Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 8 thông qua công tác chủ nhiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.2 KB, 21 trang )

1. Mở đầu.
1.1 Lí do chọn đề tài:
Điều 27. Mục 1 Luật giáo dục năm 2013 có viết: "Mục tiêu của giáo dục
phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo,
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc."[5]
Kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng được
nâng cao. Đời sống tâm lý học sinh cấp trung học đang có những biến động lớn
về tư tưởng dẫn đến những biểu hiện đáng lo ngại về hành vi. Các em thường gặp
những khúc mắc trong học tập, tâm sinh lí, trong mối quan hệ với thầy cô, gia
đình, bạn bè, … nếu không được quan tâm, giải tỏa kịp thời, thì rất dễ dẫn đến
hậu quả đáng tiếc: nhẹ thì chán học, bỏ học; nặng thì trầm cảm, bạo lực học
đường, ... thậm chí tự tử, gây án mạng.
Mỗi giáo viên giảng dạy ở trường Trung học cơ sở hàng năm, ngoài nhiệm
vụ chuyên môn có thể còn kiêm nhiệm thêm công tác chủ nhiệm lớp. Trước
những sự phát triển nhanh của xã hội, chúng ta không khỏi băn khoăn và lo lắng
sẽ có những tác động không tốt đến học sinh của mình. Vì ở lứa tuổi này các em
rất dễ bị tác động, dễ có những hành động bồng bột và nông nổi. Và hơn nữa là
sự lo ngại trước vấn đề đạo đức của học sinh hiện nay. Trước vấn đề đó giáo viên
chủ nhiệm lớp cần thấy rõ trọng trách của mình trong việc giáo dục nhân cách
của học sinh.
Xuất phát từ trăn trở trên nên tôi có một mong muốn làm thế nào để giúp
học sinh có đạo đức lành mạnh và kỹ năng sống phong phú đáp ứng được yêu cầu
của xã hội hiện nay. Nên tôi chọn đề tài "Rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 8
thông qua công tác chủ nhiệm" mong muốn chia sẻ với đồng nghiệp trong công
tác chủ nhiệm lớp của mình đặc biệt là vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh, điều mà tôi cho là vô cùng quan trọng trong công tác chủ nhiệm lớp.
1.2 Mục đích nghiên cứu:
Rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 8 giúp các em có các kỹ năng cơ bản để


xử lí tình huống trong cuộc sống cũng như trong học tập.
1.3 Đối tượng nghiên cứu:
"Rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 8 thông qua công tác chủ nhiệm"
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn, thống kê số liệu, khảo sát thực tế....
- Phương pháp trò chơi, mô hình mẫu, hoạt động nhóm, tư duy, sơ đồ hóa,
mô hình hóa, trải nghiệm thực hành...

1


2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Khái niệm Kỹ năng sống của UNICEF: “Kỹ năng sống là khả năng chuyển
kiến thức (phải làm gì) và thái độ (ta đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, hay tin
tưởng vào giá trị nào) thành hành động( làm gì và làm thế nào)”[1]
Khái niệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Kỹ năng sống là kỹ năng thực hiện
những hành vi thích ứng tích cực, những cách hành xử hiệu quả, giúp cá nhân
hòa nhập vào môi trường xung quanh (gia đình, lớp học, thế giới, bạn bè), giúp cá
nhân hình thành các mối quan hệ xã hội, phát triển những nét nhân cách tích cực
thuận lợi cho sự thành công học đường và thành công trong cuộc sống”

Ảnh 1: Vòng tròn minh họa các mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
[1].

- Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THCS: Tuổi thiếu niên được tính từ
11, 12 đến 14, 15 tuổi. Lứa tuổi này chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng đối với
sự phát triển tâm lý trẻ em. Sự phát triển của các em được phản ánh bằng các tên
gọi khác nhau: thời kỳ quá độ, tuổi khó khăn, tuổi khủng khoảng khủng hoảng
tuổi dậy thì, tuổi bất trị... Đây là thời kỳ quá độ từ trẻ con sang người lớn và giai

2


đoạn này tạo nên sự phát triển đặc thù về mọi mặt: phát triển thể chất, trí lực, đạo
đức, xã hội... Nhìn chung, vào độ tuổi này diễn ra sự hình thành những cấu tạo
mới về chất, xuất hiện những yếu tố mới của sự trưởng thành do kết quả biến đổi
của cơ thể, của sự tự ý thức, của kiểu quan hệ với người lớn và bạn bè, của những
hứng thú hoạt động nhận thức. [1]
Tương tác
Trải nghiệm
- Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống
Tiến trình
Thay đổi hành vi
Thời gian - môi trường giáo dục
- Giáo viên chủ nhiệm là loại hình công tác giáo dục đã được quy định
trong Điều lệ nhà trường nhằm thực thi điều phối các hoạt động giáo dục và quản
lý học sinh trong phạm vi một lớp học; như vậy giáo viên chủ nhiệm thực hiện
hai chức năng chủ yếu là chức năng giáo dục (là nhà giáo dục trực tiếp với tập
thể và từng học sinh trong lớp) và chức năng quản lý (là nhà quản lý với lớp chủ
nhiệm).[2]

2.2 Thực trạng của vấn đề:
Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu
ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc
về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động... Đặc biệt trong
bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên
chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn đặt vào hoàn
cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thách
thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được giáo dục kĩ năng sống, nếu thiếu kĩ
năng sống, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống

ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách.
Giai đoạn này hưng phấn mạnh và lan tỏa nhanh nên trẻ rất khó tập trung
dẫn đến các em có những hành vi thừa và các em dễ xúc động, khó làm chủ cảm
xúc của mình, dễ bực tức cáu gắt.. nên dễ vi phạm kỷ luật.
"Cảm giác người lớn" là yếu tố xã hội (bởi cảm giác này có thể xuất hiện
trước cả thời kì phát dục), nó gắn liền với thế giới người lớn. Tính tự lập sớm và
lòng tin của những người xung quanh làm cho đứa trẻ trở thành người lớn không
chỉ trong bình diện xã hội mà cả trong bình diện chủ quan. Hơn nữa cảm giác này
xuất hiện vì thiếu niên tìm thấy một số thông số giống nhau giữa mình và người
lớn.
Đối tượng học sinh tôi đang trực tiếp giảng dạy chủ yếu là gia đình thuần
nông, kinh tế còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí chưa cao. Nên phụ huynh chưa
đủ điều kiện quan tâm đến con, thậm trí chưa đủ năng lực để quản lý con; một số
phụ huynh đi làm ăn xa, học sinh thường ở với ông bà, cô chú nên việc giáo dục
đối với các em chưa được sát sao .
Ngành giáo dục và đào tạo đã và đang có những định hướng tích cực để
đưa việc rèn kỹ năng sống vào giảng dạy trong từng cấp học nhằm định hướng
những giá trị và tạo lập hành vi phù hợp với từng lứa tuổi. Chính vì thế việc rèn
kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường THCS là hết sức cần thiết và quan
trọng và phải có hướng đi đúng đắn. Đây là một lĩnh vực khoa học còn khá mới
3


mẻ trong trường THCS đòi hỏi những người làm công tác giáo dục trong các nhà
trường cần phải quan tâm chú ý để xây dựng, đào tạo thế hệ trẻ trở thành người
“có đức, có tài”.
2.3. Các giải pháp giải quyết vấn đề:
2.3.1 Giai đoạn 1: Các hoạt động diễn ra từ ngày 22/8/2015 đến ngày
29/8/2015: Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm: Tìm hiểu phân loại học sinh, tổ
chức mạng lưới tự quản trong xây dựng tập thể học sinh lớp học.

* Mục đích:
Lập kế hoạch các công việc giáo viên chủ nhiệm cần làm nhằm thực hiện
tốt các nội dung công tác, góp phần xây dựng lớp thành một tập thể học sinh tự
quản vững mạnh và góp phần đạt được mục tiêu giáo dục học sinh trong lớp.
* Các bước thực hiện
- Bước 1: Tìm hiểu, phân loại học sinh: Giáo viên chủ nhiệm phải hiểu rõ,
đầy đủ, chính xác cả về lớp, nhóm và về mỗi cá nhân học sinh về:
+ Hoàn cảnh sống của gia đình học sinh;
+ Các đặc điểm thể chất, tâm sinh lý;
+ Các đặc điểm về tính cách và thói quen hành vi đạo đức;
+ Học lực và các đặc điểm nhận thức – học tập;
+ Quan hệ cộng đồng, bạn bè;
Ví dụ 1:
PHIẾU KHẢO SÁT NHANH
1. Họ và tên học sinh: .........................................................
2. Ngày, tháng, năm sinh: .....................................................
3. Quê quán: ......................................................................
4. Nơi ở hiện nay:................................................................
5. Họ tên bố:............ Năm sinh:......... Nghề nghiệp: .........
6. Họ tên mẹ: ........... Năm sinh:......... Nghề nghiệp: .........
7. Tiền sử bệnh: ..................................................................
8. Có sống cùng bố mẹ hay ông bà: ...................................
9. Học lực (năm học trước): ...............................................
Hạnh kiểm ( năm học trước) :.........................................
10. Sở thích cá nhân: ........................................................
11. Ưu điểm: .....................................................................
12. Nhược điểm: .................................................................
13. Có sử dụng mạng xã hội :
a. Có
b. Không

14. Em cho rằng bạn nào làm lớp trưởng thì phù hợp:
.................................................................
15. Em mong muốn điều gì ở cô giáo chủ nhiệm:
..........................................................................
..........................................................................
16. Em mong muốn điều gì ở thầy, cô giáo bộ môn:
.........................................................................
- Bước 2: Phân loại và theo dõi, quản lý học sinh về các mặt:
4


+ Theo trình độ (học lực, hạnh kiểm).
+Theo đặc điểm tính cách.
+ Theo loại quan hệ.
+ Các trường hợp đối tượng cần quan tâm đặc biệt...
- Bước 3: Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm:
+ Từ đặc điểm tình hình của lớp, những thuận lợi và hạn chế của lớp ... giáo viên
xây dựng đội ngũ cán bộ lớp tự quản.
+ Xây dựng mục tiêu cụ thể cả lớp về học lực, hạnh kiểm, thực hiện nội quy và
thi đua, .... và những yêu cầu cần đạt được.
Ví dụ 2: Kế hoạch chủ nhiệm của một tuần (từ 07/9 đến 12/9 năm 2015)
Về nề nếp:
- Học nội quy của đội, nội quy của nhà trường.
- Ổn định nề nếp lớp: nề nếp ra vào lớp, trang phục đội viên, sinh hoạt 15 phút
đầu giờ.
- Hoàn thiện đội ngũ cán bộ lớp: Phân công nhiệm vụ cho lớp trưởng, lớp phó
học tập, tổ trưởng, tổ phó, lớp phó học tập, lớp phó lao động....
- Cho tập thể lớp xây dựng nội quy lớp
học. - Triển khai nội quy lớp học.
Về học tập:

- Hướng dẫn cho học sinh phương pháp học, cách chuẩn bị bài làm sao có kết quả
cao nhất.
- Kiểm tra đồ dùng học tập, sách giáo khoa, vở,....
Công tác khác:
- Lao động vệ sinh theo kế hoạch của nhà trường.
- Nhắc nhở các em giữ gìn vệ sinh chung: vệ sinh trong lớp học ngoài lớp học.
- Nhắc nhở các em biết chăm sóc sức khỏe bản thân, vệ sinh cá nhân,...để có một
sức khỏe tốt.
- Nhắc nhở các em tham gia giao thông một cách an toàn...
- Động viên, khích lệ các em.
Bước 4: Tổ chức mạng lưới tự quản trong xây dựng tập thể học sinh lớp học.
+ Tổ chức bộ máy tự quản của lớp.
+ Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ cho từng bộ phận chức năng, từng loại cán
bộ.
+ Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tự quản, hướng dẫn công việc cho các em.
+ Giúp đỡ, đôn đốc ban cán sự hoạt động để hoàn thành nhiệm vụ.
Ví dụ 3: Hướng dẫn đội ngũ cán bộ lớp quản lý 15 phút đầu giờ.
- Lớp trưởng nắm sĩ số lớp, quản lý chung mọi mặt của lớp.
- Các tổ trưởng kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà, yêu cầu các tổ viên kiểm tra
lẫn nhau các bài tập thầy cô giáo yêu cầu làm của các thành viên trong tổ thiếu
hay đủ, lý do.
* Nhận xét: Giai đoạn này giúp giáo viên chủ nhiệm hiểu rõ đặc điểm cá nhân của
từng học sinh qua đó có biện pháp, cách thức giáo dục phù hợp. Học sinh rèn thói
quen tự giác, tính kỉ luật. Có thể xây dựng mạng lưới tự quản chiếm 30% số học
sinh trong lớp, mỗi học kì luân phiên thay đổi 1/3, để sau một cấp học tất cả học sinh
đều được trải nghiệm các vai trò khác nhau trong lớp, qua đó có thói quen
5


đặt mình vào vị trí của người khác trong mọi tình huống. Không những thế các

em còn được rèn kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng lên kế hoạch, kỹ năng giải
quyết vấn đề và ra quyết định, kỹ năng thể hiện sự cảm thông...
2.3.2 Giai đoạn 2: Các hoạt động diễn ra từ ngày 05/9/2015 đến ngày
29/4/2016 Các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh (đây là những
hoạt động diễn ra thường xuyên trong năm học).
2.3.2.1 Tổ chức các tiết học giáo dục kỹ năng sống:
* Mục đích: Nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ
năng phù hợp, trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen
lành mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi thói quen tiêu cực trong các mối quan
hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày.
*Các bước tổ chức tiết học kỹ
năng: Bước 1: Công tác
chuẩn bị
- Giáo viên lựa chọn chủ đề của tiết học dựa vào đối tượng học sinh.
- Thông báo trước một tuần để học sinh có cơ hội tìm hiểu các thông tin
liên quan đến chủ đề của tiết học.
- Giáo viên chuẩn bị tài liệu, thông tin liên quan đến chủ đề đã chọn.
Bước 2: Tổ chức tiết học
- Ổn định tổ chức.
- Giáo viên nêu chủ đề, mục đích, yêu cầu của tiết học.
- Dựa vào đối tượng học sinh để lựa chọn hình thức tổ chức và phương
pháp dạy học phù hợp.
Bước 3: Kết thúc tiết học
- Giáo viên củng cố lại kiến thức đã học.
- Cho học sinh làm bài kiểm tra đánh giá mức độ thông hiểu và vận dụng.
Ví dụ 4: Tổ chức một tiết học về chủ đề HIV/AIDS.
* Mục đích, yêu cầu: Sau khi học học sinh cần nắm được
- Khái niệm HIV/AIDS.
- Các con đường lây truyền HIV/AIDS.
- Các biện pháp phòng tránh HIV/AIDS.

- Không phân biệt đối xử với người bị nhiễm
HIV/AIDS. * Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị: Các thông tin liên quan đến tiết học
- Khái niệm HIV: HIV là cụm từ viết tắt của tiếng Anh chỉ loại virus gây suy
giảm miễn dịch mắc phải ở người. Khi xâm nhập vào cơ thể HIV sẽ phá hủy dần
hệ thống miễn dịch làm cho cơ thể suy yếu và cuối cùng là mất khả năng chống
lại bệnh tật.
- AIDS là cụm từ viết tắt của tiếng Anh có nghĩa là: “Hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải”, dùng để chỉ giai đoạn cuối cùng của quá trình nhiễm HIV, ở giai
đoạn này hệ thống miễn dịch của cơ thể đã suy yếu nên người nhiễm HIVdễ dàng
mắc các bệnh như ung thư, viêm phổi, lao viêm da, lở loét toàn thân hoặc suy
kiệt. Những bệnh này nặng dần lên có thể dẫn đến cái chết.
- Các con đường lây truyền HIV/AIDS

6


+ Quan hệ tình dục: Bệnh AIDS có thể lây truyền khi quan hệ tình dục bất kể
bằng cơ quan bộ phận nào, bất kể với ai. Tỉ lệ lây truyền HIV qua con đường
quan hệ tình dục lên tới 80%.
+ Đường máu: HIV truyền qua kim tiêm, truyền máu, châm cứu, trích lễ, phẫu
thuật, nhổ răng... nếu không đảm bảo vô trùng.
+ Đường dọc: Mẹ truyền sang con qua rau thai trong lúc mang thai.
- Các biện pháp phòng ngừa HIV/AIDS: Dựa vào đường lây nhiễm HIV, có các
biện pháp phòng sau:
+ Phòng nhiễm HIV/AIDS lây qua con đường tình dục:
Chung thủy một vợ, một chồng không nhiễm HIV.
Không quan hệ tình dục bừa bãi.
Quan hệ tình dục an toàn: Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục.
Dùng thuốc diệt tinh trùng và HIV: Phổ biến là Nonoxynol-9 được làm

