đầu TK XIX.
- Qua bài thơ học sinh nhận biết một số phương diện như đề tài, cảm hứng, thể
loại, ngôn ngữ văn học trung đại.
- Qua đọc hiểu bài thơ học sinh biết cách đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình trung
đại tương tự ngoài chương trình SGK.
- Phát triển các năng lực:
+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
+ Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản.
+ Năng lực đọc hiểu thơ trung đại theo đặc điểm thể loại.
+ Năng lực trình bày suy nghĩ cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
+ Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn
bản
Bảng mô tả các mức độ đánh bài “ Cảnh ngày hè” theo định hướng năng
lực.
Nhận biết

Thông hiểu

- Nêu thông tin về
tác giả (cuộc đời,
con người), đặc
trưng
thi pháp
nghệ thuật, tác
phẩm (xuất xứ,
hoàn cảnh ra đời).

- Hiểu được đặc
điểm nội

dung,
nghệ thuật sáng
tác của nhà thơ

- Nhận ra đề tài
cảm hứng và thể
thơ.

- Hiểu được cội
nguồn nảy sinh
cảm hứng; Hiểu
được đặc
điểm
cơ bản của thể
thơ.

Vận dụng
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
- Vận dụng hiểu - Vận
dụng đặc
biết về tác giả điểm thi pháp nghệ
(cuộc đời, con thuật của các tác
người), hoàn cảnh phẩm thơ vào hoạt
ra đời của tác động tiếp nhận văn
phẩm để lí giải bản.
nội dung và nghệ
thuật của bài thơ.
- Vận dụng hiểu - Từ đề tài, cảm
biết về đề tài cảm hứng, thể thơ…tự

hứng thể thơ vào xác định được cách
phân tích, lí giải phân tích một văn
giá trị nội dung và bản mới cùng thể
nghệ thuật.
tài (thể loại, đề
tài).
8


- Hiểu tâm trạng, - Biết đánh giá
tinh cảm của tác tâm trạng, tình
giả trong bài thơ. cảm của nhân vật,
tác giả.
- Phân tích được
ý nghĩa của ngôn - Khái quát hoá
ngữ trong thể về đời sống tâm
hiện tình cảm, hồn nhân
cách
cảm xúc của nhà của nhà thơ.
thơ.
- So sánh tìm
trạng của các nhà
thơ cùng và khác
thời.
- Giải thích được
tâm trạng, cảm
xúc của tác giả.
- Nhận biết được - Lí giải ý nghĩa, - Đánh giá giá trị
các chi tiết và tác dụng của nghệ thuật của tác
hình ảnh,

biện biện pháp nghệ phẩm
pháp nghệ thuật thuật.
đặc sắc (từ ngữ,
biện pháp tu từ,
câu thơ, hình ảnh,
nhịp điệu,
bút
pháp…)

- Đọc diễn cảm
toàn bộ tác phẩm
(thể
hiện được
tỡnh cảm, cảm
xúc của nhà
thơ
trong tác phẩm).

Câu hỏi/Bài tập
9

- Biết bình
luận,
đánh giá đúng đắn
những ý kiến nhận
định về các tác
phẩm đó được học.
- Liên hệ
với
những giá trị sống

hiện tại của bản
thân và
những
người xung quanh.
- Biết cách tự nhận
diện, phân tích và
đánh giá thế giới
tâm trạng của nhân
vật trong
những
bài thơ khác tương
tự cùng thể loại.
- Khái quát giá trị
nội dung,
nghệ
thuật, những đóng
góp của tác phẩm
đối với thể loại,
nghệ thuật thơ.
- So sánh với các
đặc trưng
nghệ
thuật của thơ ca
cùng thời và khác
thời.
- Tự phát hiện và
đánh giá, giá trị
nghệ thuật của các
tác phẩm tương tự
không có

trong
chương trình.
- Đọc sáng
tạo
(không chỉ thể hiện
tình cảm, cảm xúc
của tác giả

cũng bộc lộ những
cảm nhận,
cảm
xúc, trải nghiệm
riêng của
bản
thân).


