Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN một số phương pháp rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lý cho học sinh lớp 9 trường THCSTHPT bá thước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.68 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THCS & THPT BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VẼ
VÀ NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ CHO HỌC SINH
LỚP 9 TRƯỜNG THCS & THPT BÁ THƯỚC

Người thực hiện: Lê Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS & THPT Bá Thước
SKKN thuộc lĩnh vực: Địa lí

THANH HÓA NĂM 2019
1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Biểu đồ là một công cụ trực quan rất có công dụng trong giảng dạy, học tập địa
lí, đặc biệt là địa lí kinh tế, vì phải tiếp xúc, làm việc nhiều với các số liệu và bảng
thống kê. Muốn nhấn mạnh và đặc biệt lưu ý đến những dữ kiện số lượng nào đó,
phải đưa chúng lên biểu đồ. Cùng với các loại bản đồ, trong môn học Địa Lí, biểu
đồ đã trở thành một phần quan trọng không thể thiếu trong kênh hình. Có thể nói
biểu đồ là một trong những “ngôn ngữ đặc thù” của khoa học địa lí. Chính vì vậy
mà kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu đối
với người dạy và học địa lí, do đó nó đã trở thành một nội dung đánh giá học sinh
học môn Địa lý. Đặc biệt là trong các kì thi học sinh giỏi các cấp, biểu đồ trở
thành một nội dung không thể thiếu trong hệ thống đề thi. Tuy nhiên, hiện nay hầu


hết học sinh ở các trường trung học cơ sở trong huyện Bá Thước nói chung và
Trường THCS – THPT Bá Thước nói riêng, đặc biệt là học sinh lớp 9, kỹ năng vẽ
và nhận xét biểu đồ địa lí của các em còn quá yếu.
Xuất phát từ lí do trên, cho nên tôi chọn đề tài “Một số Phương pháp rèn
luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9 trường
THCS&THPT Bá Thước” làm vấn đề nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Tôi chọn đề tài “Một số Phương pháp rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu
đồ địa lí cho học sinh lớp 9 trường THCs&THPT Bá Thước ” làm vấn đề nghiên
cứu với hi vọng nhằm giúp học sinh rèn luyện một cách có hiệu quả kỹ năng vẽ và
nhận xét biểu đồ địa lí, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học, tạo hứng thú
cho học sinh trong việc học tập bộ môn Địa Lí cũng như trong ôn thi học sinh
giỏi. Đồng thời qua đó giáo viên cũng có một tài liệu chuẩn để hướng dẫn học sinh
rèn luyện kỹ năng này tốt hơn trong học địa lý cũng như trong ôn thi học sinh giỏi
các cấp.
Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến, góp phần cùng các giáo viên giảng dạy bộ
môn Địa Lí trong việc rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí cho học
sinh lớp 9 được hiệu qủa hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Trong đề tài này, tôi chủ yếu đề cập đến hệ thống biểu đồ trong sách giáo khoa
Địa lí 9, đồng thời đưa ra những kinh nghiệm trong việc rèn luyện kĩ năng vẽ và
phân tích biểu đồ cho học sinh khối 9 trường THCS&THPT Bá Thước.
Tuy nhiên đề tài này cũng có thể áp dụng cho các em học sinh lớp 6, lớp 7 và
lớp 8.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:

2


1.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu:

Việc thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài là một công việc hết sức quan
trọng, điều đó giúp ta đưa ra được những dẫn chứng, những ví dụ minh hoạ cụ thể
về vấn đề cần nghiên cứu.
1.4.2. Phương pháp điều tra thực tế và đánh giá tổng hợp.
Khi nghiên cứu đề tài này, tôi đã trực tiếp dự giờ của đồng nghiệp, khảo sát
thực tế học sinh, từ đó tổng hợp nên kết quả thực tế và đưa ra được những đánh
giá chính xác.
Phương pháp này giúp xử lí nguồn thông tin mà tôi thu thập được, từ đó đưa ra
những nhận xét và phương pháp đúng đắn.
2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ (NỘI DUNG SKKN)
2.1. Cơ sở lí luận
Như đã nói ở trên biểu đồ là một trong những “ngôn ngữ đặc thù” của khoa học
địa lí. Chính vì vậy mà kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ đã trở thành một yêu cầu
không thể thiếu đối với dạy và học địa lí, nó đã trở thành một nội dung đánh giá
học sinh học môn Địa Lí.
Các kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ trong việc dạy và học môn Địa Lí ở các nhà
trường là hết sức cần thiết và quan trọng, hơn thế nữa nó còn góp phần thay đổi
phương pháp dạy học truyền thống bằng phương pháp mới nhằm phát huy tính
tích cực, tự giác, tính độc lập, sáng tạo của học sinh. Đồng thời nó cũng góp phần
làm thay đổi cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh - từ kiểm tra,
đánh giá bằng lý thuyết chuyển sang kiểm tra, đánh giá cả kỹ năng và khả năng
vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các bài tập, cũng như vào thực tiễn.
Những năm gần đây trong các kì thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh, các đề
thi của Sở giáo dục, Phòng giáo dục thường có các bài tập kiểm tra về kĩ năng vẽ
và nhận xét biểu đồ của học sinh lớp 9, lớp 8, kể cả học sinh lớp 7. Tuy nhiên,
hiện nay hầu hết học sinh ở các trường trung học cơ sở trong huyện Bá Thước nói
chung và Trường THCS & THPT Bá Thước nói riêng, đặc biệt là học sinh lớp 9,
kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí của các em còn yếu. Trong khi đó giáo viên
cũng không có một tài liệu chuẩn nào để hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng
này.

2.2. Thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng và nhận xét biểu đồ địa lí ở học
Sinh lớp 9 trường THCS&THPT Bá Thước
2.2.1.Thực trạng
- Thông qua các phương pháp quan sát, điều tra, nghiên cứu sản phẩm thực hành
(kết quả các bài kiểm tra vẽ biểu đồ) của các em học sinh, tôi thấy các em còn hay
mắc một số lỗi sau:
+ Chia tỷ lệ chưa chính xác (ví dụ: Biểu đồ hình tròn với số liệu nhỏ 10% mà học
sinh chia tới 1/4 hình tròn, tương đương với 25% là chưa hợp lí).
3


