Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN nâng cao hiệu quả việc sử dụng thao tác lập luận so sánh khi làm câu nghị luận văn học trong đề thi THPT QG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.51 KB, 18 trang )

Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong cuộc sống hàng ngày, so sánh là một thao tác tư duy phổ biến. Nó
giúp con người nhận thức sâu sắc hơn về bản chất của mỗi sự vật hiện tượng
trong thế giới khách quan. Bởi so sánh giúp ta thấy rõ được tính kế thừa cũng
như tính đột phá độc đáo của đối tượng nghiên cứu. So sánh là động lực của sự
phát triển. Mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại trong quỹ đạo của một hệ thống lớn
hơn chính nó. So sánh là việc đặt sự vật được nghiên cứu trong dòng chảy lịch
đại và đồng đại của lịch sử để đánh giá giá trị của sự vật hiện tượng đó với các
sự vật hiện tượng trước và sau nó. So sánh cũng giúp con người đánh giá, lựa
chọn hay loại bỏ một vấn đề, một quyết định nào đó. Từ đó làm động lực cho sự
phát triển của xã hội nói riêng, của lịch sử nói chung.
Trong quá trình học tập, nếu phân tích giúp hiểu sâu bản chất của đối
tượng thì so sánh giúp đánh giá về đối tượng một cách toàn diện nhất. Cấu trúc
chương trình Sách giáo khoa dựa theo nguyên tắc tích hợp và đồng tâm, nâng
cao. Do đó, việc sử dụng thao tác so sánh giúp người học dễ dàng đánh giá nội
dung học tập trong tương quan với các nội dung khác có liên quan. Từ đó làm
nền tảng cho sự tiếp nhận những kiến thức mới hơn, cao hơn.
Những năm gần đây, cùng với sự đổi mới toàn diện của nền giáo dục, việc
đổi mới kiểm tra đánh giá rất được chú trọng. Đặc biệt trong các đề thi Trung học
phổ thông quốc gia những năm gần đây, việc sử dụng thao tác so sánh trong câu
Nghị luận văn học trở nên rất cần thiết. Thao tác lập luận so sánh giúp học sinh có
được cái nhìn tổng quan và sâu sắc về các hiện tượng văn học. Bởi vì mỗi tác phẩm
văn học đều nằm trong dòng chảy của lịch sử văn học. Giữa chúng luôn tồn tại mối
quan hệ liên văn bản. Và việc sử dụng thao tác lập luận so sánh chính là sự khám
phá mối liên hệ kì diệu đó và trả văn bản trở về với chỉnh thể mà nó tồn tại. Giúp
học sinh có được cái nhìn toàn diện nhất về văn học.
Tuy nhiên việc sử dụng thao tác lập luận so sánh ở học sinh THPT vẫn
còn nhiều yếu kém. Tuy đây là một thao tác lập luận khá quen thuộc trong quá
trình làm văn nhưng đa số các em học sinh vẫn chưa biết cách khai thác ưu điểm
của thao tác này. Trong các đề thi THPTQG, phần nhiều các em chỉ mới sử dụng


thao tác lập luận phân tích để làm rõ yêu cầu của luận đề. Còn phần so sánh, liên
hệ thì chưa biết cách vận dụng. Nếu có sử dụng thao tác so sánh thì mới dừng lại
ở sự chỉ ra ở biểu hiện trong các văn bản văn học, chứ chưa có sự lập luận, phân
tích điểm giống và khác giữa chúng để chỉ ra nét độc đáo khác biệt của đối
tượng được so sánh.

1


Do đó, trong khuôn khổ Sáng kiến kinh nghiệm, người viết tập trung vào
đề tài “Nâng cao hiệu quả việc sử dụng thao tác lập luận so sánh khi làm câu
Nghị luận văn học trong đề thi Trung học phổ thông quốc gia cho học sinh khối
12 trường THPT Quảng Xương II” nhằm đưa ra những giải pháp hiệu quả hơn
trong việc giúp học sinh luyện tập thành thục, có hiệu quả thao tác lập luận so
sánh trong làm văn nói chung, trong quá trình xử lí câu Nghị luận văn học trong
đề thi THPTQG nói riêng. Nâng cao kĩ năng sử dụng thao tác lập luận so sánh
trong quá trình tạo lập văn bản giao tiếp của học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Khảo sát thực tế sử dụng thao tác lập luận so sánh trong quá trình làm văn
của học sinh. Trên cơ sở đó, đưa ra những biện pháp hữu ích giúp học sinh nắm
vững và thành thục kĩ năng sử dụng thao tác lập luận so sánh trong tư duy cũng
như trong quá trình làm văn.
Giải quyết tốt những yêu cầu về thao tác trong quá trình làm văn nghị
luận, từ đó nâng cao chất lượng bài thi THPTQG cho học sinh khối 12. Giúp các
em hiểu đúng, hiểu sâu các văn bản văn học và các hiện tượng văn học.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sáng kiến kinh nghiệm tập trung phân tích thực
trạng sử dụng thao tác lập luận so sánh trong quá trình làm văn nghị luận văn
học tại trường THPT Quảng Xương II. Từ đó đưa ra những giải pháp, biện pháp
tích cực giúp các em sử dụng có hiệu quả hơn thao tác nghị luận này để làm tốt

câu Nghị luận văn học trong đề thi THPTQG.
Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát trên tất cả các bài kiểm tra định kì trong
chương trình học của học sinh khối 12.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: sử dụng phương pháp phân tích,
tổng hợp.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: sử dụng phương pháp thống kê,
phương pháp điều tra.
5. Thời gian thực hiện đề tài
Đề tài đuộc người viết nghiên cứu, triển khai trong năm học 2018 – 2019,
nhằm nâng cao kĩ năng sử dụng thao tác lập luận so sánh cho học sinh khối 12,
đạt kết quả cao trong kì thi THPTQG sắp tới.

