Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Trách nhiệm xã hội của tổng công ty cơ điện xây dựng – công ty cổ phần (AGRIMECO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------o0o----------

ĐINH THỊ THU HƢƠNG

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA TỔNG CÔNG TY
CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG - CÔNG TY CỔ PHẦN (AGRIMECO)

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------o0o----------

ĐINH THỊ THU HƢƠNG

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA TỔNG CÔNG TY
CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG - CÔNG TY CỔ PHẦN (AGRIMECO)
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 31 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHƢƠNG MAI



Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đinh Thị Thu Hƣơng, tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên
cứu của riêng tôi, chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào.
Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các quy
định. Các nội dung trong trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin
đƣợc đăng tải trên các ấn phẩm, tạp chí và website theo danh mục tham khảo của
luận văn.
Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2019
Học viên

Đinh Thị Thu Hƣơng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn “Trách nhiệm xã hội của Tổng
Công ty Cơ điện Xây dựng - Công ty cổ phần (AGRIMECO)” tôi đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn, hỗ trợ từ các thầy cô giáo Viện Quản trị kinh doanh, trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, và sự giúp đỡ quý báu các bạn trong lớp K26 QTKD1. Đồng thời, tôi cũng nhận đƣợc sự hỗ trợ cung cấp thông tin từ tập thể cán
bộ nhân viên của Agrimeco.
Tôi xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Phƣơng Mai, ngƣời đã trực
tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Cô đã luôn nhiệt tình hƣớng dẫn, chỉ bảo
giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn tập thể thầy cô giáo Viện quản trị kinh doanh, trƣờng Đại
học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho
tôi trong thời gian học tập tại trƣờng.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Agrimeco đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề

tài này. Bên cạnh đó, tôi cũng xin cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên Agrimeco đã hỗ
trợ tôi trong việc đƣa ra những câu trả lời khách quan nhất cho bảng khảo sát trong
đề tài nghiên cứu của tôi.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè và các bạn
cùng lớp đã luôn cổ vũ, động viên và khích lệ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Đinh Thị Thu Hƣơng


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP .................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................... 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài .................................................. 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc ................................................... 8
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................... 10
1.2. Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ..................... 11
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển khái niệm trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp ............................................................................................ 11
1.2.2. Lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp .... 14
1.3. Một số bộ tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ........ 17
1.3.1. Bộ quy tắc ứng xử BSCI ................................................................. 17
1.3.2. Tiêu chuẩn SA8000 ........................................................................ 20

1.3.3. Bộ chỉ số CSI.................................................................................. 22
1.3.4. Tiêu chuẩn ISO 26000 .................................................................... 23
1.3.5. Bộ nguyên tắc CERES .................................................................... 25
1.3.6. Tiêu chuẩn ISO14001 ..................................................................... 26
1.4. Đặc thù trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong ngành xây dựng
..................................................................................................................... 27
1.4.1. Ngành xây dựng có tác động rất lớn đến môi trƣờng ...................... 27
1.4.2. Ngành xây dựng sử dụng số lƣợng lớn lao động ở các cấp bậc trình
độ khác nhau ............................................................................................ 28


1.4.3. Ngành xây dựng hoạt động có tính chất mùa vụ và phụ thuộc vào
môi trƣờng tự nhiên .................................................................................. 29
1.4.4. Ngành xây dựng là ngành thâm dụng vốn ....................................... 29
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................... 30
2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 30
2.2. Quy trình nghiên cứu .......................................................................... 33
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 35
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ......................................................... 35
2.3.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ....................................................... 35
2.4. Tổng hợp mẫu khảo sát tại Tổng công ty cơ điện xây dựng - CTCP 36
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ...... 39
TẠI TỔNG CÔNG TY CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG - CÔNG TY CỔ PHẦN
(AGRIMECO) .............................................................................................. 39
3.1. Tổng quan về Tổng công ty Cơ điện Xây dựng - Công ty cổ phần ... 39
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................... 39
3.1.2. Lĩnh vực hoạt động chính ............................................................... 40
3.1.3. Sơ đồ tổ chức .................................................................................. 42
3.1.4. Một số thành tích nổi bật của Tổng công ty Cơ điện Xây dựng Công ty cổ phần (Agrimeco) .................................................................... 44
3.2. Phân tích thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại Tổng công ty

Cơ điện Xây dựng - Công ty cổ phần ........................................................ 47
3.2.1. Hoạt động CSR đối với môi trƣờng ................................................ 47
3.2.2. Hoạt động CSR đối với nhà nƣớc ................................................... 48
3.2.3. Hoạt động CSR đối với ngƣời lao động .......................................... 49
3.2.4. Hoạt động CSR đối với khách hàng ................................................ 51
3.2.5. Hoạt động CSR đối với cộng đồng ................................................. 53
3.3. Nhận xét chung .................................................................................... 54


CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI
TỔNG CÔNG TY CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG - CTCP..................................... 56
4.1. Mục tiêu, định hƣớng phát triển của Tổng công ty Cơ điện Xây dựng
- CTCP ........................................................................................................ 56
4.2. Một số đề xuất ...................................................................................... 57
4.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho cán bộ, công nhân
viên về CSR để thúc đẩy quá trình thực hiện CSR tại Agrimeco .............. 57
4.2.2. Tăng cƣờng thực hiện CSR đối với ngƣời lao động ........................ 59
4.2.3. Đa dạng hóa các hoạt động CSR đối với khách hàng ...................... 61
4.2.4. Tiếp tục thúc đẩy thực hiện CSR với môi trƣờng ............................ 62
4.2.5. Mở rộng phạm vi các hoạt động CSR đối với cộng đồng theo chuyên
đề hàng năm ............................................................................................. 63
4.3. Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................. 64
4.3.1. Một số hạn chế của nghiên cứu ....................................................... 64
4.3.2. Các hƣớng nghiên cứu tiếp theo ..................................................... 64
KẾT LUẬN .................................................................................................. 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 66
PHỤ LỤC: ................................................................................................... 69


