Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN nâng cao hiệu quả dạy học ngữ văn lớp 6 ở trường THCS ái thượng thông qua việc tích hợp kiến thức liên môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.98 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC NGỮ VĂN LỚP 6
Ở TRƯỜNG THCS ÁI THƯỢNG THÔNG QUA VIỆC
TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN

Người thực hiện: Lê Bá Mơ
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THCS Ái Thượng
SKKN thuộc môn: Ngữ văn

THANH HÓA NĂM 2018


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.....................................................................
1.2. Mục đích nghiên cứu..............................................................
1.3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................
1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận...........................................................................
2.2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN....................
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ
văn lớp 6 ở trường THCS Ái Thượng thông qua việc tích hợp kiến
thức liên môn......................................................................................
2.4. Hiệu quả của SKNN................................................................


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận...................................................................................
3.2. Kiến nghị.................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC ĐỀ TÀI SKN

Trang 1
Trang 1
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 4
Trang 5
Trang 18
Trang 20
Trang 20
Trang 20
Trang 21
Trang 21


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.

Theo điều 28.2 Luật giáo dục (14/6/2005) đã ghi: “Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem

lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS” [3]. Cũng chính lí do đó mà trong quá
trình giảng dạy hiện nay, việc sử dụng các phương pháp dạy học đòi hỏi người
thầy luôn phải đặt ra cái đích, đó là giúp HS nắm vững kiến thức cơ bản, hình
thành phương pháp, kỹ năng, kỹ xảo, tạo thái độ và động cơ học tập đúng đắn.
Ngữ văn là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội. Đây là môn học có
vai trò rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con người.
Đồng thời môn học này có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư
tưởng, tình cảm cho học sinh. Mặt khác nó cũng là môn học thuộc nhóm công
cụ, môn văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với rất nhiều các môn học khác trong
nhà trường phổ thông. Học tốt môn văn sẽ tác động tích cực tới các môn học
khác và ngược lại, các môn học khác cũng góp phần học tốt môn văn Điều đó
đặt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành, giảm lí thuyết, gắn học với hành, gắn
kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống.
Ngoài ra, Ngữ Văn cũng là môn học góp phần hình thành nên những kiến
thức cơ bản và hình thành nhân cách con người, chuẩn bị cho các em một hành
trang để bước vào đời hoặc học lên những bậc học cao hơn.
Vì tầm quan trọng của việc dạy học môn Ngữ văn nói chung và Ngữ văn
lớp 6 nói riêng đáp ứng việc đổi mới phương pháp và giảng dạy theo quan điểm
tích hợp trong dạy học Ngữ văn là vấn đề cần được quan tâm nhất hiện nay. Dạy
học tích hợp là một xu thế phổ biến trong dạy học hiện đại. Dạy học tích hợp
giúp học sinh tiết kiệm thời gian học tập, nắm được kiến thức toàn diện, mà vẫn
mang lại hiệu quả về nhận thức, có thể tránh được những biểu hiện kiến thức cô
lập, tách rời từng phương diện kiến thức, đồng thời phát triển tư duy khái quát,
khả năng thông hiểu và vận dụng kiến thức linh hoạt vào các yêu cầu môn học,
phân môn cụ thể trong chương trình học tập theo nhiều cách khác nhau. Và vì
thế việc nắm kiến thức sẽ sâu sắc, hệ thống, lâu bền, toàn diện hơn.
Hơn nữa trong dạy học Ngữ văn hiện nay tích hợp là một phương thức
cần được giáo viên quan tâm chú trọng trong một bài dạy, tiết dạy. Dạy văn bản
là để phục vụ cho làm kiểu loại tập làm văn, là rèn luyện vốn từ ngữ tiếng Việt.
Qua việc dạy học tích hợp, học sinh đã có tư duy, vận dụng được kiến

thức của nhiều môn học khác nhau để giải quyết một vấn đề gặp trong cuộc
sống.
Từ những kiến thức của môn học và cách vận dụng kiến thức của nhiều
môn học khác nhau để giải quyết vấn đề mà học sinh có thể vận dụng đối với
các tình huống khác.
Dạy học tích hợp sẽ động viên các em huy động được nhiều lĩnh vực kiến
thức và kĩ năng khác nhau; thúc đẩy sự tìm tòi, khám phá, tự học của học sinh;
Gắn kết kiến thức, kĩ năng, thái độ các môn học với nhau, với thực tiễn đời sống
xã hội, làm cho học sinh yêu thích môn học hơn và yêu cuộc sống;
1