2


Phần thứ hai: NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lí luận của việc vận dụng thao tác lập luận so sánh trong
quá trình làm văn nghị luận
1.1. Thao tác so sánh phù hợp với nhu cầu nhận thức và tư duy của con
người
Khi nhận thức về thế giới, con người sử dụng thao tác phân tích để chia
tách đối tượng thành các mặt, các thành phần nhỏ hơn nhằm hiểu đúng bản chất
của đối tượng. Nhưng khi đánh giá về đối tượng, con người thường sử dụng thao
tác so sánh để chỉ ra mặt ưu việt hay hạn chế của đối tượng trong tương quan
với đối tượng khác. Từ đó có được nhận định chính xác về đối tượng. So sánh
giúp chúng ta đánh giá đúng đắn về giá trị của đối tượng nghiên cứu.
Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới đều nằm trong quỹ đạo, thuộc về một
hệ thống chỉnh thể nhất định. Khi so sánh, tư duy con người đặt đối tượng
nghiên cứu trong mối quan hệ với đối tượng khác để phân tích, làm rõ bản chất

đối tượng. Mỗi một văn bản văn học hay một hiện tượng văn học cũng vậy.
Chúng đều nằm trong một chỉnh thể lớn hơn như một trường phái, trào lưu văn
học; một xu hướng hay một giai đoạn văn học, một nền văn học. So sánh giúp tư
duy con người đặt văn bản văn học trong mối quan hệ liên văn bản, thấy được
mối liên hệ tất yếu mang tính kế thừa của chúng. Và sự đánh giá một văn bản
văn học cũng thường bắt đầu từ tư duy so sánh với các hiện tượng văn học trước
và sau nó.
1.2. Thao tác lập luận so sánh phù hợp với yêu cầu kiểm tra đánh giá trong
các đề thi THPTQG hiện nay
Không chỉ cần thiết trong quá trình tư duy và nhận thức về thế giới, so
sánh càng trở nên cần thiết khi nó trở thành yêu cầu tất yếu trong các câu nghị
luận văn học hiện nay. Cùng với đổi mới toàn diện nền giáo dục, đổi mới kiểm
tra đánh giá trong các đề kiểm tra định kì và các kì thi quốc gia đang được chú
trọng. Trong vài năm trở lại đây, các câu nghị luận văn học đều yêu cầu sử dụng
thao tác lập luận so sánh để liên hệ, mở rộng đối tượng nghị luận. Điều này phù
hợp với nhận thức của người học. Giúp học sinh đánh giá được tính chất liên
văn bản, tính kế thừa và sáng tạo của các văn bản văn học.
Trong làm văn nghị luận, thao tác lập luận so sánh là một thao tác lập luận
nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật đối tượng hoặc các mặt của một sự vật để
chỉ ra nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật
hoặc một sự vật nào đó. Học sinh có thể sử dụng thao tác lập luận so sánh như
thao tác lập luận chính hoặc kết hợp nhằm giúp cho người học phân tích sâu sắc,
chính xác hơn về vấn đề nghị luận. Đặc biệt mang lại cái nhìn toàn diện về đối
3


tượng, giúp cho quá trình lập luận của người viết được chặt chẽ, sâu sắc hơn.
Bài văn nghị luận vì thế có tính thuyết phục hơn.
Lập luận so sánh thường có hai dạng: so sánh tương đồng và so sánh
tương phản. Dựa trên các tiêu chí so sánh, các đối tượng đem ra so sánh có thể

đồng đại hoặc lịch đại với đối tượng được so sánh. Trên cơ sở chỉ ra những nét
giống và khác nhau giữa các đối tượng để đánh giá sự kế thừa hoặc sáng tạo của
đối tượng nghiên cứu. Mang đến cái nhìn toàn diện về đối tượng nghị luận.
So sánh có từ thời văn học La Mã. Dần dần cùng với quá trình nhận thức
của con người, so sánh được sử dụng rộng rãi và trở thành những trường phái
văn học so sánh ở Pháp, Hoa Kì và Nga từ thế kỉ XX đến nay. Trong quá trình
giảng dạy, giáo viên luôn có ý thức rèn luyện kĩ năng kết hợp các thao tác lập
luận trong quá trình làm văn nghị luận. Tuy nhiên chỉ những học sinh có học lực
khá trở lên mới sử dụng thao tác lập luận so sánh. Bởi vì nó đòi hỏi ở người viết
vốn hiểu biết sâu rộng và khả năng khái quát hóa cao. Những năm gần đây,
trong các đề thi THPTQG yêu cầu sử dụng thao tác so sánh như một thao tác bắt
buộc trong làm văn nghị luận. Do đó, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh sử
dụng thành thạo thao tác này để đạt mục đích nghị luận của bài văn.