+ Hoặc với biểu đồ hình cột khoảng cách giữa các năm chưa hợp lí: kích thước
của các cột to, nhỏ khác nhau làm cho hình vẽ không đẹp. Một số em chỉ nhìn qua
số liệu để áng khoảng và dựng hình vẽ luôn làm cho biểu đồ đã vẽ không đảm bảo
độ chính xác.
+ Học sinh kí hiệu không rõ ràng, hoặc nhầm lẫn các kí hiệu này với kí hiệu khác
cho nên yêu cầu đưa ra khi vẽ Biểu đồ là học sinh phải lập luôn bảng chú giải
ngay bên cạnh hoặc phía dưới biểu đồ đã vẽ.
+ Một số học sinh thường quên ghi đơn vị, hoặc tên biểu đồ thể hiện cái gì? lỗi
này cũng làm mất đi một phần điểm của học sinh.
+ Có một số bài tập yêu cầu học sinh sau khi vẽ biểu đồ phải rút ra nhận xét sự
thay đổi của các đại lượng hoặc sự vật, hiện tượng địa lí đã vẽ, song một số em
vẫn chưa coi trọng, hoặc chỉ nhận xét sơ sài thì cũng sẽ mất điểm hoặc không
được điểm tối đa vì thế bước nhận xét sau khi vẽ biểu đồ cũng rất quan trọng, giáo
viên bộ môn cũng cần quan tâm, hướng dẫn cho học sinh thấy được vai trò quan
trọng của các công việc này.
Như vậy nếu giáo viên bộ môn nào thực hiện được tốt các công việc dẫn dắt, chỉ
đạo các bước tiến hành cho học sinh và học sinh thực hiện tốt thì bài thực hành rèn
kỹ năng vẽ biểu đồ sẽ đạt kết quả cao.
2.2.2. Kết quả của thực trạng trên

Sau khi học xong chương trình Địa lí lớp 9, năm học 2007 - 2018, tôi đã cho học
sinh lớp 9 Trường THCS Lũng Niêm làm bài kiểm tra và đã thu được kết quả sau:
Lớp
9A
9B
Tổng số

Số
học
sinh
26
26
52

Tổng số điểm
cho phần vẽ và
nhận xét biểu đồ
3
3
3

Số HS vẽ và nhận xét
biểu đồ đúng
SL
%
7
36,9
5
19,2
12

23,1

Số HS vẽ và nhận
xét biểu đồ sai
SL
%
19
73,1
21
80,8
40
76,9

Từ thực trạng nêu trên, với mục đích nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy
học, tạo hứng thú cho học sinh trong việc học tập bộ môn Địa Lí cũng như trong
ôn thi học sinh giỏi, tôi đã mạnh dạn đưa ra “Một số Phương pháp rèn luyện kỹ
năng vẽ và nhận xét biểu đồ Địa lí cho học sinh lớp 9 trường THCS&THPT Bá
Thước”. Vậy phương pháp đó được thực hiện như thế nào? Kết quả ra sao? Sau
đây là những giải pháp thực hiện và các biện pháp để tổ chức thực hiện.

2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện.
A. Các giải pháp thực hiện
Qua kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, tôi nhận thấy rằng để làm được điều
này trước tiên đòi hỏi giáo viên phải có phương pháp hướng dẫn việc tìm hiểu bài
của học sinh sao cho có hiệu quả, hấp dẫn và dễ hiểu, và một trong những phương
4


pháp đó là hướng dẫn học sinh kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ. Muốn có được kĩ
năng này, giáo viên cần hướng dẫn cho các em nắm chắc các kỹ năng sau:

- Kỹ năng lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất.
- Kỹ năng tính toán, xử lý số liệu.
- Kỹ năng vẽ biểu đồ.
- Kỹ năng nhận xét biểu đồ.
1. Kỹ năng lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất:
Câu hỏi trong các bài tập thực hành về kĩ năng biểu đồ thường có 3 thành phần:
Lời dẫn (đặt vấn đề); Bảng số liệu thống kê; Lời kết (nêu yêu cầu cụ thể cần làm).
1.1. Căn cứ vào lời dẫn (đặt vấn đề):
* Trong câu hỏi thường có 3 dạng sau:
- Dạng lời dẫn có chỉ định: Trong trường hợp này câu hỏi bài tập thực hành đã yêu
cầu vẽ loại biểu đồ cụ thể. Ví dụ: Cho bản số liệu về cơ cấu sử dụng lao động phân
theo ngành kinh tế của nước ta năm 2012 “Từ bảng số liệu, hãy vẽ biểu đồ hình
tròn thể hiện cơ cấu sử dụng lao động phân theo thành phần kinh tế của nước ta
năm 2012”. Như vậy, ta có thể xác định ngay được biểu đồ cần thể hiện.
- Dạng lời dẫn kín: Trong trường hợp này cần phải căn cứ vào thành phần 2 và
thành phần 3 để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp. Ví dụ: Hãy vẽ biểu đồ thích hợp
và nêu nhận xét.
- Dạng lời dẫn mở: Trong trường hợp này cần bám vào một số từ gợi mở.
+ Đối với biểu đồ đường biểu diễn thường có các từ gợi mở như: “tăng trưởng”,
“biến động”, “phát triển”, và kèm theo là một chuỗi thời gian “qua các năm từ...
đến...”.
Ví dụ: Cho bảng số liệu về đàn gia súc, gia cầm…Yêu cầu của đề có câu “thể
hiện chỉ số tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm qua các năm 2000, 2005, 2010 và
2012”.
+ Đối với biểu đồ hình cột thường có các từ gợi mở như: ”khối lượng”, “sản
lượng”, “diện tích” và kèm theo một hoặc vài mốc thời gian hoặc thời kì, giai
đoạn (vào năm, trong năm, trong các năm, qua các thời kì). Ví dụ: Bài tập 2, trang
99-SGK Địa Lí 9 có câu “thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành
phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002 và nêu nhận xét”.
+ Đối với biểu đồ hình tròn, cột chồng thường có các từ gợi mở như: “cơ cấu”,

“phân theo”, “trong đó”, “bao gồm”, “chia ra”, “chia theo”...và kèm theo số liệu
tương đối hoặc số liệu tuyệt đối nhưng phải hợp đủ giá trị tổng thể của các thành
phần, để từ đó có cơ sở tính ra tỉ lệ %. Ví dụ: Bài tập 1, câu a, trang 38 - SGK Địa
Lí 9 có câu “thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng của các nhóm cây”.
+ Đối với biểu đồ miền cần phải quan sát trên bảng số liệu: khi các đối tượng trải
qua trên 3 mốc thời gian, không vẽ biểu đồ hình tròn hoặc hình cột chồng mà nên
chuyển sang vẽ biểu đồ miền là thích hợp nhất.
5


