Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

SKKN rèn luyện kỹ năng sống cho HS thông qua dạy học theo tinh thần dạy học dự án môn vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.68 MB, 35 trang )

MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1.Lý do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 2
4. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 2
II. NỘI DUNG....................................................................................................... 3
1. Cơ sở lý luận của vấn đề................................................................................ 3
1.1. Khái niệm chung về kĩ năng sống............................................................ 3
1.2. Khái niệm chung về dạy học dự án (PBL)............................................... 3
1.3. Mục tiêu của DHTDA.............................................................................. 4
1.4. Cấu trúc của PBL..................................................................................... 4
1.5. Sự tương đồng giữa kỹ năng sống (KNS) và mục tiêu của DHDA......... 5
2. Thực trạng của vấn đề.................................................................................... 6
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện....................................................................... 6
3.1. Tìm ý tưởng dự án................................................................................... 6
3.2.Xác định mục tiêu dự án.......................................................................... 7
3.3.Thiết kế ý tưởng dự án.............................................................................. 7
3.3. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng (Bộ câu hỏi khung)............................. 8
3.4. Lập kế hoạch thực hiện dự án.................................................................. 9
3.5. Kế hoạch của GV và HS.........................................................................10
3.5. Làm việc theo nhóm............................................................................... 10
3.6. Tài liệu hỗ trợ giáo viên và học sinh...................................................... 12
3.7. Chuẩn bị các điều kiện thực hiện DA.................................................... 12
3.8. Vai trò của giáo viên và học sinh trong DHTDA.................................. 12
3.9. Bản chất, mục tiêu và đặc điểm của PBL.............................................. 12
3.10. Đánh giá dự án..................................................................................... 13
3.11. Quy trình tổ chức thực hiện PBL......................................................... 14



3.12. So sánh phương pháp dạy học dự án với các phương pháp dạy học
truyền thống.................................................................................................................................... 14
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm................................................................................ 17
III. KẾT LUẬN..................................................................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................... 21


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kỹ năng sống là năng lực tâm lý xã hội, giúp cá nhân giải quyết có hiệu
quả những nhu cầu và thách thức của cuộc sống. Như chúng ta đã biết khoảng
cách giữa nhận thức và hành động là rất lớn. Giáo dục kỹ năng sống nhằm giúp
HS biến nhận thức thành hành động, nghĩa là HS không chỉ hiểu biết mà còn
phải làm được điều mình hiểu. Cách dạy cũ theo kiểu rao giảng suông, dạy vẹt
học vẹt không đạt được sự thay đổi hành vi này. Trong cách giáo dục mới, HS
được giúp đỡ để biết mình là ai, mình muốn gì, có mục đích gì trong cuộc sống,
biết dung hòa giữa cái tôi và cái chúng ta, có những chọn lựa và quyết định đúng
trước những biến cố do cuộc sống đưa đến.
Trước bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập hiện nay, đất nước ta không
ngừng hoàn thiện, đổi mới và phát triển về mọi mặt. Trong xu thế đó, Đảng ta
luôn khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” và xem việc đổi mới, nâng
cao chất lượng trong giáo dục là yếu tố sống còn trong việc đào tạo, bồi dưỡng
những con người giàu tri thức, năng động, sáng tạo đảm nhận vai trò quan trọng
quyết định đến sự phát triển của đất nước trong tương lai.
Việc nâng cao chất lượng giáo dục phải được thực hiện gắn liền với việc
đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình, đổi mới về phương pháp, phương tiện
và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá kiến thức, kỹ năng.
“ Phương pháp là sự vận động của nội dung”, nên cùng với sự phát triển
của nội dung, phương pháp dạy học cũng đang được đổi mới theo hướng hiện
đại hóa. Luật giáo dục điều 28.2 nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải

phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh (HS); phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. Việc đổi
mới phương pháp dạy học (PPDH) đòi hỏi phải tìm kiếm các PPDH mới và cải
tạo các phương pháp cổ truyền cho phù hợp với nội dung hiện đại, theo hướng
nâng cao tính tích cực, độc lập sáng tạo, nâng cao năng lực nội sinh của người
học, đổi mới cách điều khiển quá trình dạy học và đưa công nghệ hiện đại vào n
hà trường.
Những năm gần đây, qua quá trình giao lưu học hỏi, nghiên cứu và tiếp
thu những thành tựu giáo dục ở các nước phát triển, chúng ta đã ghi nhận và
thực hiện thành công nhiều phương pháp dạy học tích cực, hiện đại, mang lại
hiệu quả cao trong quá trình dạy học và quan trọng là phù hợp với tình hình giáo
dục Việt Nam hiện nay. Trong những phương pháp dạy học hiện đại đó không
thể không kể đến PBL (Project Based Learning: dạy học theo dự án).
PBL là một trong những PPDH hiện đại, chiếm một vị thế đáng kể trong
các lớp học, đang phát triển chính thức thành một chiến lược dạy học ở những
nước phát triển. So với các PPDH khác PBL vượt xa hơn trong việc tạo hứng
1


thú, tăng tính chuyên cần, nâng cao tính tự lực và thái độ học tập của HS. PBL
giúp HS có cơ hội phát triển những kỹ năng phức hợp như tư duy bậc cao, giải
quyết vấn đề, hợp tác và giao tiếp. Với PBL, HS có cơ hội thâm nhập vào những
vấn đề lôi cuốn, phức tạp mang tính thách thức cao nhưng sát với thực tế
đờisống. Tóm lại PBL góp phần rèn luyện kỹ năng sống cho HS- một vấn đề mà
toàn xã hội đang quan tâm.
Là một môn học quan trọng trong chương trình giáo dục THPT, Vật lý có
vai trò to lớn trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của giáo dục phổ thông. Việc
lựa chọn và vận dụng sáng tạo các PPDH tích cực theo hướng đổi mới vào quá

trình dạy học môn Vật lý sẽ góp phẩn rèn luyện cho HS tư duy logic và tư duy
biện chứng, hình thành ở họ niềm tin về bản chất khoa học của các hiện tượng tự
nhiên, cũng như khả năng nhận thức của con người, khả năng vận dụng khoa
học để đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống cũng như các yếu tố tích cực khác.
Với những lý do nêu trên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Rèn luyện kỹ
năng sống cho HS thông qua dạy học theo tinh thần dạy học dự án môn Vật lý ở
trường THPT Quảng Xương 4”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Lồng ghép phương pháp dạy học theo tinh thần dạy học dự án vào bộ môn
Vật lý nhằm rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THPT.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Trong khuôn khổ của một đề tài sáng kiến kinh nghiệm, bài viết chỉ tập trung
nghiên cứu vấn đề ở mức độ sơ lược trong phạm vi sau:
- Cơ sở lí luận.
- Thực trạng của việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong dạy môn Vật lý ở
trường trung học phổ thông Quảng Xương 4.
- Giải pháp và cách thực hiện rèn luyện kỹ năng sống cho HS thông qua dạy
học theo tinh thần dạy học dự án môn Vật lý ở trường THPT Quảng Xương 4.
4. Đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức dạy học nhằm rèn luyện KNS cho HS.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình viết kinh nghiệm này tôi đã vận dụng các phương pháp sau :
PP

điều tra: Điều tra việc giảng dạy - học tập ở một số tiết dạy môn Vật lý

PP đối chứng: So kết quả trước và sau khi dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
PP nghiên cứu tài liệu: Sưu tầm và nghiên cứu các tài liệu có liên quan PP
kiểm tra: Đưa một số bài tập yêu cầu học sinh làm để lấy kết quả.
2