4


Chương 2. Thực trạng việc vận dụng thao tác lập luận so sánh vào trong
quá trình làm văn của học sinh trường THPT Quảng Xương II
Trong vài năm gần đây, do yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá, thao tác lập
luận so sánh được chỉ định là thao tác lập luận bắt buộc khi học sinh viết văn
nghị luận văn học. Chủ yếu ở phần liên hệ, mở rộng để làm rõ một nhận định,
một đánh giá nào đó. Ví dụ về đề thi minh họa môn Ngữ văn THPTQG năm
2019:
Trong truyện ngắn “Vợ nhặt”, nhà văn Kim Lân hai lần miêu tả cung
cách ăn uống của người vợ nhặt. Chiều hôm trước, khi được Tràng đồng ý đãi
bánh đúc ở ngoài chợ: “Thế là thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một
chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì”, và sáng hôm sau, khi nhận
bát “chè khoán” từ mẹ chồng: “Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt
nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng’.

(Kim Lân – Ngữ văn 12, tập hai, NXB GD VN, 2015, tr 27 và tr 31)
Phân tích hình ảnh người vợ nhặt trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật
sự thay đổi của nhân vật này.
Từ thực tiễn trong quá trình học, giáo viên đã rất chú tâm luyện tập kĩ
năng vận dụng thao tác so sánh trong quá trình làm văn nghị luận cho học sinh.
Những thuận lợi từ chủ trương đổi mới của Bộ GD và ĐT đến sự thay đổi trong
cách dạy và học, đã thu được những thành tựu nhất định.
Trường THPT Quảng Xương II nằm trên địa bàn xã Quảng Ngọc, huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Là một ngôi trường có truyền thống học tập đjat
chuẩn quốc gia. Một mặt các em học sinh đa số chăm ngoan, đội ngũ giáo viên
trong trường có nhiều sáng tạo đổi mới trong dạy học; nhưng mặt khác chất
lượng học tập của học sinh chưa nổi trội nên còn gặp nhiều khó khăn trước thềm
đổi mới giáo dục. Việc học tập của các em đối với môn Văn nhìn chung chỉ đạt
yêu cầu đối với các lớp tốp đầu. Ở các lớp còn lại vẫn còn thực trạng học vẹt,
bịa văn, suy diễn. Các em thờ ơ với môn học, ngại luyện tập. Dẫn đến chất
lượng học tập chưa cao. Nhất là so với yêu cầu trong các đề kiểm tra thi cử thì
các em còn nhiều yếu kém.
Đặc biệt việc sử dụng thao tác lập luận so sánh để giải quyết yêu cầu đề ra
trong các câu Nghị luận văn học thì nhiều học sinh chưa đạt yêu cầu. Đa số các
em chỉ sử dụng thao tác lập luận phân tích, bình luận để làm rõ vấn đề nghị luận.
Nhiều em bỏ qua phần so sánh, liên hệ với tác phẩm khác nên chất lượng bài
viết chưa cao, chưa đảm bảo yêu cầu đề ra. Nguyên nhân của thực trạng nêu trên
có thể kể đến các nhóm nguyên nhân sau:

5


- Nguyên nhân chủ quan: học sinh học lực còn yếu nên tâm lí ngại học, kĩ
năng kết hợp các thao tác lập luận trong quá trình làm văn còn nhiều yếu kém.
Giáo viên chưa có nhiều biện pháp hiệu quả giúp các em nắm bắt và vận dụng

tốt trong bài viết.
- Nguyên nhân khách quan: trước yêu cầu đổi mới toàn diện nền giáo dục,
học sinh còn nhiều bỡ ngỡ, chưa bắt nhịp với sự thay đổi.
Từ thực tiễn kể trên, sáng kiến kinh nghiệm nhằm đưa ra những biện pháp
tích cực hóa kĩ năng vận dụng các thao tác lập luận, giúp các em thành thục các
thao tác nghị luận, đem lại kết quả cao trong kiểm tra thi cử.

6


Chương 3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng thao tác
lập luận so sánh trong làm văn nghị luận văn học
Trong chương trình Ngữ văn THPT có tích hợp một số bài học có liên
quan đến đề tài nghiên cứu như:
Trong chương trình Ngữ văn 11 gồm các bài học sau:
- Thao tác lập luận so sánh
- Luyện tập thao tác lập luận so sánh
- Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh
- Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
Trong chương trình Ngữ văn 12 có bài học: Luyện tập vận dụng kết hợp
các thao tác lập luận
Thông qua các bài học này, giáo viên cần làm được các nội dung sau:
- Cung cấp kiến thức về thao tác lập luận so sánh: mục đích, yêu cầu, cách
so sánh
- Luyện tập kĩ năng sử dụng thao tác lập luận so sánh vào quá trình làm văn
nghị luận
- Linh hoạt vận dụng các thao tác lập luận. Biết nhận diện, sử dụng thao tác
lập luận chính và thao tác lập luận kết hợp.
Trong quá trình dạy học, giáo viên đã chú ý truyền đạt kiến thức và rèn
luyện kĩ năng sử dụng thao tác lập luận so sánh cho học sinh. Tuy nhiên việc sử

