Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BÀI THỰC HÀNH ĐỊA LÍ LỚP 12 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.04 KB, 33 trang )

- 1 -
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị trường THPT Xuân Mỹ
Mã số:
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BÀI THỰC HÀNH ĐỊA LÍ LỚP 12 THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH”
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuân Quỳnh
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: 

- Lĩnh vực khác: 
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học: 2014 - 2015
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Xuân Quỳnh
2. Năm sinh: 06 - 07 -1979
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Long Giao - Cẩm Mỹ - Đồng Nai
5. Điện thoại: (CQ)/0613 790113, ĐTDĐ: 0914218081
6. Fax: E-mail:
7. Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Xuân Mỹ
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sỹ
- Năm nhận bằng: 2009


- Chuyên ngành đào tạo: Thạc sỹ Lí luận và phương pháp dạy học Địa lí.
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy.
- Số năm có kinh nghiệm: 13 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Phương pháp sử dụng
bảng kiến thức trong dạy học Địa lí 10.
- 2 -
MỤC LỤC
Trang
Tên đề tài 4
I. LÝ DO CHỌN Đề TÀI 4
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC 5
1. Khái niệm năng lực…………………………………………… 5
2. Bài thực hành Địa lí 5
3. Ý nghĩa của bài thực hành Địa lí 5
3.1. Hình thành, rèn luyện kĩ năng Địa lí 5
3.2. Củng cố và vận dụng kiến thức 6
4. Lịch sử nghiên cứu 6
5. Tình hình thực tế của việc dạy học 6
6. Nhận thức của giáo viên về dạy học 7
7. Thực trạng sử dụng phương pháp của giáo viên về dạy học 7
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 8
3.1. HỆ THỐNG CÁC BÀI THỰC HÀNH …………………………….8
3.2 PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BÀI THỰC HÀNH …………………14
3.3 GIÁO ÁN MINH HỌA ………………………………………. … 23
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI 28
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
PHỤ LỤC…………………………………………………………………… 31


- 3 -
TÊN ĐỀ TÀI: “PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BÀI THỰC HÀNH ĐỊA LÍ LỚP 12
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH”
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cuộc cách mạng đổi mới phương pháp dạy học đã và đang thu hút được sự quan
tâm, nhiệt tình hưởng ứng của đội ngũ giáo viên và cán bộ ngành giáo dục, bước đầu đã
thu được những kết quả nhất định. Theo như Luật giáo dục đã ghi mục đích của đổi mới
là: “phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, tự
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn…”. Với phương hướng đổi mới
phương pháp dạy học nói chung, dạy học Địa lí nói riêng, đòi hỏi người giáo viên
không chỉ chú ý đến việc truyền thụ tri thức mà còn phải giúp người học có kĩ năng,
năng lực hoạt động trong thực tiễn. Một trong những biện pháp quan trọng đối với giáo
viên và học sinh khi dạy và học Địa lí là phải đổi mới phương pháp dạy học bài thực
hành, trong đó có bài thực hành Địa lí 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Bài học thực hành Địa lí có vai trò quan trọng đối với việc giúp học sinh tiếp thu
hoàn chỉnh và củng cố lại kiến thức lí thuyết. Đặc biệt là hình thành cũng như rèn luyện
kĩ năng địa lí cho học sinh, giúp các em phát triển tư duy tốt. Ngoài ra còn giúp hình
thành ở người học các đức tính tốt của người lao động mới như: tính khoa học, chủ
đông, sáng tạo.
Chương trình và sách giáo khoa Địa lí lớp 12 THPT (ban cơ bản) gồm 4 phần: Địa
lí Tự nhiên Việt Nam, Địa lí Dân cư, Địa lí Kinh tế Việt Nam và Địa lí địa phương. Với
số lượng bài thực hành tương đối nhiều, nội dung các bài thực hành phong phú. Vì vậy,
việc dạy học bài thực hành như thế nào để đem lại hiệu quả cao đó là vấn đề cấp thiết.
Thực tế, việc dạy học các bài thực hành Địa lí ở các trường phổ thông hiện nay đã
bắt đầu có sự chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng nhiều giáo viên biến
bài thực hành thành bài dạy lí thuyết suông, nhiều giáo viên khi tiến hành dạy các bài
thực hành còn nhiều lúng túng, thậm chí có giáo viên còn chưa chú trọng vai trò của bài
thực hành… Vì vậy, hiệu quả trong các bài thực hành chưa cao.
- 4 -

Việc tìm ra phương pháp dạy học bài thực hành như thế nào cho có hiệu quả, tạo
điều kiện phát huy năng lực của học sinh, đó là nhiệm vụ quan trọng của giáo viên địa
lí. Vì vậy, “Phương pháp dạy học bài thực hành Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển
năng lực học sinh” là đề tài nghiên cứu của tôi.
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BÀI
THỰC HÀNH ĐỊA LÍ 12 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH
1. Khái niệm năng lực
Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ
và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa
dạng của việc học tập và cuộc sống.
2. Bài thực hành Địa lí
Bài thực hành Địa lí là loại bài học giúp học sinh vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, nhằm hình thành và rèn luyện các kĩ năng địa lí như kĩ năng làm việc với biểu đồ,
kĩ năng khai thác kiến thức địa lí tang trữ trong bản đồ, kĩ năng khảo sát các hiện tượng
địa lí ngoài thực địa, kĩ năng nghiên cứu làm việc với các tài liệu địa lí.
3. Ý nghĩa của bài thực hành Địa lí
3.1 Hình thành, rèn luyện kĩ năng Địa lí và kĩ năng vận dụng kiến thức của
học sinh
Trong nhà trường phổ thông hiện nay có 3 hình thức rèn luyện kĩ năng cho học
sinh, đó là: Thông qua các bài thực hành, thông qua các bài tập cho học sinh tự làm ở
nhà, thông qua việc quan sát, giáo viên thực hiện mẫu trong khi giảng dạy trên lớp. ba
hình thức này có tác dụng bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong quá trình hình thành kĩ năng.
Nhưng hình thức chính, quan trọng và thuận lợi nhất là dạy kĩ năng thông qua các bài
thực hành trên lớp. Với hình thức này, giáo viên có thời gian dạy các kiến thức một
cách chủ động. Học sinh được nắm kĩ tương đối đầy đủ và có hệ thống.
Các kĩ năng địa lí cần hình thành, củng cố và phát triển ở học sinh, đó là:
Kĩ năng quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá các sự vật,
hiện tượng địa lí; sử dụng bản đồ, biểu đồ, đồ thị, lát cắt, số liệu thống kê, kĩ năng thu
- 5 -

