Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SKKN rèn luyện kỹ năng cho học sinh khi làm dạng đề đọc hiểu trong đề thi THPT quốc gia môn văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.98 KB, 31 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BỈM SƠN
----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG CHO HỌC SINH KHI LÀM DẠNG ĐỀ ĐỌC
HIỂU TRONG ĐỀ THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Bỉm Sơn
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ văn

Thanh Hóa ,tháng 4 năm 2018

1


MỤC LỤC
Đề mục
I
1
2
3
4
5
II
1
2
3


4
III

Nội dung
Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Những điểm mới của SKKN
Nội dung
Cơ sở lý luận
Thực trạng vấn đề
Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Hiệu quả của SKKN
Kết luận, kiến nghị

Trang
2
2
3
3
3
4
4
4
4
5-27
27
28-29


I. PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lí do chọn đề tài:
Chúng ta đang dạy văn trong một bối cảnh mà có thể trước khi thầy
(cô) giáo lên lớp để chỉ ra cái hay cái đẹp trong bài thơ , học sinh đã đọc
được, biết được hầu hết cái hay, cái đẹp đó rồi.
Tôi đang muốn nói đến sự bùng nổ các loại sách tham khảo, sách thiết kế
bài học, những bài văn mẫu, các phương tiện thông tin ... sự thực như thế nào ?
sự bùng nỗ các bài viết trên đã giúp học sinh mở mang kiến thức để có thể hiểu
sâu hơn, rộng hơn tác phẩm, học được cách dùng từ, viết văn, làm văn hay hơn,
tốt hơn. Nhưng bên cạch đó nó đã làm một môi trường thuận lợi

2


để hình thành ở học sinh thói quen tư duy lười biếng, ỷ lại, thụ động ... tình
trạng học sinh làm văn sao chép tài liệu, bài văn mẫu, viết văn “ giọng bà
cụ”, thiếu sự cảm thụ hồn nhiên, tươi mát của lứa tuổi học trò, dùng từ sáo
rỗng .... là một thực trạng đáng lo ngại. Giải pháp nào để khắc phục tình trạng
học văn, làm văn như trên ? đó là câu hỏi cần đến nhiều câu trả lời.
Trong nghị quyết số 29/NQ- TW ngày 04/11/2013 Hội nghị BCH trung
ương lần thứ 8 ( Khóa XI) về “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”.
Đảng ta đã xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: “ Tạo chuyển biến
căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo, đáp ứng ngày
càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân
dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất
tiềm năng , khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
Để đáp ứng mục tiêu trên, hiện nay nghành giáo dục đang thực hiện

công cuộc cải cách và đổi mới để đưa giáo dục Việt Nam vươn xa khu vực và
thế giới. Bộ Giáo dục đã có những đổi mới tích cực như đổi mới chuong trình
sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học, lồng ghép giáo dục, kỹ năng
sống vào các môn học và đổi mới kiểm tra đánh giá với mục đích nhằm khơi
gợi trí tưởng tượng , khả năng sáng tạo của học sinh khi làm bài, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Bộ Giáo dục đã có
sự thay đổi cấu trúc đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn. Từ năm 2014, ngoài
phần làm văn với 2 câu hỏi theo hướng mở đề bài còn có phần đọc hiểu để
kiểm tra kỹ năng đọc – hiểu và cảm thụ một văn bản hoặc một đoạn trích
hoàn toàn mới không nằm trong chương trình học của học sinh THPT.
Mặt khác, lý do tôi chọn đề tài này bởi phần đọc hiểu cũng là một phần
thi khá quan trọng và chiếm một lượng điểm không nhỏ (3/10) tổng số điểm
trong bài thi, là phần thi phù hợp với học sinh có trình độ học lực trung bình,
cũng là phần thi mang tính chất “ gỡ điểm” cho học sinh có học lực yếu. Hơn
nữa, phần thi này còn có tính chất quyết dịnh điểm thi cao hay thấp của học

3


sinh có học lực khá, giỏi. Vì vậy giáo viên cần phải tìm ra một phương pháp
để rèn luyện kỹ năng cho học sinh làm tốt phần thi này là điều rất cần thiết.

Do vây, qua quá trình giảng dạy, nghiên cứu, học hỏi. Tôi đã chọn đề
tài: “ Rèn luyện kỹ năng cho học sinh khi làm dạng đề đọc hiểu trong đề thi
THPT Quốc gia môn Ngữ văn”. Từ đó, tôi hy vọng đóng góp một phần nhỏ
vào việc rèn luyện kỹ năng cho các em học sinh làm tốt dạng đề này để chuẩn
bị cho kỳ thi THPT Quốc gia.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Xây dựng biện pháp phù hợp, giúp học sinh hiểu khái niệm đọc –hiểu.
- Giúp các em hình dung dạng đề đọc –hiểu.

- Rèn luyện kỹ năng cho học sinh làm phần đọc-hiểu một cách hiệu

quả, không mất nhiều thời gian.
- Góp phần nâng cao chât lượng bộ môn, điểm số trong bài thi.

3. Đối tượng nghiên cứu.
Dạng đề đọc –hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.
Học sinh Trường THPT Bỉm Sơn.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp lý luận: Các tài liệu tham khảo, giáo trình có nội
dung liên quan.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra.
- Nhóm phương pháp xử lý thông tin: Thống kê, phân tích, tổng hợp...
5. Những điểm mới của SKKN:
- Lần này, người viết lựa chọn đề tài này về một dạng đề trong đề thi
THPT Quốc gia bằng việc rèn luyện kỹ năng để học sinh làm tốt phần thi này.

II- NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận:

4


- Trước hết, chúng ta thấy, chương trình ngữ văn THPT hiện hành được
biên soạn sắp xếp đan xen giữa Văn học, Tiếng việt và Làm văn. Đó cũng là
chương trình có xu hướng kết nối giữa nhà trường và đời sống.
1.1. Khái niệm đọc hiểu:
- Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thành năng lực giải thích, phân
tích, khái quát, biện luận đúng, sai về logic, tức là kết hợp với năng lực, tư
duy và biểu đạt.

- Đọc hiểu là khái niệm bao trùm có nội dung quan trọng trong quá
trình dạy văn, nó là khái niệm khoa học có mức độ cao nhất của hoạt động
học, đọc hiểu củng chỉ năng lực của người học.
1.2 Mục tiêu đọc hiểu:
- Đọc hiểu là một mục tiêu của môn Ngữ văn. Nghĩa là sau khi hoàn
thành môn học, học sinh phảỉ có kỹ năng đọc hiểu văn bản ở tất cả các thể
loại khác nhau.
1.3. Kiểm tra kỹ năng đọc hiểu.
2. Thực trạng của vấn đề:
Hiện nay bộ môn Ngữ văn trong các nhà trường nói chung và trường
THPT Bỉm Sơn nói riêng còn gặp nhiều khó khăn.
Thứ nhất: Về nhu cầu thực tiễn, nhiều năm trở lại đây môn Ngữ văn
trong nhà trường không được học sinh và phụ huynh xem là môn học chủ đạo.
Hơn nữa, xuất phát từ nhu cầu về việc làm và lựa chọn nghề nghiệp rất ít học
sinh lựa chọn khối thi đại học có môn ngữ văn. Môn ngữ văn là một trong ba
môn thi bắt buộc trong kỳ thi THPT Quốc gia nhưng tình trạng lười học, ngại
học, học qua loa, đối phó cho qua vẫn tồn tại.
Thứ 2: Học sinh khi bước vào bậc học THPT rất nhiều kiến thức Tiếng
việt, Làm văn, Lý luận văn học, .... ở cấp THCS các em đã quên. Hơn nữa lên
bậc THPT các em không được học thành bài cụ thể. Có lẽ do ở cấp THCS các
em chưa va chạm nhiều với dạng đề này. Vì vậy dẫn đến các em khó có thể
làm bài tốt các câu hỏi ở mức độ nhận biết.

5


Thứ 3: Học sinh chưa hình dung được dạng đề đọc hiểu ở kỳ thi THPT
Quốc gia bởi cấp dưới dạng đề khá đơn giản.
Thứ 4: Học sinh khi đứng trước một đề thi chưa biết cách trả lời, trình
bày , thậm chí trả lời lan man, không trọng tâm và mất nhiều thời gian không

cần thiết . Đặc biệt các câu hỏi ở mức độ thông hiểu và vận dụng.
Thứ 5: Kết quả làm bài chưa cao. Đây là kết quả phần đọc hiểu (3.0
điểm) trong đề thi thử lần 1 do trường tôi tổ chức trong năm học
TT
1
2

Lớp
12A3
12A7

Sĩ số
40
44

Điếm <1
25 = 62,5%
30 = 68,2 %

1 1,5

1,752.0

13= 32,5%
12 = 27,3 %

2 = 5%
2 =4,5%

2,253.0


0
0

3. Giải pháp thực hiện:
3.1. Sơ lược về việc rèn kỹ năng cho học sinh khi làm dạng đề đọc hiểu
trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.
3.1.1. Các dạng câu hỏi thường gặp trong đề đọc hiểu.
Qua nghiên cứu, khảo sát đề thi các năm học 2014-2015, 2015 -2016,
2016-2017 và cách ra đề thi thử THPT Quốc gia môn ngữ văn của nhiều
trường THPT trên cả nước tôi nhận thấy .
Thứ nhất: Cấu trúc của dạng đề đọc hiểu trong đề thi THPT môn ngữ
văn của nhiều năm trước là hai văn bản hoặc hai đoạn trích. Nhưng đề thi
THPT Quốc gia môn ngữ văn gần đây nhất (2016-2017), đặc biệt là đề thi
minh họa của Bộ giáo dục năm 2018, đề thi thử của các trường trong cả nước
cấu trúc dạng đề đọc hiểu chỉ có một văn bản hoặc một đoạn trích hoàn toàn
mới mà học sinh không được học trong chương trình. Mỗi văn bản, đoạn trích
thường có 4 câu hỏi thuộc các mức độ khác nhau.
Thứ 2: Các câu hỏi trong phần đọc hiểu thường có dạng như sau:
+ Loại câu hỏi nhận biết (2 câu): Tùy từng đề thi. Có đề 1 câu.