dưới dạng kem bôi, viên đặt, hoặc tẩm vào màng xốp, bao cao su
+ Phòng nhiễm HIV qua đường máu:
Không tiêm chích ma túy.
Chỉ truyền máu và các chế phẩm máu khi thật cần thiết, và chỉ nhận máu
và các chế phẩm máu đã xét nghiệm HIV.
Hạn chế tiêm chích: Chỉ sử dụng kim tiêm vô trùng, không dùng chung
bơm kim tiêm. Sử dụng dụng cụ tiệt trùng khi phẫu thuật, xăm, xỏ lỗ, châm cứu...
Tránh tiếp xúc trực tiếp với các dịch cơ thể của người nhiễm HIV.
Dùng riêng đồ dùng cá nhân: dao cạo, bàn chải đánh răng, bấm móng tay...
+ Phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con: Phụ nữ nhiễm HIV không nên mang
thai, vì tỉ lệ lây truyền sang con là 30%, nếu có thai thì uống thuốc dự phòng theo
hướng dẫn của bác sĩ.
* Bước 2: Tổ chức dạy học:
- Ổn định tổ chức lớp.
- Giáo viên nêu chủ đề, mục tiêu của tiết học:
+ Chủ đề HIV
+ Mục tiêu: Sau bài học học sinh cần nắm được: Khái niệm về HIV/AIDS, các
con đường lây truyền và các biện pháp phòng tránh.
- Giáo viên nêu câu hỏi, yêu cầu học sinh thảo luận nhóm.
- Sau đó lần lượt từng nhóm trình bày nội dung của mình, các nhóm còn lại có
thể chất vấn nhóm trình bày.
- Giáo viên lắng nghe và hướng dẫn học sinh thảo luận đúng hướng.
- Giáo viên có thể yêu cầu từ 1, 2 học sinh nêu lại nội dung bài học.
Bước 3: Kết thúc tiết học:
- Giáo viên củng cố lại toàn bộ kiến thức của bài.
- Giáo viên đưa ra các con số có liên quan đến HIV:[4]
+ Người đầu tiên trên thế giới được phát hiện là ở Châu Phi (1981).
+ Tính đến tháng 10 năm 2015 thì trên thế giới có khoảng 80 triệu người bị
nhiễm HIV, khoảng 40 triệu người đã chết do các bệnh liên quan đến AIDS.
+Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên phát hiện ở Việt nam vào cuối tháng

12/1990, cho đến ngày 31/5/2015, số người nhiễm HIV phát hiện mới là 3.204,
số người nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS là 1.326, số người nhiễm HIV
7


đã tử vong là 438. Lũy tích đến tháng 5/2015, số người nhiễm HIV hiện đang còn
sống là 227.114 người, số bệnh nhân AIDS là 71.115 và đã có 74.442 trường hợp
tử vong do AIDS.
+ Trong 5 tháng đầu năm 2015 đã phát hiện thêm 35 xã có người nhiễm
HIV được phát hiện, như vậy toàn quốc có 90,8% xã và 98,9% huyện có người
nhiễm HIV. Số người nhiễm HIV còn sống đang tập trung tại 10 tỉnh, thành phố
sắp xếp theo thứ tự như sau: thành phố Hồ Chí Minh là 54.705 người, thành phố
Hà Nội là 21.316 người, tỉnh Thái Nguyên là 7.502 người, tỉnh Sơn La là 7.326
người, thành phố Hải Phòng là 7.282 người, tỉnh Nghệ An là 6.521 người, tỉnh
Đồng Nai là 6.156 người, tỉnh Thanh Hóa là 5.493 người, tỉnh An Giang là 5.240
người và tỉnh Quảng Ninh là 5.230 người.
+ Tỷ lệ nhiễm HIV toàn quốc theo số báo cáo là 253 người trên 100.000
dân, tỉnh Điện Biên vẫn là địa phương có tỷ lệ nhiễm HIV trên 100.000 dân cao
nhất cả nước (883 người), tiếp đến là thành phố Hồ Chí Minh (712 người), thứ 3
là tỉnh Thái Nguyên (652 người), tiếp đến là tỉnh Sơn La (646 người), tỉnh Lai
Châu (535 người), tỉnh Yên Bái (470 người), tỉnh Bắc Kạn 641 (người), tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu (459 người), tỉnh Quảng Ninh (444 người), thành phố Cần Thơ
(419 người),...
+ Hình thái dịch HIV/AIDS có thay đổi, mặc dù dịch HIV đã giảm tốc tộ
gia tăng, nhưng vẫn còn ở mức cao, (12.000 người nhiễm HIV mới, 2.000-3.000
người nhiễm HIV tử vong mỗi năm), có trên 226.000 người nhiễm HIV cần được
chăm sóc thường xuyên, liên tục và suốt đời. Yếu tố nguy cơ diễn biến phức tạp,
khó can thiệp (tỷ lệ nữ tăng cao hơn các năm trước. Tỷ lệ nhiễm HIV phát hiện
mới đa số thuộc độ tuổi từ 20-40). Những năm gần đây lây nhiễm HIV chủ yếu
qua đường quan hệ tình dục.[4]

- Kết thúc: Giáo viên cho học sinh làm bài trắc nghiệm đánh giá mức độ
thông hiểu, vận dụng của học sinh.
* Nhận xét: Qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp học sinh được rèn các kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng tìm kiếm thông tin, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tự bảo vệ
sức khỏe, kỹ năng phòng ngừa các tệ nạn xã hội, kỹ năng ứng phó với căng
thẳng, kỹ năng tự vệ, ...

8


Ảnh 2: Giáo viên chủ nhiệm lớp 8A đang tuyên truyền về Phòng chống HIV/AIDS.

2.3.2.2 Lồng ghép môn học:
* Mục đích:
- Thông qua các tiết học hình thành cho học sinh một số kỹ năng vận dụng kiến
thức đã học thực tiễn, giúp học sinh có kỹ năng ứng phó với các tình huống
không mong muốn.
- Thông qua tiết học giáo viên giúp các em rèn các kỹ năng như: Kỹ năng thể
hiện sự tự tin, kỹ năng phát biểu ý kiến, kỹ năng lắng nghe tích cực…
* Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị
- Đối với giáo viên:
+ Lồng ghép các nội dung giáo dục kỹ năng sống vào các bài học.
+ Yêu cầu học sinh chuẩn bị bài trước khi lên lớp.
- Đối với học sinh:
- Chuẩn bị bài trước khi lên lớp.
Bước 2: Tổ chức tiết học có lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống
- Ổn định tổ chức lớp.
- Dựa vào đối tượng học sinh để lựa chọn hình thức tổ chức và phương pháp dạy
học phù hợp.