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

Agrimeco

Tổng công ty Cơ điện xây dựng - TCT

2

BCH

Ban chỉ huy

3

BSCI

4

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

5

CD


Cộng đồng

6

CHLB Đức Cộng hòa Liên bang Đức

7

CN TCT

Chi nhánh Tổng công ty

8

CSI

Corporate Sustainability Index - Bộ chỉ số Doanh nghiệp bền vững

9

CSR

Corporate social responsibility - Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Business Social Compliance Initiative - Bộ tiêu chuẩn đánh giá tuân
thủ trách nhiệm xã hội trong kinh doanh

10 CTCP

Công ty cổ phần


11 DN

Doanh nghiệp

12 EMS

Environmental Management System - Hệ thống quản lý môi trƣờng

13 ILO

International Labour Organization - Tổ chức lao động quốc tế

14 ISO

International Organization for Standardization - Tổ chức quốc tế về
Tiêu chuẩn hóa

15 KH

Khách hàng

16 MT

Môi trƣờng

17 NLĐ

Ngƣời lao động


18 NN

Nhà nƣớc

19 NV

Nhân viên

20 OECD
21 TCT

The Organisation for Economic Co-operation and Development - Tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế
Tổng công ty

I


STT Ký hiệu

Nguyên nghĩa

22 TMCP

Thƣơng mại cổ phần

23 TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


24 TSCĐ

Tài sản cố định

25 TV

Thành viên

26 UNIDO

The United Nations Industrial Development Organization - Tổ chức
phát triển công nghiệp Liên hợp quốc

27 VBCSD

Hội đồng Doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững

28 VCCI

Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam

29 XD

Xây dựng

II


DANH MỤC BẢNG
STT


Bảng

Nội dung

1

Bảng 2.1

Các tiêu chí đánh giá thực hiện CSR đối với môi trƣờng

30

2

Bảng 2.2

Các tiêu chí đánh giá thực hiện CSR đối với nhà nƣớc

31

3

Bảng 2.3

Các tiêu chí đánh giá thực hiện CSR đối với ngƣời lao động

31

4


Bảng 2.4

Các tiêu chí đánh giá thực hiện CSR đối với khách hàng

32

5

Bảng 2.5

Các tiêu chí đánh giá thực hiện CSR đối với cộng đồng

33

6

Bảng 2.6

Thống kê mô tả nghiên cứu

36

7

Bảng 3.1

Mức độ thực hiện CSR về môi trƣờng

47


8

Bảng 3.2

Mức độ thực hiện CSR đối với Nhà nƣớc

49

9

Bảng 3.3

Mức độ thực hiện CSR đối với ngƣời lao động

51

10

Bảng 3.4

Mức độ thực hiện CSR đối với khách hàng

52

11

Bảng 3.5

Mức độ thực hiện CSR đối với cộng đồng


53

12

Bảng 3.6

Trang

Kết quả đánh giá chung về việc thực hiện CSR của
Agrimeco

DANH MỤC HÌNH
Hình

Nội dung

1

Hình 1.1

Mô hình kim tự tháp về CSR

12

2

Hình 2.1

Quy trình nghiên cứu luận văn


34

3

Hình 2.2

Cơ cấu độ tuổi của mẫu khảo sát

37

4

Hình 2.3

5

Hình 3.1

STT

Thống kê số lƣợng phân theo vị trí công tác và
trình độ học vấn
Sơ đồ cơ cấu tổ chức AGRIMECO

III

Trang

38

43

54


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) là một vấn đề quan trọng không
thể thiếu trong quá trình hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam. CSR không chỉ
mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho xã hội. CSR góp
phần nâng cao vị thế của doanh nghiệp, tăng lợi thế cạnh tranh giúp doanh nghiệp
phát triển bền vững và thực hiện tốt các quy định của nhà nƣớc. CSR có vai trò lớn
nhƣ vậy nhƣng vẫn chƣa đƣợc nhiều doanh nghiệp chú trọng thực hiện. Một số
doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn nhƣ SA 8000, ISO 14000 nhƣng việc thực
hiện chƣa đồng bộ và khi đƣợc cấp giấy chứng nhận thì các doanh nghiệp không
quan tâm tới việc duy trì việc thực hiện các tiêu chuẩn này. Vì vậy, những vụ việc
vi phạm trách nhiệm xã hội nhƣ gây ô nhiễm môi trƣờng, môi trƣờng làm việc
không an toàn, đối xử tàn tệ với ngƣời lao động, hay sản phẩm không đáp ứng yêu
cầu tiêu chuẩn vẫn xảy ra không ít.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, thị trƣờng quốc tế ngày
càng có những đòi hỏi cao hơn về tiêu chuẩn trong chuỗi sản xuất toàn cầu. Vì vậy,
nếu doanh nghiệp không tuân thủ CSR sẽ mất đi cơ hội tiếp cận đƣợc với thị trƣờng
thế giới. Khi thực hiện trách nhiệm xã hội, doanh nghiệp sẽ có những hiệu quả thiết
thực trong sản xuất kinh doanh. Ngoài việc mang lại hiệu quả kinh tế, doanh nghiệp
còn củng cố đƣợc uy tín đối với các đối tác, tạo sự gắn bó trung thành của ngƣời lao
động, giữ chân đƣợc nhân tài. Năm 2005, Phòng Thƣơng mại và công nghiệp Việt
Nam kết hợp cùng với Bộ Lao động thƣơng binh và xã hội, Bộ Công thƣơng và một
số các đơn vị khác để tổ chức giải thƣởng CSR hƣớng tới sự phát triển bền
vững đây cũng là một tín hiệu khá tốt, khích lệ các doanh nghiệp hƣớng tới phát
triển bền vững bằng cách thực hiện tốt trách nhiệm xã hội.