1.2. Căn cứ vào bảng số liệu thống kê:
+ Nếu đề bài đưa ra dãy số liệu (tỷ lệ % hay số liệu tuyệt đối) phát triển theo một
chuỗi thời gian. Ta sẽ chọn vẽ biểu đồ đường biểu diễn.
+ Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về quy mô, khối lượng của một hay nhiều đối tượng
biến động theo một số thời điểm hay theo các thời kỳ (giai đoạn). Ta sẽ chọn vẽ
biểu hình cột đơn.
+ Trường hợp gặp bảng số liệu được trình bày theo dạng phân chia ra từng thành
phần cơ cấu như: Bảng số liệu về tổng sản phẩm trong nước phân theo ngành kinh
tế của nước ta giai đoạn 2000 - 2012
Năm
2000
2005
2010
2012

Tổng
số
441646
914001
2157828

3245419

Nông-lâmngư nghiệp
108356
176402
407647
638368

Công nghiệp
Xây dựng
162220
348519
824904
1253572

Dịch vụ
171070
389080
925277
1353479

Trước bảng số liệu trên, ta sẽ chọn vẽ loại biểu đồ cơ cấu (tròn, cột chồng hoặc
miền)
1.3. Căn cứ vào lời kết của câu hỏi (yêu cầu nhận xét, giải thích về điều gì?)
*Ví dụ: Trong bài 10, ở bài tập 2 câu b, trang 38 – sgk Địa lí 9 yêu cầu: Dựa vào
bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét và giải thích tại sao đàn lợn và gia cầm
tăng? Tại sao đàn trâu không tăng?
2. Kỹ năng tính toán, xử lý số liệu:
*Đối với học sinh lớp 9 cần rèn luyện cho các em các kỹ năng tính toán sau:
2.1. Tính tỷ lệ cơ cấu (%) của từng thành phần trong một tổng thể.

- Có 2 trường hợp xảy ra:
+ Trường hợp 1: bảng thống kê có cột tổng số, ta chỉ tính theo công thức:
Số liệu tuyệt đối của thành phần A x 100
Tỷ lệ cơ cấu (%) của A =
Tông số
1353479 x 100
*Ví Dụ: Tỷ lệ cơ cấu ngành dịch vụ năm 2012 =

3245419

= 41,7 (%)

+ Trường hợp 2: Nếu bảng số liệu thống kê không có cột tổng số, ta phải cộng số
liệu giá trị tuyệt đối của từng thành phần ra tổng số, rồi tính như trường hợp một.
2.2. Tính qui đổi tỷ lệ (%) của từng thành phần ra độ góc hình quạt để vẽ biểu đồ
hình tròn.
6


+ Toàn bộ tổng thể = 100%, phủ kín hình tròn (360 0), như vậy 1% tương ứng với
3,60. Để tìm ra độ của góc các thành phần cần vẽ, ta lấy số tỉ lệ giá trị (%) của từng
thành phần nhân với 3,60. (Sau đó dùng thước đo độ để thể hiện cho chính xác).

*Ví dụ: Như ví dụ trên, tỷ lệ cơ cấu ngành dịch vụ (2012) là 41,7%, để tính ra độ
ta làm như sau: 41,7 x 3,6 = 1500
Lưu ý: không cần trình bày từng phép tính qui đổi ra độ vào bài làm.
2.3. Tính bán kính của các vòng tròn.
- Có 2 trường hợp xảy ra:
+ Trường hợp 1: Nếu số liệu của các tổng thể cho là (%). Ta vẽ các hình tròn có
bán kính bằng nhau, vì không có cơ sở để so sánh vẽ biểu đồ lớn nhỏ khác nhau.

+ Trường hợp 2: Nếu số liệu của các tổng thể cho là giá trị tuyệt đối (lớn, nhỏ
khác nhau), ta phải vẽ các biểu đồ có bán kính khác nhau. Ví dụ: Giá trị sản lượng
công nghiệp của năm B gấp 3 lần năm A, thì diện tích biểu đồ B cũng sẽ lớn gấp 3
lần biểu đồ A, hay bán kính của biểu đồ B sẽ bằng: 3 = 1,73 lần bán kính của
biểu đồ A.
Lưu ý: Trường hợp thứ 2 chỉ tính tương quan cụ thể bán kính của hai biểu đồ khi
mà hai biểu đồ này sử dụng cùng một thước đo giá trị, ví dụ: GDP của hai năm
khác nhau nhưng cùng được tính theo một giá so sánh.
2.4. Tính bình quân đất theo đầu người:
Diện tích (ha)
Bình quân đất theo đầu người (ha/người) =
Số dân (người)
Ví dụ: Bài tập 3, trang 75-SGK Địa Lí 9
855200
- Bình quân đất nông nghiệp/người của ĐBSH =

= 0,05 (ha/người)
17500000

2.5. Tính tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên:
- Gia tăng dân số tự nhiên = Tỉ suất sinh - Tỉ suất tử
Ví dụ: Bài tập 3, trang 10 - SGk Địa Lí 9
- Gia tăng tự nhiên của dân số nước ta năm 1997 = 32,5 – 7,2 =
25,3 + Muốn đổi ra phần trăm ta lấy 25,3 : 10 = 2,53%
- Hoặc gia tăng tự nhiên của dân số nước ta năm 1999 = 19,9 – 5,6 =
14,3 + Muốn đổi ra phần trăm ta lấy 14,3 : 10 = 1,43%
3. Kỹ năng nhận xét biểu
đồ: * Một số điểm cần chú ý:
+ Đọc kĩ yêu cầu câu hỏi để “khoanh vùng” nội dung, phạm vi cần nhận xét.
+ Trước tiên cần nhận xét các số liệu có tầm khái quát chung, tiếp đến là các số

liệu thành phần.
7


+ Tìm mối quan hệ, so sánh các con số theo hàng dọc, hàng ngang (nếu có).
+ Chú ý những giá trị nhỏ nhất, lớn nhất và trung bình, nhất là những số liệu được
thể hiện trên hình vẽ mang tính đột biến (tăng hoặc giảm nhanh).
+ Cần thiết phải tính toán ra tỉ lệ % hoặc tính ra số lần tăng, giảm của các con số
làm cơ sở chứng minh ý kiến nhận xét.
* Về sử dụng ngôn ngữ trong lời nhận xét biểu đồ:
+ Trong các loại biểu đồ cơ cấu mà số liệu đã được qui thành các tỉ lệ (%). Khi
nhận xét phải dùng từ “tỷ trọng” trong cơ cấu để so sánh nhận xét.
Ví dụ, nhận xét biểu đồ cơ cấu giá trị các ngành kinh tế nước ta qua một số năm.
Không được ghi: “Giá trị của ngành nông – lâm – ngư nghiệp có xu hướng tăng
hay giảm”, mà phải ghi: “Tỉ trọng giá trị của ngành nông - lâm - ngư nghiệp có xu
hướng tăng hay giảm”.
+ Khi nhận xét về trạng thái phát triển của các đối tượng trên bản đồ, cần sử dụng
những từ ngữ phù hợp:
+ Về trạng thái tăng: Ta dùng những từ nhận xét theo từng cấp độ như: “tăng”,
“tăng mạnh”, “tăng nhanh”, “tăng đột biến”, “tăng liên tục”, kèm theo với các từ
đó, bao giờ cũng phải có số liệu dẫn chứng cụ thể tăng bao nhiêu (triệu tấn, tỉ
đồng, triệu người; Hay tăng bao nhiêu (%), bao nhiêu lần).
+ Về trạng thái giảm: Cần dùng những từ sau: “giảm”, “giảm ít”, “giảm mạnh”,
“giảm nhanh”, “giảm chậm”, “giảm đột biến”, kèm theo cũng là những con số dẫn
chứng cụ thể (triệu tấn, tỉ đồng, triệu dân; Hay giảm bao nhiêu (%); Giảm bao
nhiêu lần?),...
+ Về nhận xét tổng quát: Cần dùng các từ diễn đạt sự phát triển như: “phát triển
nhanh”; “phát triển chậm”, ”phát triển ổn định”; “phát triển không ổn định”, “phát
triển đều”, “có sự chệnh lệch giữa các vùng”.
Ví dụ 1: Cho bảng số liệu sau