6


Yêu cầu học sinh nhận biết về phương thức biểu đạt, phong cách ngôn
ngữ, thao tác lập luận, thể thơ ... Nhận biết về suy nghĩ tác giả ngay trong đề
thi.
+ Loại câu hỏi thông hiểu (1 đến 2 câu):
Xác định nội dung chính, ý nghĩa, bài học của văn bản, đoạn trích, xác
định câu chủ đề, hoặc chủ đề của văn bản, đoạn trích, đặt tên cho văn bản,

đoạn trích, giải thích, ý nghĩ của một từ, một câu, một phần văn bản, đoạn
trích, phân tích tác dụng, giá trị của biện pháp tu từ...
+ Loại câu hỏi vận dụng (1 câu):
- Loại câu hỏi này thường ở mức độ vận dụng thấp. Có nhiều câu hỏi
về vận dụng: Thông điệp từ văn bản, đoạn trích trên? Thông điệp nào có ý
nghĩa nhất ? Rút ra bài học từ văn bản, đoạn trích trên ? Cho một ý kiến, câu
nói tác giả anh(chị) có đồng tình với quan điểm, ý kiến tác giả không ? Vì
sao?...
- Với loại câu hỏi này, ngoài quan điểm, chính kiến của tác giả học sinh
có thể yêu cầu đưa thêm ý kiến riêng của bản thân.
Từ cấu trúc đề thi, giáo viên sẽ có những kế hoạch ôn lại các kiến thức
cần thiết để học sinh làm bài tốt dạng đề đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia
môn ngữ văn.
3.1.2. Giáo viên ôn lại các kiến thức cơ bản.
- Các phương thức biểu đạt: gồm 6 phương thức.(tự sự, miêu tả, biểu
cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính – công vụ).
- Phong cách ngôn ngữ: gồm 6 phong cách (sinh hoạt, nghệ thuật, hành
chính, chính luận, ngữ báo chí, khoa học).

7


- Thao tác lập luận: gồm 6 thao tác( giải thích, chứng minh, phân tích, bình
luận, so sánh, bác bỏ)
- Biện pháp tu từ: Có nhiều biện pháp tu từ, song học sinh cần trọng tâm các
biện pháp tu từ sau ( so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, điệp từ, điệp ngữ,
điêp cấu trúc).
- Hình thức diễn đạt: Diễn dịch, quy nạp, song hành, móc xích.
-Phép liên kết: Phép nối, phép thế, phép lặp...
- Các thể thơ: Có 3 nhóm chính:

+ Thơ dân tộc ( Thể thơ lục bát, thể thơ song thất lục bát)
+ Thơ đường luật (Thơ ngũ ngôn, thơ thất ngôn)
+ Các thể thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, thơ tự do, thơ văn
xuôi...
3.1.3. Rèn luyện kỹ năng cho học sinh trả lời câu hỏi trong phần đọc hiểu:
Điểm phần đọc hiểu chiếm gần 1/3tổng số điểm trong bài thi (3/10 điểm). Vì
vậy học sinh khi đứng trước dạng đề này cần phải bố trí thời gian hợp lí.
(khoảng 20 phút). Thời gian còn lại dành cho các phần thi khác trong đề thi.
* Các bước đọc hiểu:
Bước 1: -Đọc nhanh một lượt cả văn bản (đoạn trích) và câu hỏi
- Đọc kỹ văn bản ( đoạn trích) và câu hỏi .
- Khi đọc văn bản (đoạn trích) đối với văn bản( đoạn trích) thơ thì phải
nắm được cảm xúc chủ đạo, văn bản tự sự phải nắm được cốt truyện, văn bản
nghị luận phải nắm được vấn đề cần nghị luận.

8


- Khi đọc câu hỏi cần xác định số câu hỏi, số vế trong từng câu. Học
sinh cần chú ý vào các từ ngữ quan trọng để có những câu trả lời chính xác.
Ví dụ : Trong câu hỏi có các từ “ những”, “các” thì bao giờ cũng trả lời từ hai
phương án trở lên. Còn câu hỏi có các từ “ chính”, “ chủ yếu” thì chỉ có một
phương án duy nhất. Vì vậy cách trả lời cho mỗi câu hỏi là khác nhau.
Các dạng câu hỏi minh họa:
Câu hỏi 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên ?
Câu hỏi 2: Chỉ ra các phương thức biểu đạt trong đoạn trích trên ?
Câu hỏi 3: Văn bản trên có sự kết hợp các phương thức biểu đạt nào ?
Bước 2: Tiến hành trả lời các câu hỏi.
- Câu trả lời phải ngắn gọn, chính xác, chặt chẽ. Cần chú ý trả lời trọng tâm
câu hỏi, tránh viết lại đề bài, giải thích lan man để không mất nhiều thời gian

làm bài ( đối với loại câu hỏi nhận biết).
- Cách trình bày: Học sinh cần trình bày một cách khoa học, mạch lạc, rõ
ràng. Tránh giải thích lan man dài dòng cần tập trung vào trọng tâm yêu cầu
câu hỏi ( đối với loại câu hỏi thông hiểu, vận dụng).
* Rèn luyện kỹ năng hướng dẫn học sinh xác định câu trả lời đúng nhất
cho từng loại câu hỏi:
+ Loại câu hỏi nhận biết: Đây là loại câu hỏi ở mức độ dễ nhằm giúp học
sinh “gỡ điểm”. Song việc nhận biết về phương thức biểu đạt, phong cách
ngôn ngữ, thao tác lập luận, ... ở nhiều trường hợp lại khá khó, học sinh lúng
túng và dễ nhầm lẫn. Vì vậy, trong quá trình dạy tôi thường xuyên luyện học
sinh xác định được những căn cứ, những dấu hiệu để nhận biết.
Ví dụ:

9


- Nếu đề bài cho một văn bản ( đoạn trích) thơ, ca dao mà câu hỏi xác định
phương thức biểu đạt chủ yếu thì phương án trả lời : Biểu cảm.
- Nếu đề bài cho một văn bản ( đoạn trích) thơ, ca dao mà câu hỏi xác định
phong cach ngôn ngữ thì phương án trả lời: Nghệ thuật
- Học sinh thường nhầm lẫn khi xác định phong cách ngôn ngữ giữa phong
cách ngôn ngữ chính luận và phong cách ngôn ngữ báo chí.
- Nếu đề bài một văn bản (đoạn trích) (nguồn trích dẫn Báo Lao động, ngày
20.5).
Học sinh băn khoăn giữa phong cách ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn
ngữ chính luận yêu cầu học sinh cần đọc kỹ văn bản ( đoạn trích) có thời gian,
địa điểm, nội dung thông tin phương án trả lời: phong cách ngôn ngữ báo chí.
Còn nếu văn bản(đoạn trích) không có thời gian địa điểm mà chỉ thể hiện
quan điểm của người viết về một vấn đề ( nội dung thông tin) phương án trả
lời: phong cách ngôn ngữ chính luận.

- Học sinh thường nhầm lẫn khi xác định phong cách ngôn ngữ nghệ thuật và
phong cách ngôn ngữ chính luận.
- Cách nhận diện cho từng loại đối tượng.
+ Cách xác định phương thức biểu đạt: Học sinh có thể dựa vào bảng phân
biệt các phương thức biểu đạt trong bảng sau để nhận diện.

Tìm hiểu

Các phương thức biểu đạt

chung
Khái

Là việc con người sử dụng những phương pháp, cách thức khác

niệm

nhau nhằm biểu đạt hết những điều người nói muốn truyền đạt

10


tới người nghe.
Cách

- Một văn bản có thể sử dụng nhiều phương thức biểu đạt.

dùng

-Một văn bản luôn có một phương thức biểu đạt chính.


Các

Tự sự

Miêu tả

Biểu cảm Thuyết

phương

minh

Nghị

Hành

luận

chính-

thức biểu

Công vụ

đạt

Khái

Là thuật




niệm

lại, kể lại

ngôn

dùng Là

khả Là dùng

năng con ngôn

diễn biến ngữ giúp người



bàn Là

về

một phương

ngữ

vấn

đề thức


để

lộ nhằm

nào

đó giao

tiếp

của

một người

bộc

sự

việc khác

tình cảm, cung

nào

đó hình

nhằm

hành


những

cấp,

dung

rung

thiệu

phác họa được

cụ động

giảng giải người



tính cách thể

sự trong

những tri đọc,

pháp lý.

nhân

vật,


sự tâm

vật ...

việc,

hoặc

với

giới thuyết

chính

phục

hồn thức

về người

một

sự nghe.

hoặc thế người

vật,

giới


nội khác.

tượng

tâm

của

nào đó.

dựa

trên
sở

hiện

con
người.
Đặc

Nội dung Sử

điểm

văn

nhận


kể

diện

một

bản các

dụng Sử

dụng -Tính

từ những từ chuẩn

lại ngữ

ngữ

câu miêu

tả nhằm

Các

tố : Luận

xác, khoa đề,

11


học,

yếu Phương

hấp điểm,

thức này

luận được
dụng

sử


chuyện


nhằm
cốt đem

truyện,

diễn
lại cảm

những

đối

tả dẫn.


luận cứ,

trong các

xúc -Được

lập luận.

văn

với trình bày

đối
hình ảnh người
theo
tượng kể có
thể hoặc đối
hình


các cảm thấy với

tình

tiết như

gặp vật,

(sự kiện) con

thúc đẩy người,
câu

nghe

chuyện.

thấy

sự thức
hiện cấu

tượng.

bản

hành
chính.
Tính

kết

khuôn

nhất

mẫu,

định.


tính công
vụ, thính
minh xác

âm

thanh,
nhìn

ra

cảnh
sắc ...
Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi
bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm
đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ
cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến
chiều chẳng bắt được gì.
Trong đoạn văn trên, tác giả dân gian kể về sự việc hai chị em Tấm đi bắt tép.
+Có nhân vật : dì ghẻ, Tấm, Cám.
+Có câu chuyện đi bắt tép của hai chị em
+Có diễn biến hành động của các nhân vật dì ghẻ, Tấm & Cám
+Có các câu trần thuật

12


Ví dụ 2: Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng
sừng sững bên bờ sông thành một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh

trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man
vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.
(Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy)
Đoạn văn trên tả cảnh dòng sông trong một đêm trăng sáng.
Ví dụ 3:

Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than

(Ca dao)
Câu ca dao trên miêu tả cảm xúc nhớ nhung của một người đang yêu.
Ví dụ 4: Trong muôn vàn loài hoa mà thiên nhiên đã tạo ra trên thế gian này,
hiếm có loài hoa nào mà sự đánh giá về nó lại được thống nhất như là hoa
lan.
Hoa lan đã được người phương Đông tôn là « loài hoa vương giả » (vương
giả chi hoa). Còn với người phương Tây thì lan là « nữ hoàng của các loài
hoa »
Họ lan thường được chia thành hai nhóm : nhóm phong lan bao gồm tất cả
những loài sống bám trên đá, trên cây, có rễ nằm trong không khí.Còn nhóm
địa lan lại gồm những loài có rễ nằm trong đất hay lớp thảm mục ….
( Trích trong SGK Ngữ văn lớp 10 )
Đoạn trích thuyết minh về hoa lan, nhằm mục đích làm cho người đọc hiểu rõ
về loài hoa này.
Ví dụ 5: Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài
giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa
và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể
trở thành những người tài giỏi trong tương lai.
Ví dụ 6: Giấy xin phép nghỉ học, đơn, hợp đồng,
… + Cách nhận biết các phong cách ngôn ngữ:


13


Dấu hiệu

PCNN

PCNN

PCNN

PCNN

PCNN

PCNN

nhận

sinh

nghệ

báo chí

chính

khoa học

hành


biết

hoạt

thuật

luận

Đặc

-Lời

điểm

tiếng nói

ngữ

ngôn

hàng

hình, gợi

ngữ và

ngày.

cảm.


