Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn tổ chức phối hợp các lực lượng trong giáo dục luật giao thông đường bộ cho học sinh ở trường trung học phổ thông thành phố hải dương, tỉnh hải dương​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN QUANG SÁNG

TỔ CHƢ́C PHỐI HỢP CÁC LƢ̣C LƢỢNG TRONG
GIÁO DỤC LUẬT GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CHO HỌC SINH
Ở TRƢỜNG THPT THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG,
TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN QUANG SÁNG

TỔ CHƢ́C PHỐI HỢP CÁC LƢ̣C LƢỢNG TRONG
GIÁO DỤC LUẬT GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CHO HỌC SINH
Ở TRƢỜNG THPT THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG,
TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS TSKH. Nguyễn Văn Hộ

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác. Nêu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Quang Sáng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i




LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại Đại học Sư Phạm - Đại
học Thái nguyên. Có được bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành và sâu sắc tới đến Đại học Thái Nguyên, phòng đào tạo sau
đại học, Khoa Tâm lý Giáo dục - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái

nguyên, đặc biệt là GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt,
giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển
khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài "Tổ chức phối hợp các lực lượng trong
giáo dục Luật Giao thông đường bộ cho học sinh THPT ở thành phố Hải
dương, tỉnh Hải Dương"
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo - Các nhà khoa học đã trực tiếp
giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành Quản lý giáo dục
cho bản thân tác giả trong nhưng năm tháng qua.
Xin gởi tới cảm ơn tới Sở GD&ĐT Hải Dương, các trường THPT thành
phố Hải Dương, các cơ quan lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp tác giả thu thập số liệu cũng như những tài liệu nghiên cứu cần thiết
liên quan tới đề tài tốt nghiệp.
Xin ghi nhận công sức và những đóng góp quý báu và nhiệt tình của các
bạn học viên lớp QLGDK22A, đã đóng góp ý kiến và giúp đỡ tác giả. Có thể
khẳng định sự thành công của luận văn này, trước hết thuộc về công lao của tập
thể, của nhà trường, cơ quan và xã hội. Đặc biệt là quan tâm động viên khuyến
khích cũng như sự thông cảm sâu sắc của gia đình. Nhân đây tác giả xin được
bày tỏ lòng biết ơn sâu đậm.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các đơn vị và cá nhân đã hết
lòng giúp đỡ. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của quý Thầy
Cô, các nhà khoa học, đọc giả và các bạn đồng nghiệp về nội dung Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – iiĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .......................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu .................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
7. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC PHỐI HỢP CÁC LỰC
LƢỢNG TRONG GIÁO DỤC LUẬT GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CHO
HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................................ 5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................... 7
1.2. Những luận điểm khác nhau về GDPL ....................................................... 9
1.3. Cơ sở lý luận của vấn đề giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ
thông hiện nay ...................................................................................... 11
1.3.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 11
1.3.2. Giáo dục luật giao thông đường bộ và kết quả của giáo dục luật giao
thông đường bộ ..................................................................................... 18
1.3.3. Những quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về GDPL nói
chung và GDLGTĐB nói riêng ............................................................. 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –iii

ĐHTN




1.3.4. Một số đặc điểm tâm lý học sinh trung học phổ thông hiện nay ............ 26
1.4. Cơ sở lý luận của vấn đề tổ chức phối hợp các lực lượng trong giáo
dục luật giao thông đường bộ ở trường trung học phổ thông ................. 30
Kết luận chương 1 .......................................................................................... 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC PHỐI HỢP CÁC LỰC LƢỢNG
TRONG GIÁO DỤC LUẬT GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CHO HỌC SINH
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HẢI
DƢƠNG, TỈNH HẢI DƢƠNG ........................................................................ 34

2.1. Thực trạng công tác tổ chức giáo dục pháp luật ở trường THPT .............. 34
2.2. Đánh giá chung về công tác tổ chức giáo dục pháp luật, và cụ thể với
tổ chức giáo dục Luật giao thông đường bộ trong trường học ................. 37
2.3. Thực trạng triển khai các biện pháp tổ chức GDPL, Luật, Luật giao
thông đường bộ cho học sinh trường THPT ở TP. Hải Dương ................ 44
Kết luận chương 2 .......................................................................................... 49
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC PHỐI HỢP CÁC LỰC LƢỢNG
TRONG GIÁO DỤC LUẬT GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CHO HỌC SINH
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở THÀNH PHỐ HẢI
DƢƠNG, TỈNH HẢI DƢƠNG ........................................................................ 50

3.1. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp ................................................... 50
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ........................................................ 50
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................ 50
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................................ 50
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................... 50

3.2. Biện pháp tổ chức phối hợp các lực lượng trong giáo dục luật giao
thông đường bộ cho học sinh trường trung học phổ thông tại thành
phố Hải Dương ....................................................................................... 50
3.2.1. Các biện pháp ....................................................................................... 50
3.2.2. Khảo nghiệm về sự cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp
(thông qua lấy ý kiến các lực lượng tham gia các hoạt đông giáo dục
luật giao thông đường bộ) ....................................................................... 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –iv
ĐHTN




3.2.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 84
Kết luận chương 3 .......................................................................................... 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 87

1. Kết luận ....................................................................................................... 87
2. Khuyến nghị ............................................................................................... 88
3. Vấn đề mở trong luận văn ........................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 92
PHỤ LỤC ...........................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – vĐHTN




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


ATGT

:

An toàn giao thông

BCĐ

:

Ban chỉ đạo

CSVC

:

Cơ sở vật chất

GD-ĐT

:

Giáo dục - Đào tạo

GDLGTĐB

:

Giáo dục luật giao thông đường bộ


GDPL

:

Giáo dục pháp luật

GV

:

Giáo viên

HĐGD

:

Hoạt động giáo dục

HS

:

Học sinh

HT

:

Hiệu trưởng


KT - XH

:

Kinh tế - Xã hội

LGT

:

Luật giao thông

LGTĐB

:

Luâ ̣t giao thông đư ờng bộ

QLGD

:

Quản lý giáo dục

TNCSHCM

:

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh


THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –iv
ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tỷ lệ số học sinh-sinh viên vi phạm pháp luật ............................... 39
Bảng 2.2: Tỷ lệ học sinh - sinh viên phạm từng tội so với số học sinh sinh viên đã bị khởi tố của tất cả các loại tội ................................. 39
Bảng 2.3: Tình hình số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên GDCD cấp
THPT các trường THPT thành phố Hải dương (môn GDCD
năm học 2015 - 2016) ................................................................... 44
Bảng 2.4: Các phương pháp thường sử dụng trong giờ lên lớp của giáo
viên (Số liệu năm 2015) ................................................................ 45
Bảng 2.5: Các hình thức tuyên truyền đang được sử dụng ở các trường,
các lớp, phương pháp tuyên truyền: .............................................. 46
Bảng 2.6: Những biện pháp nâng cao chất lượng tuyên truyền Luật giao
thông đường bộ. (Phiếu điều tra với giáo viên và cán bộ quản

lý các trường THPT thành phố Hải Dương) .................................. 46
Bảng 2.7: Những yêu cầu đối với giáo viên, tuyên truyền viên để tuyên
truyền tốt Luật giao thông đường bộ ............................................. 47
Bảng 3.1: Kết quả tính % các ý kiến về các biện pháp giáo dục pháp luật,
GDLGTĐB ................................................................................... 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – vĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục (GD) phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong việc tạo dựng
mặt bằng dân trí, đáp ứng yêu cầu phát triển chất lượng nguồn nhân lực chất
lượng cao và kinh tế - xã hội (KT - XH) của một quốc gia. Trong thời đại ngày
nay, với tốc độ phát triển rấ t nhanh c ủa khoa học kỹ thuật và công nghệ, việc
nhanh chóng hòa nhập vào cộng đồng khu vực và thế giới, đòi hỏi giáo du ̣c phổ
thông phải có những bước tiến mới mạnh mẽ, giúp học sinh(HS) phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng sống cơ bản, hình
thành nhân cách toàn vẹn con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, chuẩn bị cho
các em tiếp tục học lên các bậc học cao hơn hoặc đi vào cuộc sống lao động
sáng tạo, tham gia xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước.
Điều 2 Luật Giáo dục (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 đã ghi rõ: “Mục tiêu
giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp,…; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (2011- 2020) của nước ta, nêu rõ; “

Bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước,…, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp
luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn.
Đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp,
quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, ý thức vươn lên về khoa
học và công nghệ.”
Ở thành phố Hải Dương đã coi trọng và đưa hoạt động giáo dục pháp
luật(HĐGDPL) nói chung, và hoạt động giáo dục Luật giao thông đường bộ
(HĐGDLGTĐB) nói riêng vào chương trình chính khóa và ngoại khóa, trên cơ
sở đó xây dựng chương trình giáo dục toàn diện phù hợp với thực tế của từng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 1ĐHTN




trường. Tuy nhiên, các hoạt động giáo dục pháp luật đó còn thiếu tính hệ thống
và chưa khai thác hết tiềm năng của cán bộ quản lý(CBQL), GV, HS và các lực
lượng GD khác, nhất là tiềm năng trong HS. Với vai trò vừa là đối tƣợng, vừa
là chủ thể hoạt động, HS nhiều trường hoạt động vẫn còn mờ nhạt; nội dung
hoạt động đơn điệu, ít thay đổi, hình thức tổ chức hoạt động thiếu đa dạng, dễ
gây sự nhàm chán trong hoạt động của HS, chưa thật sự hấp dẫn và thu hút
được sự tham gia của đông đảo HS, chưa tạo được sân chơi lành mạnh, sinh
động, dẫn đến hiệu quả GD toàn diện còn thấp.
Xuất phát từ những lý do chủ yếu nêu trên, là cán bộ quản lý(CBQL) của
ngành giáo dục Hải Dương, tôi rất trăn trở trước thực trạng tổ chức HĐGDPL nói
chung và HĐGDLGTĐT nói riêng hiện nay ở các trường THPT trên địa bàn
thành phố, đã thúc đẩy tôi chọn và nghiên cứu đề tài : “Tổ chƣ́c phố i hơ ̣p các lƣ̣c
lƣơ ̣ng trong viêc̣ giáo du ̣c Luâ ̣t giao thông đƣờng bô ̣cho học sinh các trƣờng
trung học phổ thông thành phố Hải Dƣơng, tỉnh Hải Dƣơng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về tổ chức phối hợp các lực lượng trong việc giáo dục

pháp luật giao thông đường bộ cho học sinh trường trung học phổ thông và
thực trạng tổ chức phối hợp các lực lượng trong việc giáo dục Luật giao thông
đường bộ cho học sinh các trường trung học phổ thông ở thành phố Hải Dương,
tỉnh Hải Dương để đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDLGTĐB cho học sinh
trường THPT ở TP. Hải Dương một cách phù hợp, có tính khả thi, góp phần
nâng cao nhận thức cho học sinh am hiểu pháp luật, có ý thức và trách nhiệm
với bản thân, xã hội khi tham gia giao thông.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Tổ chức phối hợp giáo dục Luật giao thông đường bộ cho
học sinh ở các trường THPT thành phố Hải Dương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp giáo dục pháp luật, giáo dục LGTĐB
cho học sinh THPT thành phố Hải Dương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 2ĐHTN