Văn bản : Cảnh ngày hè ( Nguyễn Trãi)
Nhận biết
-Số lượng
tác phẩm
của tập thơ
Quốc âm thi
tập?
- Các phần
của tập thơ
trên?
- Nội dung

nghệ

thuật
của
nó?
- Nhan đề
Cảnh ngày
hè do
ai
đặt?

thuộc
mục
nào
trong
phần

đề?
- Bài thơ tác
giả đã sử
dụng những
thủ
pháp
nghệ
thuật
nào?

Thông hiểu

Vận dụng

Thấp

- Bức tranh cảnh ngày hè
- Em có nhận
xét gì về bức
được cảm nhận trong
tranh
thiên
khoảng thời gian nào?
nhiên,
cuộc
- Những hình ảnh nào, âm
sống
được
thanh nào được Nguyễn
Trãi
Trãi miêu tả trong bức tranh Nguyễn
thiên nhiên, cuộc sống ngày miêu tả?
hè?
- Đọc diễn cảm
- Tác giả dùng nhiều động
bài thơ?
từ diễn tả trạng thái của
cảnh ngày hè. Đó là những - Vẻ đẹp của
tâm
hồn
động từ nào, trạng thái của
Nguyễn
Trãi
cảnh được diễn tả ra sao?
qua câu đầu?
- Phân tích, chứng minh

cảnh vật thiên nhiên và cuộc Vẻ đẹp của tâm
hồn Nguyễn
sống con người có sự hài
Trãi qua 2 câu
hòa về âm thanh và màu
sắc, cảnh vật và con người? kết?
Tác giả đã huy động các
giác quan nào để cảm nhận
và miêu tả bức tranh thiên
nhiên, cuộc sống cảnh ngày
hè?
Nhận xét khái quát về
những nét đặc sắc trong nội
dung và nghệ thuật của bài
thơ?

Tiết PPCT: 37
Ngày dạy:
Lớp:
ĐỌC VĂN
CẢNH NGÀY HÈ
NGUYỄN TRÃI
A-

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
10

Cao
- Tình yêu nước
của Nguyễn Trãi

trong Cảnh ngày
hè có gì giống và
khác với
tinh
thần yêu nước
trong Tỏ
lòng
của Phạm Ngũ
Lão?
- Viết một đoạn
văn về tấm lòng
của Nguyễn Trãi
đối với dân với
nước?

- Qua tìm
bài thơ em
mình cần
làm gì cho
thân, gia
quê hương
nước?

hiểu
thấy
phải
bản
đình,
đất



Giúp học sinh:
a. Về Kiến thức:
- Vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè được gợi tả một cách sinh động
- Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi : nhạy cảm với thiên nhiên, với cuộc sống đời
thường của nhân dân, luôn hướng về nhân dân với mong muốn “Dân giàu đủ
khắp đòi phương”
- Nghệ thuật thơ Nôm độc đáo, những từ láy sinh động và câu thơ lục ngôn tự
nhiên yêu nhân dân, đất nước của Nguyễn Trãi.
b. Kỹ Năng:
* Kỹ năng nhận thức:
- Huy động những tri thức về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm, ngôn
ngữ (chữ Hán, chữ Nôm) … để đọc hiểu văn bản.
- Phát hiện sự sáng tạo, ý thức dân tộc trong việc phá vỡ tính quy phạm của tác
giả Nguyễn Trãi nói riêng và các nhà thơ trung đại chung.
- Vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học để đọc những bài thơ trung đại
khác của Việt Nam (không có trong SGK); nêu lên những kiến giải, suy nghĩ về
các phương diện nội dung, nghệ thuật của các bài thơ được học trong chủ đề;
viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận về những bài thơ đã học trong chủ đề; rút
ra những bài học về lí tưởng sống, cách sống từ những bài thơ đã đọc và liên hệ,
vận dụng vào thực tiễn cuộc sống của bản thân.
* Thái độ
– Yêu thiên nhiên, con người, yêu Tổ quốc.
– Có ý thức xác định lẽ sống, lí tưởng sống cao đẹp. Trong mọi hoàn cảnh của
cuộc đời luôn giữ được tâm hồn và nhân cách trong sáng, cao đẹp.
– Có ý thức trách nhiệm đối với đất nước trong hoàn cảnh hiện tại.
BCD1.
2.
3.


PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Sách giáo khoa, sách giáo viên, chuẩn kiến thức kỹ năng, bài soạn.
Một số sơ đồ ngữ liệu và sơ đồ tư duy.
Thiết bị dạy học: Máy chiếu, bảng, phấn
Học liệu: Bài tập tình huống.
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Sử dụng phương pháp vấn đáp trên cơ sở cho học sinh đọc kỹ sách giáo
khoa và chuẩn bị bài ở nhà.
Sử dụng phương pháp nêu và giả quyết vấn đề: gây hứng thú và sự chú ý
cho HS, tạo điều kiện hơi dậy óc sáng tạo của HS, khích lệ HS thay đổi
thái độ học tập.
Sử dụng kĩ thuật “khăn trải bàn” HS chủ động giải quyết vấn đề từ đó
giành được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Ổn định tổ chức lớp
Kiểm tra bài cũ:
Bài mới:

11


Hoạt động 1: (khởi động tạo hứng thú và tâm thế tiếp nhận bài học cho HS- 5
phút): GV chiếu Slide 1

Tiết 36: Đọc văn

CẢNH NGÀY HÈ
Nguyễn Trãi

Giải ô chữ và tìm từ khóa: (Hoạt động tập thể)

Từ những nội dung phần tiểu dẫn, kết hợp với hiểu biết của bản thân, các
em hãy cùng khám phá ô chữ sau đây:
- Ô số 1: Hãy nêu tên hiệu của Nguyễn Trãi (Đáp án: Ức Trai).
- Ô số 2: Đây là tên một tập thơ của Nguyễn Trãi (Đáp án: Quốc âm thi tập).
- Ô số 3: Bài thơ Cảnh ngày hè được sáng tác bằng văn tự nào? (Đáp án: Chữ
Nôm).
- Ô số 4: Đây là một trong những áng văn chính luận xuất sắc được Nguyễn Trãi
viết vào đầu năm 1428 (Đáp án: Bình Ngô đại cáo).
- Ô số 5: Cảnh ngày hè được viết theo thể thơ nào? (Đáp án: Thất ngôn xen lục
ngôn).
- Ô số 6: Bài thơ Cảnh ngày hè được Nguyễn Trãi xếp vào phần nào trong tập
thơ của mình? (Đáp án: Bảo kính cảnh giới).
- Ô số 7: Đây là một người thân của Nguyễn Trãi, trước cũng cáo quan về ở ẩn
tại núi Côn Sơn (Đáp án: Trần Nguyên Đán).
12


1
2
3

4

5
6

7

ỨC t RA I
QUÔCÂMTHITÂP

CHỮNÔM
BINHNGOĐAICAO

THÂ TNGONXENLUCNGON
BAOKINHCANHGIOI

T R Â N N G U Y E N Đ A N

Ô chữ chìa khóa: Cảnh ngày hè.
Nguyễn Trãi là vị anh hùng tên tuổi lẫy lừng trong lịch sử chống ngoại xâm của
dân tộc ta. Tài năng kiệt xuất của ông không chỉ được khẳng định trong lĩnh vực
chính trị, quân sự, ngoại giao mà còn được khẳng định qua sự nghiệp văn
chương đồ sộ với những đóng góp lớn lao cho nền văn học nước nhà.
Vì vậy sau 22 năm ngày mất của ông vua Lê Thánh Tông có viết: "Ức Trai tâm
thượng quang Khuê tảo" (Tâm hồn, nhân cách, thơ văn Nguyễn Trãi sáng mãi
như sao khuê).
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần tiểu dẫn (Thời gian 10
phút )
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
1) Mục tiêu: Giúp HS nắm được
I – Tiểu dẫn
– Vài nét về tác giả
- Tập thơ Quốc âm thi tập:
– Vài nét về tác phẩm: xuất xứ,
hoàn
cảnh, nhan đề, ngôn ngữ, thể thơ, bố
+ Gồm 254 bài thơ (chia làm 4 phần:
cục…
vô đề (ngôn chí, mạn thuật, tự thán,