thập, xử lí, trình bày các thông tin địa lí; kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích các
hiện tượng, các sự vật địa lí và giải quyết một số vấn đề của cuộc sống, sản xuất gần gũi
với học sinh trên cơ sở tư duy kinh tế, sinh thái, tư duy phê phán.
Kĩ năng là một trong những phương tiện học sinh sử dụng để làm giàu thêm tri
thức của mình. Nhờ có kĩ năng mà học sinh có thể khai thác các nguồn tri thức để làm
phong phú thêm kiến thức.
3.2 Củng cố hoặc vận dụng kiến thức
Kiến thức của các bài thực hành cùng với kiến thức lí thuyết đã được học từ
trước sẽ giúp cho người học nắm bài chắc chắn, hoàn chỉnh và có hệ thống. Từ đó tạo
cho các em sự hoàn thiện về kiến thức của bài học.
4. Lịch sử nghiên cứu
Trên thực tế đã có những đề tài nghiên cứu về phương pháp dạy và học bài thực
hành:
Nguyễn Đức Vũ, Lê Văn Dược ( 2008), Dạy và học bài thực hành Địa lí 12, Nhà xuất
bản giáo dục
Trần Thị Kim Oanh ( 2008), Các dạng bài tập thực hành Địa lí 12, Nhà xuất bản giáo
dục.
Hoàng Kim Mỹ: Phương pháp giảng dạy bài thực hành trong sách giáo khoa Địa lí 10
Nguyễn Thị Sửu: Phương pháp giảng dạy bài thực hành trong sách giáo khoa Địa lí 10
Các đề tài trên đã đề cập đến những vấn đề chung về dạy và học các bài thực hành
Địa lí. Có sách đã hướng dẫn cụ thể dạy và học các bài thực hành Địa lí lớp 10, 11, 12.
Các đề tài nghiên cứu khoa học đã đi sâu vào nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực
tiễn của dạy bài thực hành Địa lí. Song trong lĩnh vực phương pháp dạy bài thực hành
Địa lí 12 còn ít được đề cập đến, hoặc đề cập chung chung, chưa xác định được cách
giảng dạy các dạng bài thực hành cụ thể của Địa lí 12.
5. Tình hình thực tế của việc dạy học bài thực hành Địa lí lớp 12 theo định hướng
phát triển năng lực học sinh
Để đảm bảo cho việc đánh giá, chúng tôi tiến hành khảo sát điều tra các giáo
viên trong trường THPT Xuân Mỹ và học sinh trường THPT Xuân Mỹ, Cẩm Mỹ, Đồng
Nai.

- 6 -
Thời gian khảo sát điều tra: trong năm học 2014 – 2015.
Phương pháp điều tra:
- Điều tra bằng phiếu: lập mẫu phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến của giáo viên
và học sinh về những vấn đề cần khảo sát.
- Quan sát, dự giờ một số giờ dạy trên lớp của giáo viên kết hợp với kết quả điều
tra và kiểm tra chất lượng học tập của học sinh nhằm đánh giá hiệu quả của phương
pháp dạy học bài thực hành Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với một số giáo viên giảng dạy địa lí ở các trường
THPT.
6. Nhận thức của giáo viên về dạy học bài thực hành Địa lí lớp 12 theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
Nhìn chung các giáo viên Địa lí hiện nay đã nhận thức được tầm quan trọng
của việc giảng dạy bài thực hành. Vì vậy mà đa số giáo viên đã xác định được mục đích
quan trọng nhất khi dạy các bài thực hành Địa lí đó là: Hình thành, rèn luyện kĩ năng
địa lí và kĩ năng vận dụng kiến thức của học sinh.
Qua điều tra giáo viên ở trường THPT Xuân Mỹ, có 3/4 giáo viên ( 75%) đã xác
đinh được cụ thể mục đích của bài thực hành Địa lí là một bài học riêng cung cấp hoặc
rèn luyện kĩ năng.
Đối với số lượng và nội dung các bài thực hành Địa lí lớp 12 có 4/4 giáo viên
(100%) khẳng định nội dung bài thực hành Địa lí đã bao quát tương đối đầy đủ các kĩ
năng cần hình thành, rèn luyện cho học sinh và phù hợp với trình độ, năng lực của học
sinh.
7. Thực trạng sử dụng phương pháp của giáo viên về dạy học bài thực hành
Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Qua phiếu điều tra giáo viên khi giảng dạy các bài thực hành, đa số giáo viên đã
xác định được qui trình tiến hành của một bài dạy học thực hành. Có 2/4 giáo viên
(50%) khi được điều tra đã xác định qui trình thực hiện một bài thực hành gồm 5 bước.
Như vậy, còn 50% số giáo viên được điều tra vẫn còn lúng túng trong việc xác định
cách thức thực hiện của bài thực hành Địa lí.