Tổng công ty cơ điện xây dựng - Công ty cổ phần là một đơn vị có gần 60
năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình thủy lợi. Trong quá trình
hoạt động, Tổng công ty cũng đã có những hoạt động tuân thủ các quy định của nhà
nƣớc liên quan đến CSR. Tuy nhiên, để có nhận thức đúng đắn và cách tiếp cận
1


CSR có chiến lƣợc hơn, vẫn cần có những nghiên cứu cụ thể về thực trạng thực hiện
CSR của Tổng công ty và từ đó đƣa ra các giải pháp trong thời gian tới.
Là một học viên đƣợc đào tạo tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia
Hà Nội, sau quá trình làm việc tại Tổng công ty cơ điện xây dựng - Công ty cổ
phần, tác giả đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc thực hiện CSR đối với
Tổng công ty. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Trách nhiệm xã hội của
Tổng công ty cơ điện xây dựng - Công ty cổ phần (AGRIMECO)” làm luận văn
cuối khóa nhằm đánh giá thực trạng và đƣa ra những đề xuất thúc đẩy việc thực
hiện CSR tại đơn vị này.
Luận văn sẽ giải đáp 02 câu hỏi nghiên cứu gồm: (1) Tổng công ty cơ điện
xây dựng hiện đang thực hiện những hoạt động CSR nhƣ thế nào? (2) Giải pháp nào
cần thực hiện để nâng cao trách nhiệm xã hội của Tổng công ty?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đƣa ra các đề xuất góp phần nâng cao trách nhiệm xã hội tại Tổng
công ty cơ điện xây dựng - Công ty cổ phần (Agrimeco).
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về CSR
- Đánh giá thực tiễn thực hiện CSR tại Tổng công ty cơ điện xây dựng CTCP
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy thực hiện CSR tại Tổng công ty cơ điện
xây dựng - CTCP
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động CSR của Tổng công ty cơ
điện xây dựng - CTCP

2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài giới hạn ở việc đánh giá thực tiễn các hoạt động
thực hiện CSR tại Tổng công ty cơ điện xây dựng - CTCP theo các chỉ tiêu tham
khảo từ bộ tiêu chuẩn ISO 26000, và bộ tiêu chí CSI.
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu các hoạt động CSR trong toàn bộ
Tổng công ty và các Công ty con trong phạm vi cả nƣớc.
Phạm vi về thời gian: Đề tài giới hạn thời gian nghiên cứu trong giai đoạn từ
2016 đến 2018. Các dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập trong giai đoạn từ tháng 10/2018
đến tháng 04/2019.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có những đóng góp chính nhƣ sau:
- Làm rõ thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của Tổng công ty cơ điện
xây dựng - CTCP.
- Đƣa ra các đề xuất nâng cao trách nhiệm xã hội ở Tổng công ty cơ điện xây
dựng - CTCP dựa vào việc phân tích thực trạng và rút ra các bài học kinh nghiệm từ
việc thực hiện trách nhiệm xã hội của Tổng công ty cơ điện xây dựng - CTCP.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phối hợp các phƣơng pháp nghiên cứu định tính và định
lƣợng. Cụ thể, tác giả vận dụng các phƣơng pháp sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu: Nguồn tài liệu mà tác giả sử dụng để tham
khảo từ: Các tài liệu thống kê, báo cáo đã đƣợc công bố của Tổng công ty cơ điện
xây dựng - CTCP; nghiên cứu giáo trình, tài liệu tham khảo; các tạp chí chuyên
ngành để tìm hiểu về vấn đề nghiên cứu, Internet, Website, báo cáo khoa học, các
phƣơng tiện phát thanh, truyền hình, ...

- Phương pháp điều tra, khảo sát: là dùng một hệ thống câu hỏi theo những
nội dung xác định nhằm thu thập những thông tin khách quan về ý kiến của các nhà
quản lý cũng nhƣ cán bộ, công nhân viên Tổng công ty cơ điện xây dựng - CTCP
đối với chủ đề CSR.

3


- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Các số liệu thô sau khi thu thập từ
các đối tƣợng đƣợc khảo sát, đƣợc xử lý và chọn lọc nhằm đánh giá chính xác về
thực trạng các hoạt động CSR của Tổng công ty cơ điện xây dựng - CTCP.
- Phương pháp so sánh: Phƣơng pháp đƣợc thực hiện thông qua việc đối chiếu
giữa các sự vật hiện tƣợng với nhau để thấy đƣợc những điểm giống và khác nhau
giữa chúng. Dựa trên những số liệu đã thu thập đƣợc để tác giả thực hiện phân tích,
đối chiếu giữa thực tế với lý luận. Qua đó đƣa ra đƣợc giải pháp nào cần thực hiện
để nâng cao trách nhiệm xã hội của Tổng công ty cơ điện xây dựng - CTCP.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, luận văn có cấu trúc gồm 4 chƣơng nhƣ
sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại Tổng công ty cơ điện
xây dựng - CTCP
Chƣơng 4: Các giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội tại Tổng công ty cơ
điện xây dựng - CTCP