II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của vấn đề.
1.1. Khái niệm chung về kĩ năng sống.
Kỹ năng sống là tập hợp các hành vi tích cực và khả năng thích nghi cho
phép mỗi cá nhân đối phó hiệu quả với các nhu cầu và thách thức của cuộc sống
hàng ngày; nói cách khác là khả năng tâm lý xã hội. Đó là tập hợp các kỹ năng
mà con người tiếp thu qua giáo dục hoặc trải nghiệm trực tiếp được dùng để xử
lý các vấn đề và câu hỏi thường gặp trong đời sống con người. Các chủ đề rất đa
dạng tùy thuộc vào chuẩn mực xã hội và mong đợi của cộng đồng. Kỹ năng
sống có chức năng đem lại hạnh phúc và hỗ trợ các cá nhân trở thành người tích
cực và có ích cho cộng đồng.
1.2. Khái niệm chung về dạy học dự án (PBL)
1.2.1. Lịch sử khái niệm
Theo sự giải thích của các nhà khoa học thì dạy học theo dự án có nguồn
gốc từ khái niệm dự án trong lĩnh vực kinh tế, xã hội được đưa vào lĩnh vực giáo
dục - đào tạo và được sử dụng như một PP hay hình thức dạy học. Từ cuối thế
kỷ XVI, ở Italia người ta đã sử dụng khái niệm dự án trong dạy học ở các trường
dạy nghề kiến trúc, rồi tiếp đó là ở Pháp. Đến thế kỷ XVIII nhờ các ảnh hưởng
của các cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật, tư tưởng của DHTDA đã lan truyền
sang nhiều nước ở châu Âu và châu Mỹ, áp dụng dạy học trong một số trường
đại học: Ở đó mỗi dự án đòi hỏi sinh viên phải được thực hiện một nhiệm vụ là
thiết kế và gia công một sản phẩm kĩ thuật. Để làm được sinh viên phải phát huy
tính tự lực cao, phải vận dụng tốt những kiến thức và kỹ năng đã được trang bị.
Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là “Project” theo gốc la tinh là “Projicere”, có
nghĩa là phác thảo dự thảo hay thiết kế. Ngày nay khái niệm dự án được hiểu
theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, trong đó cần
xác định rõ mục tiêu, thời gian, phương tiện tài chính, vật chất, nhân lực và cần
được thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra. Khái niệm dự án được sử dụng trong

hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội; trong sản xuất nông nghiệp, trong nghiên
cứu khoa học cũng như trong quản lý xã hội…
Khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục,
đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử
dụng như một phương pháp hay hình thức dạy học.
Đầu thế kỷ 20, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho
phương pháp dự án và coi đó là PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm dạy
học lấy HS là trung tâm, khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi
GV là trung tâm. Ban đầu phương pháp dự án (PPDA) chỉ được vận dụng trong
việc dạy thực hành ở các môn học kỹ thuật trong các trường đại học và cao
3


đẳng, về sau PPDA được dung hầu hết các môn học, kể cả các môn khoa học xã
hội.
Sau một thời gian phần nào bị lãng quên, ngày nay phương pháp dạy học
dựa trên dự án lại được chú ý vận dụng nhiều ở các nước có nền giáo dục phát
triển như: Mỹ, Đức, Hà Lan…Ở nước ta dạy học dựa trên dự án đang được
nghiên cứu vận dụng trong dạy học Đại học, Cao đẳng, Chuyên nghiệp cũng
như các trường phổ thông.
1.2.2. Định nghĩa về dạy học dựa trên dự án
Dạy học dự án là một mô hình dạy học lấy hoạt động của học sinh làm
trung tâm. Kiểu dạy học này phát triển kiến thức và kĩ năng của học sinh thông
qua quá trình học sinh giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn bằng
những kiến thức theo nội dung môn học - được gọi là dự án. Dự án đặt học sinh
vào vai trò tích cực như: người giải quyết vấn đề, người ra quyết định, điều tra
viên hay người viết báo cáo. Thường thì học sinh sẽ làm việc theo nhóm và hợp
tác với các chuyên gia bên ngoài và cộng đồng để trả lời các câu hỏi và hiểu sâu
hơn nội dung, ý nghĩa của bài học. Học theo dự án đòi hỏi học sinh phải nghiên
cứu và thể hiện kết quả học tập của mình thông qua cả sản phẩm lẫn phương

thức thực hiện.
1.3. Mục tiêu của DHTDA

So với các PPDH truyền thống, DHTDA chú trọng nhiều đến năng lực HS.
Theo Apel H.J và Knoll M, mục tiêu của DHTDA nhằm đào tạo con người phát
triển toàn diện, trang bị cho họ những năng lực để chuẩn bị bước vào cuộc sống,
đồng thời góp phần đổi mới PPDH trong trường học. Tuy nhiên, năng lực là tổng
hòa, kết tinh kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,…
được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã
hội của một con người. Vì vậy, DHTDA hướng tới ba mục tiêu cơ bản:
+

Về kiến thức: đạt được chuẩn chương trình hoặc có thể nhiều hơn;

Về kĩ năng: rèn luyện cho họ các kĩ năng như: tự lập kế hoạch, thực hiện
DA, báo cáo và trình bày kết quả, ĐG DA,..;
+

Về thái độ: rèn luyện ở học sinh tính tích cực, tự lực và trách nhiệm với
cộng đồng và xã hội; có ý thức vận dụng kiến thức vào thực tiễn; hòa đồng giúp
đỡ nhau trong học tập.
+

1.4. Cấu trúc của PBL
PBL đặc trưng bởi một số hoạt động cơ bản sau:
- Xác định mục tiêu dự án
- Thiết kế ý tưởng dự án
- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng
- Lập kế hoạch dự án
- Làm việc theo nhóm

4


- Đánh giá dự án.
1.5. Sự tương đồng giữa kỹ năng sống (KNS) và mục tiêu của DHDA
Kĩ năng sống cơ bản
Lĩnh vực nhận Tư duy phê phán
thức
Tư duy sáng tạo
Tự nhận thức
Lĩnh vực tình
cảm

Lĩnh vực tâm
vận động

Mục đích của DHDA
Phát triển năng lực đánh giá
Phát triển khả năng sáng tạo
Kích thích động cơ và hứng thú học
tập của người học
Thấu cảm
Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc
Tự trọng
Phát huy tính tích cực, tự lực
Trách nhiệm xã hội
Phát huy tính trách nhiệm
Rèn luyện năng lực phát hiện và xử lí
những vấn đề phức hợp.
Ra quyết định và giải Phát triển năng lực lập kế hoạch và

quyết vấn đề
thực hiện kế hoạch.
Gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và
hành động, nhà trường và xã hội.
Đương đầu với
cảm Rèn luyện tính bền bỉ và kiên nhẫn
xúc và căng thẳng
Quan hệ liên
nhân Phát triển năng lực giao tiếp và khả
cách và giao tiếp
năng trình bày

Có thể thấy, phần lớn các KNS phù hợp với mục tiêu của DHDA, số còn
lại tuy không giống nhau hoàn toàn nhưng cũng có sự tương đồng nhất định,
chẳng hạn:
- Tự nhận thức là kĩ năng nhận biết và hiểu rõ bản thân mình (về tiềm năng, tình
cảm, mặt mạnh, mặt yếu…) DHDA sẽ kích thích động cơ, tạo hứng thú học tập
cho HS, giúp họ tích cực huy động nhiều tiềm năng của bản thân như: Tư duy,
thực hành, trình bày, giao tiếp... để giải quyết vấn đề học tập mang tính phức
tạp, qua đó khám phá các ưu điểm và hạn chế của bản thân.
- Kỹ năng thấu cảm ( bày tỏ sự thông cảm bằng cách tự đặt mình vào vị trí của
người khác và có sự hỗ trợ cần thiết đối với người đó) được rèn luyện qua hoạt
động nhóm trong quá trình HS thực hiện dự án.
- Việc rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn trong DHDA cũng là một trong những
phẩm chất tâm lý hỗ trợ tích cực cho con người đương đầu với thực tế mà họ có
thể trải nghiệm trong cuộc sống.
- Khi lập kế hoạch và thực hiện dự án, HS cần đưa ra quyết định cho những
hành động cụ thể nhằm đạt đến mục tiêu dự án, vì thế mà kỹ năng ra quyết định
được hình thành và trải nghiệm
- Để đưa ra các quyết định phù hợp trong quá trình thực hiện dự án, HS phải

phân tích một cách có phê phán cái đúng, cái hợp lí, cũng như cái sai, cái không
hợp lí của thông tin, của quan điểm....nhằm lựa chọn những thông tin, quan
5