Theo khảo sát điều tra cho thấy hình thức tổ chức dạy học với phương pháp dạy
- 7 -
học bài thực hành Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh được giáo
viên thường hay sử dụng là theo nhóm và toàn lớp. Các giáo viên cho rằng: dạy học
theo nhóm sẽ phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực,
giúp học sinh có tinh thần hợp tác và phát triển tư duy. Còn đối với hình thức dạy học
toàn lớp thì giáo viên có thời gian hướng dẫn học sinh phương pháp dạy học bài thực
hành Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh chi tiết hơn, giáo viên
dễ dàng quan sát và điều khiển lớp học, chủ động được thời gian trong các bước của
quá trình lên lớp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
3.1. HỆ THỐNG CÁC BÀI THỰC HÀNH TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ
12
3.1.1. Số lượng, nội dung và phân bố các bài thực hành trong sách giáo khoa Địa lí
12
Các bài thực hành được phân bố thành mọt tiết riêng và thường là tiết cuối của mỗi
phần hay mỗi vấn đề. Nội dung các bài thực hành phong phú nhằm rèn luyện các kĩ
năng địa lí cho học sinh. Trong sách giáo khoa Địa lí 12 có tổng số 10 bài thực hành.
Trong đó: phần Địa lí tự nhiên có 2 bài, phần Địa lí dân cư có 1 bài, phần Địa lí kinh tế
có 5 bài, phần Địa lí địa phương có 2 bài.
Bảng 2.1. Nội dung các bài thực hành trong sách giáo khoa Địa lí 12
Phần Bài Nội dung thực hành
A. Địa lí tự nhiên Việt
Nam
Bài 3. Vẽ lược đồ Việt
Nam
1. Vẽ lược đồ Việt Nam với
đường biên giới, đường bờ
biển, một số sông lớn, một
số đảo và quần đảo.

2. Điền vào lược đồ một số
địa danh quan trọng.
Bài 13. Đọc bản đồ địa
hình, điền vào lược đồ
trống một số dãy núi và
đỉnh núi.
1. Xác định vị trí của các
dãy núi, đỉnh núi và dòng
song trên bản đồ Địa lí tự
nhiên Việt Nam (hoặc Atlat
Địa lí tự nhiên Việt Nam).
- 8 -
2. Vẽ lược đồ trống Việt
Nam, điền tên các dãy núi,
đỉnh núi theo yêu cầu.
B. Địa lí dân cư Bài 19. Vẽ biểu đồ và
phân tích sự phân hóa về
thu nhập bình quân theo
đầu người giữa các vùng
1. Vẽ biểu đồ thể hiện thu
nhập bình quân đầu
người/tháng giữa các vùng
nước ta (2004).
2. So sánh và nhận xét thu
nhập bình quân đầu
người/tháng giữa các vùng
qua các năm.
C. Đia lí kinh tế Bài 23. Phân tích sự
chuyển dịch cơ cấu ngành
trồng trọt

1. Cho bảng số liệu 23.1
a. Hãy tính tốc độ tăng
trưởng giá trị sản xuất
ngành trồng trọt theo từng
nhóm cây trồng.
b. Dựa vào số liệu vừa tính,
hãy vẽ biểu đồ thể hiện tốc
độ tăng trưởng giá trị sản
xuất của các nhóm cây
trồng.
c. Nhận xét về mối quan hệ
giữa tốc độ tăng trưởng và
sự thay đổi cơ cấu giá trị sản
xuất của ngành trồng trọt.
2. Qua bảng số liệu 23.2.
a. Phân tích xu hướng biến
động diện tích gieo
trồng cây công nghiệp lâu
- 9 -

năm và cây công nghiệp
hang năm trong thời gian từ
1975 – 2005.
b. Nhận xét mối quan hệ
giữa sự thay đổi cơ cấu diện
tích cây công nghiệp và sự
thay đổi phân bố sản xuất
cây công nghiệp.
Bài 29. Vẽ biểu đồ, nhận
xét và giải thích sự

chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp
1. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất
thể hiện cơ cấu giá trị sản
xuất công nghiệp phân theo
thành phần kinh tế nước ta
năm 1996 và 2005. Nhận
xét.
2. Cho bảng số liệu 29.2,
nhận xét sự chuyển dịch cơ
cấu giá trị sản xuất công
nghiệp phân theo vùng lãnh
thổ nước ta năm 1996 và
2005.
3. Dựa vào hình 26.2 (hoặc
Atlat Địa lí Việt Nam) và
kiến thức đã học, giải thích
tại sao Đông Nam Bộ là
vùng có tỉ trọng giá trị sản
xuất công nghiệp lớn nhất
cả nước?
Bài 34. Phân tích mối
quan hệ giữa dân số với
việc sản xuất lương thực
ở Đồng bằng sông Hồng.
Cho bảng số liệu 34.1
1. Tính tốc độ tăng trưởng
của các chỉ số trong bảng số
liệu. So sánh tốc độ tăng
- 10 -

trưởng của các chỉ số trên
giữa Đồng bằng sông Hồng
với cả nước.
2. Tính tỉ trọng của Đồng
bằng sông Hồng so với cả
nước theo các chỉ số và
nhận xét.
3. Phân tích mối quan hệ
giữa dân số với việc sản
xuất lương thực ở Đồng
bằng sông Hồng.
4. Dựa vào kết quả phân
tích, thử đề xuất các phương
hướng giải quyết.
Bài 38. So sánh về cây
công nghiệp lâu năm và
chăn nuôi gia súc lớn
giữa vùng trung du và
miền núi Bắc Bộ với Tây
Nguyên.
1. Cho bảng số liệu 38.1
a. Vẽ biểu đồ thích hợp thể
hiện diện tích gieo trồng cây
công nghiệp lâu năm của cả
nước, trung du và miền núi
Bắc Bộ, Tây Nguyên năm
2005.
b. Nhận xét và giải thích sự
giống nhau và khác nhau
trong sản xuất cây công