Sản lượng thủy sản của nước ta thời kì 2005 – 2012 (nghìn tấn)
Chia ra
Năm
Tổng số
Khai thác
Nuôi trồng
2005
3466,8
1978,9
1478,9
1007
4199,1
2074,5
2124,6
2010
5142,7
2414,4
2728,3
2012
5820,7
2705,4
3115,3
Với bảng số liệu trên thì “Biểu đồ về sản lượng thủy sản của nước ta thời kì
1990-2005” là loại biểu đồ cột kép
Nhận xét:
- Tổng sản lượng thủy sản của nước ta từ năm 2005- 2012 tăng liên tục (tăng 2353
nghìn tấn và gấp 1,7 lần).
- Sản lượng nuôi trồng lớn hơn sản lượng khai thác (năm 2012: lớn hơn 1,2 lần).
8



- Tốc độ tăng của nuôi trồng nhanh hơn so với khai thác:
+ Nuôi trồng: từ 2005-2012 tăng 2,1 lần.
+ Khai thác: từ 1990-2002 tăng 1,3 lần.
Ví dụ 2: Cho bảng số liệu sau:
Bảng 32.3. Cơ cấu kinh tế của nước ta năm 2012 (%)
Nông, lâm, ngư
Công nghiệp – xây
Tổng số
Dịch vụ
nghiệp
dựng
100,0
19,7
38,6
41.7
+ “Biểu đồ về cơ cấu kinh tế của nước ta năm 2012” là loại biểu đồ hình tròn.
Nhận xét:
+ Tỷ trọng của ngành dịch vụ cao nhất trong cơ cấu kinh tế (41,7%).
+ Tỷ trọng của nông, lâm, ngư nghiệp thấp nhất trong cơ cấu kinh tế (19,7%).
4. Kỹ năng vẽ biểu đồ:
4.1 Biểu đồ đường biểu diễn (đồ thị):
* Bước 1: Xác định loại biểu đồ thích hợp thông qua việc đọc và nghiên cứu kĩ
câu hỏi của bài tập.
* Bước 2: Nhận định loại biều đồ được thể hiện trên hệ trục tọa độ, trong đó trục
tung thể hiện giá trị của đại lượng, trục hoành thể hiện mốc thời gian.
+ Trường hợp dạng biểu đồ có hai đại lượng khác nhau cần phải vẽ hai trục tung
(mỗi trục thể hiện một đại lượng).
+ Ở đầu trục tung ghi tên đại lượng, ở đầu trục hoành ghi năm, ở hai đầu trục vẽ
hình mũi tên, ghi rõ gốc tọa độ “0”.

+ Trong trường hợp có từ 3 đại lượng trở lên hoặc giá trị chênh lệch quá lớn, cần
phải chuyển đại lượng từ giá trị tuyệt đối sang giá trị tương đối, đơn vị % được
thể hiện trên trục tung.
+ Trên trục hoành, khoảng cách phải được chia phù hợp với tỷ lệ các năm. Còn
trên trục tung, khoảng cách giá trị phải được chia đều nhau và phải ghi mốc giá trị
cao nhất vượt quá mốc giá trị cao nhất của chuỗi số liệu (nếu có chiều âm phải ghi
giá trị âm một cách rõ ràng).
* Bước 3: Tiến hành vẽ đường biểu diễn:
Xác định lần lượt từng tọa độ giao điểm giữa trục tung và trục hoành (tọa độ giao
điểm đầu tiên phải được thể hiện ngay trên trục tung, có nghĩa mốc thời gian sớm
nhất được đặt tại gốc tọa độ).
+ Kẻ các đoạn thẳng bằng cách nối các tọa độ giao điểm để có được đường biểu
diễn, lưu ý không nên dùng nét đứt vẽ nối.
- Ghi số liệu ngay trên đầu các tọa độ giao điểm (điểm mút) và có thể ghi ngay tên
từng đường biểu diễn.
*Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ đồ thị
- Lập bảng chú giải, trường hợp có nhiều đường biểu diễn phải ký hiệu khác nhau
+

9


(theo ký hiu im mỳt chm trũn, ụ vuụng, tam giỏc, du nhõn).
- Ghi tờn biu ngay trờn hoc di biu ó v mt cỏch y : Biu
th hin vn gi, õu, thi im no?
*Bc 5: Nhn xột, gii thớch theo yờu cu ca cõu hi t ra.
Lu ý: i vi dng biu cú t 2 hay nhiu ng biu din tr lờn cn thn
trng khi la chn mc thang giỏ tr trờn trc tung mt cỏch hp lý khi v cỏc
ng biu din khụng b sớt vo nhau; cũn i vi mc thi gian trc honh
cn phi m bo tng ng vi t l khong cỏch nm v luụn c tớnh theo

chiu t trỏi sang phi.
Bi tp vn dng: Bi tp 1, trang 80 - SGK a Lớ 9
Da vo bng 22.1. v biu ng th hin tc tng dõn s, sn lng
lng thc v bỡnh quõn lng thc theo u ngi ng bng Sụng Hng.
Bng tc tng dõn s, sn lng lng thc v bỡnh quõn lng thc theo u
ngi ng bng Sụng Hng (%)
Tiờu chớ/ Nm
1995
1998
2000
2002
Dõn s
100,o
103,5
105,6
108,2
Sn lng lng
100,0
117,7
128,6
131,1
thc
Bỡnh quõn lng
100,0
113,8
121,8
121,2
thc theo u ngi
*Bi gii:
1. V biu