điểm, cách giải quyết thích hợp nghĩa là tư duy phê phán được hình thành và
phát triển.
Như vậy tích hợp DHDA trong dạy học Vật lý có thể góp phần giáo dục
KNS cho HS
2. Thực trạng của vấn đề.
Qua nhiều năm giải dạy vật lý tại trường THPT tôi thấy khả năng vận
dụng kiến thức vật lý vào thực tế cuộc sống còn rất hạn chế. Chẳng hạn: Sự vận
dụng các kỹ năng như gặp tình huống: Đưa xe đạp vào nhà qua bậc tam cấp
không tìm ra cách giải quyết các tình huống đó và để đưa xe vào với cách
nhanh, khỏe hơn thông qua Mặt phẳng nghiêng; Chỉ một mình không di chuyển
được khúc củi đi xa mà không nghĩ ra là dùng đòn bẩy.v.v. các em thường gặp
khó khăn, trả lời ấp úng và có rất nhiều tình huống khác mà các em cần được rèn
luyện kỹ năng đưa ra tình huống để giải quyết vấn đề nhanh và có lợi cho cuộc
sống sau này. Từ những vấn đề cần giải quyết thì có khả năng rèn luyện được kỹ
năng tư duy sáng tạo, kỹ năng ra quyết định và một số kỹ năng khác nữa. Như
vậy, làm thế nào để giải quyết vấn đề đặt ra bức thiết đó thì bản thân tôi đã có
những suy nghĩ về các phương pháp dạy học vật lý để có thể giúp học sinh giải
quyết hiệu qủa bài học. Dù là ít nhưng từ một số bài học này học sinh có thể ứng
dụng tự tìm ra cho mình kỹ năng khác thông bài học khác nữa.
Ở Việt Nam giáo dục KNS đã được đưa vào các trường học, song còn hạn
chế chưa thể hiện rõ, cách tổ chức còn nặng nề về cung cấp thông tin, chưa chú
trọng thỏa đáng vào việc đặt người học vào những tình huống được trải nghiệm,
được lựa chọn và ra quyết định để hình thành và thay đổi hành vi mang tính tích
cực…
Trong chương trình THPT, Công nghệ và Giáo dục công dân là hai môn

có nhiều tiềm năng để tích hợp KNS. Tuy nhiên theo tôi với những đặc thù của
mình môn Vật lý cũng có thể góp phần rèn luyện KNS cho HS bằng cách vận
dụng dạy học dự án (DHDA).
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện.
3.1. Tìm ý tưởng dự án.
Từ nội dung bài học, GV suy nghĩ về ý tưởng của DA: như các ứng dụng
của Vật lí vào kĩ thuật và sản xuất, những vấn đề đang được thế giới quan tâm (ô
nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, khủng khoảng năng lượng,…). Riêng các
nội dung lí thuyết mà chương trình buộc phải dạy theo cách truyền thống không
thích hợp cho DHTDA.

6


3.2. Xác định mục tiêu dự án
Sau khi hình thành ý tưởng, GV xác định mục tiêu DA, bao gồm: mục tiêu
về kiến thức, kĩ năng và thái độ, trong đó chú ý đến các hoạt động học tập với tư
duy bậc cao như phân tích, tổng hợp, ĐG.
Mỗi dự án học tập luôn hướng đến một mục tiêu cụ thể. Để xác định được
mục tiêu dự án, (GV) phải căn cứ vào chương trình học, sách giáo khoa, giáo
trình, các mục tiêu giáo dục của địa phương cùng với phương hướng hoạt động
của Nhà trường, của lớp học…Từ mục tiêu học tập định ra các tiêu chuẩn học
tập bao gồm tiêu chuẩn nội dung và tiêu chuẩn thực hành. Trên cơ sở đó GV có
thể xác lập mục tiêu dự án.
3.3.Thiết kế ý tưởng dự án
Một dự án có tính khả thi thường bắt nguồn từ một ý tưởng tốt. Các hoạt
động học tập trong PBL được thiết kế mang tính thiết thực, liên quan đến nhiều
lĩnh vực kiến thức, lấy người học làm trung tâm và gắn kiến thức nhà trường với
những vấn đề thực tiễn của thế giới thực tại. Vì vậy GV cần nhìn thấy những
vấn đề trong cuộc sống xung quanh, nhất là các vấn đề có tính thời đại.

Xuất phát từ nội dung bài học, GV đưa ra một chủ đề với những gợi ý hấp
dẫn, thực sự có thể lôi cuốn HS, kích thích HS hứng thú tham gia thực hiện
thông qua các hoạt động học tập như:
- Học thông qua việc phục vụ cộng đồng: Những dự án này thường gắn
liền với cộng đồng địa phương và HS có thể áp dụng bài học trong lớp học vào
tình huống thực tế. Ví dụ, tạo những vật dụng hay đồ chơi từ các vật liệu phế
thải cho các em nhỏ trong “Mái ấm tình thương”.
- Mô phỏng và đóng vai: Những dự án này được thiết kế nhằm cung cấp
cho HS một kinh nghiệm thực tế đầu tay. HS sẽ vào vai một người khác, sống
trong một tình huống mô phỏng tái tạo lại thời gian và không gian nhất định. Mô
phỏng và đóng vai là cách rất hữu hiệu để phản ánh lịch sử, mang lại nhiều hiệu
quả hay tạo được sự thấu cảm tốt. Ví dụ, để nâng cao ý thức về “An toàn giao
thông”, HS hóa thân vào một vở kịch hay xây dựng một video clip với nội dung
nói về hậu quả của một tai nạn giao thông.
- Xây dựng và thiết kế: Những dự án này dựa trên nhu cầu thực tế hay có
thể được tạo nên bởi chuỗi sự kiện đáng tin cậy. Các dự án này đòi hỏi HS phải
xây dựng được mô hình thực sự hay lập kế hoạch đề xuất giải pháp cho các vấn
đề thực tế. Ví dụ, chế tạo tên lửa nước.
- Hợp tác trực tuyến: Những dự án này là các nhiệm vụ giáo dục thực hiện
trực tuyến. Các dự án cung cấp kinh nghiệm học tập thực tế khi hợp tác trực
tuyến với các lớp khác, các chuyên gia hay cả cộng đồng.
- Tra cứu web: Đây là các hoạt động yêu cầu định hướng trong đó một số
hay tất cả các thông tin mà người học sử dụng được lấy từ nguồn Internet. Các
dự án này được thiết kế nhắm đến việc lĩnh hội và tích hợp kiến thức.
7


Dự án là một bài tập tình huống mà HS phải giải quyết bằng các kiến thức
theo nội dung bài học, đặt HS vào tình huống có vấn đề nhưng việc giải quyết
vấn đề đòi hỏi tính tự lực cao ở HS.