4



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trong nhiều thập kỷ qua, trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) đã và đang
trở thành mối quan tâm chung của quốc tế, của các quốc gia và của cộng đồng các
doanh nghiệp trên thế giới. Vì vậy, nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp (CSR) cũng nhận đƣợc sự quan tâm rất lớn của giới học thuật trong hàng
chục thập kỉ qua. Có rất nhiều nghiên cứu về CSR nói chung và mối quan hệ giữa
việc thực hiện CSR với kết quả hoạt động của doanh nghiệp, với sự trung thành và
gắn bó của ngƣời lao động. Một số nghiên cứu thì tập trung tìm hiểu mối quan hệ
giữa việc thực hiện CSR với giá trị thƣơng hiệu và lòng trung thành của khách
hàng. Có thể kể đến một số nghiên cứu sau: Cuốn Social Responsibilities of the
Businessman của Bowen, H.R (1953), lần đầu tiên đƣợc đề cập tới khái niệm CSR
nhằm tuyên truyền và kêu gọi nhà quản lý không làm tổn hại đến các quyền và lợi
ích của ngƣời khác, kêu gọi lòng từ thiện nhằm bồi thƣờng những thiệt hại mà các
doanh nghiệp đã làm tổn hại cho xã hội. Hay tác phẩm Corporate Social
Responsibility: Evolution of a Definitional Construct (1999) của Carroll.A.B đã đề
cập tới các khái niệm về CSR của doanh nghiệp từ khi bắt đầu vào những năm
1950, đánh dấu kỷ nguyên hiện đại CSR của doanh nghiệp, đến giai đoạn những
năm 1960 đƣợc mở rộng và nở rộ vào những năm 1970.
Giai đoạn tiếp theo, không có nhiều định nghĩa mới về CSR đƣợc đƣa ra, các
nghiên cứu đề cập nhiều hơn đến CSR và việc thực hiện CSR ở các lĩnh vực hoạt
động khác nhau.
Tầm quan trọng của CSR đƣợc Mathew (2006) đƣa ra gồm: các quy định
kinh doanh toàn cầu mới; sự hiểu biết của công ty về trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp, CSR thực hành đáp ứng lý thuyết - quản trị toàn cầu và mạng lƣới chính
sách công cộng toàn cầu.

5



Tìm hiểu mối quan hệ giữa CSR và sự cam kết của nhân viên, Collier và
Esteban (2007) đã tổng hợp và phân tích các kết quả nghiên cứu lý thuyết cũng
nhƣ nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây về CSR. Trong đó, nghiên cứu về động lực
và sự cam kết của nhân viên để chỉ ra rằng hiệu quả của các hoạt động CSR phụ
thuộc vào mức độ tham gia của nhân viên, trong khi mức độ tham gia này thì lại
chịu ảnh hƣởng của các yếu tố hoàn cảnh và nhận thức của ngƣời lao động. Theo
Collier và Esteban, tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuyên
quốc gia phải chịu trách nhiệm về những quy tắc ứng xử đạo đức của họ mà còn
phải chịu trách nhiệm về ảnh hƣởng của nó gây ra cho các bên liên quan hiện tại và
các thế hệ tƣơng lai. Vì vậy, CSR muốn đƣợc thực thi có hiệu quả thì doanh nghiệp
cần thúc đẩy và tạo đƣợc sự cam kết của nhân viên. Sự cam kết này sẽ rất quan
trọng khi doanh nghiệp hoạt động trong các bối cảnh văn hóa khác nhau. Ngoài ra,
cũng theo hai tác giả này, nếu doanh nghiệp chỉ có bản tuyên bố sứ mệnh và bộ quy
tắc ứng xử thôi thì vẫn chƣa đủ mà cần khiến những quy tắc đạo đức đó đƣợc ngấm
sâu vào văn hóa của doanh nghiệp cũng nhƣ ngấm vào tâm trí và trái tim của mọi
thành viên trong doanh nghiệp.
Tƣơng tự, nghiên cứu mối quan hệ giữa CSR nội bộ và sự cam kết với tổ
chức của Ali và cộng sự (2010) trong khu vực ngân hàng của Jordan đƣợc thực hiện
dựa trên khung lý thuyết về giao tiếp xã hội (social exchange theory - SET). CSR
nội bộ đƣợc xác định trong nghiên cứu này bao gồm 5 thành tố: sức khỏe và an toàn
nghề nghiệp, nhân quyền, đào tạo và huấn luyện, cân bằng công việc - cuộc sống,
sự đa dạng tại nơi làm việc. Kết quả khảo sát hơn 300 nhân viên làm việc trong lĩnh
vực ngân hàng tại Jordan đã cho thấy tất cả các thành tố của CSR nội bộ đều có tác
động lớn và tích cực đến sự cam kết về tình cảm và danh nghĩa. Nhƣ vậy, các hoạt
động CSR mà các ngân hàng thực hiện là có ảnh hƣởng đến thái độ và sự cam kết
của nhân viên làm việc cho ngân hàng. Điều này có nghĩa là các nhà quản trị cần
chú trọng thực hiện tốt hơn nữa các hoạt động thể hiện CSR nội bộ nhƣ đào tạo và
phát triển nghề nghiệp, bảo vệ nhân quyền, v.v… Ngoài ra, nghiên cứu này cũng

chỉ ra các thành tố CSR nội bộ không có mối quan hệ lớn với sự cam kết lâu dài của