(2) Phương pháp/Kĩ thuật: Chia tự thuật, bảo kính cảnh giới), môn thì
nhóm, Thuyết trình, Vấn đáp.
lệnh, môn hoa mộc, môn cầm thú.
(3) Hình thức tổ chức
hoạt
động: Trong lớp.
+ Thể hiện vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn
(4) Phương tiện dạy học: máy chiếu, Trãi.
bảng phụ, SGK…
– Bước 1: Giao nhiệm vụ:
+ Thể thơ thất ngôn xen lục ngôn
GV yêu cầu tât cả HS dựa vào phần
(nhấn mạnh: đây là nỗ lực cách tân,
Tiểu dẫn, làm việc cá nhân để thực
Việt hóa thể thơ bằng cách xen vào
hiện các yêu cầu sau:
văn bản những câu thơ lục ngôn).
– Nêu những nét
chính về
Tập
thơ Quốc âm thi tập:
- Bảo kính cảnh giới: Gương báu răn
13


GV yêu cầu HS đọc diễn cảm bài thơ
sau đó thực hiện các yêu cầu sau:
– Bài thơ được viết trong hoàn cảnh
nào?
– Bài thơ được viết bằng ngôn ngữ

nào?
– Xác định bố cục, thể thơ. Em thấy
việc sử dụng thể thơ đó có hợp lí
không? Vì sao?
– Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?
Cảm hứng chủ đạo của nhân vật trữ
tình trong bài thơ là gì?
– Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ HS:
HS làm việc cá nhân
GV: Trình chiếu câu hỏi trên các
Slide.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
GV: Lắng nghe câu trả lời. Ghi câu trả
lời của HS lên bảng phụ. Sau đó chốt
lại nội dung của bài học.
HS: trình bày. HS khác bổ sung ý kiến
nếu thấy không phù hợp.
Bước 4. Đánh giá: "Là bông hoa nghệ
thuật đầu mùa trong vườn thơ quốc
âm"

mình. Tuy nhiên, bài thơ không nặng
về giáo huấn, khuyên răn, triết lí mà
thể hiện cảm xúc tinh tế của một tâm
hồn thi sĩ.
- Bố cục – xác định cách tìm hiểu
văn bản:
+ Kết cấu tiền giải – hậu giải: cảnh
thiên nhiên ngày hè – cảnh sinh hoạt
nhân dân và ước mong của nhà thơ.

+ Kết cấu: đề - thực – luận – kết.
+ Bức tranh ngày hè (câu 2, 3 ,4, 5,
6) tâm hồn nhà thơ. (Câu 1 và 7, 8).
+ Sáu câu đầu: bức tranh cảnh ngày
hè.
+ Hai câu cuối: tấm lòng Ức Trai.

Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh đọc văn bản – tìm hiểu chú thích và tìm
hiểu 6 câu thơ đầu. (20 phút)
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
Hướng dẫn học sinh đọc văn bản –
- Chú thích các từ khó trong văn bản:
tìm hiểu chú thích.
+ Rồi: rỗi rãi.
- HS đọc chú thích ở chân trang SGK
tr. 118.

+ Lục: màu xanh; hòe lục: màu xanh

bản.

+ Tiễn mùi hương: ngát mùi hương.

của cây hòe; tán rợp giương: tán
- HS đọc diễn cảm văn bản.
giương lên che rợp.
- GV đọc diễn cảm lại một lần nữa văn + Thức: màu vẻ, dáng vẻ.

+ Làng ngư phủ: làng chài lưới.