3.3. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng (Bộ câu hỏi khung)
Bước quan trọng nhất của việc thiết kế DA là xây dựng bộ câu hỏi định
hướng. Nó giúp HS tập trung vào những hoạt động học tập chủ yếu. Thông qua
những câu hỏi gợi ý, có tính mở, buộc HS phải tư duy về những vấn đề cần phải
giải quyết. Có 3 dạng câu hỏi định hướng: câu hỏi khái quát (CHKQ), câu hỏi
bài học (CHBH), câu hỏi nội dung (CHND).
a. Thế nào là bộ câu hỏi định hướng?
Bộ câu hỏi định hướng là một hệ thống những câu hỏi do GV đưa ra
nhằm mục đích định hướng cho dạy học một nhóm kiến thức thuộc một số bài
học. b. Vai trò của bộ câu hỏi định hướng
Trong PBL không thể thiếu bộ câu hỏi định hướng, nó có vai trò rất quan
trọng, là một trong những yếu tố quyết định chất lượng lĩnh hội kiến thức của
HS. Thay cho việc thuyết trình, đọc, chép, nhồi nhét kiến thức, GV chuẩn bị bộ
câu hỏi này sao cho gây được sự hứng thú ở HS, buộc HS suy nghĩ phát hiện
kiến thức, phát triển nội dung bài học, đồng thời khuyến khích HS động não
tham gia thảo luận xoay quanh những ý tưởng, nội dung trọng tâm của bài học
theo một trật tự lôgic.
Bộ câu hỏi định hướng còn nhằm định hướng, dẫn dắt cho HS từng bước
phát hiện ra bản chất sự vật, quy luật của hiện tượng, kích thích tính tích cực tìm
tòi, sự ham hiểu biết, qua đó HS có được niềm vui, hứng thú của người khám
phá và tự tin khi thấy trong phần nhận xét của thầy cô có phần đóng góp ý kiến
của mình. Kết quả, HS lĩnh hội được kiến thức mới, biết cách đi đến kiến thức
mới, qua đó tư duy được phát triển hơn.
c. Cấu trúc bộ câu hỏi định hướng: Bộ câu hỏi định hướng bao gồm câu
hỏi khái quát, Câu hỏi BH và Câu hỏi ND.
* Câu hỏi khái quát: Câu hỏi khái quát là câu hỏi mở, bao quát được các nhiệm
vụ học tập quan trọng, kéo dài suốt chương trình. Câu hỏi khái quát có thể được
sử dụng để liên kết nhiều bài học, nhiều môn học hay nhiều chủ đề. Với câu hỏi
khái quát, có nhiều hơn một câu trả lời đúng duy nhất, do đó đòi hỏi HS phải tư
duy bậc cao. Thông thường câu hỏi khái quát phải gắn với nhu cầu có thực trong

thực tế cuộc sống, sở thích của HS và gây được sự tò mò, sự hứng thú muốn
khám phá ở HS.
* Câu hỏi BH: Câu hỏi BH cũng là câu hỏi mở nhưng hướng HS đi vào trọng
tâm một bài học, một chủ đề cụ thể. Câu hỏi BH đòi hỏi phải đủ rộng để bao
quát hầu hết các chủ đề của bài học, giúp HS tự khám phá và thể hiện những
hiểu biết của mình quanh các vấn đề cốt lõi của dự án một cách sáng tạo, độc
đáo, duy trì sự hứng thú ở HS. Với Câu hỏi BH có nhiều hơn một câu trả lời
8


đúng duy nhất nên cũng đòi hỏi HS phải tư duy bậc cao. Câu hỏi BH hỗ trợ việc
nghiên cứu câu hỏi khái quát.
* Câu hỏi ND: Câu hỏi ND là những câu hỏi cụ thể, trọng tâm, tập trung trực
tiếp vào các chuẩn kiến thức và mục tiêu học tập; là câu hỏi hỗ trợ cho các câu
hỏi khái quát và Câu hỏi BH. Câu hỏi ND được xếp vào loại câu hỏi “đóng”, nó
đòi hỏi phải có câu trả lời đúng, rõ ràng, cụ thể, không thể bác bỏ.
d. Yêu cầu của bộ câu hỏi định hướng
Đặt câu hỏi là kỹ năng quan trọng đối với mỗi GV với tác dụng khuyến
khích, kích thích tư duy của HS, hướng HS tập trung vào nội dung bài học, đồng
thời giúp HS ghi nhớ kiến thức và tự kiểm tra kiến thức của mình. Do đó việc
xây dựng bộ câu hỏi định hướng phải xuất phát từ nội dung cần học: Xác định
ai, lĩnh vực nào ứng dụng kiến thức cần học, đối tượng nào cần được chọn ưu
tiên; HS có thể thực hiện vai trò gì trong dự án liên quan chặt chẽ với nội dung
cần học. Yêu cầu của việc đặt câu hỏi là phải thích hợp, có sức lôi cuốn sẽ
khuyến khích HS suy nghĩ sâu hơn, tạo nên một ngữ cảnh hiệu quả đối với việc
học. Khi HS thật sự bị lôi cuốn vào việc tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi, đó
là lúc các em cảm thấy thích thú với việc học. Khi câu hỏi giúp HS nhận ra được
mối liên hệ giữa môn học với đời sống bản thân, đó cũng là lúc việc học sẽ trở
nên có ý nghĩa. Những câu hỏi hay có thể giúp HS trở thành những người có
động cơ học tập, có khả năng tự định hướng hoạt động học tập và cao hơn nữa là

khả năng tự học suốt đời.
e. Kỹ thuật xây dựng bộ câu hỏi định hướng
Hãy bắt đầu xây dựng bộ câu hỏi định hướng xuất phát từ nội dung và
mục tiêu cần đạt đến. Đừng lo ngại về cách thức và ngôn ngữ, cần chú trọng vào
tư duy tập thể. Suy nghĩ về các câu hỏi HS sẽ hỏi khi bạn triển khai dự án và chú
trọng vào việc làm sao để lôi cuốn HS. Hãy tìm xem điều gì có thể làm cho HS
ghi nhớ sâu và lâu nội dung bài học. Bạn có thể viết câu hỏi như một mệnh đề
trước, sau đó phát triển nó thành câu hỏi; nếu cần, trước hết hãy viết câu hỏi
bằng ngôn ngữ “người lớn” để diễn đạt được nội dung chính, sau đó viết lại
bằng ngôn ngữ “học trò”. Đảm bảo rằng câu hỏi khái quát và Câu hỏi BH có
nhiều hơn một câu trả lời hiển nhiên “đúng” nhằm phát triển kỹ năng tư duy
mức cao.
Bộ câu hỏi khung chương trình được thiết kế lồng ghép vào nhau, câu hỏi
ND hỗ trợ câu hỏi BH và câu hỏi khái quát.
Tôi xin giớ thiệu bộ câu hỏi định hướng dự án về chủ đề sử dụng điện
năng (xem phần phụ lục 1).
3.4. Lập kế hoạch thực hiện dự án.
Để dạy tốt và đảm bảo HS tham gia tích cực vào quá trình học, GV cần
lên kế hoạch và chuẩn bị bài chu đáo. Để thành công, GV cần phác họa các dự
án cụ thể, có thể thực hiện được dựa vào mục tiêu dạy học của chương trình. Về
cơ bản, khâu lập kế hoạch dự án bao gồm các bước sau:
9


Bước 1. Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách sử dụng các chuẩn
nội
dung và những kỹ năng tư duy bậc cao mong muốn đạt được.
Bước 2. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng.
Bước 3. Lập kế hoạch đánh giá dự án.
Bước 4. Thiết kế các hoạt động