4. Giả thuyết khoa học
Vấn đề ATGT là một vấn đề mang tính quốc gia và cấp thiết. Do đó,
giáo dục Luật giao thông đường bộ cho học sinh các trường THPT cần được tổ
chức phối hợp các lực lượng. Tuy nhiên, trong những năm qua, công tác phối
hợp các lực lượng giáo dục Luật giao thông đường bộ cho học sinh các trường
phổ thông trên địa bàn thành phố Hải Dương còn nhiều bất cập. Nếu có những
biện pháp phù hợp với thực tiễn thì có thể nâng cao hiệu quả HĐGD Luật giao
thông đường bộ; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở trường
THPT trên địa bàn thành phố Hải Dương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt mục đích trên, đề tài tập trung thực hiện các
nhiệm vụ sau:
5.1. Xác lập cơ sở lý luận về tổ chức phối hợp các lực lươ ̣ng trong viê ̣c
giáo dục Luật giao thông đường bộ cho học sinh các trường trung học phổ thông.

5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức phối hợp các lực
lượng trong việc giáo dục Luật giao thông đường bộ cho học sinh các trường
trung học phổ thông ở thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
5.3. Đề xuất các biện pháp tổ chức phối hợp các lực lượng trong việc
GDLGTĐB cho học sinh các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành
phố Hải Dương.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu tổ chức phối hợp các lực lượng trong GDLGTĐB ở 9
trường THPT trên địa bàn thành phố Hải Dương, bao gồm 01 trường chuyên,
04 trường THPT công lập, 04 trường THPT tư thục. Thời gian nghiên cứu từ
05 năm trở lại đây.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập tài liệu, đọc sách có liên quan đến an toàn giao thông, luật giao
thông, các thông tư, nghị định về giao thông.
Nghiên cứu phân tích tổng hợp các tài liệu có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 3ĐHTN




7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát: quan sát thực tế về việc thực hiện luật giao
thông của các đối tượng trong đó đối tượng chính là học sinh.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến: xây dựng các
phiếu trưng cầu ý kiến cho tất cả cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh nhằm thu
thập thông tin.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ khác
7.3.1. Phương pháp thống kê toán học trong khoa học GD: sử dụng

phương pháp thống kê trong toán học để xử lý và phân tích các số liệu thu thập
được từ bảng hỏi.
7.3.2. Phương pháp đàm thoại: điều tra việc thực hiện luật giao thông với
mọi đối tượng tham gia giao thông.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có
3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về tổ chức phối hợp các lực lượng trong giáo
dục Luật giao thông đường bộ cho học sinh trường trung học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng tổ chức phối hợp các lực lượng trong giáo dục
Luật giao thông đường bộ cho học sinh tại các trường trung học phổ thông
thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương.
Chương 3. Biện pháp tổ chức phối hợp các lực lượng trong giáo dục Luật
giao thông đường bộ cho học sinh các trường trung học phổ thông tại thành phố
Hải Dương tỉnh Hải Dương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 4ĐHTN




Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC PHỐI HỢP CÁC LỰC LƢỢNG
TRONG GIÁO DỤC LUẬT GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ CHO HỌC
SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Đã có một số công trình, đề tài nghiên cứu lớn trong nước đề cập đến
vấn đề GDPL nói chung và GDPL trong nhà trường nói riêng như đề tài: Ý thức
pháp luật và GDPL ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Đình Lộc (1977); Về tâm lý

xã hội đối với tội phạm và các vi phạm pháp luật của người chưa thành niên và
việc tổ chức phòng ngừa các tội phạm đó… của tác giả Đào Trí Úc(1989); Giáo
dục pháp luật cho cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay, Luận
văn thạc sĩ Luật học của Cao Thị Hà (2003); Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về giáo dục pháp luật trong cuộc đổi mới (Đề tài khoa học cấp Bộ năm 1995
của Bộ Tư Pháp); Giáo dục ý thức pháp luật với việc tăng cường pháp chế xã
hộ chủ nghĩa của tác giả Trần Ngọc Đường(1988) và các cuốn sách được xuất
bản, một số bài báo trên các tạp trí, các sách báo.
Nhìn chung, các công trình nêu trên đã đề cập đến những khía cạch lý
luận và thực tiễn của vấn đề GDPL nói chung và GDPL trong nhà trường nói
riêng. Trong đó đề tài đề cập sâu đến GDPL trong trường phổ thông của tác
giả Lê Quý Đình: Giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông ở nước ta hiện
nay(1991). Hay như Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Hữu Thanh là: Kết
hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông trung học
ở tỉnh Tiền Giang cũng nêu lên nhiều vấn đề mới; hay như luận văn Giáo dục
pháp luật cho đồng bào người Chăm ở tỉnh Ninh Thuận hiện nay của tác giả
Vũ Thanh Mai cũng nêu ra thực trạng nhiều vấn đề mới về giáo dục pháp luật
cho học sinh và nhân dân. Tuy nhiên , cho đến nay việc tập trung nghiên cứu
một cách cơ bản và có hệ thống về cơ sở lý luận, bản chất, đặc trung, nội dung,
hình thức GDPL, nhất là việc khái quát thực tiễn GDPL trong trường phổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 5ĐHTN




thông phù hợp với giai đoạn phát triển hiện nay của đất nước vẫn là một việc
làm cần thiết.
Trong tài liệu “Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật” (Hà Nội,
1995) tác giả Đào Trí Úc đã tập trung vào vấn đề thuộc tính và giá trị xã hội
của pháp luật; đặc điểm của ý thức pháp luật trong hệ thống pháp luật Việt