Và thông

phạm vi

-Dùng

được

báo

dùng

tức

sinh hoạt trong

sự.

về

tác -Dùng

vấn

sử dụng

ăn -Là ngôn

trong

giao

tiếp sáng

hàng

gời ngữ

văn
chương.

ngày

-Là ngôn



ngôn Là ngôn

ngữ

dùng

chính

để ngữ

ngữ

để bày


tỏ được

dùng

qun

dùng

tin điểm

trong
vực

báo chí

ngôn

trong các

trong các văn

thời thái

lĩnh



độ văn


bản hành

một khoa học chính
đề

giao

chính trị
xã hội.

cơ quan
nhà

Thông

Thẩm mỹ Tác động Chứng

năng

tin,

bộc

minh, tác báo,

lộ

cảm

động


Thông

báo

minh
-Tính

-Tính

-Tính

-Tính

hình

thông

công

trừu

khuôn

-Tính

tượng.

tin,


về tương,

mẫu.

cảm xúc.

-Tính

trưng cơ thể.
bản

Thông

chứng

xúc
cụ -Tính

-Tính
thể



thời khai

sự.

truyền

-Tính


cảm.

ngắn
gọn.

14

tiếp

trong
phạm

Chức

-Tính

để

thuộc
lĩnh vực

nước

Đặc

bản

quan


khái

điểm

quát.

chính trị.
-Tính

-Tính
trí, logic.

-Tính
minh
lý xác.

vi


-Tính

cá -Tính

thể hóa.

chặt

chẽ -Tính phi -Tính

sinh


trong

các thể.

động,

diễn

đạt

hấp dẫn.



suy

công vụ.

luận.
-Tính
truyền
cảm,
thuyết
phục.
Phương -Sử dụng -Sử dụng -Sử dụng -Sử dụng -Sử dụng -Sử dụng
tiện

từ


ngữ từ ngữ,

nhiều

ngôn

địa

câu

ngữ

phương,

hình ảnh

khẩu



văn, ngữ

có các

tính

tính thông

ngữ, giàu đa nghĩa. tin:
sắc


nhiều

thời
gian,

biện

nhiều

nhiều

từ

từ các thuật ngữ

ngữ

ngữ khoa hành

chính trị.

học.

chính.

Địa -Sử dụng -Sử dụng -Trong

thái -Sử dụng điểm,


biểu
cảm,

thân mật pháp

tu kiện ...

suồng sã. từ:

So

các
sự

kiểu câu

văn câu

ý thường

hợp.

tách

xác, chặt

từ.

thán, câu dụ ...
cầu

khiến ...

dòng.

tu -Không

-Không

sử dụng

sử dụng

biện

biện

pháp

tu pháp

từ.

15

ra

-Sử dụng chẽ, logic và xuống
biện
pháp


cảm dụ, hoán

mỗi

câu phức chính

...

-Sử dụng sánh, ẩn
câu

từ nhiều

từ.

tu


-Sử dụng
nhiều
biện
pháp

tu

từ.
Các dạng -Độc

-Tác


-Bản

biểu

thoại,

phẩm tự phóng

hiện

đối

sự,

thoại,

phẩm

tác sự,

cáo, thư,
tiểu chiếu,

phẩm,

nhật

ký, thơ,

thời


thư

từ, kịch ...

quảng
cáo.

lời nói tái

tin, -Hịch,

hiện

tuyên
sự, ngôn,

-Chuyên

-Nghị

khảo,

định,

luận án,

thông tư,

luận văn, giấy

giáo

chứng

cương

trình,

nhận,

lĩnh, xã

sách giáo đơn từ ..

luận ....

khoa ...

trong tác
phẩm
văn học.
Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Xin hãy dạy cho cháu biết cách mỉm cười khi buồn bã. Xin hãy dạy
cho cháu biết rằng không có sự xấu hổ trong những giọt nước mắt. Xin hãy
dạy cho cháu biết chế giễu những kẻ yếm thế và cẩn trọng trước sự ngọt
ngào đầy cạm bẫy.
Xin hãy dạy cho cháu rằng có thể bán cơ bắp và trí tuệ cho người ra giá
cao nhất nhưng không bao giờ được để cho ai ra giá mua trái tim và tâm
hồn mình.
Xin hãy đối xử dịu dàng nhưng đừng vuốt ve nuông chiều cháu bởi vì chỉ có

sự thử thách của lửa mới tôi luyện nên những thanh sắt cứng rắn. Hãy giúp
cháu có đủ can đảm biểu lộ sự kiên nhẫn và có đủ kiên nhẫn để biểu lộ sự
can đảm.
16