6


nhân viên. Năm 2012, Ali và cộng sự tiếp tục nghiên cứu mối quan hệ giữa CSR nội
bộ và sự gắn bó của nhân viên. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra sự gắn bó của nhân
viên bao gồm hai thành tố là sự gắn bó với công việc (job engagement) và sự gắn bó
với tổ chức (organizational engagement). Kết quả nghiên cứu thực nghiệm với hơn
336 nhân viên tại các ngân hàng của Jordan đã cho thấy các thành tố của CSR nội
bộ đều có mối quan hệ tích cực với sự gắn bó của nhân viên. Đáng chú ý là CSR nội
bộ có tác động tích cực hơn đến sự gắn bó với tổ chức hơn là sự gắn bó với công
việc của nhân viên.
Một nghiên cứu khác về mối quan hệ giữa CSR, sự công bằng của tổ chức
và sự hài lòng trong công việc đã đƣợc Tziner và cộng sự (2011) thực hiện cho thấy
CSR có mối quan hệ tích cực đến sự công bằng của tổ chức và sự hài lòng trong
công việc.
Tìm hiểu CSR tác động nhƣ thế nào đến động lực làm việc, đặc tính và ý
nghĩa của mục đích tồn tại của nhân viên, Mirvis (2012) đã chỉ ra có ba cách tiếp
cận mà từ đó doanh nghiệp có thể đạt đƣợc sự gắn bó của nhân viên thông qua các
hoạt động CSR: (1) Cách tiếp cận trao đổi, khi đó các chƣơng trình CSR đƣợc
thực hiện để đáp ứng nhu cầu của những nhân viên muốn tham gia vào những nỗ
lực thực hiện CSR. Đây là cách tiếp cận gắn liền với hoạt động quản trị nhân sự
trong doanh nghiệp; (2) Cách tiếp cận quan hệ dựa trên một thỏa thuận tâm lý rằng
tổ chức và các nhân viên của nó cùng cam kết thực hiện CSR. Khi áp dụng cách
tiếp cận này, doanh nghiệp cần xây dựng văn hóa tổ chức có trách nhiệm xã hội
tốt; (3) Cách tiếp cận phát triển khi doanh nghiệp hƣớng đến mục tiêu thúc đẩy
các nhân viên tham gia đầy đủ hơn vào các hoạt động tạo ra giá trị lớn hơn cho
doanh nghiệp và xã hội. Qua cách này các hoạt động CSR cần đƣợc mở rộng để
lôi kéo sự tham gia của tất cả các nhân viên trong doanh nghiệp và thậm chí cả

những bên liên quan chủ yếu khác của doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu này
cũng chỉ ra rằng ngày càng có nhiều nhân viên cho biết họ muốn tham gia vào các
hoạt động CSR.

7


1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đã đƣợc
biết đến từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX. Đến nay, nhiều bài nghiên cứu trong
nƣớc về CSR đã đƣợc công bố chính thức trên các tạp chí chuyên ngành hay báo
cáo của các tổ chức phi chính phủ, một số bài viết về CSR cũng đƣợc đăng tải trên
các tạp chí điện tử, diễn đàn về CSR. Tuy nhiên, những nghiên cứu này vẫn chƣa
mang tính hệ thống, và chắt lọc lại thành những bài học cho các doanh nghiệp Việt
Nam làm tài liệu tham khảo. Các bài viết chủ yếu hƣớng đến việc làm rõ phạm trù
CSR và chỉ ra những lợi ích của CSR đối với doanh nghiệp ở góc độ lý luận.
Các công trình nghiên cứu về CSR tại Việt Nam có thể thấy đang theo một
số hƣớng nhƣ sau:
Một là là các công trình nghiên cứu lý thuyết, bàn luận các vấn đề có tính lý
luận về khái niệm, vai trò, sự cần thiết phải thực hiện CSR tại Việt Nam. Điển hình
nhƣ bài viết “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp - CSR: một số vấn đề lý luận và
yêu cầu đổi mới quản lý nhà nƣớc đối với CSR ở Việt Nam” của các tác giả Nguyễn
Đình Cung và Lƣu Minh Đức cho rằng các doanh nghiệp Việt Nam cần lƣu ý đến
một số bất cập đang gặp phải khi thực hiện CSR đó là: (i) đảm bảo tăng trƣởng
nhanh đi kèm với tính bền vững của môi trƣờng; (ii) nâng cao ý thức bảo vệ quyền
lợi cộng đồng và quyền lợi cá nhân; (iii) cần phải có các thiết chế đại diện, trung
gian, đó là các tổ chức phi chính phủ, hiệp hội,… để đứng ra bênh vực quyền lợi
nhân dân, quyền lợi ngƣời tiêu dùng; (iv) nâng cao nhận thức về trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn nữa CSR tại mỗi đơn vị, công ty. Hay bài
“Nghiên cứu chính sách trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ở Việt Nam” của tác giả

Ngô Vân Hoài (2011) chỉ ra vai trò của nhà nƣớc, của các cơ quan truyền thông là
rất quan trọng, có ảnh hƣởng lớn đến chiến lƣợc thực hiện CSR, bên cạnh nỗ lực
của doanh nghiệp trong việc thực hiện CSR.
Hai là các công trình nghiên cứu chuyên sâu vào một khía cạnh nào đó của
CSR nhƣ CSR với quản trị nhân sự, CSR ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động của
doanh nghiệp, v.v…

8


CSR và sự gắn kết với hoạt động quản trị nhân sự trong tổ chức đã đƣợc tác
giả Nguyễn Ngọc Thắng (2010) tìm hiểu, làm rõ các nhân tố chính của CSR, xu thế
CSR và đƣa ra 7 bƣớc nhằm gắn kết công tác quản trị nhân sự (HRM) với CSR. Theo
tác giả, thực hiện tốt CSR sẽ đem lại những lợi ích to lớn cho doanh nghiệp nhƣ tăng
doanh số và năng suất lao động, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc, thu hút đƣợc đội ngũ
lao động có tay nghề cao hay có cơ hội mở rộng thị trƣờng. Tuy nhiên, ở Việt Nam,
chiến lƣợc CSR còn là một vấn đề tƣơng đối mới mẻ nên các hoạt động quản trị
doanh nghiệp chƣa thực sự gắn kết đƣợc với CSR. Trong khi đó, vai trò của các giám
đốc nhân sự lại hết sức quan trọng trong việc xác định các lợi ích của ngƣời lao động,
lợi ích kinh tế và sau đó là kết hợp hài hòa lợi ích của các nhóm có liên quan nhằm
tạo ra một hình ảnh doanh nghiệp tốt hơn trong mắt mọi ngƣời.
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa CSR và sự hài lòng của nhân viên tại các
doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đƣợc tác giả Lê Thanh
Trúc (2012) thực hiện. Trong nghiên cứu, tác giả đã áp dụng mô hình CSR của
Turker (2009) để kiểm chứng mối quan hệ của 4 thành tố CSR đến sự hài lòng của
nhân viên gồm: trách nhiệm đối với nhân viên, trách nhiệm đối với khách hàng, trách
nhiệm đối với chính phủ, trách nhiệm đối với xã hội và các đối tƣợng hữu quan khác.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy nhận thức của nhân viên về các hoạt động CSR đều
có tác động tích cực (dƣơng) đến sự hài lòng của họ, trong đó thành tố trách nhiệm
đối với xã hội có tác động mạnh mẽ nhất đến sự hài lòng của nhân viên.