%
20
0
128.6

15
117.7

0

121.8

113.8

10

131.1

103.5

105.6

121.2
108.2

0
5
0
0
199

5

Dân số

Sản l ợng l ơng thực

199
8

Bình quân l ơng thực theo đầu

200
0

200
2

Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng dân số, sản lợng lơng
thực và bình quân lơng thực theo đầu ngời ở Đồng
bằng sông Hồng

Năm


2. Nhận xét: Qua bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ ta thấy:
+ Dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người ở đồng
bằng sông Hồng đều tăng:
- Dân số: từ 1995 – 2002 tăng 8,2%
- Sản lượng lương thực tăng 31,1%
- Bình quân lương thực theo đầu người tăng: 21,2%

+ Sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người tăng nhanh hơn
so với tăng dân số:
- Sản lượng lương thực tăng nhanh hơn tăng dân số là 22,9%, gấp 3,8 lần.
- Sản lượng lương thực bình quân theo đầu người tăng nhanh hơn tăng dân số là
13%, gấp 2,6 lần.
4.2 Biểu đồ hình cột:
*Bước 1: Xác định dạng biểu đồ thích hợp thông qua việc đọc và nghiên cứu kỹ
câu hỏi bài tập. Loại biểu đồ này thường gắn với việc thể hiện về khối lượng, quy
mô diện tích, sản lượng, dân số tại những thời điểm nhất định hoặc của từng thời
kỳ hoặc tại các địa điểm xác định.
*Bước 2: Sử dụng hệ trục tọa độ để thể hiện biểu đồ hình cột, trong đó trục hoành
thể hiện mốc thời gian tương ứng với tỉ lệ khoảng cách năm, trục tung thể hiện giá
trị của đại lượng.
*Bước 3: Tiến hành dựng các cột theo cách thức như sau:
+ Các cột được dựng thẳng đứng tại các điểm mốc thời gian trên trục hoành, lưu ý
mốc thời gian đầu tiên trên trục hoành cần lui vào cách trục tung một khoảng nhất
định (khoảng từ 1 đến 2 ô vở), do đó mốc 0 sẽ được tính để chia đều khoảng cách
trên trục tung.
+ Cần đối chiếu các mốc giá trị trên trục tung để vẽ chính xác về độ cao các cột,
giá trị phải ghi trên đỉnh đầu từng cột (có thể ghi số theo chiều dọc hoặc ngang,
không ghi chữ, đơn vị ở cột).
+ Độ rộng của các cột phải bằng nhau, không nên vẽ kích thước của cột có chiều
ngang quá hẹp hoặc quá rộng.
+ Trường hợp có sự chênh lệch quá lớn về giá trị giữa chiều cao các cột, có thể sử
dụng cách vẽ cột gián đoạn đối với các cột lớn.
+ Vẽ kí hiệu cột (nên vẽ theo hình thức nét chãi).
*Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ biểu đồ hình cột
+ Lập bảng chú giải.
+ Ghi tên biểu đồ một cách đầy đủ ở trên hoặc dưới biểu đồ đã vẽ.
*Bước 5: Nhận xét theo yêu cầu bài tập đã cho, chú ý vận dụng kiến thức đã học


11


để giải thích một cách rõ ràng, gãy gọn.
Lưu ý:
+ Chọn kích thước hệ trục một cách phù hợp với khổ giấy, đảm bảo sự tương
quan giữa trục tung và trục hoành, tránh biểu hiện cột quá cao hoặc quá thấp,
thiếu tính mĩ thuật.
+ Riêng đối với trục hoành: có 2 trường hợp sau có thể vẽ các mốc thời gian
cách đều nhau, đó là: đối tượng biểu diễn theo giai đoạn, không theo thời điểm
hoặc biểu đồ phải thể hiện quá nhiều thời điểm và các năm lại cách nhau quá xa.
+ Đối với biểu đồ thanh ngang: đây là loại biểu đồ được xem như là một dạng
đặc biệt của biểu đồ hình cột, khi ta thực hiện phép xoay trục tung thành trục
hoành, còn trục hoành thành trục tung.
* Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ hình
cột:
1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ.
2. Hệ trục tọa độ:
+ Đảm bảo phân chia các mốc chính xác
+ Ghi đơn vị ở đầu các trục
+ Chọn mốc thời gian sớm nhất lui vào trục tung một khoảng nhất định (1 đến 2 ô
vở).
3. Các cột:
+ Có các đường nét mờ chiếu ngang từng cột
+ Ghi số liệu giá trị ở đỉnh cột
+ Có ký hiệu riêng cho từng loại cột.
4. Có bảng chú giải và ghi đầy đủ tên biểu đồ (thể hiện vấn đề gì, ở đâu, thời gian
nào).
5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng.

6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực
hành.  Bài tập vận dụng : Bài tập 2, trang 99 - SGK Địa Lí 9
Dựa vào bảng số liệu sau, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích nuôi trồng thủy
sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002 và nêu
nhận xét.
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản theo các tỉnh, năm 2002.
Các tỉnh,
thành phố
Diện tích
(nghìn ha)

Đà

Quảng Quảng Bình

Phú

Khánh Ninh

Bình

Nẵng

Nam

Ngãi

Định

Yên


Hòa

Thuận Thuận

0,8

5,6

1,3

4,1

2,7

6,0

1,5

1,9

12


* Bài giải:
1. Vẽ biểu đồ
Nghìn
ha
7
6


5.6

6

Chú giải:
Diện tích
Nuôi trồng
thuỷ sản

5
4.1
4
3

2.7

2

1.5

1.9

Bình

1.3
1
0

0.8


Đà

Quảng

Quảng

Bình

Phú

Khánh

Ninh

Nẵng

Nam

Ngãi

Định

Yên

Hòa

Thuận
Thuận


Tỉn

Biểu đồ thể hiện diện tích nuôi trồngthuỷ sản ở các tỉnh,
thành phố của vùng duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002
2. Nhận xét:
- Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là: 23,9
nghìn ha.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản có sự chênh lệch giữa các tỉnh trong vùng:
+ Lớn nhất là tỉnh Khánh Hòa (6 nghìn ha).
+ Nhỏ nhất là Thành phố Đà Nẵng (0,8 nghìn ha).