- Trong quá trình dạy học giáo viên khuyến khích các em phát biểu ý kiến, cùng
tham gia vào tiết học.
- Liên hệ kiến thức đã học vào thực tế.
Bước 3: Kết thúc tiết học:
- Giáo viên củng cố lại kiến thức đã học.
- Giáo viên có thể đặt một số câu hỏi kiểm tra mức độ thông hiểu, vận dụng.
Ví dụ 5: Lồng ghép vào môn Sinh học 8, bài 63: “ Cơ sở khoa học của các
biện pháp tránh thai ”[3]
Bước 1: Chuẩn bị
- Đối với giáo viên:
9


+ Chuẩn bị giáo án có lồng ghép kỹ năng sống vào các nội dung trong bài học.
+ Yêu cầu học sinh chuẩn bị bài trước khi lên lớp.
- Đối với học sinh:
+ Đọc bài trước khi lên lớp.
+ Tham khảo thêm các thông tin liên quan đến bài học từ các nguồn tin khác.
Bước 2: Tổ chức tiết học có lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống
- Ổn định tổ chức lớp.
- Hình thức tổ chức: nhóm, cá nhân.
- Phương pháp dạy học: nghiên cứu, vấn đáp - gợi mở, nêu vấn đề, quan sát…
- Trong quá trình dạy học giáo viên khuyến khích các em phát biểu ý kiến, cùng
tham gia vào tiết học:
+ Giáo viên có thể khuyến khích học sinh đưa ra sự hiểu biết về cuộc sống thực
tế, từ đó giúp các em nắm được các kiến thức liên quan đến cơ sở khoa học của
các biện pháp tránh thai ”.
- Liên hệ kiến thức đã học vào thực tế:
Đối với học sinh lớp 8 phải biết tự bảo vệ bản thân, không để bị sâm hại
tình dục.

Không được quan hệ tình dục sớm.
Nhờ sự giúp đỡ của người lớn trong những tình huống không đủ khả năng
giải quyết như mang bị mang thai ngoài ý muốn cần nhờ sự giúp đỡ của bố mẹ và
người thân.
Nếu phá thai hãy nhờ sự tư vấn của bác sĩ và chỉ nên phá thai ở các cơ sở y
tế đủ điều kiện phá thai an toàn.
Bước 3: Kết thúc tiết học:
- Giáo viên củng cố lại kiến thức đã học.
- Giáo viên có thể đặt một số câu hỏi giáo dục giới tính.
* Nhận xét: Nội dung rèn kỹ năng sống nên thường xuyên được lồng ghép vào
các môn học hoạt động ngoài giờ lên lớp và cả tiết dạy bộ môn khác như giáo dục
công dân, sinh học là rất cần thiết. Sau khi học xong môn học các em có thể biến
nhận thức thành hành động và áp dụng kiến thức vào sinh hoạt xã hội không còn
bỡ ngỡ trước tình huống mới. Học sinh tự phân biệt cái đẹp và cái xấu, việc nên
làm, việc không nên làm.
2.3.2.3 Thảo luận chuyên đề:
* Mục đích
- Giúp học sinh có cơ hội được cùng nhau chia sẻ, trao đổi thông tin, hợp
tác để giải quyết các vấn đề, thông qua đó giúp nhau hiểu một cách đúng đắn
những vấn đề được thảo luận.
- Giúp học sinh có cơ hội bày tỏ những ý kiến, những quan điểm của mình
một cách dân chủ, tự tin để kiểm chứng hay để tự khẳng định và tự điều chỉnh.
- Hình thành và phát triển cho học sinh kỹ năng trình bày trước tập thể, biết
thuyết phục người khác, biết bảo vệ ý kiến của mình, biết chia sẻ và biết hợp tác.
- Giáo viên chủ nhiệm biết đươc quan điểm của học sinh về vấn đề được đề
cập để có biện pháp giáo dục phù hợp.
* Thảo luận chuyên đề thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Định hướng cho thảo luận:
10



+ Đặt tên cho chủ đề hay chuyên đề thảo luận.
+ Đưa ra các nội dung cần thảo luận.
+ Hình thức thảo luận (theo nhóm).
+ Ấn định thời gian thảo luận.
Bước 2: Chuẩn bị cho thảo luận:
- Đối với giáo viên:
+ Thông báo nội dung thảo luận cho cả lớp.
+ Gợi ý những tài liệu cho học sinh cho học sinh nghiên cứu, tham khảo để chuẩn
bị cho thảo luận.
+ Thông báo về thời gian và kế hoạch tổ chức hoạt động.
+ Giao trách nhiệm cho cán bộ lớp và triển khai tổ chức thảo luận.
+ Họp cán bộ lớp để kiểm tra, rà soát các nội dung công tác, giải quyết những
vấn đề khó khăn.
- Đối với học sinh:
+ Cán bộ lớp xây dựng kế hoạch thảo luận và gợi ý về nội dung thảo luận cho các
bạn chuẩn bị.
+ Hướng dẫn các thành viên nghiên cứu tài liệu để chuẩn bị nội dung cho thảo
luận, có thể phân công, giao nhiệm vụ các tổ, nhóm, cá nhân theo sở thích, tự
nguyện hay bắt buộc.
+ Phân công các nhiệm vụ khác như: trang trí, dẫn chương trình, chuẩn bị cơ sở
vật chất, văn nghệ, mời đại biểu.
+ Cử người điều khiển thảo luận, cần chú ý đến những người có khả năng ứng xử
tốt.
+ Chuẩn bị một số tiết mục văn nghệ để xen kẽ khi thảo luận.
+ Họp báo cáo kết quả chuẩn bị với giáo viên trước ngày tổ chức thảo luận, kịp
thời giải quyết những vướng mắc (nếu có).
- Bước 3: Tiến hành thảo luận:
+ Người dẫn chương trình tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu.
+ Người điều khiển thông báo chương trình thảo luận, nêu các vấn đề cần thảo