Nghiên cứu về thực tiễn thực hiện CSR tại Công ty cổ phần may Đáp Cầu
của tác giả Nguyễn Phƣơng Mai (2011) đã chỉ ra sự khác biệt trong nhận thức về
CSR của nhóm ngƣời lao động với nhóm nhà quản trị. Tác giả cũng chỉ ra rằng
Công ty may Đáp Cầu đang thực hiện khá tốt các hoạt động CSR từ kết quả khảo
sát thực hiện tại công ty này. Bên cạnh đó, Nguyễn Phƣơng Mai (2014) cũng chỉ ra
trong một nghiên cứu khác về CSR là giữa việc thực hiện CSR nội bộ với sự hài
lòng trong công việc của ngƣời lao động có mối quan hệ thuận chiều.
Ba là các công trình nghiên cứu mang tính thực chứng, sử dụng các mô hình
lý thuyết để vận dụng kiểm chứng trong thực tiễn tại một ngành hoặc doanh nghiệp

9


cụ thể. Hƣớng nghiên cứu này bao gồm các luận án, luận văn về chủ đề CSR nhƣ
“Nghiên cứu tác động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến kết quả tài chính
tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam” của Trần Thị Hoàng Yến (2016) cho thấy
sự ảnh hƣởng tích cực tại các ngân hàng có hoạt động thực hiện trách nhiệm xã hội
tốt. Nghiên cứu này giúp các nhà nghiên cứu, nhà hoạch định, các giám đốc điều
hành ngân hàng trong quá trình xây dựng, hoạch định và thực thi chiến lƣợc và
trách nhiệm xã hội, hƣớng đến mục tiêu phát triển bền vững ngành ngân hàng.
“Trách nhiệm xã hội của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á” của Nguyễn Thị
Phƣơng Hà (2017) đã tìm hiểu và phân tích thực trạng thực hiện CSR trong ngân
hàng này. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng các hoạt động CSR tại Ngân hàng TMCP
Nam Á đang đƣợc thực hiện tƣơng đối tốt, nổi bật ở các hoạt động thể hiện trách
nhiệm đối với khách hàng và cộng đồng.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trƣớc đây đã đề cập đến thực tiễn thực
hiện CSR trong một số ngành của Việt Nam cũng nhƣ quan tâm đến mối quan hệ
giữa CSR với các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
chúng ta có thể thấy nghiên cứu về CSR trong các loại hình doanh nghiệp khác
nhau vẫn còn ít.

1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Từ tổng quan công trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy CSR vẫn là một chủ
đề nghiên cứu mới mẻ ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc chủ yếu
tập trung vào việc làm rõ khái niệm CSR, ý nghĩa của việc thực hiện CSR đối với tổ
chức, doanh nghiệp.
Số lƣợng các công trình nghiên cứu về CSR tại Việt Nam còn tƣơng đối ít và
riêng trong lĩnh vực xây dựng thì các công trình nghiên cứu càng hiếm hoi.
Vì vậy, tác giả cho rằng khoảng trống nghiên cứu về CSR trong lĩnh vực
xây dựng cần có những nghiên cứu bổ sung, làm phong phú hơn bức tranh thực
tiễn về CSR trong ngành. Do đó, đề tài “Trách nhiệm xã hội của Tổng công ty
cơ điện xây dựng - Công ty cổ phần (AGRIMECO)” là có tính cấp thiết và có ý
nghĩa thực tiễn.
10


1.2. Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển khái niệm trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp
Thuật ngữ Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đƣợc tác giả Howard
Rothmann Bowen đề cập chính thức lần đầu tiên năm 1953 trong cuốn sách “Trách
nhiệm xã hội của doanh nhân” (Social Responsibilities of the Businessmen) nhằm
mục đích tuyên truyền và kêu gọi ngƣời quản lý tài sản không làm tổn hại đến các
quyền và lợi ích của ngƣời khác, kêu gọi lòng từ thiện nhằm bồi hoàn những thiệt
hại do các doanh nghiệp làm tổn hại cho xã hội (Bowen, 1953).
Đến nay, thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã và đang đƣợc
hiểu theo nhiều cách khác nhau. Một số học giả cho rằng “CSR liên quan đến
những quyết định và hành động đƣợc thực hiện mà ít nhất cũng vƣợt trên những lợi
ích kinh tế của doanh nghiệp, là những nguyên tắc điều chỉnh mối quan hệ giữa
doanh nghiệp và xã hội” (Davis, 1960).
Năm 1973, Keith Davis đề cập “CSR là sự quan tâm và phản ứng của doanh