dụng thao tác lập luận so sánh nói riêng và các thao tác lập luận trong làm văn
nói chung của học sinh còn nhiều yếu kém. Dẫn đến chất lượng bài làm các câu
nghị luận văn học chưa cao. Chính vì thế, trong khuôn khổ sáng kiến kinh
nghiệm, người viết đưa ra một số biện pháp sau nhằm giúp giáo viên định hướng
học sinh luyện tập tốt hơn thao tác lập luận so sánh trong làm văn.
3.1. Sử dụng thao tác lập luận so sánh để so sánh các chi tiết trong một văn
bản văn học
Các văn bản văn học được bố trí trong chương trình Sách giáo khoa
chiếm khoảng 40 – 50% tổng khối lượng kiến thức. Ngoài các bài học về kĩ
năng làm văn, kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho học sinh; giáo viên cần chú ý việc
vận dụng thao tác lập luận so sánh trong mỗi bài học văn bản văn học.
Trước nay, khi dạy học một văn bản văn học thì phương pháp chủ đạo
được sử dụng là nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp thuyết trình, giảng bình.
Kết hợp với một số kĩ thuật dạy học hiện đại như đặt câu hỏi gợi mở, kĩ thuật
mảnh ghép... Giáo viên cũng đã sử dụng thao tác lập luận so sánh trong quá
trình giảng bài nhằm giúp học sinh hiểu đúng văn bản, so sánh để thấy được tính
kế thừa và sáng tạo của văn bản đó. Ví dụ như khi dạy học văn bản “Chí Phèo”
7


(Nam Cao), người dạy có thể so sánh với văn bản “Tắt đèn” (Ngô Tất Tố) để có
được cái nhìn toàn diện về cuộc sống của người dân lao động những năm trước
Cách mạng Tháng Tám 1945. So sánh trong cách xây dựng nhân vật để thấy
được chất riêng của Nam Cao khi khai thác nội tâm nhân vật.
Tuy nhiên thao tác so sánh được giáo viên sử dụng thì lại thờ ơ đối với
học sinh. Các em nghe và lướt qua kĩ năng sử dụng nó trong quá trình làm văn.
Chính vì thế, tôi đề xuất các phương án sau để giáo viên định hướng học sinh
luyện tập thao tác lập luận so sánh trong quá trình học các văn bản văn học như
sau:
3.1.1. Sử dụng bảng thống kê

Văn bản văn học có đặc thù là sử dụng thế giới ngôn từ để xây dựng hình
tượng. Từ đó gửi gắm thông điệp của nhà văn về cuộc sống. Khi tiếp nhận các
hình tượng văn học, người học cần có tư duy logic các chi tiết, hình ảnh được
nhà văn cấu trúc theo một ám dụ nghệ thuật riêng. Trong quá trình khám phá tác
phẩm văn học, học sinh cần có sự đối chiếu, so sánh, liên hệ để đưa ra kết luận
khái quát về bản chất của vấn đề.
Sử dụng bảng thống kê vừa giúp cho học sinh tổng hợp các chi tiết, sự
việc tiêu biểu vừa giúp học sinh đối soát chiều hướng phát triển của sự vật, của
hình tượng. Như vậy, các em sẽ có được sự nắm bắt cụ thể, đầy đủ về đối tượng.
Ví dụ khi học văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông” (Hoàng Phủ Ngọc
Tường), có thể định hướng học sinh hoàn thiện bảng thống kê sau:
Tiêu chí
Vị trí
Tính cách

Hình ảnh so
sánh

Ở thượng
nguồn
- bản trường
ca của rừng
già, mãnh liệt
qua
ghềnh
thác
- bản
lĩnh,
gan
dạ,

phóng
khoáng, man
dại
- có lúc dịu
dàng,
say
đắm, tâm hồn
tự do trong
sáng
Cô gái
Di
gan

Hình ảnh dòng sông Hương
Ra khỏi rừng
Ngoại vi
Trong thành
già
thành phố
phố
- chế ngự sức - uốn mình, ý - vui tươi khi
mạnh
bản thức đi tìm gặp
thành
năng
người
tình phố tương lai
- mang
vẻ mong đợi
- chảy lững

đẹp dịu dàng, - vẻ đẹp trầm lờ như điệu
tâm hồn
sâu mặc cổ thi slow
tình
thẳm
khi đi
qua cảm
giành
lăng
tẩm, riêng
cho
chùa
Thiên Huế
Mụ

Người
phù sa

mẹ Người
gái Người tài nữ
đẹp nằm ngủ đánh đàn lúc

Ra biển
chuyển
dòng đột ngột
hướng tây –
đông để gặp
thành phố lần
cuối
- nỗi vương

vấn,
chút
lẳng lơ
kín
đáo của
tình
yêu

Nàng
trong

Kiều
đêm
8


mơ màng

đêm khuya

tình tự

Nhận xét: Nhìn vào bảng so sánh học sinh có thể dễ dàng hơn khi đưa ra
kết luận:
- Dòng sống Hương được tác giả miêu tả theo góc nhìn địa lí
- Biện pháp nhân hóa, so sánh được sử dụng để miêu tả tính cách độc đáo
của dòng sông.
- Tính cách sông Hương được thuần hóa, chế ngự sức mạnh bản năng trở
thành một cô gái Huế dịu dàng, sâu lắng, tình tứ, chung tình.
Thông qua bảng thống kê, học sinh có thể liệt kê chi tiết theo một trình tự