Xuất phát từ những lợi ích thiết thực của việc áp dụng phương pháp dạy
học tích hợp các kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn và khắc phục những
mặt còn hạn chế trong dạy học Ngữ văn hiện nay tôi đã chọn đề tài: Nâng cao
hiệu quả dạy học ngữ văn lớp 6 ở trường THCS Ái Thượng thông qua việc
tích hợp kiến thức liên môn để nghiên cứu nhằm đóng góp ý kiến nhỏ của mình
trong tìm ra những giải pháp tốt nhất cho việc nâng cao chất lượng dạy học môn
Ngữ văn nói chung và Ngữ văn 6 nói riêng.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của tôi khi viết sáng kiến này là nhằm tìm ra những giải pháp
chung nhất và hiệu quả nhất trong việc dạy học phân môn văn trong chương
trình Ngữ văn 6. Đặc biệt chú trọng tích hợp trong dạy học Ngữ văn để nâng cao
chất lượng học sinh mũi nhọn, học sinh đại trà ở môn phụ trách dạy học. Đồng
thời tự bồi dưỡng năng lực chuyên môn trong quá trình công tác ở đơn vị.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của sáng kiến là việc tích hợp kiến thức liên môn
trong dạy học các tác phẩm văn học để nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ văn 6,
đáp ứng được mục tiêu của giáo dục hiện nay.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Tham khảo, nghiên
cứu tài liệu hướng dẫn về phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực nói chung và
phương pháp, kỹ thuật dạy học sử dụng bản đồ tư duy. Tham khảo SGK, SGV,
sách chuẩn kiến thức kĩ năng bộ môn Ngữ văn.
- Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát thái độ, mức độ hứng thú học
tập của học sinh.
- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm dạy và học: Tích lũy các giờ dạy
trên lớp, dự giờ đồng nghiệp, đồng nghiệp dự giờ góp ý.
- Phương pháp thực nghiệm: Lựa chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng;
áp dụng dạy thử nghiệm trên lớp.
- Phương pháp phân tích: So sánh chất lượng giờ dạy, lực học, mức độ
tích cực của học sinh khi chưa áp dụng SKKN với khi đã áp dụng SKKN.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận:
Theo nghị quyết 29- NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của BCH TW tại
hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
có ghi: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng
của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học” [5] .

2


Trong hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết kế
các hoạt động sao cho học sinh có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri thức

mới dưới sự hướng dẫn chỉ đạo của thầy. Bởi một đặc điểm cơ bản của hoạt
động học là người học hướng vào việc cải biến chính mình, nếu người học
không chủ động, tích cực, tự giác, không có phương pháp học tốt thì mọi nỗ lực
của người thầy chỉ đem lại những kết quả hạn chế.
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại đang được quan tâm
nghiên cứu và áp dụng trong chương trình giáo dục của nhiều nước trên thế giới
và ở Việt Nam, trong những năm gần đây ngành Giáo dục đã có những hoạt
động thiết thực, bổ ích như tổ chức tập huấn giáo viên, tuyên truyền qua các
phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các cuộc thi thi dạy học tích hợp liên
môn để đội ngũ giáo viên nói riêng và xã hội nói chung hiểu rõ, hiểu đúng vấn
đề.
Bởi vậy có thể nói, vấn đề dạy học tích hợp liên môn không còn là một
vấn đề xa lạ với đội ngũ các thầy cô giáo. Tuy nhiên, từ hiểu đến vận dụng và
vận dụng có hiệu quả vào thực tế giảng dạy là cả một vấn đề, nhất là đối với
những giáo viên dạy môn Ngữ văn.
Khái niệm Tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ
thống, ở những mức độ khác nhau các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học
khác nhau hoặc các hợp phần của bộ môn thành một nội dung thống nhất, dựa
trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn
học hoặc các hợp phần của bộ môn đó.
Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan
vào quá trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống;
giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo
dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao
thông...
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại đang được quan tâm
nghiên cứu và áp dụng trong chương trình giáo dục của nhiều nước trên thế giới
và ở Việt Nam trong những năm gần đây.
Qua việc hoạt động tích hợp trong một tiết lên lớp, học sinh được rèn
luyện thói quen tư duy, nhận thức vấn đề một cách có hệ thống và lôgic, đồng