3.5. Kế hoạch của GV và HS
Để tổ chức DHTDA tốt và đảm bảo học sinh tham gia tích cực vào quá
trình học, GV cần lên kế hoạch, trong đó mục đích của dự án phải bám sát mục
tiêu dạy học. Việc xây dựng kế hoạch của GV là công việc rất quan trọng, ảnh
hưởng đầu tiên đến kết quả của bài học.
Khi lập kế hoạch, HS phải lưu ý đến các yêu cầu sau: xác định mục tiêu,
thời gian, dự tính các vấn đề về tài chính, cơ sở vật chất, kĩ thuật, các chuyên gia
tư vấn, các đơn vị phối hợp,… Ở đây cũng cần phân biệt kế hoạch của GV và kế
hoạch của HS: kế họạch DHTDA của GV là kế hoạch dạy học, còn kế hoạch của
HS là kế hoạch thực hiện dự án học tập.
3.5. Làm việc theo nhóm.
Đây là hoạt động đặc trưng của PBL. Các HS được chia thành nhiều
nhóm học tập và thực hiện dự án theo kế hoạch chung. a. Vai trò của làm việc
theo nhóm trong PBL.
Làm việc theo nhóm có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng
học tập và rèn luyện các kỹ năng “mềm” của Thế kỷ XXI cho HS. Trong quá
trình thực hiện dự án, hoạt động nhóm thể hiện được:
Thứ nhất, sự hợp tác làm việc, biết chia sẻ, giúp đỡ và tôn trọng lẫn nhau
của
tất cả các thành viên trong nhóm. Tuy nhiên trong quá trình làm việc cùng nhau,
không tránh khỏi sự tranh luận nhưng sự tranh luận lại là một hoạt động rất hữu
ích, vì qua đó mỗi HS mới tìm được cái đúng, cái sai và nguyên nhân dẫn đến
những quan niệm khác nhau đó. Nhờ vậy, HS sẽ nắm vững kiến thức, vừa có
được kỹ năng xây dựng kiến thức. Kết quả học tập của nhóm được tạo ra khi có
sự thống nhất, sự kết hợp tất cả kết quả của các thành viên.
Thứ hai, mỗi thành viên đều được phân công thực hiện một phần của công
việc và tích cực làm việc để đóng góp vào kết quả chung. Qua đó thể hiện tính
trách nhiệm của mỗi thành viên.
Thứ ba, tất cả các thành viên trong nhóm đều có cơ hội để rèn luyện các
kỹ năng như: giao tiếp, hợp tác, lắng nghe tích cực, đặt câu hỏi, đưa thông tin

phản hồi tích cực, thuyết phục, ra quyết định…
Thứ tư, rèn luyện cho HS kỹ năng đánh giá: các nhóm HS thường xuyên
rà soát công việc đang làm “Chúng ta cần làm gì?” và “Kết quả ra sao?”. HS có
10


thể đưa ra ý kiến nhận định đúng hoặc sai, tốt hoặc chưa tốt để góp phần hoàn
thiện các nhiệm vụ được giao và kết quả chung của nhóm.
b. Đặc điểm của làm việc theo nhóm trong PBL: Trong PBL, lớp học thường
được chia thành nhiều nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 8 HS. Việc chia nhóm thường
xuất phát từ mục tiêu, nội dung bài học nhưng phải đảm bảo tính đồng đều về
trình độ nhận thức và tính năng động trong các hoạt động. Tuy nhiên cũng có thể
chia nhóm theo sở trường của HS. Sau khi phân nhóm, mỗi nhóm bầu nhóm
trưởng, thư ký. Nhóm trưởng có nhiệm vụ giao cho mỗi thành viên một nhiệm
vụ riêng biệt trong gói nhiệm vụ chung hoặc tất cả các thành viên đều thực hiện
cùng một nhiệm vụ và quản lý được tiến độ thực hiện dự án. Nhóm trưởng phải
biết điều khiển hoạt động của nhóm, chia sẻ kinh nghiệm cho nhau; thảo luận,
thống nhất kết quả chung của nhóm. Còn thư ký có nhiệm vụ ghi nhận lại việc
phân công của nhóm trưởng, các hoạt động của nhóm, kết quả của từng thành
viên, của nhóm. Để trình bày kết quả trước lớp, mỗi nhóm cử một đại diện hoặc
các thành viên có thể phối hợp cùng nhau trình bày. Kết quả làm việc của mỗi
nhóm sẽ góp phần vào kết quả học tập chung của cả lớp. Trong quá trình làm
việc theo nhóm, sẽ nảy sinh nhiều ý tưởng hay giúp cho sự thành công của dự
án. Đây chính là ưu điểm của làm việc nhóm.
Ngoài ra, để các nhóm dễ dàng làm việc, trao đổi với nhau thì bàn ghế,
chỗ ngồi phải được sắp xếp sao cho phù hợp: các HS trong cùng một nhóm được
ngồi đối diện nhau.
c. Định hướng của GV trong hoạt động nhóm của HS.
HS có thực hiện thành công dự án và tạo ra sản phẩm có chất lượng hay
không còn phụ thuộc vào vai trò của GV trong việc định hướng hoạt động nhóm

của HS. Từng HS cần phải nắm rõ những việc cần và sẽ làm cho dự án. Muốn
thế, GV cần hướng dẫn mạch lạc công việc của từng thành viên trong nhóm và
các tiêu chí để đánh giá dự án. Công việc của nhóm là giải nghĩa các hướng dẫn
đó và thống nhất cách giải quyết vấn đề.
Trong quá trình các nhóm hoạt động, GV cần quan sát và theo dõi hoạt
động của từng cá nhân, từng nhóm để kịp thời phát hiện những sai lầm, bế tắc,
thấy được những vướng mắc của HS để từ đó, GV có thể góp ý, định hướng
hoặc đưa ra những chỉ dẫn cụ thể giúp HS vượt qua những khó khăn, thử thách,
dẫn dắt HS đi đúng hướng mà dự án yêu cầu để hoàn thành tốt sản phẩm của
mình.
d. Đánh giá hoạt động nhóm: Song song với việc đề ra nhiệm vụ cụ thể cho từng
thành viên trong nhóm thì việc GV đưa ra tiêu chí đánh giá ngay từ đầu dự án
cũng giúp HS định hướng công việc của mình. Việc đánh giá cần cụ thể hóa cho
từng mặt hoạt động, không chỉ đánh giá kết quả hoạt động nhóm mà còn đánh
giá thành quả của từng cá nhân HS. Qua đó, từng cá nhân HS thấy rõ vai trò của
mình vào việc đóng góp vào thành quả hoạt động chung của cả nhóm.
e. Sản phẩm của HS: HS hoàn tất dự án thông qua sản phẩm. Những sản phẩm
của dự án giúp HS thể hiện năng lực của bản thân mình, khả năng diễn đạt và
11


làm chủ quá trình học tập, đồng thời giúp HS áp dụng những điều đã học vào
thực tế cuộc sống.
3.6. Tài liệu hỗ trợ giáo viên và học sinh
Trước khi thực hiện DA và cả trong quá trình thực hiện DA, GV cần chuẩn
bị những tài liệu hỗ trợ HS sau: nội dung bài học, các nguồn tài liệu tham khảo,
mẫu phiếu phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, phiếu ĐG, sổ
theo dõi DA,.. đồng thời cũng cần chuẩn bị trước cho chính GV những tài liệu
cần thiết để hỗ trợ HS thực hiện DA.
3.7. Chuẩn bị các điều kiện thực hiện DA.