nhất định. Giúp các em nắm bắt chi tiết và so sánh các giai đoạn giữa chúng.
Trên cơ sở đó đưa ra những nhận định khái quát về hình tượng. Thao tác so sánh
có thể giúp các em nhìn thấy sự thay đổi và tiến trình phát triển của hình tượng
văn học.
3.1.2. Luyện tập viết đoạn văn so sánh các chi tiết trong một văn bản văn học
Ngoài việc cung cấp hệ thống kiến thức trọng tâm, cơ bản về bài học; giáo
viên rất cần chú trọng việc rèn luyện kĩ năng làm văn của các em thông qua các
bài học văn bản văn học. Bằng việc tăng cường các bài tập viết đoạn văn so sánh
giữa các chi tiết trong một văn bản văn học, học sinh sẽ thành thục hơn việc sử
dụng thao tác lập luận so sánh trong làm văn nghị luận. Quan trọng hơn, giúp
các em hiểu đúng vấn đề, nắm vững tiến trình phát triển của hình tượng văn học.
Ví dụ: viết đoạn văn so sánh hai chi tiết miêu tả về hình tượng rừng xà nu
ở đoạn đầu và cuối tác phẩm “Rừng xà nu” (Nguyễn Trung Thành). Trước khi
viết đoạn văn nghị luận này, học sinh phải sử dụng thao tác so sánh để chỉ ra
điểm giống và khác trong cách miêu tả của nhà văn về rừng xà nu:
- Giống nhau:
+ Sử dụng bút pháp miêu tả để khắc họa tính cách cây xà nu:
Hình ảnh rừng xà nu án ngữ trước làng phải hứng chịu nỗi đau từ chiến
tranh: những cây xà nu bị đạn đại bác đánh ngã, nhựa ứa ra tràn trề.
Hình ảnh rừng xà nu có sức sống mãnh liệt, đạn đại bác không giết nổi
chúng. Cạnh những cây ngã, vô số cây con mọc lên, nhọn hoắt như những
mũi lê.
+ Sử dụng bút pháp tượng trưng: rừng xà nu biểu tượng cho những đau thương
và sức sống của dân làng Xô Man trong chiến tranh chống Mĩ. Là sự che chở
của thiên nhiên đối với con người. Là lòng yêu nước, sức sống quật cường, ý chí
đấu tranh của nhân dân Việt Nam.
+ Điệp cú pháp câu: “Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa đến hết tầm mắt cũng
không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời.” Và câu cuối
9



của văn bản: “Ba người đứng đấy nhìn ra xa. Đến hút tầm mắt cũng không thấy
gì khác ngoài những rừng xà nu nối tiếp nhau chạy đến chân trời”.
- Khác nhau:
+ Đầu văn bản: hình ảnh cây xà nu được miêu tả cụ thể, chi tiết bằng bút pháp tả
thực. Và được miêu tả trong cái nhìn của người kể chuyện. Tập trung miêu tả
những đau thương mà cây xà nu phải gánh chịu trong chiến tranh. Đồng thời
ngợi ca sức sống mãnh liệt, bất diệt, bản chất ham ánh sáng. Xà nu vừa là bạn
vừa là người mẹ che chở cho nhân dân làng Xô Man.
+ Cuối văn bản: chủ yếu là lối viết tượng trưng, khái quát. Việc sắp xếp những
đồi xà nu nối tiếp nhau như một vĩ thanh của bản hùng ca bất diệt về cuộc kháng
chiến chống Mĩ của nhân dân ta. Và được đặt trong cái nhìn của ba nhân vật,
tượng trưng cho các thế hệ loài cây và loài người trong cuộc kháng chiến vĩ đại.
Tác dụng của việc đặt các chi tiết, sự vật giống nhau trong các thời điểm
khác nhau của văn bản:
- Tạo ra kiểu kết cấu đầu cuối tương ứng cho văn bản.
- Tạo ra cấu trúc cân xứng, kích thích tư duy phát hiện, kiến giải của người
đọc.
- Thấy được chiều hướng phát triển của sự vật, hiện tượng, con người.
Từ sự so sánh ở trên, có thể cho học sinh thấy được rằng: thông qua việc
so sánh các chi tiết trong một văn bản văn học, hình tượng văn học có sự phát
triển, trưởng thành về tính cách, phẩm chất. Không thể có sự trùng lặp ngẫu
nhiên, đó là ý đồ sắp xếp riêng của người nghệ sĩ. Trong tương quan so sánh,
học sinh có thể đưa ra kết luận về sự thay đổi hoặc trưởng thành trong nhận
thức, tính cách của nhân vật. Từ đó thấy được tài năng của nhà văn trong cách
xây dựng nhân vật hoặc hình tượng văn học.
Việc luyện tập viết đoạn văn sau khi học xong mỗi văn bản văn học
khong chỉ tiến hành ở lớp mà cả bài tập về nhà. Làm sao để việc luyện tập trở
nên quen thuộc trong tư duy của các em, trở thành thao tác không thể thiếu trong
làm văn nghị luận.