nghiệp giữa 2 vùng này.
2. Cho bảng số liệu 38.2
a. Hãy tính tỉ trọng đàn trâu,
bò trong tổng số đàn trâu,
bò của cả nước trung du và
miền núi Bắc Bộ, Tây
Nguyên.
- 11 -
b. Dựa vào bản đồ giáo khoa
treo tường về nông – lâm –
thủy sản (hoặc Atlat Địa lí
Việt Nam) và kiến thức đã
học, hãy giải thích các vấn
đề theo yêu cầu.
Bài 40. Phân tích tình
hình phát triển công
nghiệp ở Đông Nam Bộ
1. Dựa vào bảng số liệu 40.1
và các tài liệu hãy viết báo
cáo ngắn về sự phát triển
dầu khí ở Đông Nam Bộ.
2. Cho bảng số liệu 40.2, vẽ
biểu đồ thể hiện giá trị sản
xuất công nghiệp phân theo
thành phần kinh tế của
Đông Nam Bộ năm 1995 và
2000. Nhận xét.
D. Địa lí địa phương Bài 44. Tìm hiểu địa lí
tỉnh, thành phố
Viết báo cáo về địa lí tỉnh,

thành phố theo các chủ đề.
Bài 45. Tìm hiểu địa lí
tỉnh, thành phố (tiếp)
Xây dựng bản tổng hợp về
địa lí tỉnh, thành phố theo
các nội dung yêu cầu.
3.1.2 Phân loại các bài thực hành Địa lí lớp 12
Dựa vào mục đích, yêu cầu và nội dung của các bài thực hành trong sách giáo khoa
Địa lí lớp 12, phân ra thành các dạng sau:
Dạng 1: Dạng bài thực hành làm việc với bảng số liệu thống kê bao gồm: Chuyển
bảng số liệu thành biểu đồ, tính toán , phân tích bảng số liệu theo một chủ đề và rút
- 12 -
ra các nhận xét.
+ Bài 19. Vẽ biểu đồ và phân tích sự phân hóa về thu nhập bình quân theo đầu
người giữa các vùng
+ Bài 23. Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt
+ Bài 29. Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
Bài tập 1, 2
+ Bài 34. Phân tích mối quan hệ giữa dân số với việc sản xuất lương thực ở Đồng
bằng sông Hồng
+ Bài 38. So sánh về cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn giữa vùng
trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên.
Bài tập 1a, 2a.
+ Bài 40. Phân tích tình hình phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ
Bài tập 2.
Dạng 2: Dạng bài thực hành tìm vị trí, chỉ tên và giải thích sự phân bố đối tượng
địa lí thông qua bản đồ và Atlat Địa lí Việt Nam
+ Bài 13. Đọc bản đồ địa hình, điền vào lược đồ trống một số dãy núi và đỉnh núi.
Bài tập 1.
+ Bài 29. Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp

Bài tập 3.
+ Bài 38. So sánh về cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn giữa vùng
trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên.
Bài tập 2.
Dạng 3: Dạng bài thực hành viết báo cáo về một vấn đề Địa lí kinh tế - xã hội
Việt Nam , Địa lí tỉnh hoặc thành phố
+ Bài 40. Phân tích tình hình phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ
Bài tập 1.
+ Bài 44. Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố
+ Bài 45. Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố (tiếp)
Dạng 4: Dạng bài thực hành nhận xét và giải thích về một vấn đề Địa lí kinh tế
xã hội Việt Nam
- 13 -
+ Bài 38. So sánh về cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn giữa vùng
trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên.
Bài tập 1b.
Dạng 5: Dạng bài thực hành vẽ lược đồ lãnh thổ Việt Nam và điền vào lược đồ
một số đối tượng địa lí theo yêu cầu
+ Bài 3. Vẽ lược đồ Việt Nam
+ Bài 13. Đọc bản đồ địa hình, điền vào lược đồ trống một số dãy núi và đỉnh núi.
Bài tập 2.
3.2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BÀI THỰC HÀNH ĐỊA LÍ 12
3.2.1 Phương pháp dạy học dạng bài thực hành vẽ biểu đồ từ bảng số liệu thống
kê, tính toán, phân tích bảng số liệu theo một chủ đề và rút ra các nhận xét
- Phương pháp dạy học dạng bài thực hành chuyển bảng số liệu thành biểu đồ
và nhận xét:
+ Bước 1: Học sinh nghiên cứu đầu bài, xác định mục tiêu, yêu cầu của bài
thực.
+ Bước 2: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh lựa chọn biểu đồ thích hợp với
nội dung bài thực hành.

Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định xem với yêu cầu của bài thì sử dụng loại
biểu đồ nào là thích hợp nhất.
+ Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc bảng số liệu, xử lí số liệu cho phù
hợp với cách biểu thị nội dung của biểu đồ.
+ Bước 4: Giáo viên trình bày cách vẽ biểu đồ.
+ Bước 5: Giáo viên tổ chức cho học sinh tiến hành vẽ biểu đồ: chính xác, đẹp.
Gọi 1, 2 học sinh lên bảng vẽ mẫu.
+ Bước 6: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh dựa vào biểu đồ vừa vẽ kết hợp
bảng số liệu rút ra nhận xét.
+ Bước 7: Giáo viên kiểm tra nhận xét, đánh giá sửa những lỗi sai cho học sinh
dể các em rút kinh nghiệm.
Ví dụ: Bài 29. Thực hành: Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích sự chuyển dịch cơ cấu
công nghiệp.
- 14 -
Bài tập 1. Dựa vào bảng 29.1 trong sách giáo khoa, hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất
thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của nước ta
năm 1996 và 2005. Nêu nhận xét.
+ Bước 1. Xác định mục tiêu yêu cầu
Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành
phần kinh tế của nước ta năm 1996 và 2005. Nêu nhận xét.
+ Bước 2. Giáo viên hướng dẫn học sinh xử lí bảng số liệu và lựa chọn dạng
biểu đồ thích hợp nhất.
1. Xử lí bảng số liệu: Do yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu nên cần chuyển bảng số
liệu tuyệt đối sang tương đối (%):
2. Bảng 2.2. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế
( Đơn vị: %)
Thành phần kinh tế 1996 2005
Nhà nước 50,3 25,1
Ngoài nhà nước 24,6 31,2
Khu vực có vốn đầu tư