(Trích thư của Tổng Thống Mĩ Lincoln gửi thầy hiệu trưởng
của con trai mình)
Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
( Trả lời: Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt).
Ví dụ 2:
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song;
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả,
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
(Huy Cận, Tràng giang)
Đoạn thơ được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
( Trả lời: Đoạn thơ được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật).
Ví dụ 3:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN PHÉP NGHỈ HỌC
Kính gửi: - Ban giám hiệu Trường ............
- Giáo viên chủ nhiệm lớp..........
Tôi tên:........................................................................................................
Địa chỉ:........................................................................................................
là phụ huynh của em:................................................................................
học sinh lớp:............... trường Trung học ...............................................
Kính xin Ban giám hiệu, Giáo viên chủ nhiệm lớp................ cho phép
con tôi được nghỉ học .....ngày (Thứ ...., ngày.....tháng......... năm 201...).

Lý do:.......................................................................................................
.................................................................................................................
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự vắng mặt của con tôi.
Trân trọng cảm ơn.
Thanh Hóa, ngày....... tháng........ năm 201.....

17


PHỤ HUYNH KÝ TÊN
(Ghi rõ họ và tên)
..................................................
Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
( Trả lời: Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ hành chính).
Ví dụ 4 : Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn
phụ thuộc. Đồng thời chúng hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi
chúng phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và
phát triển. Tương lai của chúng phải được hình thành trong sự hòa hợp và
tương trợ. Chúng phải được trưởng thành khi được mở rộng tầm nhìn, thu
nhận thêm những kinh nghiệm mới.
Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
( Trả lời: Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận).

Ví dụ 5:
Dịch bệnh E-bô-la ngày càng trở thành “thách thức” khó hóa
giải. Hiện đã có hơn 4000 người tử vong trong tổng số hơn 8000 ca nhiễm
vi rút E-bô-la. Ở năm quốc gia Tây Phi. Hàng nghìn trẻ em rơi vào cảnh
mồ côi vì E-bô-la. Tại sao Li-bê-ri-a, cuộc bầu cử thượng viện phải hủy do
E-bô-la “tác quái”
Với tinh thần sẻ chia và giúp đỡ năm nước Tây Phi đang chìm

trong hoạn noạn, nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đã gửi những
nguồn lực quý báu với vùng dịch để giúp đẩy lùi “bóng ma” E-bô-là, bất
chấp nhưng nguy cơ có thể xảy ra.
Mĩ đã quyết định gửi 4000 binh sĩ, gồm các kĩ sư, chuyên gia y tế,
hàng loạt nước ở Châu Âu, Châu Á và Mĩ-la-tinh gửi trang thiết bị và hàng
nghìn nhân viên y tế tới khu vực Tây Phi. Cu-ba cũng gửi hàng trăm
chuyên gia y tế tới đây.
18


Trong bối cảnh chưa có vắc xin điều trị căn bệnh E-bô-la, việc
cộng đồng quốc tế không “quay lưng” với vùng lõi dịch ở Tây Phi, tiếp tục
gửi chuyên gia và thiết bị tới đây để dập dịch không chỉ là hành động
mang tính nhân văn, mà còn thắp lên tia hi vọng cho hàng triệu người Phi
ở khu vực này.
(Dẫn theo nhân dân.Com.vn)
Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? (Văn
bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ báo chí)

Ví dụ 6: “ Nhà di truyền học lấy một tế bào của các sợi tóc tìm thấy trên thi thể
nạn nhân từ nước bọt dính trên mẩu thuốc lá. Ông đặt chúng vào một sản phẩm
dùng phá hủy mọi thứ xung quanh DNA của tế bào.Sau đó, ông tiến hành động
tác tương tự với một số tế bào máu của nghi phạm.Tiếp đến, DNA được chuẩn bị
đặc biệt để tiến hành phân tích.Sau đó, ông đặt nó vào một chất keo đặc biệt rồi
truyền dòng điện qua keo. Một vài tiếng sau, sản phẩm cho ra nhìn giống như
mã vạch sọc ( giống như trên các sản phẩm chúng ta mua) có thể nhìn thấy dưới
một bóng đèn đặc biệt. Mã vạch sọc DNA của nghi phạm sẽ đem ra so sánh với
mã vạch của sợi tóc tìm thấy trên người của nạn nhân”.

( Nguồn : Le Ligueur, 27 tháng 5 năm 1998)

Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
( Trả lời: Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ khoa học).

+ Cách nhận biết về các thao tác lập luận:
Dấu hiệu

TTLL giải

TTLL

TTLL

19

TTLL

TTLL

TTLL bác


nhận

thích

phân

chứng

tích


minh

biết
Khái



niệm

nghĩa

cắt Là

cách Là

so sánh

bỏ

luận

dùng Là

chia tách những

bình

sáng


làm Là

bàn Là chỉ ra

tỏ bạc,

ý kiến sai

một

sự đối

bằng

đối

nhận xét, trái

của

vật,

hiện tượng

chứng

tượng

đánh


giá vấn

đề.

về

một Trên



tượng,

thành

chân

đang

khái

nhiều

thực,

đã nghiên

niệm. Để yếu

tố, được


người

bộ

khác

để đi sâu nhận

hiểu
hiểu

phận thừa

rõ, xem

cứu

đưa

trong

nhận

để mối

một cách đối
tượng.

diện


về

đó
ra

định

xét chứng tỏ tương

đúng vấn toàn
đề.

vấn đề ... sở

đúng đắn

quan với

của

đối

mình.