3.2. Vận dụng thao tác lập luận so sánh trong quá trình làm văn khi so sánh
liên văn bản
3.2.1. Những yêu cầu khi sử dụng thao tác lập luận so sánh để so sánh liên văn
bản
- Giáo viên phải nắm rõ các dạng so sánh và định hướng cho học sinh
phân biệt giữa chúng. So sánh liên văn bản là việc so sánh các chi tiết, hình ảnh,
hình tượng giữa các văn bản khác nhau. Do đó có hai loại: so sánh đồng đại và

10


so sánh lịch đại. Từ sự so sánh đó để chỉ ra điểm tương đồng hay khác biệt, phục
vụ mục đích nghị luận.
- Sử dụng thao tác lập luận so sánh phải có tiêu chí so sánh, mục đích so
sánh rõ ràng. Cần cho học sinh thấy được trong mỗi đề văn, thao tác lập luận so
sánh là chính hay là kết hợp với thao tác lập luận nào. Mục đích nghị luận sẽ
định hướng các em nên vận dụng thao tác lập luận như thế nào để đạt được hiệu
quả giao tiếp tốt nhất.
- Kết hợp linh hoạt các thao tác lập luận trong quá trình làm văn nghị
luận. Trong quá trình dạy học, giáo viên cần tăng cường các bài tập luyện tập để
học sinh thành thạo cách vận dụng kết hợp các thao tác lập luận. Chỉ cho các em
thấy được vai trò của từng thao tác trong quá trình lập luận. Giúp các em lựa
chọn được những thao tác tối ưu trong làm văn.
3.2.2. Tăng cường sử dụng kết hợp thao tác lập luận so sánh trong các bài học
về kĩ năng làm văn
Trong chương trình Ngữ văn 11, có các bài học sau:
- Thao tác lập luận so sánh
- Luyện tập vận dụng thao tác lập luận phân tích và so sánh
- Luyện tập vận dụng các thao tác lập luận
Đối với bài học “Thao tác lập luận so sánh”, giáo viên cần cung cấp cho

học sinh kiến thức về cách sử dụng thao tác lập luận so sánh trong quá trình làm
văn nghị luận. Luyện tập cho các em kĩ năng vận dụng chúng trong tạo lập văn
bản.
Đối với các bài học luyện tập vận dụng các thao tác lập luận, giáo viên
tăng cường các bài tập so sánh. Vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận phù hợp
với nội dung và mục đích nghị luận.
Trong chương trình Ngữ văn 12, bài học “Luyện tập vận dụng các thao
tác lập luận”, giáo viên nên tổ chức theo tiến trình sau:
I/ Luyện tập trên lớp
1. Giáo viên tổ chức học sinh thảo luận nhóm bài tập 2 trang 174 SGK
Ngữ văn 12, tập 1
2. Vận dụng thao tác lập luận phân tích, so sánh cho đề bài sau:
Trong bài “Đất nước”, Nguyễn Khoa Điềm miêu tả hình tượng đất nước
trong mối quan hệ với tình yêu lứa đôi:
- Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
11


- Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người Đất Nước
vẹn tròn to lớn
(Nguyễn Khoa Điềm, Đất Nước, Ngữ văn 12 tập 1, 2008,
tr118,119)
Qua hai đoạn thơ trên, hãy làm rõ sự trưởng thành của hình tượng Đất
Nước trong bài thơ.
Lập dàn ý:

Bài văn cần triển khai rõ ràng, cụ thể, thuyết phục các ý cơ bản sau:
* Ý 1: Tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu khái quát phong cách thơ suy tưởng – triết lí của Nguyễn Khoa
Điềm
- Xuất xứ bài thơ “Đất Nước”: trích trong tập trường ca “Mặt đường khát vọng”
* Ý 2: phân tích hình tượng Đất Nước trong hai đoạn thơ
- Điểm giống nhau:
+ Đất Nước gần gũi, gắn liền với không gian riêng tư của tình yêu đôi lứa
+ Đất Nước là tác nhân để gắn kết tình yêu, nuôi dưỡng tình yêu lớn mạnh.
- Điểm khác nhau:
+ Đoạn 1:
Định nghĩa về Đất nước tách riêng hai yếu tố: Đất, Nước
Đất Nước gắn liền với không gian sinh hoạt và hẹn hò trong tình yêu
+ Đoạn 2: Đất Nước là nhân tố gắn kết tình yêu lứa đôi bền chặt và nuôi dưỡng
tình yêu đồng bào, yêu Tổ Quốc.
* Ý 3: Lí giải điểm khác biệt
- Thể hiện nhận thức đầy đủ, khái quát toàn diện của tác giả về mối quan hệ giữa
Đất Nước và tình yêu lứa đôi.
- Sự trưởng thành của hình tượng Đất Nước:
+ Đất Nước bắt nguồn từ những sự vật quen thuộc, gần gũi trong đời sống hàng
ngày.
+ Đất Nước là không gian để hình thành tình yêu lứa đôi, tình yêu đồng bào, yêu
Tổ Quốc.
+ Sự trưởng thành của Đất Nước là hành trình nhận thức được trách nhiệm đối
với Đất Nước của mỗi cá nhân.
* Ý 4: Đánh giá: đánh giá chung về nghệ thuật xây dựng hình tượng, cách định
nghĩa về Đất Nước của nhà thơ. Từ đó rút ra kết luận về giá trị yêu nước của
đoạn thơ nói riêng, bài thơ nói chung.
12