Nam; đánh giá thực trạng hiểu biết pháp luật và thái độ hiểu biết pháp luật của
nhân dân hiện nay; các hành vi vi phạm pháp luật; các hành vi tuân thủ pháp
luật, chính sách pháp luật và hệ thống pháp luật - cơ sở của việc xây dựng ý
thức và lối sống theo pháp luật; hoạt động áp dụng pháp luật, các tuân thủ pháp
lý, cơ chế bảo vệ quyền con người và vấn đề xây dựng lối sống theo pháp luật.
Tác giả Trần Văn Thu và Bùi Thị Hòe trong công trình “Giáo dục văn
hóa truyền thống mang bản sắc dân tộc cho sinh viên và học sinh, chuyên
nghiệp”, đã lý giải vì sao phải giáo dục văn hóa truyền thống mang bản sắc dân
tộc cho sinh viên - học sinh truyên nghiệp, nội dung giáo dục và giáo dục nền
văn hóa truyền thống cho học sinh-sinh viên như thế nào.
Luận văn thạc sĩ: “Thực trạng và một số biện pháp ngăn ngừa giáo dục
trẻ em huyện Long Thành-tỉnh Đồng Nai” của tác giả Lê Minh Hoàng đã trình
bày thực trạng trẻ em phạm pháp ở Long Thành và một số biện pháp ngăn ngừa
trẻ em phạm pháp.
Hay trong Luận văn thạc sĩ: “Một số biện pháp giáo dục phòng chống tệ
nạn ma túy trong trường THCS ở Quận 11, TP. Hồ Chí Minh” đã nêu bật cơ sở
lý luận và thực trạng giáo dục chống ma túy trong các trường THCS ở Quận
11, TP. Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp giáo dục phòng chống tệ nạn
ma túy trong học đường.
Như vậy, ở trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu một số lĩnh
vực nội dung và phương thức GDPL, song chưa có công trình nào tập trung đi
sâu tìm hiểu một cách có hệ thống về các biện pháp tổ chức GDPL cho học
sinh ở trường THPT trong điều kiện hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 6ĐHTN




Nghiên cứu tổng quan vấn đề từ việc khảo sát các đề tài liên quan ở
trong nước đã cho phép tôi nhận xét:

- Hầu hết các đề tài tập trung giải quyết nhiệm vụ thực trạng trước tính cấp
bách của vấn đề, chưa tập trung giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu lý luận
một cách có hệ thống.
- Một số đề tài đã đề cập đến những hình thức tổ chức giáo dục pháp luật
cụ thể nhưng chưa đầy đủ và thiếu kết quả thực nghiệm để rút ra các kết
luận cần thiết.
- Một số đề tài nghiên cứu đầy đủ các nhiệm vụ; nghiên cứu lý luận; đánh
giá thực trạng và đề xuất các biện pháp giáo dục nhưng ở trên đối tượng
sinh viên, chưa có đề tài nào nghiên cứu đầy đủ công tác tổ chức phối
hợp các lực lượng giáo dục pháp luật cho học sinh thành phố Hải Dương.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Có thể nói, các nước trên thế giới đều quan tâm đến việc giáo dục đạo
đức, nhân cách, ý thức pháp luật cho học sinh-sinh viên, đối tượng của đất
nước. Mục tiêu của vấn đề là giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng vượt lên chính
mình, khắc phục trở ngại, ý trí nỗ lực cao, tuân thủ pháp luật, hiểu pháp luật và
vận dụng pháp luật một cách hiệu quả, cụ thể hơn là việc nắm vững và thực
hiện luật giao thông đường bộ một cách nghiêm túc... Vì vậy, đã có nhiều công
trình nghiên cứu khoa học về lĩnh vực này. Qua tìm hiểu, nghiên cứu các tài
liệu nước ngoài, chúng tôi đã thống kê được một số chủ đề sau đây nghiên cứu
về các vấn đề GDPL quan tâm:
- Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học (Macao)
- Đưa những tấm gương những anh hùng chống tham những vào trường
học(Italia).
- Giáo dục đạo đức trong nhà trường-một chương trình kiểu mới (Hoa Kỳ)
- Giáo dục hành động chống tham nhũng trong hội trại thanh niên
(Moldova)
Thông qua chương trình giáo dục của các nước, đều xuất hiện tình trạng
chung là coi trọng giáo dục tri thức văn hóa tổng thể và mục tiêu quốc gia về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 7ĐHTN