thời thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các kiến thức được học trong
chương trình.
Nhờ đó sẽ xóa bỏ lối dạy học theo kiểu khép kín, tách biệt giữa nhà
trường và cuộc sống; cô lập giữa những kiến thức và kĩ năng vốn có mối liên hệ,
bổ sung cho nhau hay tách rời kiến thức với các tình huống có ý nghĩa, những
tình huống cụ thể mà HS sẽ gặp sau này.
Dạy học Ngữ văn theo định hướng tích hợp vẫn theo đuổi quan điểm “lấy
HS làm trung tâm” tích cực hoá hoạt động học tập của HS trong mọi mặt mọi khâu
của quá trình dạy học; tìm mọi cách phát huy năng lực tự học năng lực sáng tạo của
HS. - Giúp HS tích hợp các kiến thức và kĩ năng đã lĩnh hội xác lập mối liên hệ
giữa các tri thức và kĩ năng thuộc các phân môn đã học bằng cách tổ chức thiết kế
các nội dung tình huống tích hợp để HS vận dụng phối hợp các tri thức và kĩ năng
riêng rẽ của các phân môn vào giải quyết vấn đề đặt ra qua đó lĩnh
3


hội các kiến thức và phát triển năng lực kĩ năng tích hợp. Đặt HS vào trung tâm
của quá trình dạy học để HS trực tiếp tham gia vào giải quyết các vấn đề tình
huống tích hợp; biến quá trình truyền thụ tri thức thành quá trình HS tự ý thức
về cách thức chiếm lĩnh tri thức và hình thành kĩ năng.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Năm học 2016 - 2017 là năm học Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà
trường phổ thông.
Việc đổi mới phương pháp dạy cùng với sự hỗ trợ đắc lực của các phương
tiện kĩ thuật đã và đang phần nào đạt được những yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, các
phương pháp này đòi hỏi mất rất nhiều thời gian, trang thiết bị dạy học trong khi
do điều kiện học tập ở nhà trường còn chưa trang bị được máy chiếu cho tất cả
các lớp học và một tiết học trên lớp chỉ có 45 phút thì không đủ thời gian cho
các hoạt động.

Về phía giáo viên: trong quá trình giảng dạy các tác phẩm văn học ở lớp 6
để HS nắm được kiến thức trọng tâm, và ghi nhớ hệ thống kiến thức đã học là
rất khó. Trong các quá trình đó, người dạy mà không vận dụng tốt các khâu lên
lớp, chuẩn bị tốt các phương tiện cũng như phương pháp kĩ thuật dạy học cho
phù hợp, người học sẽ tiếp thu bài không tốt. Vì vậy đòi hỏi người giáo viên cần
lựa chọn phương pháp dạy học sao cho phù hợp với đặc trưng bộ môn đồng thời
hình thành cho học sinh phương pháp học hiệu quả từ đó giúp các em tích cực,
chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức là một vấn đề bức thiết được đặt ra.
Nhiều giáo viên mặc dù đã được tập huấn và biết các phương pháp dạy học tích
cực nhưng việc vận dụng các phương pháp đó vào giảng dạy còn gặp nhiều khó
khăn:
- Do nhiều giáo viên dạy các văn bản thường áp dụng phương pháp truyền
thống chủ yếu là câu hỏi vấn đáp.
- Nhiều giờ dạy, giáo viên chưa chú ý đến việc vận dụng phương pháp
dạy học tích hợp. Do đó, dẫn đến việc khai thác bài dạy thiếu tính hệ thống,
thiếu chiều sâu, làm cho chất lượng bài dạy đạt hiệu quả chưa cao.
- Nhiều giờ dạy, giáo viên tích hợp một cách gượng gạo, các đơn vị kiến
thức được tích hợp không có mối liên hệ gắn bó.
- Nhiều giờ dạy, giáo viên lựa chọn đơn vị kiến thức tích hợp chưa trọng
tâm. Vẫn thừa nhận là dạy học cần vận dụng phương pháp dạy học tích hợp.
Song, việc vận dụng này là để phục vụ cho mục tiêu của bài dạy chứ không thể
sử dụng ngẫu hứng, tùy tiện. Kiểu vận dụng này, vô hình trung làm lệch nội
dung, mục tiêu cần đạt của tiết dạy.
- Khi vận dụng phương pháp dạy học tích hợp, giáo viên thiếu sự chuẩn
bị kĩ càng, sử dụng tích hợp một cách tùy hứng dẫn đến hiệu quả tích hợp không
cao.
Về phía học sinh:
- Học sinh thụ động trong học tập, biểu hiện ngại học, chán học, mất hứng
thú với môn ngữ văn. Học sinh không cảm nhận được chiêu sâu, những vẻ đẹp
riêng của mỗi tác phẩm văn học trong hệ thống thể loại, đề tài, chủ đề.