+ Dắng dỏi: inh ỏi; cầm ve: tiếng ve
14


kêu như tiếng đàn; Lầu tịch dương: lầu
lúc mặt trời lặn.

+ Dẽ có: lẽ ra nên có; Ngu cầm: đàn
của vua Ngu Thuấn.
+ Đòi: nhiều.
- Đọc: ngắt đúng nhịp 1/2/3 ở câu thơ
thứ nhất và nhịp 3/3 ở câu thơ cuối
cùng. Đọc bằng giọng hồ hởi, thanh
thản, vui tươi nhưng chậm rãi.
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 6 câu 1 – Bức tranh cảnh ngày hè:
thơ đầu
Phương pháp: vấn đáp, nêu vấn đề,
thuyết giảng
Hình thức tổ chức hoạt động: Trong
lớp.
Phương tiện dạy học: máy chiếu,
bảng phụ, SGK…

Giáo viên chiếu Slide 2,3: Toàn cảnh
khu đền thờ Nguyễn Trãi ở Côn Sơn,

Kiếp Bạc .

- Tâm thế cảm nhận bức tranh ngày hè
của nhà thơ.


những ngày tháng ở ẩn ở Côn Sơn mảnh đất quê hương và là nơi nuôi
dưỡng tâm hồn Nguyễn Trãi.
“Rồi hóng mát thuở ngày trường”
+ từ “ rồi” ( rỗi rãi), “ngày trường”
GV hướng dẫn HS đọc và lí tài liệu về

+ Nhịp 1/5: điểm nhấn ở một nhịp đầu

lịch sử xã hội Việt nam thế kỷ XV và
kiến thức về cuộc đời Nguyễn Trãi
Hỏi: Tâm thế cảm nhận bức tranh

tiên, sau đó là năm chữ nối thành một
hơi thở như tiếng thở dài

ngày hè của tác giả được thể hiện qua
câu thơ nào?

=> Hưởng nhàn mà không hề thư thái.
15


Trong câu thơ, từ nào đáng chú ý?
Nhận xét về nhịp điệu câu thơ?

Cả câu thơ thấp thoáng một tâm sự
thầm kín, không còn là sự nhẹ nhàng
thanh thản nữa.


Từ các hình ảnh, nhịp điệu trong câu
thơ, em hãy liên tưởng đến tâm trạng => Những ngày tháng thân nhàn mà
tâm không nhàn. Chí nguyện với dân
của Nguyễn Trãi?
với nước không hề bị lung lay dù thất
thế không được trọng dụng. Nỗi niềm
lo nước, thương dân luôn canh cánh
bên lòng ông. Giông bão cuộc đời
không thể dập tắt nổi ngọn lửa nhiệt
tình trong tâm hồn người chí sĩ tài đức
vẹn toàn ấy.
GV nêu vấn đề: Thiên nhiên trong thơ
trung đại thường mang tính ước lệ,
tượng trưng, trang nhã (Tùng –cúc trúc - mai, phong - hoa - tuyết nguyệt, Long- ly- quy- phụng....). Bác
Hồ trong NKTT viết: "Thơ xưa yêu
cảnh thiên nhiên đẹp, Mây gió trăng
- Những cảnh vật được đưa vào trong
hoa tuyết núi sông)
bức tranh: cây hòe, hoa thạch lựu, hoa
Hỏi: Những sự vật nào được thể hiện sen, tiếng ve của buổi chiều hè, âm
trong bức tranh? Em có nhận xét gì về thanh cuộc sống làng chài.
sự vật, âm thanh, con người trong bức
tranh ấy?
- Màu sắc: lục, đỏ, hồng.
GV chiếu Slide 4
- Âm thanh cuộc sống: lao xao, dắng
dỏi.
- Con người: chợ cá làng ngư phủ cuộc sống lao động bình dị.

Đó là hình ảnh thiên nhiên, cuộc sống

quen thuộc, gần gũi của quê hương
bắc bộ: sinh động, giàu sức sống và
còn có ý nghĩa biểu tượng cho tâm
hồn, nhân cách và ước vọng của con
người.