đào tạo nhân cách, nhưng kết quả đào tạo đạt được của giáo dục công dân trong
nhà trường về vấn đề này ít rõ ràng.
Tại nhiều nước đã rất chú trọng đưa chương trình GDCD, GDPL vào
trường học bằng nhiều nội dung và hình thức phong phú, phù hợp với môi
trường giáo dục của từng quốc gia. Có thể dẫn chứng:
Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ở Macao: Đây là chương trình
giáo dục đạo đức nhằm tạo ra thế hệ trung thực mới Hội đồng chống tham
nhũng ở Macao khuyến khích những người trẻ nhận biết được tầm quan trọng
của tính chính trực qua hoạt động trò chơi và thảo luận. Đặc biệt giáo dục của
nước họ, họ đưa thanh niên vào sân chơi được gọi là thiên đường của chính
trực hình thức của một buổi học năng động sáng tạo. Mục đích của chương
trình để truyền đạt những thông điệp:
- Tính lương thiện và chính trực là giá trị xã hội quan trọng mà nó lên
được quý trọng;
- Chống tham nhũng không nên được tha thứ và nó có hại cho mọi người
trong xã hội. Từ đó nhận biết được tham nhũng là hành động xấu và chống
tham nhũng là nhiệm vụ quan trọng của công dân.
Đưa nội dung những bài học anh hùng chống tham nhũng vào chương
trình giáo dục ở Italia:
- Nhà trường ở nước Italia đưa chương trình anh hùng chống tham nhũng
vào giáo dục với đề tài: Anh hùng ngày nay...Nhà trường đã đưa chương trình
giáo dục đạo đức của tổ chức minh bạch thế giới(TI) và Italia nhằm khuyến
khích sự phản ánh cho học sinh về trách nhiệm cá nhân, và tự do suy nghĩ để
nhấn mạnh khả năng tư duy, xem xét hành vi cá nhân phù hợp đạo lý và pháp
luật quốc gia. Chương trình thực hiện thông qua hội thảo, cứ mỗi tháng 2 lần
hội thảo với sự tham gia 151 trường học. Với các cá nhân diễn thuyết uy tín
đến từ các chính khách, nhà báo, quan tòa, nhà thầu, vận động viên, những

thành viên của tổ chức minh bạch, các diễn giả này là những anh hùng hàng
ngày. Qua các chương trình này học sinh tiếp nhận gương anh hùng, tạo ấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 8ĐHTN




tượng trong tâm lý cho các em, các em thường soi rọi bản thân với tấm gương
và liên hệ bản thân mình.
Nghiên cứu các tài liệu ở nước ngoài về giáo dục pháp luật đã cho phép
tôi rút ra một số nhận xét sau:
- Nội dung giáo dục pháp luật của các nước dành cho học sinh rất phong
phú, không né tránh những vấn đề của người lớn. Các nước đã quan tâm giáo
dục học sinh về những vấn đề lớn lao của tổ quốc, đất nước, những vấn nạn đã
được cảnh báo từ khi con người ngồi trên ghế nhà trường.
- Thời gian trong phạm vi giáo dục đạo đức nhà trường dành cho nhiệm
vụ này rất đáng kể, chưa tính đến các hoạt động của các lực lượng ngoài cộng
đồng... tham gia giáo dục pháp luật cho học sinh, cũng như tổ chức phối hợp
các lực lượng giáo dục luật.
- Phương pháp giáo dục hiệu quả, huy động mọi nguồn lực và sáng tạo
nhiều mô hình giáo dục thông minh và coi trọng năng lực thực hành cho học sinh.
Như vậy, dựa trên các tài liệu trong nước và trên thế giới, căn cứ vào đặc
điểm tình hình của giáo dục pháp luật ở nước ta trong điều kiện hiện nay, đặc
biệt là việc giáo dục Luật giao thông đường bộ cho học sinh THPT trên địa bàn
thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương và trên toàn quốc, chưa có tác giả nào
đề cập đến nhiệm vụ triển khai một cách đồng bộ các biện pháp GDPL và cụ
thể là GDLGTĐB với học sinh. Vì vậy tác giả Luận văn mạnh dạn đưa vấn đề
này làm đề tài nghiên cứu của mình, với mong muốn góp sức nhỏ bé của mình
vào công tác giáo dục, nâng cao công tác giáo dục ATGT, việc nắm vững Luật
giao thông đường bộ nhằm giảm thiểu tai nạn và ùn tắc giao thông một cách

hiệu quả nhất.
1.2. Những luận điểm khác nhau về GDPL
Qua nghiên cứu các nguồn tài liệu trong nước về quan niệm giáo dục
pháp luật và cụ thể là giáo dục luật giao thông đường bộ chưa có một cách hiểu
hay quan điểm nhất quán lên đã gây ra khó khăn trong nhận thức cũng như việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – 9ĐHTN




triển khai chương trình, hình thức, biện pháp giáo dục pháp luật nói chung và
giáo dục Luật giao thông đường bộ nói riêng.
Từ các tài liệu, có thể nêu lên các quan điểm sau đây:
Quan điểm thứ nhất: Giáo dục pháp luật không phải là một bộ phận
độc lập trong hệ thống giáo dục phổ thông. Nó là một nội dung, một bộ phận
giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục đạo đức. Và cụ thể hơn giáo dục Luật
giao thông đường bộ cho học sinh không phải là không phải là môn khoa học,
mà là một nhánh nhỏ trong giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức. Một khi giáo
dục chính trị, tư tưởng và giáo dục đạo đức được tiến hành tốt thì ý thức tôn
trọng pháp luật của mọi người sẽ được nâng lên, ý thức về Luật giao thông
đường bộ được nâng cao. Sự hình thành ý thức pháp luật của mỗi người được
xem như là một hệ quả hiển nhiên của việc giáo dục chính trị hay giáo dục đạo
đức. Vì vậy, không coi giáo dục pháp luật hay cụ thể hơn là giáo dục Luật giao
thông đường bộ là một hoạt động độc lập của quá trình giáo dục mà phải coi là
một nhánh, một góc của vấn đề giáo dục pháp luật.
Quan điểm thứ hai: Đã đồng nhất GDPL, cụ thể là GDLGTĐB với
tuyên truyền phổ biến giải thích luật, kỹ năng tham gia giao thông đường bộ,
đó là nhiệm vụ của các cơ quan chuyên trách, các phương tiện thông tin đại
chúng và cả bộ máy tuyên truyền. Quan điểm này tách rời nhiệm vụ giáo dục,
tuyên truyền pháp luật giữa các cơ quan chức năng. Chức năng tuyên truyền và