nước ngoài
25,1 43,7
- Hướng dẫn học sinh: Tìm các dạng biểu đồ có thể vẽ được theo bảng số liệu trên,
chọn biểu đồ thích hợp nhất. Từ bảng số liệu đã xử lí, các dạng biểu đồ có thể vẽ được
gồm: biểu đồ cột, biểu đồ ô vuông, biểu đồ tròn. Dạng thích hợp nhất là biểu đồ tròn.
+ Bước 3. Trình bày cách vẽ: vẽ biểu đồ hình tròn theo số liệu trên ( hai hình
tròn có kích thước khác nhau thể hiện năm 1996 và 2005).
+ Bước 4. Giáo viên tổ chức cho học sinh tiến hành vẽ biểu đồ
1. Gọi 1 – 2 học sinh lên bảng vẽ mẫu.
2. Giáo viên lưu ý cho học sinh: biểu đồ hình tròn lấy tia 12 h làm gốc và
chia theo chiều kim đồng hồ, cần có tên biểu đồ và bảng chú giải.
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ cơ cấu giá sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của
- 15 -
nước ta năm 1996 và 2005
Năm 1996
Năm 1996
Năm 2005
Nhà nước
Ngoài nhà nước
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
+ Bước 5. Nhận xét
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh dựa vào biểu đồ vừa vẽ được kết hợp với bảng
số liệu để nhận xét về sự thay đổi tỉ trọng của các thành phần kinh tế năm 2005 so với
năm 1996: khu vực nào giảm, khu vực nào tăng?
+ Bước 6. Giáo viên kiểm tra đánh giá tiết học thực hành, nhận xét, sửa chữa chỗ
sai, bổ sung.
- Phương pháp dạy học dạng bài thực hành phân tích bảng số liệu theo một chủ đề
và rút ra các nhận xét
+ Bước 1: Đọc và xác định mục tiêu, yêu cầu của bài thực hành.
+ Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc bảng số liệu (mục đích, nội dung

bảng nêu vấn đề gì?), giúp các em hiẻu được nội dung cột dọc, hang ngang, cách trình
bày bảng, cách sắp xếp số liệu thống kê, hiểu được mối quan hệ giữa các số liệu trong
bảng.
+ Bước 3: Nêu các câu hỏi gợi nhớ lại bảng kiến thức lí thuyết đã học phục vụ
cho quá trình sử dụng bảng số liệu.
+ Bước 4: Từ các số liệu, học sinh phải nêu và giải thích được các nguyên nhân
dẫn đến các hiện tượng địa lí đó (tự nhiên, kinh tế xã hội).
- 16 -
+ Bước 5: Giáo viên làm mẫu, học sinh theo dõi và ghi trình tự cách làm vào vở.
+ Bước 6: Giáo viên tổ chức cho học sinh tiến hành làm bài thực hành.
+ Bước 7: Giáo viên kiểm tra, nhận xét, đánh giá tiết học thực hành của học sinh.
Ví dụ: Bài 29. Thực hành: Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích sự chuyển dịch cơ cấu
công nghiệp.
Bài tập 2. Dựa vào bảng số liệu 29.2 sách giáo khoa Địa lí 12, hãy nhận xét về sự
chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo vùng lãnh thổ nước ta năm 1996
và 2005.
Bảng 2.3. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng lãnh thổ
(Đơn vị: %)
Vùng 1996 2005
Đồng bằng sông Hồng 17.1 19.7
Trung du và miền núi Bắc Bộ 6.9 4.6
Bắc Trung Bộ 3.2 2.4
Duyên hải Nam Trung Bộ 5.3 4.7
Tây Nguyên 1.3 0.7
Đông Nam Bộ 4.6 5.6
Đồng bằng sông Cửu Long 11.2 8.8
Không xác định 5.4 3.5
+ Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định mục tiêu, yêu cầu của bài thực
hành: nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo vùng lãnh thổ
của nước ta năm 1996 và 2006.

+ Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc bảng số liệu. Cột dọc là các vùng,
cột ngang là các năm. Qua đó, giáo viên giúp cho học sinh thấy rõ: sự không đồng đều
giữa các vùng về giá trị sản xuất công nghiệp sự thay đổi về tỉ trọng giữa năm 1996 và
2005 đối với từng vùng (tăng nhanh nhất ở vùng nào? Giảm nhanh nhất ở vùng nào?).
+ Bước 3: Giáo viên đặt các câu hỏi gợi nhớ lại kiến thức cho học sinh: Hoạt
động công nghiệp nước ta tập trung chủ yếu ở khu vực nào?
+ Bước 4: Giáo viên giúp học sinh giải thích nguyên nhân của hiện tượng trên là
do sự khác nhau về điều kiện để phát triển sản xuất công nghiệp (bao gồm điều kiện tự
- 17 -
nhiên, kinh tế xã hội). Nơi nào hội tụ đầy đủ những điều kiện thuận lợi thì có tỉ trọng
giá trị sản xuất công nghiệp cao và tăng nhanh và ngược lại.
+ Bước 5: Giáo viên làm mẫu, học sinh ghi trình tự cách làm vào vở
1. Sự không đồng đều giữa các vùng về tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp
( các vùng có tỉ trọng lớn? các vùng có tỉ trọng nhỏ?)
2. Sự thay đổi về tỉ trọng giữa năm 1996 và 2005 đối với từng vùng: Tăng
nhanh nhất ở vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng còn các vùng khác đều giảm.
+ Bước 6: Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện bài thực hành.
+ Bước 7: Giáo viên kiểm tra, nhận xét, đánh giá cho học sinh.
3.2.2 Phương pháp dạy học dạng bài thực hành tìm vị trí, chỉ tên, giải thích sự
phân bố của các đối tượng địa lí thông qua bản đồ (lược đồ) và Átlát Địa lí Việt
Nam
Trong dạy học địa lí nói chung và Địa lí lớp 12 nói riêng, bản đồ có vai trò quan
trọng, nó giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức một cách nhẹ nhàng, nhanh chóng và lâu
bền hơn. Trong khi học tập gắn với bản đồ, học sinh phải luôn quan sát, tưởng tượng,
phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, xác lập mối quan hệ địa lí, trong
quá trình đó tư duy của các em luôn hoạt động và phát triển. Việc hình thành và rèn
luyện kĩ năng bản đồ cho học sinh là một quá trình lâu dài, phức tạp. Do vậy, khi giảng
dạy loại bài thực hành này, giáo viên cần thực hiện theo các bước sau:
+ Bước 1: Giáo viên nghiên cứu nội dung bài thực hành trong sách giáo khoa. Từ
đó xác định các đơn vị kiến thức và các thành phần của các đơn vị kiến thức có chứa

trong bài thực hành.
+ Bước 2: Nếu trường hợp không có bản đồ, giáo viên phải lập bản đồ để dạy.
+ Bước 3: Dựa vào bản đồ, giáo viên phải xây dựng các câu hỏi gắn với bản đồ.
Đặt câu hỏi gắn với bản đồ bang cách: Hãy quan sát bản đồ. Các câu hỏi đặt ra kông
quá nhỏ, không quá tổng hợp hoặc không rõ ràng. Giáo viên nên xây dựng các câu
hỏi nhỏ (câu hỏi phụ) để gợi ý cho học sinh trả lời các câu hỏi chính, nhằm tiến
hành bài thực hành được thuận lợi hơn.
+ Bước 4: Dự kiến các tình huống xảy ra khi lên lớp dạy bài thực hành như: giáo
viên xem xét nên đặt câu hỏi vào lúc nào, thời gian nào, dành bao nhiêu thời gian để
- 18 -
học sinh nghiên cứu bản đồ, cách khai thác nội dung trên bản đồ như thế nào?
+ Bước 5: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: Giáo viên nêu câu hỏi của bài
thực hành gắn với bản đồ để học sinh tự nghiên cứu. Và xác định nội dung bài thực
hành cần hoàn thành thông qua hệ thống bản đồ.
+ Bước 6: Tổ chức cho học sinh nghiên cứu các câu hỏi bài thực hành gắn với
bản đồ. Bước này, giáo viên hướng dẫn cho học sinh thực hành theo các thao tác:
Dựa vào các câu hỏi, bài thực hành xác định vị trí của các đối tượng biểu hiện trên
bản đồ, xác định được đặc điểm, tính chất của các đối tượng biểu hiện trên bản đồ,
phát hiện mối quan hệ của các đối tượng, phân tích, giải thích các đối tượng.
+ Bước 7: Tổ chức cho học sinh trong lớp trao đổi, thảo luận với nhau theo nhóm
lớn hoặc nhóm nhỏ để tìm ra nội dung kiến thức và kĩ năng trong các bài thực hành.
+ Bước 8: Giáo viên kiểm tra, nhận xét, đánh giá.
Giáo viên tổng kết những kiến thức và kĩ năng mà học sinh cần nắm được qua bài
thực hành.
Ví dụ: Bài 13. Thực hành: Đọc bản đồ địa hình, điền vào lược đồ trống một số dãy
núi, đỉnh núi, dòng sông trên bản đồ Địa lí Tự nhiên Việt Nam ( hoặc Átlát Địa lí
Việt Nam)
+ Bước 1: Giáo viên cho học sinh đọc kĩ đầu bài, xác định yêu cầu của bài thực
hành: Xác định vị trí các dãy núi, đỉnh núi, dòng sông trên bản đồ Địa lí Tự nhiên
Việt Nam ( hoặc Átlát Địa lí Việt Nam).