GV chọn đối tượng HS thực hiện DA, kế hoạch tổ chức dạy học, giới
thiệu về DHTDA, hướng dẫn các kĩ năng cần thiết và thông báo kế hoạch học
tập cho HS biết, chuẩn bị cơ sở vật chất như: phòng thí nghiệm, phòng máy tính,
máy chiếu đa năng,...HS cần chuẩn bị: các tài liệu hỗ trợ học theo DA, giấy bút,
máy vi tính, máy ảnh, kinh phí, địa điểm, mời các chuyên gia, GV và phụ huynh
HS,... tham dự.
3.8. Vai trò của giáo viên và học sinh trong DHTDA.
Vai trò của học sinh:
HS tham gia tích cực, chủ động vào quá trình học tập, qua đó phát huy được
khả năng tư duy sáng tạo và khả năng GQVĐ: HS đóng vai như mọi người trong
các ngành nghề và hoàn thành vai trò đó dựa vào kiến thức, kỹ năng nhất định
(HS chủ động tiếp thu kiến thức); HS được giao nhiệm vụ cụ thể, có thật, hoàn
thành nhiệm vụ bằng những kiến thức sát chương trình học và liên môn, bằng
những kĩ năng sống của người lớn, qua đó được rèn luyện kĩ năng sống; HS
được tự ra quyết định, GQVĐ và tham gia hoạt động; HS phải hoàn thành một
SP cụ thể: như bài trình diễn, trang web, mô hình vật chất,...
Vai trò của giáo viên:
Trong DHTDA, GV không phải dạy bài học mà tạo ra và gắn vai trò của HS
với nội dung bài học; hướng dẫn, tư vấn cho HS; hỗ trợ HS bằng các SP mẫu, tài
liệu, nguồn thông tin, sổ theo dõi DA, phiếu ĐG,...
3.9. Bản chất, mục tiêu và đặc điểm của PBL.
3.8.1. Bản chất của PBL.
HS lĩnh hội kiến thức và rèn luyện các kỹ năng tư duy bậc cao thông qua
quá trình tự giải quyết một bài tập tình huống gắn liền với thực tiễn cuộc sống,
dưới sự hướng dẫn của GV. Kết thúc dự án sẽ cho ra một sản phẩm cụ thể.
3.8.2. Mục tiêu của PBL.
12


a. Về kiến thức: Gắn kết nội dung bài học với thực tiễn đời sống mà HS quan

tâm.
b. Về kĩ năng:
- Rèn luyện cho HS các kỹ năng tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh
giá…) trong việc thu thập thông tin, tư liệu để phát hiện, xử lý và giải quyết vấn
đề.
- Rèn luyện các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng sống.
- Nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm.
c. Về thái độ, tình cảm.
- Giúp HS yêu thích môn học hơn.
- Nhìn thấy được giá trị của lao động thông qua hoạt động nhóm.
- Không ngừng nỗ lực học tập.
- Tinh thần trách nhiệm, ý thức cộng đồng, ý thức dân tộc sẽ sâu sắc hơn khi HS
tự mình tham gia giải quyết những vấn đề mà địa phương đang đối mặt, dù
những giải pháp đưa ra còn chưa thật sự hoàn chỉnh.
3.8.3. Đặc điểm của PBL.
Trong các tài liệu viết về PBL, có rất nhiều đặc điểm được đưa ra. Đầu
thế
kỷ XX, các nhà sư phạm Mỹ khi xác lập cơ sở lý thuyết cho PBL đã nêu ra ba
đặc điểm cốt lõi của PBL đó là định hướng HS, định hướng thực tiễn và định
hướng sản phẩm. Có thể cụ thể hoá các đặc điểm của PBL như sau:
a. Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của
thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nhiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự
án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người
học. Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn
đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực hiện các dự án có
thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
b. Định hướng hoạt động HS: Trong quá trình thực hiện dự án, có sự kết hợp
giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn,
thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng
như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.

c. Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được
tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà
trong đa số trường hợp, các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của
hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố,
giới thiệu.
d. Định hướng ứng dụng CNTT: Trong thời đại bùng nổ CNTT, HS có nhiều cơ
hội để mở rộng tầm hiểu biết từ thế giới bên ngoài. Thông qua CNTT, HS tìm
thấy các nguồn tài nguyên để thực hiện dự án và tạo sản phẩm. Qua đó, kỹ năng
sử dụng CNTT ở HS được hình thành và phát triển.

13


3.10. Đánh giá dự án.
Đánh giá là một hoạt động thường xuyên trong quá trình dạy và học, nó
giữ một vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng đào tạo.
Mục đích của việc đánh giá: Mục đích chính của việc đánh giá là nâng
cao chất lượng học tập và năng lực của HS. Căn cứ vào kết quả đánh giá, HS
biết được mức độ đạt được của mình so với mục tiêu, nhiệm vụ được giao. Trên
cơ sở đó HS điều chỉnh cách học để nâng cao kết quả học tập, đồng thời giúp
GV điều chỉnh cách dạy cho phù hợp.
3.11. Quy trình tổ chức thực hiện PBL.
Dựa trên cấu trúc của PBL, để thuận lợi trong việc tổ chức các hoạt động
dạy học, có thể chia tiến trình dạy học theo PBL thành 3 bước được biểu diễn
bằng sơ đồ sau:
Bước 1: lập kế hoạch

Bước 2: thực hiện dự án

1.1. Lựa chọn chủ đề


2.1. Thu thập và xử lí thông tin

1.2. Xác định mục tiêu dự án

2.2. Tổng hợp thông tin

1.3. Xây dựng kế hoạch thực

2.3. Xây dựng sản phẩm

Bước 3: Nghiệm thu sản phẩm.
Hợp thức hóa kiến thức
3.1. Báo cáo trình bày sản phẩm

3.2. Đánh giá, rút kinh nghiệm
3.3. hợp thức hóa kiến thức
3.12. So sánh phương pháp dạy học dự án với các phương pháp dạy
học truyền thống
Phương pháp dạy học truyền thống
Phương pháp dạy học dự án
1. Quan niệm về quá trình dạy học.
- Học là quá trình tiếp thu, lĩnh hội,
- Học là quá trình tìm tòi, khám phá,
qua đó hình thành kiến thức, kĩ năng,
phát hiện và xử lí thông tin, tự hình
thái độ.
thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất
thông qua hoạt động học tập, dưới sự
- Dạy là quá trình truyền đạt, chuyển

hướng dẫn của giáo viên.
tải nội dung đã được quy định trong
- Dạy là quá trình tổ chức, điều khiển
chương trình sách giáo khoa.
các hoạt động nhận thức của học sinh
để đạt mục tiêu dạy học.
2. Bản chất của dạy học.
14


- Gv truyền thụ kiến thức.
- Gv là trung tâm.
- Quan tâm đến chuẩn kiến thức cần
đạt trong quá trình dạy học.

- Học tập bằng hoạt động nhận thức
của người học.
- HS là trung tâm, giáo viên tổ chức và
điều khiển các hoạt động.
- Quan tâm đến quá trình học như thế
nào, khai thác động lực của học tập,
gắn việc học với nhu cầu, lợi ích cá
nhân người học.

3. Vai trò của giáo viên.
- Chủ đạo, người truyền thụ.
- Hướng dẫn học sinh suy nghĩ.

- Như một nhà tư vấn, cộng tác.
- Đưa ra dự án, đặt câu hỏi, hướng dẫn

học sinh hoàn thành dự án.
- Nắm giữ và truyền thụ tri thức, chứng - tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, định
minh chân lí của kiến thức trong sgk
hướng, kiểm tra hoạt động nhận thức,
và của GV.
kết luận, chốt lại kiến thức.
4. vai trò của học sinh.
- Thụ động, theo dõi, ghi nhớ kiến
- chủ động tham gia các hoạt động
thức, thừa hành, bắt chước.
nhằm chiếm lĩnh kiến thức, tự tìm hiểu
và giải quyết nhiệm vụ học tập.
5. mục tiêu dạy học.
- Chuẩn bị cho học sinh vào đời và tiếp - Chuẩn bị cho học sinh sớm thích ứng
tục học tập.
với đời sống xã hội. hòa nhập và góp
phần phát triển cộng đồng.
- Chú ý đến việc hình thành kiến thức - Chú trọng hình thành năng lực nhận
cho học sinh.
thức, năng lực hoạt động, năng lực tự
học và các kĩ năng mềm như kĩ năng
giải quyết vấn đề.
- Tôn trọng lợi ích, nhu cầu, năng lực
của học sinh.
6. Nội dung dạy học.
- Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ năng, - Không chỉ quan tâm đến kiến thức lí
kĩ xảo.
thuyết mà còn chú trọng đến các kĩ
năng thực hành, vận dụng kiến thức,
năng lực phát hiện và giải quyết các