II/ Luyện tập ở nhà
Học sinh viết bài văn hoàn chỉnh cho dàn ý ở trên.
3.2.3. Luyện tập thao tác lập luận so sánh qua các bài tập về nhà, các đề kiểm
tra, thi cử
Đối với học sinh lớp 12, kĩ năng tạo lập văn bản cần được chú trọng hàng
đầu. Nếu chỉ dựa vào các bài tập làm văn, các bài kiểm tra thì chưa đủ. Giáo
viên cần tăng cường kĩ năng này thông qua các bài tập về nhà. Có thể giao định
kì luyện tập viết các đoạn văn hoặc bài văn nghị luận. Quá trình tạo lập văn bản
vừa giúp học sinh huy động kiến thức tích lũy về văn học vừa thành thục kĩ
năng làm văn. Thông qua văn bản, giáo viên có thể đánh giá được mức độ, năng
lực của các em để điều chỉnh phù hợp. Giáo viên có thể tham khảo một số đề
văn sau:
Đề 1: Phân tích diễn biến tâm lí của nhân vật Mị khi cắt dây trói cho A
Phủ trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” (Tô Hoài). Liên hệ với sự thay đổi tâm lí
của nhân vật Tràng khi quyết định đưa thị về nhà trong tác phẩm “Vợ nhặt”
(Kim Lân) để làm rõ tư tưởng nhân đạo của hai nhà văn.
Đề 2: Phân tích tình yêu của con người đối với thiên nhiên Tây Bắc trong
tác phẩm “Người lái đò sông Đà” (Nguyễn Tuân) . Liên hệ với sự chung tình
của con sông Hương với Huế trong tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông”
(Hoàng Phủ Ngọc Tường). Từ đó làm rõ mối quan hệ giữa thiên nhiên và con
người trong văn chương.
Đề 3: Trong tác phẩm “Người lái đò sông Đà”, có đoạn Nguyễn Tuân
viết: “ Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi
lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có
chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy
thuyền”.
Lại có đoạn tác giả viết: “Và con sông như đang lắng nghe những giọng
nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy
buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng

trên”.
Anh (chị) hãy lí giải điểm khác biệt trong cách miêu tả con sông Đà của
nhà văn Nguyễn Tuân qua hai đoạn văn kể trên.
Đổi mới cách ra đề kiểm tra, thi cử theo định hướng của Bộ GD và ĐT.
Trong câu nghị luận văn học, cần tăng cường vận dụng thao tác lập luận so sánh
các chi tiết, hình ảnh, hình tượng trong một văn bản văn học hoặc giữa các văn
bản khác nhau. Trong các bài kiểm tra định kì, giáo viên tập cho các em tiếp cận
với cách ra đề mới. Thông qua các bài làm văn này, học sinh làm quen, rèn
luyện tư duy so sánh và vận dụng thao tác lập luận so sánh vào quá trình làm
văn.
13


3.2.4. Sử dụng bản đồ tư duy để so sánh các văn bản văn học
Bản đồ tư duy là một phương pháp trình bày ý tưởng bằng hình ảnh, kí tự,
ngôn ngữ nhằm giúp não bộ phát huy tối đa khả năng ghi nhớ, sự liên hệ các đơn
vị kiến thức theo một logic nội tại giữa chúng.
Việc dùng bản đồ tư duy trong dạy học Ngữ văn có những tác dụng sau:
Một là hình thành tư duy logic hệ thống khi học sinh tri giác về một vấn
đề văn học.
Hai là tổ chức, sắp xếp các luận điểm một cách khoa học, có dụng ý.
Ba là nắm bắt được những luận điểm chính, các sự việc, chi tiết tiêu biểu
trong văn bản văn học.
Bốn là đặt các đối tượng nghiên cứu trong mối tương quan giữa chúng.
Từ đó dễ dàng so sánh các đối tượng với nhau.
Do đó giáo viên hướng dẫn học sinh lập bản đồ tư duy để ôn tập, so sánh
các văn bản văn học theo các bước sau:
- Bước 1: Hướng dẫn quy trình tạo lập một bản đồ tư duy bằng tay hoặc bằng
phần mềm imindmap.
+ Hình thành ý tưởng trung tâm là vấn đề cốt lõi của luận đề

+ Phát triển ý tưởng trung tâm bằng các nhánh triển khai cấp độ
1 + Phát triển các nhánh nhỏ hơn để làm rõ các ý chính
+ Có thể sử dụng màu vẽ, hình ảnh để minh họa
- Bước 2: Lập dàn ý chi tiết cho đề văn bằng văn bản
Thao tác này là sự cụ thể hóa quá trình tìm ý và lập dàn ý. Cụ thể hóa luận
đề bằng những luận điểm cơ bản và luận cứ thuyết phục. Sau đó sắp xếp các ý
theo một trình tự nhất định bằng văn bản. Đây là cơ sở quan trọng cho việc xây
dựng bản đồ tư duy.
- Bước 3: Vẽ bản đồ tư duy
+ Triển khai dàn ý bằng hệ thống kí tự, chú thích và những cụm từ (ngữ) cần
thiết
+ Điều chỉnh hình thức cho phù hợp và có tính thẩm mĩ.
Ví dụ: vẽ bản đồ tư duy cho đề bài sau:
Trong tác phẩm “Người lái đò sông Đà”, có đoạn Nguyễn Tuân viết: “Đá
ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc
thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào
nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền”.
Lại có đoạn tác giả viết: “Và con sông như đang lắng nghe những giọng
nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy
buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng
trên”.
14