4.3 Biều đồ hình tròn:
*Bước 1: Đọc và nghiên cứu kĩ yêu cầu của bài tập thực hành để lựa chọn các loại
biểu đồ hình tròn: 1 hình tròn, 2-3 hình tròn (bằng nhau hoặc lớn nhỏ khác nhau).
*Bước 2: Kỹ thuật thể hiện biểu đồ hình tròn:
+ Trước tiên cần phải xem xét nguồn số liệu, cần thiết phải thực hiện các phép tính
toán: quy đổi %, quy đổi ra độ, tính bán kính. Các phép tính bán kính, tính quy đổi
từ giá trị tuyệt đối sang giá trị tương đối (được lập thành bảng) phải được ghi đầy
đủ vào trong bài làm. Riêng phần quy đổi % ra độ góc hình quạt chỉ cần ghi ra
nháp để vẽ khi dùng thước đo độ.
+ Vẽ các đường tròn của biều đồ: bằng cách kẻ đường thẳng ngang hoặc dọc và
đặt tâm của các hình tròn trên cùng đường thẳng đó, dùng compa xoay các đường
tròn với đường nét mảnh, rõ ràng. Nên bố trí một cách cân xứng so với trang giấy,
13


theo thứ tự hình tròn từ nhỏ đến lớn hoặc tịnh tiến theo thời gian. *Bước 3: Tiến
hành vẽ các thành phần cơ cấu (có nghĩa là chia hình tròn theo hình rẽ quạt).
+ Sử dụng thước đo độ để vẽ các góc hình quạt được chính xác.
+ Thực hiện trình tự về thao tác vẽ: tốt nhất là từ tia 12 giờ (quy trên mặt đồng

hồ) và vẽ xuôi theo chiều kim đồng hồ.
+ Các thành phần trên bảng số liệu được vẽ lần lượt theo thứ tự từ trên xuống dưới
hoặc từ trái sang phải.
+ Vẽ xong giá trị và kí hiệu bằng nét chãi thành phần thứ nhất trên các hình tròn,
sau đó mới tiếp tục vẽ các thành phần kế tiếp và cần phải ghi ngay giá trị tỷ lệ %
của từng thành phần.
*Bước 4: Hoàn chỉnh biểu đồ
+ Lập bảng chú giải cần phải theo thứ tự các thành phần đã được thể hiện trên các
hình tròn, và có thể bằng 2 kiểu kí hiệu: hình quạt hoặc kẻ ô vuông. + Ghi tên biểu
đồ đầy đủ.
*Bước 5: Nhận xét, giải thích.
* Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ hình
tròn:
1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ, xử lý số liệu.
2. Đối với hình tròn:
+ Đảm bảo đúng kích thước bán kính các hình
tròn + Đúng độ góc và tỷ lệ % các hình quạt
+ Vẽ lần lượt và theo đúng thứ tự các thành phần trên các hình tròn.
3. Thể hiện cơ cấu thành phần:
+ Ghi ngay giá trị tỷ lệ cơ cấu % của từng thành phần trên các góc hình quạt. +
Vạch ký hiệu phân biệt các thành phần.
4. Hoàn thiện biểu đồ:
+ Dưới các biểu đồ nên ghi thời điểm hoặc địa điểm hoặc đối
tượng. + Có bảng chú giải và ghi đầy đủ tên biểu đồ.
5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng.
6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực
hành. Bài tập vận dụng: Bài tập 3, trang 120-SGK Địa Lí 9
Dựa vào bảng số liệu sau:
Cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2002 (%)
Tổng số

100,0

Nông, lâm,
ngư nghiệp
1,7

Công nghiệpxây dựng
46,1

Dịch vụ
51,6

Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu kinh tế của Tp. Hồ Chí Minh và nêu nhận xét.
14


*Bài giải:
1. Vẽ biểu đồ:
1.7

Chú giải
Nông – lâm – ngư
51.6

46.7

nghiệp
Công nghiệp-xây dựng
Dịch vụ


Biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2002
2. Nhận xét:
+ Tỷ trọng của ngành dịch vụ cao nhất trong cơ cấu kinh tế (51,6%).
+ Tỷ trọng của ngành nông, lâm, ngư nghiệp thấp nhất trong cơ cấu kinh tế
(1,7%).
4.4. Biểu đồ miền:
- Có 2 dạng biểu đồ miền, đó là: biểu đồ miền “chồng nối tiếp” và biểu đồ miền
“chồng từ gốc tọa độ”. Tuy nhiên, ở lớp 9 chủ yếu sử dụng dạng biểu đồ miền
“chồng nối tiếp”.
*Bước 1: Nghiên cứu lựa chọn loại biểu đồ thích hợp (chú ý chuỗi thời gian 4 thời
điểm trở lên) và tiến hành xử lý nguồn số liệu từ giá trị tuyệt đối sang giá trị tương
đối.
*Bước 2: Xây dựng hệ trục tọa độ để thể hiện:
+ Trục hoành thể hiện mốc thời gian được chia tương ứng với tỷ lệ khoảng cách
năm, mốc thời gian đầu tiên được thể hiện ngay gốc tọa độ.
+ Trên trục tung phân chia đều khoảng cách giá trị với giá trị trên cùng 100 và ghi
đơn vị % trên trục tung.
+ Từ các mốc thời gian, kẻ các đoạn thẳng nét mờ song song trục tung với giới
hạn trên tại mốc giá trị 100.
+ Nối mốc giá trị 100 tại thời điểm cuối với mốc giá trị 100 trên trục tung ta có
được không gian khép kín của biểu đồ miền.
*Bước 3: Vẽ ranh giới miền:
+ Chiếu theo mốc giá trị % với các mốc thời điểm ta được đường biểu diễn cho
thành phần thứ nhất tạo được miền cho thành phần đó và tiến hành vạch ký hiệu
miền.
15


+ Nếu đối tượng có 2 thành phần chỉ cần vạch một đường ranh giới, phần còn lại
của thành phần kia. Tương tự, nếu đối tượng có 3 thành phần chỉ cần vạch 2

đường ranh giới…
*Bước 4: Hoàn chỉnh biểu đồ:
+ Ghi số liệu giá trị cơ cấu tại các thời điểm của từng thành phần.
+ Lập bảng chú giải về ký hiệu miền (nếu ghi trực tiếp tên miền trên hình vẽ thì
không cần lập bảng chú giải).
+ Ghi đầy đủ tên biểu đồ.
*Bước 5: Nhận xét, giải thích.
* Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ
miền:
1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ, xử lý số liệu.
2. Thể hiện đúng quy cách vẽ khung hệ trục tọa độ
+ Mốc thời gian sớm nhất được thể hiện ngay gốc tọa độ.
3. Thể hiện biểu đồ miền:
+ Vẽ chính xác các đường ranh giới, ghi số liệu giá trị thành
phần. + Vạch ký hiệu phân biệt từng thành phần.
+ Có các đường nét mờ chiếu dọc tại từng thời điểm.
4. Hoàn thiện biểu đồ:
+ Chú thích tên thành phần trên biểu đồ hoặc có bảng chú
giải. + Ghi đầy đủ tên biểu đồ.
5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng.
6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành.
 Bài tập vận dụng : Bài 16. Thực hành, trang 60-SGK Địa Lí 9
Cho bảng số liệu sau đây:
Bảng 16.1: Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 - 2002 (%)
Tổng số
Nông, lâm, ngư nghiệp
Công nghiệp-xây dựng
Dịch vụ

1991

100,0
40,5
23,8
35,7

1993
100,0
29,9
28,9
41,2

1995
100,0
27,2
28,8
44,0

1997
100,0
25,8
32,1
42,1

1999
100,0
25,4
34,5
40,1

2001

100,0
23,3
38,1
38,6

2002
100,0
23,0
38,5
38,5

Hãy vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kì 1991-2002.
*Bài giải:

16


%

1

100

.8

35.7

41.2

44


42.1

40.1

38.6

38.5

32.1

34.5

38.1

38.