4


- Học sinh không nhận ra được sự gắn kết của các đơn vị kiến thức trong
SGK, một vấn đề mà người biên soạn sách rất lưu tâm. Ảnh hưởng đến phương
pháp và năng lực cảm thụ văn học của các em.
- Ảnh hưởng đến chất lượng viết bài làm văn ở học sinh. Đó là sự vận
dụng kết hợp các kiến thức Tiếng Việt, Văn học vào Làm văn và sự vận dụng
kiến thức không phong phú. Tức là ảnh hưởng đến chất lượng học tập.
Trong thực tế, quá trình giảng dạy bộ môn Ngữ văn lớp 6 ở trường THCS
Ái Thượng năm học 2014- 2015, 2015-2016, trước khi áp dụng đề tài nghiên
cứu này là :
Bảng số 1. Kết quả điểm kiểm tra học kì 2 (bài tổng hợp), năm học
2014- 2015 và năm học 2015 – 2016:
Sĩ Điểm dưới Điểm Tb
Điểm Khá Điểm Giỏi
Lớp Năm học
Tb
số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8
18,2
22

50,0
10
22,7
4
9,1
6
2014- 2015 44
7
17,5
17
42,5
11
27,5
5
12,5
6
2015- 2016 40
Bảng số 2. Kết quả khảo sát mức độ tích cực, chủ động học tập môn Ngữ
văn của học sinh lớp 6 trường THCS Ái Thượng qua các tiết học văn bản:
Rất tích
Tổng
Tích cực
Bình thường Không tích
Năm học
cực
cực
số
SL
% SL
%

SL
%
SL
%
1
2,3
8
18,2
13
29,5
22
50,0
2014- 2015 44
1
2,5
7
17,5
8
20,0
24
60,0
2015- 2016 40
Qua quan sát trên lớp trong các giờ học Ngữ văn 6 ở các tiết dạy học văn
bản với phương thức truyền thống, tôi nhìn thấy các em ít để tâm vào công việc
học, thiếu hào hứng, thiếu tích cực chủ động trong học tập, chính vì vậy mà kết
quả chưa cao. Nhiều năm tôi trăn trở suy nghĩ phải chăng do cách tổ chức giờ
học chưa thực phù hợp, áp dụng phương pháp dạy học chưa phù hợp. Những
năm gần đây, tôi đã vận dụng phương thức dạy học tích hợp kết hợp với sử dụng
công nghệ thông tin và các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động khác
trong giảng dạy bộ môn mình phụ trách đã làm thay đổi căn bản suy nghĩ, cách

học cũng như sự hứng thú, tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh từ đó đem
lại hiệu quả cao trong học tập. Tổ chức dạy học theo phương thức và phương
pháp này sẽ giúp mỗi cá nhân trong nhóm phát huy được tính chủ động, tích cực
sáng tạo trong hoạt động. Các em được tham gia một cách chủ động, tích cực
sáng tạo, thoải mái.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để nâng cao hiệu quả dạy học ngữ văn
lớp 6 ở trường THCS Ái Thượng thông qua việc tích hợp kiến thức liên
môn.
2.3.1. Giáo viên phải nắm chắc và xác định kiến thức các môn học để tích
hợp trong dạy học văn:
Do đặc thù riêng của môn học, việc tích hợp trong giờ học Ngữ văn là
hoạt động phức hợp đòi hỏi sự tích hợp các kĩ năng, năng lực liên môn để giải
quyết nội dung gắn với thực tiễn.
5