nghiệp với các vấn đề vƣợt ra ngoài việc thỏa mãn những yêu cầu pháp lý, kinh tế,
công nghệ”. Với khái niệm này, ông đã phát triển mô hình với 5 đề xuất, mô tả lý
do, cách thức và nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải tuân thủ để có các hành động bảo
vệ và cải thiện sự phồn thịnh của xã hội cũng nhƣ của doanh nghiệp. Tuy nhiên mô
hình này còn khá mơ hồ làm cho các doanh nghiệp khó thực hiện.
Theo Sethi (1975), “trách nhiệm xã hội hàm ý nâng hành vi của doanh
nghiệp lên một mức phù hợp với các quy phạm, giá trị và kỳ vọng xã hội đang phổ
biến”. Sau khi chỉ ra vai trò chủ yếu của mọi doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận bằng
cách bán sản phẩm và dịch vụ cho xã hội, Sethi khẳng định “Trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp bao gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và
lòng từ thiện đối với các tổ chức tại một thời điểm nhất định”.
Còn Carroll (1979) lại cho rằng “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là những
nghĩa vụ một doanh nghiệp phải thực hiện đối với xã hội nhằm đạt đƣợc nhiều nhất
những tác động tích cực và giảm tối thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội”.
11


Quan điểm của Carroll về CSR thể hiện cụ thể trong mô hình kim tự tháp ở các khía
cạnh sau: (i) Trách nhiệm kinh tế thể hiện qua hiệu quả và tăng trƣởng, là điều kiện
tiên quyết bởi doanh nghiệp đƣợc thành lập trƣớc hết từ động cơ tìm kiếm lợi nhuận
của doanh nhân. Hơn thế, doanh nghiệp là các tế bào kinh tế căn bản của xã hội. Vì
vậy, chức năng kinh doanh luôn phải đƣợc đặt lên hàng đầu. Các trách nhiệm còn
lại đều phải dựa trên ý thức trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp. (ii) Trách nhiệm
tuân thủ pháp luật chính là một phần của bản “khế ƣớc” giữa doanh nghiệp và xã
hội. Nhà nƣớc có trách nhiệm “mã hóa” các quy tắc xã hội, đạo đức vào văn bản
luật, để doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu kinh tế trong khuôn khổ đó một cách công
bằng và đáp ứng đƣợc các chuẩn mực và giá trị cơ bản mà xã hội mong đợi ở họ.
Trách nhiệm kinh tế và pháp lý là hai bộ phận cơ bản, không thể thiếu của CSR. (iii)
Trách nhiệm đạo đức là những quy tắc, giá trị đƣợc xã hội chấp nhận nhƣng chƣa
đƣợc “mã hóa” vào văn bản luật. Thông thƣờng, luật pháp chỉ có thể đi sau để phản

ánh các thay đổi trong các quy tắc ứng xử xã hội vốn luôn mới. Hơn nữa, trong đạo
đức xã hội luôn tồn tại những khoảng “xám”, đúng - sai không rõ ràng; mà khi các
cuộc tranh luận trong xã hội chƣa ngã ngũ, chúng chƣa thể đƣợc cụ thể hóa vào luật.
(iv) Trách nhiệm từ thiện thể hiện ở các hoạt động mang tính từ thiện mà doanh
nghiệp thực hiện đối với cộng đồng hoàn toàn không có tính vụ lợi trong đó.

Hình 1.1: Mô hình kim tự tháp về CSR
(Nguồn: Carroll, 1979)
12


Năm 2003, “Nhóm nghiên cứu phát triển kinh tế tƣ nhân” thuộc Ngân hàng
thế giới (WB) đã đƣa ra khái niệm “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) là
sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững, thông
qua những hoạt động nhằm nâng cao chất lƣợng đời sống của ngƣời lao động và các
thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh
nghiệp cũng nhƣ phát triển chung của xã hội” (World Bank, 2003). Khái niệm CSR
này đƣợc chấp nhận và sử dụng rộng rãi nhất hiện nay. Và năm 2004, Maignan và
Ferrell lại đƣa ra một khái niệm súc tích về CSR: “Một doanh nghiệp có trách
nhiệm xã hội khi quyết định và hoạt động của nó nhằm tạo ra và cân bằng các lợi
ích khác nhau của những cá nhân và tổ chức liên quan”(Maignan và Ferrell, 2004).
Nhƣ vậy, có thể thấy CSR là một phạm trù phức tạp và đƣợc biểu đạt dƣới
nhiều hình thức diễn đạt ngôn từ có khác nhau. Song về cơ bản nội hàm phản ánh
của CSR đều có điểm chung là bên cạnh những lợi ích phát triển riêng của từng
doanh nghiệp phù hợp với pháp luật hiện hành thì đều phải gắn kết với lợi ích phát
triển chung của cộng đồng xã hội. CSR phải gắn liền với vấn đề phát triển bền vững
là yêu cầu khách quan cấp thiết có tính toàn cầu của sự phát triển hiện nay. Sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt bộc các doanh nghiệp không làm
tròn bổn phận, trách nhiệm trƣớc cộng đồng, xã hội thì các doanh nghiệp mới phát
triển bền vững, bên cạnh đó phải luôn tuân thủ không chỉ những chuẩn mực về bảo

đảm sản xuất - kinh doanh, phải có lợi nhuận mà cả những chuẩn mực về bảo vệ
môi trƣờng thiên nhiên, môi trƣờng lao động, về thực hiện bình đẳng giới, an toàn
lao động, quyền lợi lao động, quyền lợi đào tạo và phát triển của nhân viên, góp
phần phát triển xã hội, bao gồm cả các hoạt động thực hiện an sinh xã hội nhƣ nhân
đạo, từ thiện…
Nhìn chung, nội hàm của CSR bao gồm nhiều khía cạnh liên quan đến ứng
xử của doanh nghiệp đối với các chủ thể và đối tƣợng có liên quan trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp, từ ngƣời sản xuất, tiếp thị, tiêu dùng đến các nhà cung
ứng nguyên liệu, vật liệu tại chỗ, từ đội ngũ cán bộ, nhân viên cho đến các cổ đông
của doanh nghiệp. Trong đó, CSR có trách nhiệm về bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng

13


mà thực chất là trách nhiệm chung với lợi ích cộng đồng xã hội bao gồm hoạt động
nhân đạo, từ thiện, hoạt động đóng góp cho sự phát triển chung của đất nƣớc...
1.2.2. Lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
1.2.2.1. Lợi ích đối với quốc gia
Doanh nghiệp thực hiện CSR sẽ góp phần vào sự phát triển của một quốc gia
thông qua việc: (i) Đem lại công bằng cho xã hội; (ii) Bảo vệ môi trƣờng; và (iii)
Xóa đói giảm nghèo.