80
60

.6
23.8
28.9

40.4
.2

28.8

5

40.5

29.9

20

27.2

25.8

25.4

23.3

23.0

0

Năm

1991

1993

1995

1997

1999


2001 200

2
Nông, lâm, ngư nghiệp

Công nghiệp-xây dựng

Dịch vụ

Biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 - 2002
4.5. Biểu đồ cột chồng:
*Bước 1: Xây dựng hệ trục tọa độ cần phải xem xét:
+ Số lượng cột cần thể hiện trên trục hoành để phân chia khoảng cách giữa các
cột vừa phải và dễ quan sát.
+ Độ rộng các cột nên có kích thước nhất định để thể hiện các thành phần bên
trong.
*Bước 2: Thể hiện cơ cấu hoặc quy mô của các thành phần:
+ Các cột có chiều cao bằng nhau và đều bằng 100%, đơn vị được ghi trên trục
tung là %, bề rộng của các cột phải bằng nhau.
*Bước 3: Thể hiện kí hiệu cho từng thành phần trong biểu đồ và ghi số liệu mỗi
thành phần.
*Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ
+ Lập bảng chú giải.
+ Ghi đầy đủ tên biểu đồ.
* Bước 5: Nhận xét, đánh giá.
* Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ cột
chồng:
1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ.
2. Thể hiện đúng quy cách vẽ hệ trục tọa độ.
3. Thể hiện biểu đồ cột chồng:

+ Vẽ chính xác theo số liệu.
+ Vạch ký hiệu phân biệt từng thành phần
17


+ Có ghi chú số liệu cho từng thành phần và tổng thể.
4. Hoàn thiện biểu đồ:
+ Có bảng chú giải.
+ Ghi đầy đủ tên biểu đồ.
5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng.
6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực
hành.  Bài tập vận dụng : Bài tập 3, trang 116 - SGK Địa Lí 9
Căn cứ vào bảng 31.3:
Bảng 31.3. Dân số thành thị và dân số nông thôn ở Thành phố Hồ
Chí Minh (nghìn người)
Năm
1995
2000
2002
Vùng
Nông thôn
1174,3
845,4
855,8
Thành thị
3466,1
4380,7
4623,2
Vẽ biểu đồ cột chồng thể hiện dân số thành thị và nông thôn ở Thành phố Hồ
Chí Minh qua các năm. Nhận xét.

Bài giải:
1.Vẽ biểu đồ:
Dân số thành thị và dân số nông thôn ở Thành phố Hồ Chí Minh (%)
Năm
Vùng
Nông thôn
Thành thị

1995

2000

2002

25,3
74,7

16,2
83,8

15,6
84,4

%

18


120
100

80
60

83.8

84.4

Chú giải:

74.7

40

20

Thành thị
Nông thôn

25.3

0
1995

16.2

15.6

2000

2002




Biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số thành thị và nông thôn ở thành phố Hồ
2. Nhận xét:
Chí Minh từ năm 1995 - 2002
- Tổng số dân của Thành phố Hồ Chí Minh từ 1995-2002 tăng liên tục (năm 2002:
15245,5 nghìn người).
- Tỷ trọng dân số nông thôn giảm liên tục (so với năm 1995, năm 2002 giảm
9,7%).
- Tỷ trọng dân số thành thị tăng liên tục (so với năm 1995, năm 2002 tăng 9,7%).
Một số lỗi học sinh thường mắc phải khi tiến hành vẽ
biểu đồ

1. Thiếu tên biểu đồ hoặc ghi tên không đúng và đầy đủ. Ví dụ tên đề bài: “Hãy vẽ
biểu đồ cột chồng thể hiện dân số thành thị và nông thôn ở Thành phố Hồ Chí
Minh từ năm 1995-2002”. Học sinh thường ghi: biểu đồ côt chồng, vẽ biểu đồ cột
chồng…mà tên đúng phải là: biểu đồ thể hiện dân số thành thị và nông thôn ở
Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1995-2002
2. Thiếu số “0” ở gốc tọa độ (trừ biểu đồ hình tròn).
3. Bảng chú giải thường kẻ bằng tay và viết tắt hoặc ghi cả giá trị.
4. Đối với biểu đồ trò: +
Chia tỉ lệ không đúng.
+ Số ghi trong biểu đồ không rõ ràng.
+ Hay dùng móc que và mũi tên minh hoạ cho biểu đồ.
5. Đối với biểu đồ cột:
+ Vẽ hệ trục toạ độ không cân đối, thẩm mĩ.
+ Cột đầu tiên vẽ sát trục.
+ Trên đầu các cột không ghi giá trị.
+ Chia tỉ lệ năm trên trục hoành không chính xác.

19


+ Thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên đầu hai trục.
+ Kí hiệu cho các cột quá phức tạp và rườm rà.
6. Đối với biểu đồ đường biểu diễn:
+ Vẽ hệ trục toạ độ không cân đối, thẩm mĩ.
+ Năm đầu tiên không vẽ sát trục.
+ Chia tỉ lệ trên trục hoành không chính xác.
+ Thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên đầu hai trục.
+ Thiếu giá trị trên đầu các toạ độ giao điểm và giá trị ghi không thông nhất (số
thì ghi trên, số thì ghi dưới các các toạ độ giao điểm).
2.4. Kết quả của sáng kiến
Sau một năm áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này kết quả đạt được như sau:
- Học sinh xác định được cách chọn và vẽ biểu đồ phù hợp, đúng với yêu cầu đề
bài.
- Học sinh hiểu được các bước tiến hành trong khi vẽ biểu
đồ. - Học sinh hiểu rõ các kĩ năng cơ bản khi vẽ biểu đồ.
- Học sinh biết khai thác biểu đồ để nhận xét một cách tương đối ngắn gọn, rõ
ràng, đầy đủ theo yêu cầu của đề bài.
Từ đó tỉ lệ học sinh vẽ và nhận xét biểu đồ được đánh giá qua các bài kiểm tra
một tiết ngày càng cao hơn qua các năm. Kết quả cụ thể như sau:
Lớp
9A
9B
Tổng số