định hướng rất quan trọng nhưng không thể thay thế được chức năng giáo dục,
chức năng kiểm tra, giám sát. Giá trị của tuyên truyền của giáo dục là to lớn
nhưng không thể thay thế được các biện pháp xử lý của các cơ quan hành pháp.
Quan điểm thứ ba: Ngược lại với quan điểm thứ hai: Cho rằng GDPL
đồng nghĩa với dạy học pháp luật ở các nhà trường. Còn việc tuyên truyền phổ
biến pháp luật ở ngoài xã hội thì không phải là giáo dục pháp luật. Quan điểm
này nhìn giáo dục pháp luật ở một phạm vi rất hẹp trong nhà trường, chưa thể
hiện mối quan hệ gắn bó giữa nhà trường với xã hội và làm giảm tính phong
phú đa dạng của hoạt động giáo dục ngoài nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –10
ĐHTN




Có thể nhận xét quan điểm trên còn phiến diện, đơn giản, một chiều,
chưa thấy hết đặc thù của sự tác động hoặc giá trị xã hội của pháp luật. Vì vậy
các quan niệm ấy đã vô tính hoặc cố ý hạ thấp vai trò và giá trị xã hội của pháp
luật. Thực ra, mỗi quan niệm trên đây đã vô tình hoặc cố ý hạ thấp vai trò giáo
dục chung của pháp luật đối với nhận thức và hành vi xã hội của cá nhân rộng
ra, ở đây vai trò, giá trị xã hội, tính trội lẫn tính phụ thuộc của pháp luật chưa
được đánh giá đúng mức.
Do vậy, về mặt lý luận, không chỉ dừng lại ở những luận điểm như trên về
GDPL mà cần có hệ thống quan điểm nhất quán, đầy đủ và khoa học về GDPL.
1.3. Cơ sở lý luận của vấn đề giáo dục pháp luật cho học sinh trung học
phổ thông hiện nay
1.3.1. Một số khái niệm cơ bản
Theo Giáo sư Hà Thế Ngữ, những hoạt động giáo dục cơ bản gồm: vui
chơi, học tập, lao động sản xuất, hoạt động xã hội, sinh hoạt tập thể… Các loại
hoạt động giáo dục cơ bản trên đây tồn tại xen kẽ nhau, ví dụ trong học tập có

vui chơi, trong lao động có học tập, sinh hoạt tập thể có vui chơi, hoặc có tác
dụng đối với xã hội. Trong các loại hình đó, hoạt động học tập và lao động sản
xuất ra của cải vật chất là hai loại hoạt động cơ bản nhất trong việc giáo dục
con người.
Hoạt động có tính hai mặt, mặt ý định trả lời câu hỏi: hoạt động để đạt cái
gì? Mặt thực hiện trả lời câu hỏi: hoạt động như thế nào? Theo cách nào? Đó
là: động cơ - mục đích và phương tiện - cách thức, đó là những yếu tố cơ bản
để một hành động thực sự được tiến hành.
Nghiên cứu hoạt động giáo dục và dạy học căn cứ vào những lý thuyết
tâm lí học như lí thuyết hoạt động, lý thuyết phát triển, lí thuyết kiến tạo…
Những căn cứ lý thuyết đã xác định con đường cơ bản để tiến hành giáo dục,
được áp dụng nhiều trong dạy học, tuy nhiên những quan điểm tích cực cũng
đã được áp dụng tổ chức thực hành giáo dục có hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –11
ĐHTN




Kết quả mong muốn của giáo dục là nhân cách con người. Ngạn ngữ có
câu: “Có thể dắt con ngựa đến máng nước nhưng không thể bắt nó uống”. Như
vậy, mặc dù có sự trông đợi khách quan nhưng kết quả lại phụ thuộc vào sự
chủ quan tiếp nhận của trẻ em. Trong giáo dục con người, chưa thể khẳng định
rằng những biểu hiện hành vi của cá nhân đã phản ánh đầy đủ những phẩm chất
mang bản chất nhân cách.
Các khái niệm về quá trình giáo dục, về hoạt động giáo dục dù ở nghĩa
rộng hay hẹp đều có một quan điểm chung là quá trình định hướng mục tiêu.
Suy cho cùng, giáo dục là một định hướng được xác định bởi các tiêu chuẩn
của thời đại, được xã hội thừa nhận không những trong tính lịch sử mà là tính
lâu bền, bởi tính tất yếu của xu hướng văn minh.