16


Theo quan niệm phong thủy của người xưa:
• Theo sách “Tống sử”, có một người tên là
Vương Hựu trồng 3 cây hòe ở trước sân và
nguyện rằng có con làm đến chức tam công vì
chí đã là như thế. Về sau quả nhiên, người con
thứ của Vương Hựu là Vương Đán làm đến chức
tam công. Người đời sau coi cây Hòe là biểu
tượng của sự thành đạt.
• Cây Lựu: tượng trưng cho may mắn.
• Hoa sen: tượng trưng cho sự thanh cao,
trong sáng.
• Làng ngư phủ: tượng trưng cho cuộc sống
lao động bình dị.

- Biện pháp nghệ thuật: đảo ngữ (nhấn
mạnh sự rộn rã của âm thanh), hệ
thống từ láy tượng hình, tượng thanh
sinh động.

Hỏi: Nhà thơ đã sử dụng những biện
pháp nghệ thuật gì? Có hiệu quả diễn

đạt như thế nào?
- Trạng thái của thiên nhiên được
miêu tả qua hệ thống động từ: đùn
đùn, giương, phun, tiễn (phân biệt
tiễn/ tịn/ tạn) - trạng thái đang vận
động, căng tràn sức sống.

Hỏi: Cũng hình ảnh hoa lựu, trong
Truyện Kiều, Nguyễ Du viết:
“ Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”
Còn ở đây, Nguyễn Trãi viết: “Thạch
lựu hiên còn phun thức đỏ”. Hãy so
sánh hình ảnh hoa lựu trong câu thơ
của hai tác giả, từ đó rút ra đặc sắc của
Nguyễn Trãi trong bức tranh Cảnh
ngày hè?
- PP vấn đáp giải thích- minh họa

- Hiệu quả: bức tranh ngày hè với màu
sắc tươi tắn, rực rỡ, tràn ngập âm
thanh, màu sắc, hương thơm, sức
sống. Thời điểm cuối ngày rồi mà sự
sống vẫn không hề có dấu hiệu dừng
lại, ngơi nghỉ.

- Tâm hồn yêu thiên nhiên, giao cảm
vừa mạnh mẽ vừa tinh tế với tạo vật,
gắn bó với cuộc đời.
Chính tình yêu đối với thiên nhiên

Hỏi: Qua bức tranh cảnh ngày hè, em
mang lại cho ông sức mạnh tinh thần
cảm nhận được gì về tâm hồn của nhà
để vượt qua mọi hoàn cảnh khó khăn
thơ Nguyễn Trãi?
trong cuộc đời.
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu hai câu kết: tấm lòng yêu nước
thương dân của Ức Trai. (Thời gian 05 phút)
Hoạt động của giáo viên và học sinh
17

Nội dung cần đạt


Vấn đề thảo luận: Vẻ đẹp tâm hồn 2 – Tấm lòng yêu nước thương
Nguyễn Trãi được thể hiện như thế dân của Ức Trai (2 câu cuối)
nào qua hai câu kết.
- Khát vọng: có cây đàn của vua
Ngu
Thuấn để ca ngợi đời thái
Phương pháp/Kĩ thuật: Chia nhóm,
bình, dân no ấm.
khăn phủ bàn
Hình thức tổ chức hoạt động: Trong
lớp.
Phương tiện dạy học: máy chiếu, bảng
phụ, SGK…

- Tấm lòng yêu nước thương dân:
nhân dân là món nợ suốt đời, công

thành nhưng thân không thoái;
thân nhàn, ngôn nhàn mà tâm
không nhàn.