luận.
+ Người điều khiển khéo léo dẫn dắt, điều khiển, khêu gợi sự mạnh dạn, tích cực
của mọi người tham gia thảo luận sôi nổi và hiệu quả.
+ Xen kẽ một số tiết mục văn nghệ.
Khi gặp khó khăn, có thể có sự tham gia của các cố vấn hay giáo viên chủ
nhiệm: gợi ý, nêu lên các vấn đề hay hướng dẫn để học sinh thảo luận sôi nổi và
đúng hướng.
Bước 4: Kết thúc thảo luận: Người điều khiển tổng hợp kết quả thảo luận:
+ Mời giáo viên nhận xét, đánh giá và định hướng cho các hoạt động kế tiếp.
+ Kết thúc thảo luận trong tiếng nhạc sôi động hay một bài hát tập thể vui nhộn. *
Nhận xét: Qua buổi thảo luận chuyên đề học sinh rèn được các kỹ năng sau: Kỹ
năng quan sát, kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng phản hồi, kỹ năng trình bày, kỹ năng
lắng nghe, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng kiên định, kỹ năng hợp tác, kỹ năng tìm
kiếm sự hỗ trợ, kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kỹ năng tự nhận
thức...
Ví dụ 6: Thảo luận về chuyên đề: Chống bạo lực học đường.
11


*Mục đích:
- Nhằm giúp học sinh có cái nhìn đúng đắn về bạo lực học đường.
- Rèn luyện kỹ năng tìm kiếm thông tin và chọn lọc thông tin.
- Rèn kỹ năng thuyết trình và thuyết phục đám đông.
- Rèn kỹ năng hợp tác và chia sẻ thông tin.
*Các bước tổ chức:
Bước 1: Định hướng cho thảo luận:
+ Đặt tên cho chủ đề hay chuyên đề thảo luận: Chống bạo lực học đường
+ Đưa ra các nội dung cần thảo luận:
Khái niệm bạo lực học đường.
Hậu quả của bạo lực học đường: Đối với học sinh, nhà trường, gia đình và xã

hội.
+ Hình thức thảo luận: Theo nhóm.
+ Thời gian thảo luận: Sẽ tổ chức vào buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp
tháng 10. Thời gian chuẩn bị là một tuần. Thời gian để mỗi đội trình bày bài thảo
luận là 5 phút.
Bước 2: Chuẩn bị cho thảo luận:
- Đối với giáo viên:
+ Thông báo nội dung thảo luận cho cả lớp: Chống bạo lực học đường.
+ Giáo viên gợi ý cho học sinh cho học sinh tìm tài liệu có liên quan tại Thư viện,
mạng Internet và từ tình hình thực tế nơi học sinh đang học.
+ Giáo viên thông báo về thời gian và kế hoạch tổ chức hoạt động cho cả lớp.
+ Giao trách nhiệm cho lớp trưởng chịu trách nhiệm chung, lớp phó học tập giúp
đỡ các nhóm chuẩn bị nội dung thảo luận, lớp phó văn - thể - mỹ chuẩn bị một số
tiết mục văn nghệ.
+ Họp cán bộ lớp để kiểm tra, rà soát các nội dung công tác, giải quyết những
vấn đề khó khăn.
- Đối với học sinh:
+ Lớp trưởng cùng lớp phó học tập xây dựng kế hoạch thảo luận và gợi ý về nội
dung thảo luận cho các nhóm chuẩn bị.
+ Trưởng nhóm hướng dẫn các thành viên nghiên cứu tài liệu để chuẩn bị nội
dung cho thảo luận.
+ Phân công các nhiệm vụ khác như: trang trí, dẫn chương trình, chuẩn bị cơ sở
vật chất, văn nghệ, mời đại biểu.
+ Cử người điều khiển thảo luận: Có thể là giáo viên chủ nhiệm hoặc bí thư Đoàn
Thanh niên.
+ Họp báo cáo kết quả chuẩn bị với giáo viên trước ngày tổ chức thảo luận, kịp
thời giải quyết những vướng mắc (nếu có).
Bước 3: Tiến hành thảo luận:
+ Người dẫn chương trình tuyên bố lí do:
Tình trạng bạo lực trong trường học đã và đang diễn ra nóng bỏng trên

khắp thế giới ở tất cả những cấp học, lớp học khác nhau. Bạo lực học đường
không chỉ xảy ra ở học sinh nam mà còn cả ở học sinh nữ; không chỉ giữa học
sinh với học sinh mà còn có bạo lực giữa học sinh với giáo viên và giáo viên với
học sinh.
12


Tại Việt Nam, số liệu được Bộ Giáo dục và đào tạo (GD- ĐT) đưa ra gần
đây nhất, trong một năm học, toàn quốc xảy ra gần 1.600 vụ việc học sinh đánh
nhau ở trong và ngoài trường học (khoảng 5 vụ/ngày). Cũng theo thống kê của
Bộ GD-ĐT, cứ khoảng trên 5.200 học sinh (HS) thì có một vụ đánh nhau; cứ hơn
11.000 HS thì có một em bị buộc thôi học vì đánh nhau; cứ 9 trường thì có một
trường có học sinh đánh nhau ... Bạo lực học đường đã trở thành mối quan tâm
của rất nhiều gia đình, các nhà trường và là nỗi trăn trở của toàn xã hội bởi hậu
quả nghiêm trọng mà nó gây ra. [4]
+ Người điều khiển thông báo chương trình thảo luận, nêu các vấn đề cần thảo
luận:
Khái niệm bạo lực học đường.
Hậu quả của bạo lực học đường: Đối với học sinh, nhà trường, gia đình và
xã hội.
+ Từng nhóm trình bày nội dung thảo luận, các nhóm còn lại có thể chất vấn lại
nhóm vừa trình bày.
+ Người điều khiển khéo léo dẫn dắt, điều khiển, khêu gợi sự mạnh dạn, tích cực
của mọi người tham gia thảo luận sôi nổi và hiệu quả
+ Xen kẽ một số tiết mục văn nghệ.
Khi gặp khó khăn, có thể có sự tham gia của các cố vấn hay giáo viên chủ
nhiệm: gợi ý, nêu lên các vấn đề hay hướng dẫn để học sinh thảo luận sôi nổi và
đúng hướng.
Bước 4: Kết thúc thảo luận. Người điều khiển tổng hợp kết quả thảo luận:
+ Mời giáo viên nhận xét, đánh giá và định hướng cho các hoạt động kế

tiếp.
+ Kết thúc thảo luận: Cho học sinh vẽ tranh tuyên truyền chủ đề "Chống
bạo lực học đường".