Đó có thể là sự tích hợp tri thức, kĩ năng tiếng Việt và Làm văn để giúp
HS thực sự cảm được cái hay, cái đẹp, sự tinh tế, độc đáo của tiếng mẹ đẻ, bồi
dưỡng cho HS năng lực sử dụng tiếng Việt đúng và hay; chú trọng rèn luyện cho
HS cách diễn đạt giản dị, trong sáng, chính xác, lập luận chặt chẽ, có suy nghĩ
độc lập.
Đó cũng có thể là sự tích hợp những hiểu biết về lịch sử, văn hóa, xã hội,
đạo đức, lối sống để đánh giá, lý giải một hiện tượng văn học, một chi tiết nghệ
thuật hay để đề xuất một thái độ, một quan điểm sống...
Như vậy có thể thấy, phạm vi tích hợp trong giờ dạy Ngữ văn rất phong
phú: Có thể tích hợp nội môn hay giữa những bài học, môn học có cùng chủ đề:
- Tích hợp Văn – Lịch sử : Tích hợp mở rộng theo hướng vận dụng những
kiến thức về hoàn cảnh lịch sử của từng thời kỳ,về nhân vật lịch sử…để lý giải
và khai thác giá trị , thành công cũng như hạn chế của tác phẩm
- Tích hợp Văn – Địa lý: Tích hợp mở rộng theo hướng vận dụng kiến

thức hiểu biết về các địa danh để lý giải rõ một số chi tiết hình ảnh nghệ thuật.
- Tích hợp Văn – GDCD: “Văn học là nhân học” giá trị nhân đạo và giá
trị giáo dục trong các tác phẩm văn học là rất lớn chính vì thế tích hợp văn học
và GDCD có tầm quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho
học sinh.
- Tích hợp Văn – Âm nhạc: Khi dạy học một tác phẩm văn học như bài có
thể cho các em hát, hoặc ngâm thơ, có những tác phẩm có thể cho học sinh đóng
kịch … làm như vậy các em sẽ hứng thú học hơn và kiến thức sẽ được khắc sâu
hơn.
- Tích hợp Văn – Mỹ thuật: Khi dạy học một tác phẩm văn chương GV có
thể cho học sinh vẽ tranh minh họa một cảnh hay một nhân vật mà học sinh yêu
thích, sau đó các em đặt tiêu đề cho bức tranh và nêu lý do vì sao lại chọn nội
dung ấy để tái hiện bằng tranh vẽ. Cũng có thể cho học sinh nhận xét bức tranh
trong SGK, so sánh với bức tranh của mình…
- Tích hợp Tư tưởng Hồ Chí Minh: Trong mỗi tác phẩm văn học đều ẩn
chứa giá trị nhân văn và giá trị nhân đạo sâu sắc. Có những tác phẩm chứa đựng
tinh thần yêu nước, tinh thần dân tộc, ý chí đấu tranh vì độc lập dân tộc cũng
như sự tương thân thân tương ái, đoàn kết yêu thương vốn là bản tính quý giá là
đức thiện mà mỗi con người cần hướng tới. Vì thế tích hợp Tư tưởng Hồ Chí
Minh về tinh thần dân tộc, đoàn kết, thương yêu con người và các đức tính Cần Kiệm - Liêm - Chính để giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách cho học sinh là
rất cần thiết.
Qua nội dung phân tích ở trên, ta có thể một lần nữa khẳng định rằng GV
đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả giờ dạy Ngữ văn theo
hướng tích hợp. Chương trình và SGK chỉ là định hướng, vấn đề đặt ra là GV
phải xác định được hướng tích hợp cho từng bài, từng phần cụ thể.
2.3.2. Giáo viên cần có định hướng cách thức tích hợp phù hợp:
Thực tế trong khi dạy GV có thể thực hiện tích hợp theo nhiều cách thức
khác nhau. Việc lưa chọn cách thức nào là tùy thuộc vào nội dung cụ thể của