– Bước 1: Giao nhiệm vụ: HS ngồi vào
vị trí của mình, làm việc độc lập (viết - Ước mong cao quí của một bậc
câu trả lời vào ô của cá nhân)
hiền nhân. Lấy chuyện xưa để nói
nay, khao khát thấy cảnh đời no
- Bước 2: Các nhóm làm việc:
ấm của nhân dân, dám mong bệ hạ
rủ lòng thương, chăm lo tới muôn
Kết thúc t/gian làm việc cá nhân, các dân, sao cho nơi hang cùng ngõ
thành viên thảo luận và thông nhất ý vắng không còn tiếng hờn giận,
kiến của nhóm. Viết ý kiến chung của oán sầu. Đó là gốc của nhạc.
nhóm vào ô giữa tấm giấy A0.
(Liên hệ với bài Mao ốc vị thu
Cử nhóm trưởng trình bày, các nhóm phong sở phá ca của Đỗ Phủ khác bổ xung, GV nhận xét và chốt ý.
muốn có một ngôi nhà rộng trăm
ngàn gian che khắp cho kẻ sĩ trong
thiên hạ, riêng mình chịu đói rách
cũng được à tấm lòng của bậc trí
giả đời nào cũng vậy, luôn đau đáu
Mong ước của nhà thơ cho em thấy tấm
vì dân vì nước).
lòng Ức Trai với dân với nước như thế
nào?
- Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ có một
mong ước nhân dân ai cũng được
GV yêu cầu học sinh so sánh liên hệ tư

ăn no, mặc ấm, được học hành.
tưởng yêu nước của Nguyễn Trãi với tư
tưởng Hồ Chí Minh để hiểu sâu hơn vẻ
- Điểm gặp gỡ: Tình yêu thiên
đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi.
nhiên quê hương, tư tưởng yêu
nước thương dân, cuộc đời có
nhiều thăng trầm nhưng luôn
hướng về nhân dân, đất nước bằng
tất cả tấm lòng ưu ái.
Hoạt động 5: Hướng dẫn học sinh tổng kết, luyện tập và dặn dò (Thời gian
05 phút)
1. Tìm các yếu tố Nôm và các yếu tố Đường luật trong bài thơ (điểm sáng
tạo - phá vỡ tính quy phạm của Nguyễn Trãi) (Học sinh hoạt động nhóm)
18


Chỉ ra yếu tố Nôm và yếu tố Đường luật trong bài “Cảnh ngày hè”.
Phương diện
Yếu tố Nôm
Yếu tố Đường luật
Đề tài
Ngôn ngữ
Hình ảnh/thi liệu
Đặc điểm thơ
Nhịp thơ
Cách diễn đạt
Đáp án:
Phương diện
Đề tài

Ngôn ngữ
Hình ảnh/thi liệu
Đặc điểm thơ
Nhịp thơ
Cách diễn đạt

Yếu tố Nôm
Thiên nhiên, đất nước,
nhân dân
Chữ Nôm, từ Việt cổ
“ rồi”
Các từ láy chân thực,
bình dị, dân dã: lao xao,
dắng dỏi
Câu lục ngôn xen câu
thất ngôn ( câu 1, câu 8)
1/2/3, 4/4, 3/4
Tả chân thực, sinh động

Yếu tố Đường luật
Từ Hán-Việt
Điển cố

4/3
Gợi mà không tả, hoà
quyện giữa thi, nhạc và
hoạ.

Cảnh ngày hè
(Quốc âm thi tập)


Dân tộc,truyền thống
(chiếm ưu thế hơn)

Vay mượn, ngoại lai

Nguyễn Trãi là đại thi hào dân tộc, có công đầu đặt nền móng cho
sự phát triển của thơ ca tiếng Việt. Là bông hoa đầu mùa rực rỡ và
ngát hương của thơ Nôm.