+ Bước 2: Giáo viên đặt câu hỏi gắn với bản đồ để học sinh nghiên cứu
1. Quan sát bản đồ Địa lí Tự nhiên Việt Nam ( hoặc Átlát Địa lí Việt Nam), tìm
đọc các dãy núi, cao nguyên, đỉnh núi, các dòng sông.
2. Các dãy núi, cao nguyên, đỉnh núi, các dòng sông nêu trong bài trên bản đồ
thuộc khu vực núi nào? Miền nào của nước ta?
+ Bước 3: Giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau theo cặp
đôi. Định hướng cho học sinh xác định vị trí các dãy núi, cao nguyên: tuần tự theo các
vùng núi Tây Bắc, Đông Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam. Xác định vị trí các
đỉnh núi cũng tuần tự theo các vùng núi trên. Xác định các dòng sông theo thứ tự từ bắc
vào nam.
- 19 -
+ Bước 4: Gọi một số học sinh lên bảng chỉ trên bản đồ treo tường các địa danh
dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
+ Bước 5: Giáo viên nhận xét và chuẩn kiến thức.
3.2.3 Phương pháp dạy học dạng bài thực hành viết báo cáo về một vấn đề Địa
lí kinh tế Việt Nam, viết báo cáo về địa lí tỉnh hoặc thành phố
+ Bước 1: Học sinh đọc kĩ đề bài, xác định mục tiêu, yêu cầu, giới hạn của bài
thực hành. Cụ thể bài báo cáo nội dung gì? Phạm vi một địa phương, một nước hay
một khu vực?
+ Bước 2: Giáo viên cung cấp, hướng dẫn học sinh thu thập số liệu, thông tin có
nội dung liên quan đến bài báo cáo.
+ Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh xử lí thông tin, các số liệu thu thập
được, sắp xếp chúng theo một trình tự mối qun hệ của nội dung, nhằm làm sang tỏ
mục đích, yêu cầu của bài viết.
+ Bước 4: Lập dàn ý đề cương báo cáo.
+ Bước 5: Giáo viên làm mẫu, học sinh ghi quy trình vào vở để tiến hành làm.
+ Bước 6: Giáo viên tổ chức cho học sinh hoàn thành báo cáo.
+ Bước 7: Giáo viên kiểm tra, nhận xét, đánh giá, bổ sung.
Ví dụ: Dựa vào bảng số liệu 40.1 sách giáo khoa, tài liệu do học sinh sưu tầm và
giáo viên cung cấp, hãy viết báo cáo ngắn gọn về sự phát triển của công nghiệp dầu

khí ở vùng Đông Nam Bộ theo dàn ý (bài 40 trang 183, sách giáo khoa Địa lí 12).
+ Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh xác định mục tiêu, yêu cầu: làm rõ sự
phát triển của công nghiệp dầu khí ở vùng Đông Nam Bộ.
+ Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc bảng số liệu trong sách giáo khoa,
các thông tin sưu tầm được hoặc giáo viên cung cấp liên quan đến đề tài.
+ Bước 3: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh xử lí các thông tin thu thập được,
sắp xếp theo trình tự làm rõ các vấn đề sau:
1. Tiềm năng dầu khí của vùng.
2. Sự phát triển của công nghiệp khai thác dầu khí.
3. Tác động của công nghiệp khai thác dầu khí đến sự phát triển kinh tế ở
Đông Nam Bộ.
- 20 -
+ Bước 4: Giáo viên hướng dẫn học sinh lập dàn ý đề cương báo cáo:
1. Tiềm năng dầu khí của vùng: Trữ lượng bao nhiêu? Gồm những bể nào?
2. Sự phát triển của công nghiệp khai thác dầu khí được thể hiện như thế
nào?
3. Tác động của công nghiệp khai thác dầu khí đến sự phát triển kinh tế ở
Đông Nam Bộ.
+ Bước 5: : Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, làm việc theo nhóm để
thực hiện bài thực hành. Đại diện một số nhóm lên báo cáo.
+ Bước 6: Giáo viên kiểm tra, nhận xét, đánh giá, bổ sung.
3.2.4 Phương pháp dạy học dạng bài thực hành nhận xét và giải thích về một vấn
đề Địa lí kinh tế xã hội của Việt Nam
+ Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa, xác định mục tiêu,
yêu cầu của bài thực hành.
+ Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra các ý chính từ đó khái quát
thành các mục chính.
+ Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh bổ sung thêm các nội dung trên cơ
sở các ý chính đã được triển khai.
+ Bước 4: Giáo viên định hướng cho học sinh giải thích vấn đề vừa được

nhận xét.
+ Bước 5: Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân hoặc theo nhóm
để thực hiện bài thực hành. Giáo viên gọi địa diện một số học sinh trình bày kết quả
làm việc của nhóm mình.
+ Bước 6: Giáo viên kiểm tra, nhận xét, đánh giá, bổ sung.
Ví dụ: Bài 38. Thực hành: So sánh về cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc
lớn giữa Tây Nguyên và Trung du miền núi Bắc Bộ.
Bài tập 1: Dựa vào kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích về sự giống và khác
nhau trong sản xuất cây công nghiệp lâu năm giữa Tây Nguyên và Trung du miền núi
Bắc Bộ.
+ Bước 1.: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa, xác định nội dung
yêu cầu của bài thực hành.
- 21 -
+ Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định các nội dung chính cần làm
rõ:
Giống nhau: Về điều kiện sản xuất (đất trồng, khí hậu), lao động.
Khác nhau:
Về nguồn lực: Điều kiện tự nhiên (đất trồng, khí hậu), điều kiện kinh
tế xã hội (lao động, cơ sở hạ tầng).
Về tình hình sản xuất : Quy mô, cơ cấu.
+ Bước 3: Dựa trên các ý chính đó, học sinh bổ sung thêm kiến thức cho hoàn
chỉnh.
+ Bước 4: Giáo viên định hướng cho học sinh giải thích nguyên nhân của vấn đề
vừa nhận xét.
+ Bước 5: Giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận theo nhóm tổ thực
hiện bài thực hành , gọi đại diện một số học sinh lên trình bày.
+ Bước 6: Giáo viên nhận xét, đánh giá tiết học thực hành.
3.2.5 Phương pháp dạy học dạng bài thực hành vẽ lược đồ lãnh thổ Việt Nam và
điền vào lược đồ một số đối tượng địa lí theo yêu cầu
+ Bước 1: Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị các phương tiện, đồ dung phục vụ

cho bài thực hành của học sinh (giấy khổ lớn, thước kẻ, bút chì, Átlát Địa lí Việt
Nam…)
+ Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa, xác định mục tiêu,
yêu cầu của bài thực hành.
+ Bước 3: Giáo viên định hướng cho học sinh lựa chọn cách vẽ lược đồ Việt
Nam.
+ Bước 4: Giáo viên hướng dẫn cách vẽ cho học sinh, vừ hướng dẫn vừa làm
mẫu.
+ Bước 5: Giáo viên gọi 1 – 2 học sinh lên bảng làm mẫu. Học sinh ở dưới vẽ
vào giấy của mình. Giáo viên lưu ý học sinh cách chọn tỉ lệ, chú giải.
+ Bước 6: Giáo viên nhận xét, sửa lỗi sai cho học sinh.
Ví dụ: Bài 3. Thực hành: Vẽ lược đồ Việt Nam