Ảnh 3: Những tác phẩm đặc sắc được chọn để trưng bày trong phòng Đoàn Đội
13


Ảnh 4: Các bạn cổ động viên nhiệt tình
* Nhận xét: Qua các buổi thảo luận chuyên đề học sinh được rèn các kĩ
năng giao tiếp, kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức, kỹ năng hợp tác, kỹ năng chia
sẻ, kỹ năng quan tâm đến người khác, kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng tổ chức
học tập ....
2.3.2.4 Tổ chức hội thi: Giáo viên chủ nhiệm có thể tổ chức hội thi trong phạm
vi lớp, chia các tổ thành các đội thi
* Mục đích của hội thi:
- Góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích
hứng thú nhận thức.
- Phát hiện, bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực đúng đắn.
- Phát hiện bồi dưỡng các em có năng khiếu, phát huy tính sáng tạo, độc
lập suy nghĩ.
- Góp phần nâng cao đời sống văn hóa, bồi dưỡng, phát triển và hoàn thiện
nhân cách của học sinh.
* Các bước tiến hành hội thi:
Bước 1: Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung hội thi và đặt tên cho hội thi:
+ Căn cứ vào nhiệm vụ năm học, chủ điểm hoạt động của tháng, nhu cầu và
nguyện vọng của học sinh để lựa chọn chủ đề hội thi, xác định nội dung hội thi
Bước 2: Xác định thời gian và địa điểm tổ chức hội thi.
Bước 3: Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền vận động cho hội thi:
Để tổ chức hội thi đạt mục tiêu giáo dục, cần phải làm tốt công tác thông tin

tuyên truyền. Cần phải thông báo cụ thể chủ đề nội dung, mục đích yêu cầu, thể
lệ hội thi cho toàn thể học sinh trong lớp trước 2 tuần để các em chuẩn bị.
Bước 4: Thành lập ban tổ chức hội thi.
Bước 5: Dự trù kinh phí, chuẩn bị cơ sở vật chất cho hội thi.
Bước 6: Tổ chức hội thi.
Bước 7: Kết thúc hội thi.
- Ban tổ chức công bố kết quả, tổng kết, đánh giá hội thi
Ví dụ 7: Tổ chức hội thi về chủ đề: "Vẽ tranh về bảo vệ môi trường"
Bước 1: Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung hội thi và đặt tên cho hội thi:
14


+ Chủ đề: Bảo vệ môi trường.
+ Mục tiêu hội thi: Qua hội thi học sinh nắm được khái niệm môi trường, các loại
môi trường, tình hình ô nhiễm ô nhiễm môi trường và các biện pháp bảo vệ môi
trường. Ngoài ra học sinh còn được rèn các kỹ năng như: Kỹ năng tìm kiếm và
chọn lọc thông tin, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng đặt mục tiêu và hoàn thành
công việc, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng sang tạo…
+ Nội dung hội thi: Môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường.
+ Tên hội thi: “Chúng em bảo vệ môi trường”.
Bước 2: Xác định thời gian và địa điểm tổ chức hội thi:
+ Thời gian: Buổi sinh hoạt ngoại khoá tuần đầu tiên của tháng 5.
+ Địa điểm: Phòng học lớp 8B
Bước 3: Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền vận động cho hội thi:
Để tổ chức hội thi đạt mục tiêu giáo dục, cần phải làm tốt công tác thông tin
tuyên truyền. Cần phải thông báo cụ thể chủ đề nội dung, mục đích yêu cầu, thể
lệ hội thi cho toàn thể học sinh trong lớp trước 2 tuần để các em chuẩn bị.
Bước 4: Thành lập ban tổ chức hội thi
Gồm có:
- Trưởng ban: Giáo viên chủ nhiệm: Chịu trách nhiệm điều hành chung toàn bộ

các hoạt động của hội thi.
- Giám khảo: Có thể mời Giáo viên bộ môn có liên quan đến chủ đề hội thi
- Thư kí hội thi: Lớp trưởng
- Người dẫn chương trình: Lớp phó văn – thể - mỹ
Bước 5: Dự trù kinh phí, chuẩn bị cơ sở vật chất cho hội thi
Bước 6: Tổ chức hội thi:
* Trước khi tiến hành hội thi:
- Kiểm tra toàn bộ công tác chuẩn bị của các đội tham gia dự thi.
- Thông báo chương trình hội thi tới các thành phần tham dự.
- Họp ban tổ chức hội thi.
* Tổ chức hội thi:
- Tạo bầu không khí sôi nổi bằng cách mời các đội tham gia văn nghệ.
- Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu, thông qua chương trình hội thi.
- Tổ chức thi.
Bước 7: Kết thúc hội thi
- Ban tổ chức công bố kết quả, tổng kết, đánh giá hội thi.