tượng

nội dung,

khác.


hình
thức của
đối
tượng.
Cách

Tìm đủ lý Chia tách Xác

thức lập lẽ
luận

giảng
giải,

để đối

vấn

tượng
cắt thành

nghĩa

nhiều

vấn đề.

yếu
bộ


định Đặt

đối Trình bày Tìm

đề tượng

chứng
minh

vào cùng
diện,

tố, nguồn

đánh
trên

20

ràng tượng

trung

tương

để một bình thực vấn

tìm
phận dẫn




đề

phản

được bác

giá bình
luận,

đối

để
bỏ,

loại trừ.
đề


theo

chứng

cùng

những

phù hợp. một


tiêu

chí

chí,

quan

hệ



xuất



tiêu chứng tỏ
nêu ý

kiến

quan nhận

nhất

điểm, ý

định

kiến


định,

của đánh

giá

người



xác

viết.

đáng.

Lưu ý: Trong một văn bản nghị luận (đoạn trích) thì người viết có thể sử dụng
nhiều thao tác lập luận. Trong đó bao giờ cũng có một thao tác lập luận chính,
các thao tác còn lại có vai trò bổ trợ.
Ví dụ: Chỉ ra thao tác lập luận chủ yếu trong đoạn trích sau:
Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa
giữa người với người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa
hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có được cuộc sống giàu sang, có được gia
đình hạnh phúc toàn diện mà còn đó nhiều mảnh đời đau thương, bất hạnh
cần chúng ta sẻ chia, giúp đỡ.Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn
phải biết quan tâm tới những người khác. (Đó chính là sự “cho” và “nhận”
trong cuộc đời này)
“Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người
cóthể cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói

“Những ai biết yêu thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “Đúng thế, cho đi là hạnh
phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản thân mình, ta đã làm được những gì ngoài lời
nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn toàn khác nhau. Hạnh
phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ
ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng quên mình vì người
khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình. Xin
hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu

21


và để trái tim cỏ những nhịp đập yêu thương.
Cuộc sống này có qua nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực
sự tồn tại là tình yêu thương. Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho
đi. Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất.
(Trích “Lời khuyên cuộc sống…”)
Trả lời: Thao tác lập luận chủ yếu trong đoạn trích trên: Phân tích.
+ Loại câu hỏi thông hiểu:
Đây là loại câu hỏi xác định nội dung chính, xác định câu chủ đề, đặt
tên cho văn bản, giải thích ý nghĩa của một từ, một câu, phân tích tác dụng
của biện pháp tu từ ...
Vì vậy muốn trả lời được các câu hỏi trên học sinh cần đặt vào trong
ngữ cảnh, văn cảnh, dựa vào nhan đề của văn bản, cần hiểu được đoạn thơ ấy
viết về ai, về vấn đề gì, tư tưởng tình cảm của người viết trong đoạn văn ấy là
gì.
Ví dụ: Cho đoạn thơ
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến.

Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
( Trích - Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải)
Nêu nội dung chính của đoạn thơ ?

22


Nội dung chính: Thể hiện khát vọng mãnh liệt của nhà thơ khi muốn hóa thân
mình thành mùa xuân nho nhỏ, lặng lẽ tỏa hương cho đời, để cống hiến cho
đất nước, nhân dân những điều cao đẹp.
+ Câu hỏi vận dụng:
- Đây là loại câu hỏi thường ở mức độ vận dụng thấp có nhiều cách hỏi về vận
dụng. Câu trả lời cho câu hỏi vận dụng học sinh có thể trình bày bằng cách
gạch đầu dòng. Thể hiện suy nghĩ bản thân về vấn đề đó. Cần có những phân
tích cụ thể để rút ra bài học. Hành văn trong sáng, diễn đạt ngắn gọn.
Ví dụ:
Mỗi người đều leo lên những bậc thang của đời mình. Có người mơ
ước xa: đến đỉnh cao nhất. Có người mơ ước gần: một hai bậc, rồi sau đó
một hai bậc tiếp theo. Có người cứ lặng lẽ tiến bước theo mục tiêu của mình,
gạt bỏ mọi thị phi. Có người đi chu du một vòng thiên hạ, nếm đủ đắng cay
rồi mới chịu trở về ước mơ ban đầu .Nhưng cũng có người lỡ bay quá xa và
không thể điều khiển đời mình được nữa, chỉ còn buông xuôi và tiếc nuối.
Tôi nhận ra rằng, thực ra, ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả, chỉ có cách
thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn.
Mỗi người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi
nhận . Đó là lý do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang mà rẻ rúng
công việc bình thường khác. (…) . Có lẽ chúng ta cần một cái nhìn khác .