- Nhiều kiến thức đã học ít được dùng vấn dênd của thực tiễn.
đến trong cuộc sống hằng ngày.
- Gắn vốn hiểu biết, kinh nghiệm và
nhu cầu của học sinh với tình huống
thực tế, bối cảnh và môi trường địa
phương, những vaán đề HS quan tâm.
7. Phương pháp dạy học.
- Các phương pháp dạy học chủ yếu
- Các phương pháp dạy theo hướng
theo lối truyền thụ một chiều, áp đặt.
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh.
15


- Các phương pháp thực hành thường - Các phương pháp tích cực như tìm
được dùng để kiểm nghiệm lại những tòi, điều tra, giải quyết vấn đề, hợp tác
gì đã học.
qua đó HS tự lực nắm tri thức mới,
đồng thời được rèn luyện về phương
- Dạy học mang tính thông báo đồng pháp tự học, tự tìm tòi, nghiên cứu.
loạt, yêu cầu cả lớp cùng thực hiện như - Thực hiện dạy học phân hóa theo
nhau, ít quan tâm chú ý đến dạy học trình độ, năng lực, thiên hướng và nhịp
phân hóa trình độ học sinh.
độ học tập của học sinh, tạo điều kiện
thuận lợi cho học sinh bộc lộ à phát
triển tiềm năng, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui và hứng thú học tập ở
mỗi học sinh.
8. Hình thức tổ chức dạy học.

- Chủ yếu dạy học toàn lớp,GV đối
- Học cá nhân, đôi bạn, học theo nhóm.
diện với cả lớp.
- Địa điểm học tập cơ động, linh hoạt.
- Thường cố định trong không gian lớp - Thường dùng bàn ghế các nhân hoặc
học.
có thể thay đổi cách bố trí cho phù hợp
- Bàn ghế cố định, không thay đổi.
với các hoạt động học tập.
9. Phương tiện dạy học
- Phương tiện dạy học chủ yếu để minh - Phương tiện dạy học được sử dụng
họa, kiểm nghiệm những nội dung như là nguồn thông tin dẫn HS đến
trong SGK hoặc lời nói của GV.
kiến thức mới.
- Quan tâm vận dụng các phương tiện
dạy học hiện đại để HS hoàn thành
nhiệm vụ học tập theo tiến độ phù hợp
với năng lực.
10. Đánh giá.
- Thường đánh giá theo nội dung dạy - Thường đánh giá theo mục tiêu bài
học, khả năng ghi nhớ và tái hiện kiến học, đánh giá kết quả học tập theo
thức là chính.
chuẩn kiến thức, kĩ năng và năng lực
của học sinh.
- Thường đánh giá sau khi học xong - Không chỉ đánh giá sau khi học một
một bài học hoặc một chương. Đánh nội dung mà thường đánh giá ngay
giá kết quả học tập của học sinh.
trong quá trình học. HS tự giác chịu
trách nhiệm về kết quả học tập của
- GV thường đnáh giá thông qua điểm mình, được tham gia tự đánh giá và

đánh giá lẫn nhau.
số.
- GV đánh giá thường xuyên nhằm
điều chỉnh quá trình dạy học. GV
hướng dẫn hs tự phát triển năng lực tự
đánh giá để tự điều chỉnh cách học,
khuyến khích cách học thông minh
sáng tạo, biết giải quyết các vấn đề nảy
16


sinh trong các tình huống thực tế.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
- Trong suốt 3 năm học qua sau khi được lĩnh hội kiến thức về phương
pháp dạy học theo tinh thần DHDA từ khóa học Sau Đại Học tại trường Đại học
Hồng Đức tôi đã áp dụng vào thực tế giảng dạy môn Vật lý ở trường THPT
Quảng Xương 4.
- Bản thân tôi nhận được kết quả là chất lượng của HS khả quan hơn rất
nhiều so với cách dạy học thông thường lâu nay. Cụ thể: trong các năm học
2017-2018, 2018 -2019 tôi được Nhà trường phân công giảng dạy môn Vật lý ở
một số lớp trong đó có hai lớp 12G và 12I là hai lớp có số HS bằng nhau, trình
độ HS đầu vào là như nhau và là các lớp Ban Tự Nhiên, tôi đã áp dụng phương
pháp dạy học theo tinh thần dự án cho lớp 12G còn lớp 12I tôi giảng dạy theo
phương pháp truyền thống thì kết quả thu được là tất cả các bài kiểm tra định kỳ
và tổng kết cuối năm của lớp 12G luôn luôn cao hơn lớp 12I, hơn nữa bản thân
tôi còn cảm nhận được tình cảm, tinh thần đoàn kết, sự gần gũi, mạnh dạn và
biết chia sẻ ở HS lớp 12G là rất rõ rệt qua quá trình thực hiện các dự án.Trong
thời gian tiến hành dự án các KNS của HS được hình thành và phát triển. Dưới
sự định hướng và gợi ý của GV hầu hết các nhóm đã xây dựng được kế hoạch
rất chi tiết nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Các thành viên trong một nhóm hoạt

động rất hiệu quả, vai trò của mỗi người như một mắt xích của nhóm. Quá trình
thực hiện dự án đã hình thành và phát triển ở HS các năng lực như: tư duy sáng
tạo, hành động, thực hiện kế hoạch, hợp tác giải quyết vấn đề, đề xuất giải pháp
tình thế…và cuối cùng là giai đoạn báo cáo sản phẩm kỹ năng thuyết trình và tự
tin của HS được thể hiện rất rõ ràng. Với giới hạn eo hẹp của một SKKN tôi
không thể trình bày hết những việc mình đã làm song tôi xin khẳng định rằng
việc lồng ghép đưa tinh thần DHDA vào giảng dạy bộ môn Vật lý là không khó
khăn vì đây là một môn học có tính thực tiễn cao. Ví dụ như ở chương trình lớp
10 ta có thể vận dụng đưa dạy học dự án vào áp dụng cho khối kiến thức phần
năng lượng, các định luật bảo toàn… Ở lớp 11 ta có thể áp dụng các kiến thức
về dòng điện, về hiện tượng cảm ứng điện từ…để tạo ra những sản phẩm trong
thực tế hoặc những đồ dùng dạy học mà ở kho thiết bị Nhà trường chưa có qua
DHDA. Trong chương trình Vật lý lớp 12 cũng có rất nhiều kiến thức có thể tích
hợp DHDA đặc biệt là ở chương “ Dòng điện xoay chiều” là một chương có
khối lượng kiến thức rất lớn chiếm tỷ lệ cao nhất của chương trình Vật lý 12.
Tôi xin gới thiệu một giáo án lồng ghép DHDA mà tôi đã sử dụng trong SKKN
này (xem phần phụ lục 2).
Sau đậy là bảng thống kê kết quả tổng kết cuối năm lớp 12 của 2 lớp 12I
và 12G.
Lớp

Kết quả xếp loại
số
Giỏi
Khá
Trung bình Yếu
Kém
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
17



12G(TN)
12I(ĐC)

45 13
45 5

(%)
28,3
11,1

(%)
30 66,6 2
25 55,6 10

(%)
4,5
22,2

0
5

(%)
0
11,1

0
0

(%)