6



từng môn học. Nhưng có thể tốt hơn nếu ta thực hiện tích hợp theo những cách
thức sau:
- Tích hợp thông qua việc kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra bài cũ là bước đầu tiên trong tiến trình tổ chức hoạt động dạy
học một bài cụ thể. Mục đích của hoạt động này là để kiểm tra việc học ở nhà
cũng như mức độ hiểu bài của học sinh. Ngoài ra, đây cũng là hoạt động có tính
chất kết nối giữa bài đã học và bài đang học ( bài mới ). Vì vậy, việc thực hiện
tích hợp trong quá trình kiểm tra bài cũ là vô cùng cần thiết và cũng khá thuận
lợi.
- Tích hợp thông qua việc giới thiệu bài mới:
Giới thiệu bài mới là một thao tác nhỏ, chiếm một lượng thời gian không
đáng kể trong tiết dạy (và không phải bài nào, tiết dạy nào cũng cần giới thiệu
vào bài một cách công phu bài bản). Tuy nhiên thao tác này lại có ý nghĩa khá
lớn trong việc chuẩn bị hứng thú cho HS trước khi bước vào bài học. Vì vậy GV
có thể vận dụng thao tác này để thực hiện tích hợp .
- Tích hợp thông qua câu hỏi tìm hiểu bài:
Trong hoạt động dạy học Ngữ văn, hình thức hỏi – đáp đóng vai trị hết
sức quan trọng, thể hiện tính tích cực, chủ động của người học cũng như vai trò
chủ động của GV. Hình thức này được thực hiện trong hầu hết các bước, các
hoạt động dạy – học. Nếu GV biết lồng ghép tích hợp thông qua hệ thống câu
hỏi này thì hình thức tích hợp sẽ rất phong phú: Văn – Văn; Văn – Tiếng Việt;
Văn – Tập làm văn, thì hiệu quả tích hợp sẽ được nâng cao rất nhiều.
- Tích hợp thông qua phương tiện dạy học như bảng phụ tranh ảnh.
Khi dạy những văn bản có tranh minh họa trong SGK Ngữ văn 6 GV có
thể sử dụng kênh hình để tích hợp, giúp các em cảm thụ văn học tốt hơn. Đây là
một yêu cầu rất quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Điều
quan trọng là để thực hiện được hình thức tích hợp này đòi hỏi người dạy phải
có sự chuẩn bị công phu, biết đầu tư trí tuệ, công sức và vật chất. Mặt khác, nó

còn phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất của từng trường.
- Tích hợp thông qua nội dung tiểu tiết từng phần hay tổng kết giờ học.
Đây là hình thức tích hợp thông qua lời thuyết giảng của GV, vừa có ý
nghĩa khái quát lại vấn đề, vừa có ý nghĩa chuyển tiếp.
GV có thể tích hợp dưới dạng liên hệ, so sánh đối chiếu.
- Tích hợp thông qua hệ thống bài tập ( ở lớp cũng như ở nhà )
Đây là điều kiện thuận lợi nhất để GV tiến hành phương pháp tích hợp
sau khi học xong một tiết học hoặc học xong một bài học, giúp HS nắm chắc
kiến thức ấy để tích hợp trong việc rèn luyện kỹ năng: nghe, đọc, nói, viết .
- Tích hợp gắn với đời sống xã hội.
Bài học thường được gắn với đời sống xã hội. Sự tích hợp này rất tự nhiên
vì văn học xuất phát từ cuộc sống xã hội và trở về với cuộc sống. Dạy văn là dạy
từ cuộc đời, qua cuộc đời và cho cuộc đời.
Hầu hết các lớp đều có học văn chương hiện đại là văn chương phản ánh
cuộc sống hiện nay, giúp HS dự học văn quá khứ, văn học nước ngoài đều gắn
với văn học dân tộc, văn học hiện nay. GV cần có ý thức qua các tiết tự đọc –
7


hiểu văn bản, đưa sự tiếp nhận mọi văn bản trở về tự ý thức, về cách nhìn mới
đối với thực tiễn như là một quy luật của cảm thụ văn học.
Thực tế cho thấy, áp dụng hình thức này, học sinh tỏ ra rất hào hứng với
nội dung bài học, vốn kiến thức tổng hợp của học sinh được bổ sung nhẹ nhàng,
tự nhiên nhưng rất hiệu quả. Mặt khác, các kiến thức liên ngành thông qua hình
thức tích hợp này còn giúp học sinh có thêm căn cứ, cơ sở để hiểu rõ hơn nội
dung, ý nghĩa của văn bản.
2.3.3. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học văn bản - Ngữ văn 6.
Ví dụ 1:
Dạy bài “Con Rồng cháu Tiên”, để tạo hứng thú ngay từ lúc bắt đầu tiết
học thì giáo viên sẽ cho học sinh xem video ca nhạc với các chủ đề viết về cội