1
5


Ảnh 5: Học sinh đang thi vẽ tranh "Chúng em bảo vệ môi trường"

Ảnh 6: Tác phẩm đạt giải nhất của hội thi
* Nhận xét: Qua hội thi học sinh được rèn các kĩ năng tìm kiếm thông tin, kĩ năng
làm việc nhóm, kĩ năng tự bảo vệ sức khỏe, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng đặt
mục tiêu và hoàn thành công việc, kĩ năng giao tiếp.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục:
- Rèn kỹ năng sống cho học sinh đã có tác dụng đến việc học sinh trong
nhà trường không những giúp cho các em có được những kĩ năng ứng xử, giao

tiếp mà còn tạo thành thói quen phân tích đánh giá tình hình, thói quen vươn lên
xử lý tình huống một cách hợp lí. Giáo viên chủ nhiệm với việc chú trong rèn kỹ
năng sống cho học sinh mà đòi hỏi cần có sự ân cần chỉ bảo, phân tích, nghe các
em nói lên những suy nghĩ, dẫn đến việc làm chưa phù hợp với chuẩn đạo đức
người học sinh. Việc giáo dục đạo đức, hình thành các kỹ năng sống tối thiểu của
các em đã được lồng ghép trong các chương trình học tập, được tích hợp trong
các bộ môn và còn được trải nghiệm qua thực tế cho nên gây được hứng thú cho
các em trong việc tu dưỡng đạo đức, hướng thiện và nâng cao được năng lực học
tập, sáng tạo. Với đề tài này giáo viên chủ nhiệm đã cùng các em trải nghiệm qua
nhiều hoạt động tập thể. Từ đó tình cảm giữa thầy và trò gần gũi nhau hơn, học
sinh dẽ cởi mở những tâm tư tình cảm, giáo viên chủ nhiệm qua đó có thể uốn
nắn, tư vấn cho các em về suy nghĩ hành vi chưa phù hợp với chuẩn mực đạo
16


đức, các em có nhận thức đúng đắn trong việc thực hiện nội qui, qui định của nhà
trường và tự giác thực hiện.
Cụ thể: Sau khi thực hiện các biện pháp trên tôi đã cho học sinh làm bài
trắc nghiệm để đánh giá kết quả:
Năm học 2015 – 2016
TT
Hành vi đổi mới quan sát được
Trước
Sau
1
2
3
4
5
6

7
8

Kỹ năng tìm kiếm thông tin
Kỹ năng làm việc nhóm
Kỹ năng tự bảo vệ sức khỏe
Kỹ năng phòng ngừa các tệ nạn xã hội
Kỹ năng ra quyết định
Kỹ năng ứng phó với căng thẳng
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng đặt mục tiêu và hoàn thành công

15/40 (35%)
24/40 (60%)
26/40 (65%)
18/40 (45%)
20/40 (50%)
23/40 (58%)
18/40 (45%)
16/40 (40%)

27/40 (68%)
31/40 (77%)
34/40 (85%)
23/40 (58%)
25/40 (63%)
29/40 (73%)
23/40 (58%)
21/40 (53%)


việc

3. Kết luận, Kiến
nghị Kết luận:
- Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động, để học sinh tự
cảm nhận, đánh giá, nhận xét qua các hành vi và từ đó hình thành các kỹ năng;
thực hiện sự phối hợp trong và ngoài nhà trường, làm tốt công tác xã hội hoá
trong việc giáo dục học sinh.
- Giáo dục kỹ năng sống trong trường học góp phần rèn luyện, hình thành cho
học sinh sống có trách nhiệm hơn và biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp, ứng phó
với các sức ép, thách thức trong cuộc sống; thúc đẩy hành vi mang tính xã hội,
giảm bớt tỉ lệ phạm pháp.
- Giáo dục kỹ năng sống còn tạo mối quan hệ thân thiện, cởi mở giữa thầy và trò,
sự hứng thú, tự tin, chủ động, sáng tạo trong học tập, nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục. Học sinh được giáo dục kỹ năng sống xác định được bổn phận và
nghĩa vụ của mình đối với bản than, gia đình và xã hội.
- Giáo dục kỹ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được bổ sung
nâng cấp để phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống biến động. Người trưởng
thành cũng cần học kỹ năng sống
- Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh không phải công việc “một sớm, một
chiều” mà đòi hỏi phải có quá trình, kiên nhẫn và bằng cả tâm huyết và ở mọi
lúc, mọi nơi, thực hiện càng sớm càng tốt đối với học sinh.
Kiến nghị:
- Với các cấp quản lí: Quan tâm hơn nữa đến công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh.
- Với các đoàn thể trong nhà trường: Cần sự hợp tác, hỗ trợ của đoàn thể trong
nhà trường trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Trên đây là một số kinh nghiệm trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh qua công tác chủ nhiệm lớp của bản thân, rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của quý thầy cô và các đồng nghiệp.

Thanh Hoá,ngày 23 tháng 5 năm 2017
17


XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Đỗ Ngọc Đức

Cao Thị Dinh

Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa..., 2012, Hoạt động giáo dục Giá trị
sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học, Chương trình phát triển Giáo dục
trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. PGS. TS Đinh Thị Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh, … 2013, Tài liệu tập huấn
Giáo viên chủ nhiệm với công tác tư vấn tâm lý – giáo dục cho học sinh trung
học, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chương trình phát triển Giáo dục trung học.
3. Nguyễn Quang Vinh( chủ biên) Trần Đăng Cát- Đỗ Mạnh Hùng Sinh học 8,
Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
4. Các trang Internet.
/> />5. Luật giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2013.
18


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI

ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ
GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Cao Thị Dinh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường THCS Tây Hồ

19


Kết

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Rèn kỹ năng phân tích cho học sinh lớp 8 thông
qua hướng dẫn giải bài toán
‘‘Cho a +b +c = 0, chứng minh rằng
a3 + b3 + c3 = 3abc’’

2.

Rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 8 thông
qua công tác chủ nhiệm

Mục lục
1.
1.1
1.2

1.3
1.4
2.
2.1

Nội dung
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

Cấp
đánh
giá xếp
loại
(Phòng,
Sở,
Tỉnh...)

quả
đánh
giá
xếp
loại
(A, B,
hoặc
C)


Phòng

B

Phòng

B

Năm
học

đánh
giá
xếp
loại
20152016

20162017

Trang
1
1
1
1
2
20


2.2

2.3
2.4

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Các giải pháp giải quyết vấn đề
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.

3.
3.1
3.2

Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị

3
4-15
16

17
17

21



×