0
0

18


III. KẾT LUẬN
Như vậy việc vận dụng lý thuyết PBL vào quá trình dạy học Vật lý thành
công sẽ rèn luyện cho HS các kỹ năng tư duy bậc cao, bồi dưỡng năng lực giải
quyết vấn đề, phát triển các kỹ năng sống, làm việc theo nhóm, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn và tạo hứng thú học tập trong HS, từ đó góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả dạy học. Có nghĩa là DHDA đã thực hiện được mục tiêu
dạy học theo chuẩn chương trình và những yêu cầu cao hơn đáp ứng được yêu
cầu và mục tiêu của Bộ Giáo Dục đào tạo đã đưa ra.
Thực nghiệm cho thấy vận dụng DHDA vào dạy học Vật lý mang tính
khả thi và hiệu quả không chỉ phát triển các KNS cơ bản nhất là tư duy sáng tạo
của HS mà còn khắc phục được hạn chế của chương trình SGK hiện nay ( thiếu
sự vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn). Thời gian, phương tiện, kinh phí,
trình độ HS không còn là khó khăn, nan giải trong DHDA mà điều quan trọng
nhất là mỗi GV cần nỗ lực, sáng tạo trong khi vận dụng. Do yêu cầu đổi mới
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học nên phương pháp giảng dạy cũng được
thay đổi. Do đó việc nghiên cứu phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu
quả giảng dạy Vật lý cần được đề cập đến một cách có hiệu quả hơn. Để đạt
được điều đó các đề tài nghiên cứu cần được thử nghiệm ở các trường phổ thông
có diện rộng. Việc thu nhận xử lý kết quả cần tới sự cộng tác đắc lực của nhiều
nhóm nghiên cứu. Vì vậy cần có sự liên kết giữa đề tài đặt ra với các đề tài
nghiên cứu khác trong lĩnh vực phương pháp giảng dạy Vật lý.
Đề tài này cũng đã được thử nghiệm ở trường phổ thông xong mới chỉ ở
phạm vi hẹp nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các đồng chí trong tổ Vật lý trường THPT Quảng

Xương 4 nói riêng và bạn bè đồng nghiệp nói chung để đề tài của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

19


Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Thanh Hóa, ngày 22 tháng 5 năm 2019 Tôi
xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người báo cáo

Trần Thị Duyên


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luan an NCS Le Khoa DHTN 8-2015.
2. Vũ Cao Đàm (1995), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Hà Nội.
3. Nguyễn Thế Khôi, Vũ Thanh Khiết, Nguyễn Đức Hiệp, Nguyễn Ngọc Hưng,
Nguyễn Đức Thâm,Vũ Đình Túy, Phạm Quý Tư (2008) Vật lý 12, Sách Giáo
Khoa, Sách GV Nâng cao, NXB Giáo Dục.
4. Nguyễn Quang Lạc (1990), Lý luận dạy học Vật lý ở trường phổ thông, ĐH
Vinh.
5. Trần Hữu Cát (2004), Phương pháp nghiên cứu khoa học Vật lý, Vinh.
6. Phạm Thị Phú, Dạy học dự án và việc khai thác sử dụng các phương tiện dạy
học, Bài báo, Đại học Vinh.
7. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (2000), Giáo trình tổ chức hoạt động
nhận thức của học sịnh trong dạy học vật lý ở trường phổ thông, ĐHSP Hà Nội.
8. Một số luận văn Thạc Sỹ nghiên cứu về DHDA của trường Đại Học Vinh.
9. Nguyễn Thanh Bình, Giáo trình chuyên đề giáo dục kỹ năng sống. NXB Đại

học sư phạm, 2009.
10. Một số trang Web: thuvienvatly, bachkim, vatlyvietnam, …


PHỤ LỤC 1
Thiết kế dự án về chủ đề sử dụng điện
năng Xây dựng bộ câu hỏi định hướng
*Câu hỏi khái quát (Thảo luận dự án lớn): Trên cơ sở HS quan sát đối
tượng kĩ thuật: như bếp điện, động cơ điện,... GV cho HS thảo luận DA lớn có
chủ đề sử dụng điện năng thông qua CHKQ “Sử dụng điện, theo em phải thực
hiện theo cách nào?” Câu hỏi này hướng HS vào lĩnh vực sử dụng điện năng.
Để trả lời, HS phải kết hợp nhiều kiến thức vật lí đã học và liên hệ các hình thức
sử dụng điện năng trong SX và đời sống. HS sẽ không có câu trả lời duy nhất
đúng.
*Câu hỏi bài học (Các tiểu dự án): định hướng HS vào các tiểu DA:
- Điện năng được sử dụng vào những việc gì và nguyên lí của nó ra sao?
- Có thể thiết kế bếp điện như thế nào?
- Thiết bị mạ điện được thiết kế ra sao?
- Động cơ trên ô tô điện có thể thiết kế như thế nào?
4 câu hỏi, GV hướng HS vào 4 dự án: Tìm hiểu nguyên lí sử dụng điện
năng; Bếp điện; Mạ điện; Ô tô điện.
* Câu hỏi nội dung:
1)

DA Tìm hiểu nguyên lí sử dụng điện năng

- Vai trò của điện năng đối với con người như thế nào?
- Điện năng được sử dụng trong những lĩnh vực nào?
- Các thiết bị sử dụng điện được thiết kế dựa trên những nguyên tắc Vật lí nào?
- Vì sao chúng ta phải sử dụng điện tiết kiệm ?

2)

DA Bếp điện

- Định luật Jun-Lenxơ được ứng dụng trong bếp điện như thế nào?
- Sử dụng kim loại nào để thiết kế bếp điện?
- Bếp điện có sơ đồ cấu tạo như thế nào?
3)

DA Mạ điện

- Hãy nêu bản chất của dòng điện trong chất điện phân?


- Các phản ứng phụ trong quá trình mạ điện xẩy ra như thế nào?
- Mạ điện bằng phương pháp điện phân có cơ chế hoạt động như thế nào?
- Hãy nêu sơ đồ thiết bị mạ đồng lên kim loại?
4)

DA Ô tô điện

- Ở ô tô điện, năng lượng được biến đổi từ dạng nào sang dạng nào?
- Ô tô điện có sơ đồ cấu tạo như thế nào?
- Động cơ điện được cấu tạo dựa trên nguyên tắc Vật lí nào?
- Hãy nêu sơ đồ cấu tạo của động cơ điện?
Bộ câu hỏi định hướng trên gợi ý HS vận dụng kiến thức vật lí để tạo các
hình mẫu, mô hình thiết bị kĩ thuật,...trong lĩnh vực SD điện năng. HS đóng vai
các kĩ sư, thợ sửa chữa,... làm quen với lao động sản xuất, chính là nội dung GD
KNS, qua đó phát triển các năng lực như: vận dụng kiến thức và GQVĐ của HS.
PHỤ LỤC 2

GIÁO ÁN DỰ ÁN
Môn Vật Lý Lớp 12
Tên dự án: Một ngày không có điện
Bài học chủ yếu:
Bài 30: Máy phát điện xoay chiều.
Bài 31: Động cơ không đồng bộ ba pha.
Thời gian thực hiện dự án: 3 tuần thực hiện và 90 phút trình bày (báo cáo dự án)
• Ý tưởng dự án:
Một sáng mai thức dậy mọi người còn chưa kịp bắt đầu cho một ngày
mới, bỗng “mất điện” và thế là một ngày nặng nề trôi qua: Không có điện nấu
cơm, không có điện giặt quần áo, không có điện đồng nghĩa với không đổ được
xăng vào xe, tủ lạnh không chạy đươc, tóm lại là mọi việc bị ngừng trệ….và khổ
nhất là giữa trưa hè oi bức không có quạt điện để nghỉ trưa, người lớn thì dùng
quạt nan, quạt mo phe phẩy… trẻ em thì sao? La, khóc, bứt dứt trong người vì
khó chịu, một ngày trôi qua, rồi khi màn đêm buông xuống vẫn không thấy có
điện, cả làng quê chìm trong bóng tối, không khí thật là ngột ngạt. Chuyện gì
đang xảy ra?Bạn có tưởng tượng rằng cảnh tượng này sẽ diễn ra thường xuyên
đối với chính mình không?
Bạn đang là một HS THPT, đã nắm được những kiến thức cơ bản về dòng
điện xoay chiều, bạn có suy nghĩ gì về hiện tượng này, hãy trình bày những hiểu
biết của mình và đưa ra những biện pháp khả thi để khắc phục tình trạng này.
Nội dung nghiên cứu của bạn là gì để góp phần vào việc cải thiện tình


×