nguồn dân tộc để giới thiệu bài. Những bài hát được có thể sử dụng là: Lời ru
Âu Lạc, Huyền sử Âu Lạc, Dòng máu Lạc Hồng, Nổi trống lên các bạn ơi…
Khi kết thúc phần tìm hiểu nội dung giáo viên có thể cho học sinh xem
phim hoạt hình về truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên” để chuyển sang phần
tổng kết.
* Tích hợp kiến thức lịch sử: Trong quá trình giảng dạy, để giúp học
sinh hiểu được thời đại lịch sử buổi đầu dựng nước thì giáo viên đặt câu hỏi tích
hợp với kiến thức môn Lịch sử lớp 6 bài 12 tiết 13 Nước Văn Lang
- Giáo viên nêu vấn đề: Hãy cho biết truyền thuyết mà chúng ta đang tìm hiểu
nói về thời đại nào của nước ta?
- Học sinh trả lời: Thời đại Hùng Vương
- Giáo viên hỏi: Đất nước ta thời ấy có tên gọi là gì?
- Học sinh trả lời: Hùng Vương lên ngôi đặt tên nước là Văn Lang.
* Tích hợp kiến thức Địa lí:
- Giáo viên nêu vấn đề: Kinh đô thời ấy đặt ở đâu? Địa danh ấy ngày nay là
phường, thành phố nào?
- Học sinh thảo luận cặp đôi, trình bày: Đóng đô ở Phong Châu ngày nay là
phường Bạch Hạc, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
* Tích hợp kiến thức môn GDCD lớp 6 tuần 7 tiết 7 bài 6 (Biết ơn):
- Giáo viên giới thiệu và nêu vấn đề: Hằng năm nhân dân ta vẫn nhớ đến ngày
giỗ Tổ Hùng Vương và rất nhiều người đã hành hương về với đất Tổ, về thăm
Đền Hùng. Ngày giỗ Tổ Hùng Vương là ngày nào? Câu ca nào nói đến điều
này?
- Học sinh trả lời:
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng 10 tháng 3.
Hay câu ca dao:
Ai về Phú Thọ cùng ta
Nhớ ngày giỗ Tổ tháng ba mồng mười.
* Tích hợp học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh:

- Giáo viên đặt vấn đề: Để nhắc nhở về trách nhiệm, lòng tự hào dân tộc, Bác
Hồ đã có câu nói nổi tiếng nào khi đến thăm Đền Hùng ngày 19-9-1954, trong
buổi nói chuyện với cán bộ, chiến sĩ Đại đoàn 308 ( Đại đoàn quân Tiên
Phong)?
8


- Học sinh thảo luận nhóm nhỏ đại, diện trình bày: “Ngày xưa các vua Hùng đã
có công dựng nước, ngày nay Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước.” Câu
nói của Bác có tác dụng giáo dục truyền thống yêu nước ý thức dân tộc, nâng
cao tinh thần đại đoàn kết, nguồn sức mạnh to lớn chi phối toàn bộ quá trình
phát triển của lịch sử dân tộc; là động lực cổ vũ lớn lao tinh thần đoàn kết của
nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ
quốc.
Ví dụ 2: Khi dạy bài “Bánh chưng, bánh giầy”
* GV tích hợp với môn GDCD tuần 7 tiết 7 bài Biết ơn
- Giáo viên nêu vấn đề: Ý nghĩa của phong tục ngày Tết nhân dân làm bánh
chưng, bánh giầy?
- Khi HS trả lời, GV chốt: Câu chuyện vừa giải thích nguồn gốc của 2 loại bánh
vừa phản ánh thành tựu văn minh nông nhiệp. Ngày Tết nhân dân làm bánh
chưng, bánh giầy để cúng tổ tiên, Trời Đất thể hiện sự biết ơn thế hệ đi trước,
luôn nhớ đến truyền thống, phong tục của tổ tiên. Điều đó cũng cho thấy tinh
thần yêu lao động, yêu nghề nông, yêu những sản phẩm nông nghiệp của con
người Việt Nam.
Ví dụ 3: Khi dạy bài Thánh Gióng, GV tích hợp kiến thức môn Lịch sử
bài 12 tiết 13 bài Nước Văn Lang, tích hợp môn GDCD tuần 7 tiết 7 bài Biết ơn,
tích hợp môn Địa lí để hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản.
*Tích hợp kiến thức môn Lịch sử:.
- Giáo viên nêu vấn đề : Việc Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt cho thấy
trình độ làm vũ khí của nhân dân ta thời đó như thế nào? Theo em truyền thuyết