Anh (chị) hãy lí giải điểm khác biệt trong cách miêu tả con sông Đà của
nhà văn Nguyễn Tuân qua hai đoạn văn kể trên.
Tác giả, tác phẩm
Giống nhau

PT hình ảnh s. Đà

Người lái đò
sông Đà

Tính cách:
- Đoạn 1: sông Đà hung bạo
- Đoạn 2: sông Đà trữ tình

Khác
nhau

Đánh giá

- Con sông trong quan hệ với người lái đò
- biện pháp nhân hóa, con sông có cá tính độc
đáo

Ngôn ngữ miêu tả:
- Đ1: gân guốc, góc cạnh, sắc sảo
- Đ2: mượt mà, uyển chuyển, sâu lắng
Lí giải điểm khác biệt:
- Dòng sông tiếp cận ở 2 thời điểm khác nhau
- Cái nhìn biện chứng về tính cách con sông
- Bộc lộ quan niệm của nhà văn

15


Phần thứ ba: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Bằng những biện pháp nêu trên, người viết đã vận dụng vào trong quá

trình dạy học Ngữ văn tại trường THPT Quảng Xương II năm học 2018 – 2019.
Cho đến thời điểm hiện tại, có thể đưa ra một số kết luận sau:
- Thường xuyên luyện tập, áp dụng nhiều mô hình đổi mới cách học giúp
học sinh hứng thú hơn với môn học, giúp thay đổi cách nhìn nhận về lối học
văn. Cần sử dụng cả tư duy hình tượng và tư duy logic trong học tập và tạo lập
văn bản.
- Học sinh có nhiều cơ hội để luyện tập kĩ năng làm văn, làm quen với
cách ra đề mới. Các em hình thành tư duy so sánh ngay trong từng bài học văn
bản văn học.
- Sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận trong quá trình làm văn. Góp
phần nâng cao chất lượng bài làm cho các em. Trong mỗi đoạn văn, học sinh xác
định rõ ràng thao tác lập luận chính và thao tác lập luận kết hợp. Thông thường
trong các đề văn nghị luận, phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận là thao
tác chính. So sánh là thao tác kết hợp để đánh giá và mở rộng vấn đề nghị luận.
2. Kiến nghị
Nhà trường quán triệt đổi mới toàn diện từ phương pháp dạy học đến đổi
mới phương pháp kiểm tra, đánh giá. Bám sát quá trình đổi mới đề thi THPTQG
của Bộ GD và ĐT. Học sinh phải được rèn luyện các phương pháp dạy học hiện
đại, các đề kiểm tra thi cử theo hướng mới.
Giáo viên cần chú trọng luyện tập thao tác lập luận so sánh cho học sinh.
Tăng cường kiểm tra quá trình học tập của học sinh để có điều chỉnh kịp thời.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết SKKN


Đỗ Thị Liên

16


1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Văn Dân, Phương pháp luận nghiên cứu văn học, NXB KHXH,
HN 2004
Phan Trọng Luận (cb), Ngữ văn 12 tập 1,2; NXB GD HN, 2008
Phương Lựu, Lí luận văn học hiện đại Phương Tây (tập 2), NXB GD HN,
2005
Nguyễn Đăng Mạnh, Những bài giảng về tác gia văn học, NXB DHQG
HN, 1999
Nguyễn Khắc Phi (cb), Kiến thức bổ trợ Ngữ văn 12, NXB GD, 2010
Thái Quang Vinh, Đề cương và bộ đề thi Ngữ văn luyện thi TN THPT và
ĐH, NXB Đà Nẵng, 2010
Trang web

17


MỤC LỤC

Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Thời gian thực hiện đề tài
Phần thứ hai: NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lí luận của việc vận dụng thao tác lập luận so sánh
trong quá trình làm văn nghị luận
1.1. Thao tác so sánh phù hợp với nhu cầu nhận thức và tư duy của
con người
1.2. Thao tác lập luận so sánh phù hợp với yêu cầu kiểm tra đánh giá
trong các đề thi THPTQG hiện nay
Chương 2. Thực trạng việc vận dụng thao tác lập luận so sánh vào
trong quá trình làm văn của học sinh trường THPT Quảng Xương
II
Chương 3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng
thao tác lập luận so sánh trong làm văn nghị luận văn học
3.1. Sử dụng thao tác lập luận so sánh để so sánh các chi tiết trong
một văn bản văn học
3.1.1. Sử dụng bảng thống kê
3.1.2. Luyện tập viết đoạn văn so sánh các chi tiết trong một văn bản
văn học
3.2. Vận dụng thao tác lập luận so sánh trong quá trình làm văn khi
so sánh liên văn bản
3.2.1. Những yêu cầu khi sử dụng thao tác lập luận so sánh để so sánh
liên văn bản
3.2.2. Tăng cường sử dụng kết hợp thao tác lập luận so sánh trong các
bài học về kĩ năng làm văn
3.2.3. Luyện tập thao tác lập luận so sánh qua các bài tập về nhà, các

đề kiểm tra, thi cử
3.2.4. Sử dụng bản đồ tư duy để so sánh các văn bản văn học
Phần thứ ba: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
2
2
2
2

3
3
5
7
7
8
9

10
11
13
14
16
17

18




×