Khái niệm hoạt động giáo dục được hiểu theo hai cấp độ: là hoạt động
có tính chất quá trình, hệ thống của lực lượng giáo dục trong phạm vi môi
trường giáo dục ở một giai đoạn nhất định; là một tình huống cụ thể trong ứng
xử của người giáo dục và người được giáo dục.
Theo tài liệu của các tác giả Phạm Viết Vượng, Đặng Vũ Hoạt “Giáo dục
theo nghĩa hẹp là quá trình hai mặt, mặt tác động và mặt tiếp nhận của người
được giáo dục. Giáo dục là sự tác động và sự chuyển hóa những yêu cầu từ bên
ngoài thành những phẩm chất bên trong của cá nhân”. “Về bản chất, giáo dục là
quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu cho học sinh, nhằm giúp họ
nhận thức đúng, tạo lập tình cảm và thái độ đúng, hình thành những thói quen
hành vi văn minh trong cuộc sống, phù hợp với chuẩn mực xã hội”.
Khái niệm hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) là một nội dung quan
trọng của lí luận giáo dục nhân cách xã hội chủ nghĩa. Cùng với phạm trù hoạt
động dạy học, hoạt động giáo dục nhân cách góp phần tạo nên quá trình sư
phạm tổng thể (quá trình giáo dục theo nghĩa rộng). Tri thức về hoạt động giáo
dục (nghĩa hẹp) là một hệ thống những tri thức về đặc trưng cơ bản của hoạt
động giáo dục, của quá trình giáo dục, mang nét đặc trưng so với quá trình,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –12
ĐHTN




hoạt động dạy học, về các yếu tố của quá trình, hoạt động giáo dục; về các quy
luật, mâu thuẫn, động lực, về các nguyên tắc cũng như quá trình giáo dục
chuyên biệt. Theo các nhà nghiên cứu về giáo dục học, khái niệm quá trình
giáo dục được hiểu là “quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức chung của
thầy và trò (hoạt động giáo dục của thầy gắn bó chặt chẽ với hoạt động tự giáo
dục của trò) nhằm hình thành cho học sinh những quan điểm, niềm tin định
hướng giá trị, lí tưởng xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa những động cơ,

thái độ, kĩ năng, kĩ xảo, thói quen đối xử trong các quan hệ chính trị, đạo đức,
luật pháp, thẩm mĩ thuộc các lĩnh vực của đời sống xã hội xã hội chủ nghĩa”.
Tiếp cận khái niệm giáo dục (nghĩa hẹp) theo quan điểm hoạt động, điều
đó có ý nghĩa là cần quan tâm đến các yếu tố sau đây:
- Ý đồ (mục tiêu và mục đích) của hoạt động:
- Phạm vi môi trường hoặc phạm vi tình huống;
- Có tổ chức, nội dung và cách thức thực hiện, có đánh giá;
- Có 3 yếu tố không thể thiếu đó là: Giáo viên, học sinh và môi trường.
Theo lí thuyết hoạt động, hoạt động của con người gồm đối tượng, mục
đích hoạt động, nội dung hoạt động, phương thức và thao tác, kết quả hoạt
động. Trong hoạt động giáo dục, đối tượng là tri thức văn hóa của nhân loại,
phương pháp nhận thức sáng tạo, kinh nghiệm xã hội và cách ứng xử xã hội;
mục đích hoạt động nhằm giáo dục con người, hoàn thiện nhân cách, đem lại
niềm vui và hạnh phúc cho con người; nội dung giáo dục là các tình huống cụ
thể, các giá trị văn hóa vật chất tinh thần, các chuẩn mực đạo đức và hành vi
đạo đức, pháp luật, thái độ và niềm tin đạo đức pháp luật; phương thức giáo
dục là khuyến khích tự giáo dục và tổ chức hoạt động, các thao tác chuẩn mực;
kết quả giáo dục đọng lại ở niềm tin, thói quen, hành vi, lối sống đạo đức, nhân
cách của con người được nâng lên.
Hoạt động giáo dục có những đặc điểm sau đây: Quá trình giáo dục chịu
tác động của nhiều nhân tố; là quá trình có mục đích, có tính định hướng giá
trị xã hội; quá trình giáo dục đòi hỏi thời gian dài, giáo dục là suốt đời; quá
trình giáo dục diễn ra rất phức tạp và mâu thuẫn; giáo dục theo từng cá nhân,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –13
ĐHTN




từng tình huống, diễn ra trong hoạt động sống của con người; quá trình giáo

dục mang tính biện chứng cao.
Khái niệm Tổ chức (Orgamizo - tiếng Latin) là một sự sắp xếp tương hỗ
và sự liên hệ qua lại giữa các yếu tố trong một phức hợp nào đó, tổ chức được
hiểu là một trật tự xác định cả về mặt ý nghĩa chức năng cũ như về ý nghĩa cấu
trúc và đối tượng sự vật.
Trong phạm vi luận án này, thuật ngữ tổ chức được dùng để chỉ quá trình
thực hiện các biện pháp giáo dục. Khái niệm tổ chức không dùng với hàm
nghĩa tổ chức - quản lí (theo cách tiếp cận của khoa học quản lí giáo dục).
Khi xem xét khái niệm biện pháp giáo dục (dùng trong luận văn) trong
mối quan hệ với phương pháp giáo dục. Biện pháp giáo dục được coi là yếu tố
hợp thành của phương pháp giáo dục, phụ thuộc vào phương pháp giáo dục
(khái niệm biện pháp khi sử được sử dụng ở cấp độ vĩ mô). Mỗi phương pháp
giáo dục có thể bao gồm nhiều biện pháp giáo dục (biện pháp được sử dụng ở
cấp độ vi mô). Trong từng tình huống cụ thể, phương pháp và biện pháp có thể
chuyển hóa cho nhau. Như vậy, khi đề cập đến biện pháp giáo dục là nói đến
cách giải quyết một vấn đề giáo dục cụ thể, một tình huống giáo dục cụ thể.
Từ những vấn đề cơ bản của hoạt động giáo dục sẽ chi phối các cách tiến
hành giáo dục trong những phạm vi điều kiện môi trường giáo dục cụ thể.
Khái niệm pháp luật được hiểu là tổng hợp các quy tắc ứng xử sự thể
hiện ý chí của nhà nước có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra, hoặc thừa
nhận ra được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế (Theo tài
liệu: Sổ tay pháp lý thông dụng - trang 268).
Pháp luật là những quy tắc chuẩn mực xã hội được ghi thành các điều luật
thể hiện trong hiến pháp và các bộ luật của nhà nước, mỗi công dân có nghĩa vụ
tuân theo. Pháp luật là ý chí của giai cấp cầm quyền trong việc duy trì trật tự xã
hội. Ý thức pháp luật là một bộ phận của ý thức xã hội, bao gồm một hệ thống các
quy định về quyền lợi, nghĩa vụ công dân đối với nhà nước, những quy định xác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –14
ĐHTN