+ Bước 1: Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị các phương tiện, đồ dung phục vụ cho
- 22 -
bài thực hành của học sinh (giấy khổ lớn, thước kẻ, bút chì, Átlát Địa lí Việt
Nam…)
+ Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa, xác định mục tiêu,
yêu cầu của bài thực hành
1. Vẽ lược đồ Việt Nam với đường biên giới, đường bờ biển, một số sông lớn,
đảo, quần đảo.
2. Điền vào lược đồ một số địa danh quan trọng: Hà nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí
Minh, vịnh Bắc Bộ, vịnh Thái Lan, đảo Phú Quốc, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo
Trường Sa.
+ Bước 3: Giáo viên định hướng cho học sinh lựa chọn cách vẽ lược đồ Việt
Nam. Đó là cách vẽ dựa trên hệ thống lưới ô vuông.
+ Bước 4: Giáo viên hướng dẫn cách vẽ cho học sinh, vừ hướng dẫn vừa làm
mẫu. Vẽ lược đồ Việt Nam bằng việc sử dụng hệ thống lưới ô vuông và các điểm,
đường tạo khung.
Giáo viên hướng dẫn học sinh ghi bảng chú giải các nội dung biểu thị trên lược đồ.

+ Bước 5: Giáo viên gọi 1 – 2 học sinh lên bảng làm mẫu. Học sinh ở dưới
hoàn chỉnh vào giấy của mình.
+ Bước 6: Giáo viên nhận xét, sửa lỗi sai cho học sinh.
3.3 GIÁO ÁN MINH HỌA DẠY HỌC BÀI THỰC HÀNH ĐỊA LÍ LỚP 12 THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Bài 29. THỰC HÀNH
VẼ BIỂU ĐỒ, NHẬN XÉT VÀ GIẢI THÍCH SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
CÔNG NGHIỆP
I.Mục tiêu:
Sau bài thực hành, học sinh cần nắm:
1. Về kiến thức:
- Củng cố kiến thức đã học về cơ cấu ngành công nghiệp nước ta.
- Bổ sung thêm kiến thức về cơ cấu công nghiệp theo vùng lãnh thổ.
2. Về kĩ năng:
- 23 -
- Nắm được cách vẽ biểu đồ cơ cấu dựa trên số liệu cho trước.
- Biết phân tích, nhận xét số liệu, biểu đồ và giải thích.
- Giải thích được một số hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội trên cơ sở đọc
Átlát Địa lí Việt Nam hoặc bản đồ giáo khoa treo tường.
3. Về thái độ:
- Rèn luyện tính tỉ mỉ, cẩn thận.
4. Năng lực định hướng hình thành:
- Năng lực sử dụng số liệu thống kê.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Átlát Địa lí Việt Nam (trang công nghiệp) hoặc bản đồ giáo khoa treo
tường.
- Các dụng cụ học tập: máy tính bỏ túi, bút, thước, compa…

- Biểu đồ chuẩn bị trước về cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Nêu yêu cầu của bài thực hành:
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc và cho biết: nội dung bài thực hành yêu cầu gì?
- Học sinh trả lời.
- Giáo viên kết luận: Nội dung bài thực hành gồm 3 phần:
1. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân
theo thành phần kinh tế của nước ta năm 1996 và 2005. Nhận xét.
2. Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng
lãnh thổ của nước ta năm 1996 và 2005.
3. Dựa vào hình 26.2 sách giáo khoa hoặc Átlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã
học, giải thích tại sao Đông Nam Bộ là vùng có tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp lớn
- 24 -
nhất cả nước.
Hoạt động 2: Vẽ biểu đồ và nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp phân
theo thành phần kinh tế của nước ta năm 1996 và 2005.
Bước 1: Xử lí số liệu
Giáo viên hướng dẫn học sinh chuyển bảng số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối.
- Cách tính cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp (CCGTSXCN) phân theo thành
phần kinh tế:
Gía trị sản xuất công nghiệp của từng thành phần
CCGTSXCN= X 100%
Tổng gía trị sản xuất công nghiệp của tất cả các thành phần
Giáo viên lưu ý cho học sinh làm tròn số.
Học sinh dựa vào bảng số liệu đã cho, xử lí số liệu, lập bảng giá trị sản xuất công
nghiệp phân theo thành phần kinh tế.
Giáo viên gọi học sinh lên bảng điền kết quả đã tính.

Bảng 2.6 Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế
(Đơn vị: %)
Thành phần kinh tế 1996 2005
Nhà nước 50,3 25,1
Ngoài nhà nước 24,6 31,2
Khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài
25,1 43,7
Bước 2: Vẽ biểu đồ
Giáo viên hỏi học sinh: Với bảng số liệu trên, có thể vẽ được các dạng biểu đồ
nào? Biểu đồ nào thích hợp nhất? Vì sao?
Học sinh trả lời.
Giáo viên chuẩn kiến thức: Dạng thích hợp nhất là biểu đồ tròn. Vì nó vừa thể hiện
được rõ nhất cơ cấu vừa thể hiện được quy mô.
Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ hai đường tròn có bán kính khác nhau thể hiện
năm 1996 và 2005, hướng dẫn học sinh cách tính bán kính.
- 25 -

×