19


Dặn dò:
- Học sinh làm bài tập phần Luyện tập trong SGK tr.119.Giáo viên yêu cầu học
sinh về nhà tìm hiểu thêm về thiên nhiên trong thơ Nguyễn Trãi và thơ Việt Nam
trung đại nói chung
- Chuẩn bị soạn bài Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong SGK tr.128 – 129.
Cẩm Thủy, ngày 27 tháng 04 năm 2019
Giáo viên soạn
Trương Thị Chuyên
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
- Sau khi sử dụng phương pháp dạy học tích cực kết hợp các phương tiện dạy
học là Sơ đồ ngữ liệu và sơ đồ tư duy để đổi mới phương pháp dạy học bài Đọc
văn “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi, chúng tôi đã cho các lớp kiểm tra kiến
thức bài học dưới hình thức trắc nghiệm, kết quả như sau:
1. Có ứng dụng đổi mới phương pháp:
+ Lớp 10A1: Điểm Khá – Giỏi đạt 34/41 HS, không có điểm Yếu, Kém (lớp
theo ban cơ bản A)

+ Lớp 11A3: Điểm Khá – Giỏi đạt 20/47 HS, không có điểm Yếu, Kém (lớp
theo ban cơ bản )
Lớp

Sĩ số

Rất hứng thú

Hứng thú

Không hứng thú

Lớp 10A1

45

20

24

01

Lớp 10A3

45

20

25


0

- Tiết học tránh được sự khô khan, đơn điệu, buồn tẻ
- Hầu hết HS đề hứng thú, tích cực hơn trong giờ học
- Các em không chỉ hiểu và nắm chắc được nội dung mà còn tích hợp được
những kĩ năng cần thiết trong Đọc- hiểu các tác phẩm trữ tình trung đại khác.
2. Không ứng dụng đổi mới phương pháp:
+ Lớp 10A1: Điểm Khá – Giỏi đạt 25/41 HS, điểm Yếu, Kém là 05 em (lớp theo
ban cơ bản A)
+ Lớp 10A3: Điểm Khá – Giỏi đạt 15/47 HS, điểm Yếu, Kém là 07 em(lớp theo
ban cơ bản)
Lớp

Sĩ số

Rất hứng thú

Hứng thú

Không hứng thú

10A1

45

10

14

21


10A3

45

15

20

10

20


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Cảm nhận thơ Đường, thơ Đường luật là một vấn đề khó; nhưng tổ chức, hướng
dẫn để học sinh cảm nhận được nó lại là một vấn đề còn khó hơn. Với thời gian
và năng lực có hạn, tôi đã cố gắng tìm tòi đổi mới phương pháp dạy học để có
kết quả giảng dạy và học tập tốt hơn. Không dám khẳng định đây là phương án
tối ưu nhưng tôi đã tư duy theo định hướng của yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học văn, bám sát vào đặc trưng kiểu bài để thiết kế phương pháp, phương
tiện dạy học phù hợp, hiệu quả để phát huy vai trò chủ động học tập của học
sinh.
Chắc chắn sáng kiến không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự thông
cảm và góp ý.
3.2. Kiến nghị:
- Thư viện nhà trường nên bổ sung nguồn tài liệu mới giới thiệu về cuộc đời, sự
nghiệp của các tác giả thơ trữ tình trung đại Việt Nam .
- Các tài liệu văn học giới thiệu về các giai đoạn phát triển của văn học nước nhà

gắn với các giai đoạn lịch sử của dân tộc.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày 20/04/2019
Tôi xin cam đoan SKKN trên hoàn
toàn xuất phát từ thực tế giảng dạy của
bản thân, không coppy, sao chép.
Người viết
Trương Thị Chuyên

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đổi mới phương pháp dạy học ở THPT ( tài liệu bồi dưỡng giáo viên của Bộ
GD& ĐT)
2. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT môn Ngữ Văn. ( Nguyễn
Hải Châu- NXBGD 2007)
3. Sách giáo khoa Ngữ Văn 10 (NXB Giáo Dục 2018)
4. Chuẩn Kiến thức kĩ năng môn Ngữ văn 10
5. Đề tài SKKN: Vận dụng một số PPDH tích cực vào giảng dạy thơ trung đại
Ngữ Văn 10 của tác giả Hoàng Thu Hiền
6. Tài liệu bồi dưỡng đổi mới nội dung và phương pháp dạy học qua các đợt tập
huấn hè.

22




×