Rằng chẳng có ước mơ nào là tầm thường. Và chúng ta học không phải để
thoát nghề rẻ rúng này, để làm được nghề danh giá kia. Mà học để có thể
làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu
nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào.
Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó
không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn luôn có một
đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường.
( Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn…, NXB Hội Nhà văn, 2013)
Câu hỏi: Theo anh/chị, tác giả muốn khuyên ta điều gì khi cho rằng : Luôn
luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường?
Hướng dẫn học sinh trả lời: Mỗi nghề đều có một vị trí và ý nghĩa trong xã
hội. Đừng mặc cảm, tự ti khi làm một nghề bình thường. Phải tâm huyết với
nghề, nỗ lực đạt thành quả để vươn tới đỉnh cao của nghề.
23


* Một số đề thi minh họa:
Đề 1:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Chào buổi tối- hoặc buổi sáng, tôi không chắc bạn đang ở múi giờ
nào. Bất kể bạn đang ở múi giờ nào thì tôi cũng rất vui mừng khi được
tham gia vào diễn đàn của các bạn. Tôi thực sự thích cái tiêu đề “Bạn của
tương lai” - bởi vì, nó vừa nhìn về tương lai, lại vừa mở ra cho chúng ta
một cuộc đối thoại vào ngày hôm nay để hướng về tương lai theo một
phiên bản của “bạn”.
“Bạn của tương lai” là tương lai được tạo nên bởi các bạn, được tạo
nên bởi những cuộc gặp gỡ, bởi lẽ cuộc sống này bắt nguồn từ các mối
quan hệ của chúng ta với người khác. Tôi thực sự tin rằng sự tồn tại của
mỗi người và của mọi người có sự gắn kết vô cùng sâu sắc với sự tồn tại
của những người khác: cuộc sống không đơn thuần là sự trôi qua của

thời gian mà còn là sự tương tác.
[
Trước hết, tôi sẽ rất vui nếu cuộc gặp gỡ này có thể giúp nhắc
nhở chúng ta rằng, tất cả chúng ta đều cần người khác, không ai trong chúng
ta cô độc, không ai là một tôi tách biệt và độc lập với người khác, và chúng
ta chỉ có thể gây dựng tương lai nếu đứng cùng nhau, cùng tất cả mọi người.
[
Ngày nay, nhiều người trong số chúng ta dường như tin rằng một
tương lai hạnh phúc là điều không thể đạt được. Trong khi những lo ngại này
cần được nhìn nhận một cách nghiêm túc thì chúng ta cũng không nên từ bỏ
hy vọng. Chúng ta có thể vượt qua nếu chúng ta không khóa mình với thế
giới bên ngoài. Hạnh phúc chỉ có thể được phát hiện như một món quà của
sự hài hòa giữa toàn bộ xã hội và mỗi cá thể.
(Trích Bài diễn thuyết của Giáo hoàng Francis trên diễn đàn TED,
Dẫn theo http:// vietnamnet.vn ngày 30/4/2017)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.
Câu 2. Theo giáo hoàng Francis,“Bạn của tương lai” nghĩa là gì?
Câu 3 . Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến: chúng ta chỉ có thể gây dựng
tương lai nếu đứng cùng nhau, cùng tất cả mọi người ?
Câu 4. Từ nội dung của đoạn trích, anh/ chị thấy bản thân cần làm gì để gây
dựng tương lai?
Hướng dẫn học sinh trả lời:

24


Câu 1: Phong cách ngôn ngữ : chính luận.
Câu 2: Theo giáo hoàng Francis Bạn của tương lai nghĩa là tương lai được
tạo nên bởi các bạn, được tạo nên bởi những cuộc gặp gỡ, bởi lẽ cuộc
sống này bắt nguồn từ các mối quan hệ của chúng ta với người khác.

Câu 3: Ý kiến này khẳng định yếu tố quan trọng góp phần tạo dựng tương lai
của mỗi người là sự gắn kết, hợp tác với người khác. Trong cuộc sống chúng
ta không được sống cô độc, tách biệt và độc lập với mọi người.
Câu 4: Học sinh cần nêu lên những hành động cụ thể như: biết chia sẻ, biết
hợp tác, biết gạt bỏ những yếu tố cá nhân, hòa nhập với thế giới bên ngoài
bằng lòng nhân ái, bao dung, vị tha, bằng thái độ ham học hỏi, cầu thị…

Đề 2:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
Không ai muốn chết. Ngay cả những người muốn được lên thiên
đường, cũng không muốn phải chết để tới đó. Nhưng cái chết là đích đến mà
tất cả chúng ta đều phải tới. Chưa ai từng thoát khỏi nó. Và nên là như thế,
bởi vì Cái Chết có lẽ là phát minh tuyệt vời nhất của Sự Sống. Nó là tác
nhân thay đổi cuộc sống. Nó loại bỏ cái cũ để mở đường cho cái mới. Bây
giờ cái mới là bạn, nhưng một ngày nào đó không xa, bạn sẽ trở nên cũ kỹ
và bị loại bỏ. Xin lỗi vì đã nói thẳng nhưng điều đó là sự thật.
Thời gian của bạn có hạn, nên đừng lãng phí thời gian sống cuộc đời
của người khác. Đừng bị mắc kẹt trong những giáo điều, đó là sống chung
với kết quả của những suy nghĩ của người khác. Đừng để những quan điểm
của người khác gây nhiễu và lấn át tiếng nói từ bên trong bạn. Điều quan
trọng nhất là có can đảm để theo trái tim và trực giác của mình. Chúng biết
bạn thực sự muốn trở thành gì. Mọi thứ khác đều chỉ là thứ yếu.
(Trích: Hãy luôn đam mê và hãy luôn dại khờ;
Bài phát biểu của Seve Job tại lễ tốt nghiệp đại học Stanford, Mỹ - năm 2005)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn
bản trên. (0,5 điểm)
Câu 2. Anh/ chị hiểu như thế nào về câu nói sau: "Bây giờ cái mới là bạn,
nhưng một ngày nào đó không xa, bạn sẽ trở nên cũ kỹ và bị loại bỏ" ? (1,0
điểm)


25


×