Công bằng cho xã hội là một yếu tố thúc đẩy phát triển kinh tế, có tác

động trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp và kích thích tính năng động, sáng tạo
của mỗi cá nhân trong doanh nghiệp. Công bằng giúp doanh nghiệp, tổ chức, quốc
gia huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) vào phát triển kinh tế. Các
chính sách về CSR trong doanh nghiệp nhƣ bình đẳng giới, bình đẳng giữa lao động
cũ và mới sẽ tác động tới ngƣời lao động. Ngƣời lao động đƣợc đối xử công bằng

họ sẽ phát huy khả năng lao động, nâng cao năng suất lao động, yêu công việc và
tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm có chất lƣợng cao. Đối với các nhà đầu tƣ mới,
công bằng trong xã hội sẽ tạo niềm tin cho họ, từ đó họ mới chịu bỏ vốn, chấp nhận
rủi ro để đầu tƣ cho sản xuất. Nhƣ vậy, việc thực hiện CSR có thể nói nhằm đem lại
sự công bằng xã hội góp phần đảm bảo tăng trƣởng kinh tế một cách ổn định, lâu
dài, theo hƣớng phát triển của xã hội.


Bảo vệ môi trường và giảm tiêu thụ tài nguyên là hai vấn đề quan trọng

trong CSR. CSR luôn nhấn mạnh doanh nghiệp cần có trách nhiệm với môi trƣờng.
Các doanh nghiệp thực hiện tốt CSR luôn là những doanh nghiệp có chính sách bảo
vệ môi trƣờng tốt. Điều này góp phần bảo vệ môi trƣờng chung của quốc gia. Trong
những năm gần đây, EU và nhiều nƣớc phát triển thắt chặt luật lệ của họ về môi
trƣờng và sức khỏe nhƣ: có quy định chặt chẽ về dƣ lƣợng thuốc trừ sâu độc hại
trong thực phẩm và các sản phẩm nông nghiệp; thi hành luật tái chế các thiết bị điện
tử đã qua sử dụng, hạn chế sử dụng các chất độc hại trong các sản phẩm điện tử và
thắt chặt thẩm định và cấp phép sản phẩm hóa chất. Các đạo luật này nhằm mục

14


đích buộc các doanh nghiệp tăng cƣờng trách nhiệm về môi trƣờng bằng cách xây
dựng một quy trình khép kín, từ xử lý và phát triển nguồn tài nguyên, thiết kế sản
phẩm, lắp ráp, tiếp thị, tiêu thụ và tái chế. Mục tiêu cuối cùng là giảm sử dụng tài
nguyên thiên nhiên và sản xuất chất thải ở mức tối thiểu, ủng hộ sản xuất sạch và
tiêu dùng xanh.


Xóa đói giảm nghèo có thể đạt đƣợc một phần thông qua chƣơng trình từ


thiện do các doanh nghiệp thực hiện. Việc đảm bảo rằng không có một đối tƣợng
nào trong xã hội bị tụt hậu trong khi Việt Nam đang đi trên con đƣờng trở thành
một quốc gia có mức thu nhập trung bình thì xóa đói giảm nghèo ngày càng trở nên
quan trọng. Trong các nhóm đồng bào dân tộc thiểu số, cái nghèo đã ăn sâu bám rễ.
Để giải quyết tình trạng nghèo đói từ lâu đời trong các dân tộc thiểu số, sự bất bình
đẳng và mất cân đối trong thu nhập cũng nhƣ khả năng tiếp cận các cơ hội và dịch
vụ cần đƣợc giải quyết thông qua một hệ thống an sinh xã hội toàn diện và hòa
nhập, cùng với một chƣơng trình mục tiêu và tập trung về xóa đói giảm nghèo.
Trong điều kiện nguồn lực của Nhà nƣớc còn hạn hẹp hiện nay, nhiều doanh nghiệp
tham gia thực hiện các chƣơng trình trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) góp
phần xóa đói giảm nghèo, đem lại một cuộc sống tƣơi đẹp hơn cho những ngƣời
dân có hoàn cảnh khó khăn, cũng nhƣ trong xây dựng chính sách với sự tham gia
của các ban ngành có liên quan là rất cần thiết và có ý nghĩa thiết thực lớn.
1.2.2.2. Lợi ích đối với doanh nghiệp
Trong cộng đồng doanh nghiệp, việc ủng hộ thực hiện CSR vẫn còn có nhiều
ý kiến trái chiều, nhƣng không thể phủ nhận rằng ngày càng có nhiều doanh nghiệp
quan tâm và thực hiện CSR. Thực tế chỉ ra rằng lợi nhuận là yếu tố quyết định cho
sự tồn tại của tất cả các doanh nghiệp nhƣng doanh nghiệp chỉ có đƣợc lợi nhuận từ
xã hội nơi họ hoạt động nên việc cân bằng, dung hòa đƣợc lợi ích giữa các nhà đầu
tƣ với lợi ích của xã hội là cần thiết. Nhƣ vậy, việc thực thi CSR tốt đem lại nhiều
lợi ích cho doanh nghiệp nhƣ:
- Nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp, tạo niềm tin cho các bên có liên
quan về CSR;

15


×