Số
học
sinh

26
26
52

Tổng số điểm
cho phần vẽ và
nhận xét biểu đồ
3
3
3

Số HS vẽ và nhận
xét biểu đồ đúng
SL
%
22
84,6
20
76,9
42
80,8

Số HS vẽ và nhận
xét biểu đồ sai
SL
%
4
15,4
6
23,1

10
19,2

Qua bảng thống kê trên, ta thấy số lượng học sinh sau khi vận dụng các kỹ năng
vẽ và nhận xét biểu đồ nêu trên vào các bài làm kểm tra một tiết trong từng năm
học tăng lên rõ rệt.
+ Năm học: 2017-2018, số học sinh vẽ và nhận xét biểu đồ đúng đạt 23,1%
+ Năm học: 2018-2019, số học sinh vẽ và nhận xét biểu đồ đúng đạt 80,8%, tăng
hơn so với năm học 2017-2018 đến 57,7%
Như vậy, qua các số liệu này cho chúng ta nhận định rằng kỹ năng vẽ và nhận
xét biểu đồ địa lí của học sinh lớp 9 ngày càng được củng cố vững chắc. Tuy
nhiên, kết quả khả quan nêu trên cũng mới chỉ là sự thử nghiệm của bản thân
trong quá trình giảng dạy.
+ Trong phạm vi nội dung của đề tài, tôi chỉ giới thiệu một số kĩ năng vẽ và nhận xét
với các dạng biểu đồ địa lí chủ yếu ở bậc THCS nói chung và ở lớp 9 nói riêng. Khi
lên bậc THPT các em sẽ có dịp làm quen với các dạng biểu đồ mới như:
20


biểu đồ miền “chồng từ gốc tọa độ”, biểu đồ hình ô vuông.
+ Từ khi bắt đầu nghiên cứu cho đến khi hoàn thiện đề tài, tôi luôn cố gắng thông
qua thực tế giảng dạy trên lớp để kiểm nghiệm đề tài và ngược lại. Trước tiên cần
giúp học sinh nắm vững các bước cơ bản để vẽ và nhận xét một biểu đồ. Sau đó
từng bước nâng dần kĩ năng, và từ kỹ năng biến thành kỹ xảo. Trong quá trình rèn
luyện các em dần dần khắc phục các sai sót của mình khi gặp phải. Học sinh sẽ bắt
đầu cảm nhận được niềm vui, sự hứng thú khi tự mình có thể vẽ và nhận xét được
biểu đồ.
Từ nhận thức đó trong những năm qua, tôi đã đúc kết và áp dụng tương đối thành
công nội dung theo đề tài đã chọn này để giảng dạy môn Địa Lí tại trường THCS
Lũng Niêm. Mặc dù vậy, đây mới chỉ là kinh nghiệm của bản thân, hơn thế nữa

trong quá trình thực hiện đề tài tuy hết sức cố gắng nhưng do thời gian và khả
năng có hạn nên không thể nào tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Do đó tôi rất
mong được sự góp ý chân thành và thẳng thắn trên tinh thần xây dựng của quý
đồng nghiệp để đề tài của tôi có tính khả thi và được áp dụng rộng rãi hơn.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Trong quá trình triển khai, áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tế giảng
dạy, tôi xin đưa ra một số điều dáng chú ý như sau:
- Khi hướng dẫn và rèn luyện kỹ năng vẽ và phân tích biểu đồ cho học sinh, giáo
viên cần phải áp dụng một cách linh hoạt không nên dập khuôn, máy móc.
- Cần phải phân loại đối tượng học sinh để có phương pháp phù hợp với từng
nhóm. Với nhóm học sinh có khả năng nhận thức nhanh giáo viên có một phương
pháp, với nhóm học sinh nhận thức chậm giáo viên lại có một phương pháp khác
đơn giản và cụ thể hơn.
- Việc rèn kỹ năng vẽ và phân tích biểu đồ cho học sinh đòi hỏi một thời gian dài.
Do vậy, ở những bài đầu giáo viên nên dành thời gian hướng dẫn thật cụ thể chi
tiết. Có thể những tiết học đầu, về mặt thời gian sẽ gặp khó khăn nhưng ở những
tiết học sau sẽ thuận lợi hơn rất nhiều. Thời gian đầu cần chi tiết, ta giản ước dần
và ở những tiết sau dành thời gian để nâng cao kiến thức.
- Một việc rất quan trọng mà ở đây tôi xin nhắc lại đó là công tác chuẩn bị. Giáo
viên cần chuẩn bị chu đáo tất cả các khâu trước khi lên lớp, đặc biệt là phải có
được những phương pháp giảng dạy phù hợp sao cho vừa hướng dẫn học sinh
những kỹ năng mới vừa củng cố những kỹ năng cũ.
3.2. kiến nghị:
- Các cấp có liên quan cần cung cấp thêm tài liệu tham khảo và đồ dùng dạy học
được đầy đủ, kịp thời để tạo điều kiện cho giáo viên được giảng dạy tốt hơn.
- Bằng nhiều phương pháp và nhiều hình thức khác nhau cần làm thay đổi quan
niệm của xã hội, gia đình học sinh và bản thân học sinh cho rằng môn Địa Lí là
một “môn học phụ”.
21



- Bản thân giáo viên không ngừng nghiên cứu, học hỏi và tham gia các lớp tập
huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ để có những phương pháp dạy học
phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Học sinh cần phải rèn luyện phương pháp tự học, tự rèn luyện, tìm tòi, khám
phá, có hứng thú say mê, chủ động, tự giác trong học tập.
Tôi xin cam đoan sáng kiến này là do tôi viết, không sao chép của ai!
Bá thước, ngày 24 tháng 4 năm 2019
Thủ trưởng đơn vị
xác nhận

Hà thị Thu

Người viết:

Lê Thị Hương
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tuyển chọn những bài thực hành kĩ năng môn Địa lý (Đỗ Ngọc Tiến, Phí Công
Việt)
2. Hướng dẫn học và ôn tập Địa lý THCS (Đặng Văn Đức)
3. Một số tài liệu khác.

22


MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu.......................................................................................................1 - 2

2. Giải quyết vấn đề (Nội dung SK)…………………………………………….
2.1. Cơ sở lí luận……………………………………………………………….2
2.1. Thực trạng của vấn đề rèn luyện kĩ năng vẽ và phân tích biểu đồ……..2 - 3
2.3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện…………………………………...3 – 18
2.4. Hiệu quả nghiên cứu ………………………………………………...18 -19
3. Kết luận, kiến nghị………………………………………………………….20

23



×