nhận tính hợp pháp hay không hợp pháp của các hành vi cá nhân hay tổ chức xã
hội. Ý thức xã hội là sản phẩm của giáo dục, nội dung gồm:
- Ý thức về nghĩa vụ công dân tham gia xây dựng hiến pháp và các bộ luật;
- Ý thức về nghĩa vụ công dân cùng mọi người tham gia đấu tranh để
thực hiện pháp luật công bằng, công khai dân chủ, phấn đấu cho nhà nước
pháp quyền;
- Ý thức về nghĩa vụ công dân trong việc thực hiện nghiêm chỉnh luật
pháp của nhà nước;
- Ý thức về quyền lợi của công dân được nhà nước bảo hộ về pháp luật
Giáo dục pháp luật là một trong những bộ phận cấu thành của chương
trình giáo dục, có mục tiêu, phương hướng nội dung và phương pháp tác động
luôn gắn liền với những nhiệm vụ chính trị của Đảng trong các giai đoạn lịch
sử nhất định.
Mục tiêu của giáo dục pháp luật, về nghĩa vụ và quyền lợi của công
dân… biết sống và hành động đúng những quy định của pháp luật, có ý thức
tuyên truyền giúp đỡ mọi người xung quanh thực hiện đúng pháp luật.
Nội dung GDPL cho học sinh gồm: quyền được nuôi dưỡng, giáo dục,
được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự; quyền được học tập,
vui chơi, lao động, tham gia các hoạt động xã hội; nghĩa vụ vâng lời dạy bảo
của cha mẹ, thầy cô giáo, và kính trọng mọi người, học tập và phấn đấu vươn
lên trở thành công dân có ích cho Tổ quốc; nghĩa vụ tuân theo các quy định của
pháp luật.
GDLGTĐB là giáo dục một Luật cụ thể, mà người giáo dục phải có mục
tiêu, có phương hướng và phương pháp tác động luôn gắn liền với những nhiệm
vụ chính trị của Đảng trong các giai đoạn lịch sử nhất định. Nhưng GDLGTĐB là
giáo dục các khái niệm về đường bộ, về phương tiện, về cách tham gia giao thông,
các đúng sai khi tham gia giao thông, sai lầm khi sử dụng phương tiện dẫn đến

phạm luât, và viêc nắm vững các quy tắc xử lý các tính huống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –15
ĐHTN




Biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh THPT là những cách thức cụ
thể mà các lực lượng giáo dục sử dụng để tác động đến học sinh nhằm hình
thành ở các em ý thức, thái độ, hành vi pháp luật đúng đắn, tạo ra nếp sống,
thói quen - hành vi chấp hành pháp luật từ những yêu cầu cụ thể đến những nội
dung các luật trong một thể chế, đích cuối cùng là hình thành một nhân cách có
văn hóa pháp luật trong xã hội văn minh.
Biện pháp giáo dục luật giao thông đường bộ cho học sinh THPT là
những cách thức cụ thể mà các lực lượng giáo dục sử dụng để tác động đến học
sinh nhằm hình thành ở các em ý thức, thái độ, hành vi pháp luật về giao thông
một cách đúng đắn, tạo ra nếp sống chuẩn theo luật giao thông, thói quen hành vi chấp hành pháp luật giao thông từ những yêu cầu cụ thể đến những nội
dung các luật trong một thể chế, đích cuối cùng là hình thành một nhân cách có
văn hóa thực hiện đúng luật trong xã hội văn minh.
Vì thế, vấn đề đặt ra là người giáo dục phải hiểu biết sâu về kiến thức
pháp luật, và phải nắm vững tri thức pháp luật, biết cách truyền tải và là tấm
gương, là hình mẫu trong việc tuân thủ pháp luật. Bởi vì trong GDPL nguyên
tắc: “Anh hãy làm giống nhƣ tôi” có ảnh hưởng to lớn đối với người được
giáo dục.
Như vậy, có thể nói: bản chất của GDPL, GDLGTĐB là hoạt động định
hướng có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục thông qua các hình thức,
phương pháp khác nhau tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống
và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm và
hành vi phù hợp với các đòi hỏi của các quy định pháp luật hiện hành. Vì vậy,
GDPL không đơn thuần là sự tác động đơn giản, nhất thời mà là một loại hoạt

động có tổ chức với cấu trúc đồng bộ của nó bao gồm chủ thể, khách thể, đối
tượng, nguyên tắc, mục đích và cách thức triển khai trong điều kiện hoàn cảnh
cụ thể. GDPL là một hoạt động giáo dục vừa có tính chất khoa học (với tư cách
là một nội dung khoa học), vừa có tính chất xã hội - nhân văn (với tư cách là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –16
ĐHTN




×