Thánh Gióng phản ánh sự thật lịch sử nào của nước ta?
- Học sinh thảo luận cặp đôi, trả lời: Đã có sự tiến bộ, đã rèn sắt, đúc đồng phục
vụ nhu cầu cuộc sống và chống giặc.
* Tích hợp môn GDCD:
- Giáo viên hỏi : Việc nhân dân lập đền thờ và hàng năm mở hội Gióng thể hiện
điều gì? Là một học sinh, em thể hiện lòng biết ơn với Thánh Gióng nói riêng và
các anh hùng liệt sĩ nói chung như thế nào?
- Học sinh làm việc độc lập:
+ Thể hiện lòng biết ơn của nhân dân dành cho người anh hùng đã xả
thân đánh giặc cứu nước.
+ Học tập tốt; kêu gọi mọi người bảo vệ các di tích lịch sử, các đền thờ;
giúp đỡ các gia đình thương binh, chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ, làm tốt công tác
đền ơn đáp nghĩa…
* Tích hợp môn Địa lí:
- Giáo viên hỏi : Làng Gióng hay làng Phù Đổng hiện nay ở đâu?
- Học sinh suy nghĩ trả lời: Làng Gióng nay thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội. Gia
Lâm là một huyện ngoại thành phía đông của thành phố Hà Nội. Đây là cửa ngõ
phía đông của Thủ đô.
Ví dụ 4: Khi dạy học bài Sự tích hồ gươm: GV tích hợp kiến thức các
môn học: Lịch sử, GDCD, Địa lí, Mĩ thuật, Tư tưởng Hồ Chí Minh, âm nhạc:
9


* Tích hợp môn Lịch sử: Tích hợp kiến thức môn Lịch sử lớp 7: Vận
dụng kiến thức lịch sử để giúp học sinh hiểu được một số sự kiện lịch sử liên
quan tới cuộc đấu tranh chống giặc Minh xâm lược của nhân dân ta. Bài 18 - tiết
34: Phong trào khởi nghĩa chống quân Minh ở đầu TKXV; Bài 19- tiết
37,38,39: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn;
+ Giáo viên dùng kiến thức lịch sử để giới thiệu bài mới: Giữa Thủ đô Hà
Nội ngày nay, có Hồ Gươm đẹp như một bài thơ. Những tên gọi đầu tiên của hồ

này là hồ Lục Thuỷ, hồ Tả Vọng, hồ Thuỷ Quân. Đến thế kỷ XV, hồ mới mang
tên Hồ Gươm. Cái tên này gắn liền với .....
+ Ở hoạt động tìm hiểu chung:
- Giáo viên nêu vấn đề: Em biết gì về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và người anh
hùng dân tộc Lê Lợi?
- Học sinh thảo luận cặp đôi, trình bày: Cuộc khởi nghĩa lam Sơn chống quân
Minh là cuộc khởi nghĩa lớn đầu thế kỉ XV. Cuộc khởi nghĩa kéo dài trong mười
năm “nếm mật nằm gai”, bắt đầu từ lúc Lê Lợi dấy binh ở Lam Sơn, Thanh Hóa,
kết thúc bằng sự kiện nghĩa quân Lam Sơn đại thắng quân Minh Lê Lợi lên ngôi
vua, dời đô về Thăng Long (Hà Nội)
+ Ở hoạt động tìm hiểu chi tiết giáo viên tích hợp kiến thức lịch sử giới
thiệu: Vào thời giặc Minh đặt ách đô hộ ở nước Nam, chúng coi dân ta như cỏ
rác, làm nhiều điều bạo ngược, thiên hạ căm giận chúng đến tận xương tủy…".
* Tích hợp kiến thức GDCD: lớp 6 bài 6 tiết 7: Biết ơn: Lòng biết ơn của
nhân dân dành cho người anh hùng đã xả thân đánh giặc cứu nước. Thái độ của
học sinh và những hành động việc làm cụ thể: Học tập tốt; kêu gọi mọi người
bảo vệ các di tích lịch sử, các đền thờ; giúp đỡ các gia đình thương binh, chăm
sóc nghĩa trang liệt sĩ, làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa; GDCD 7: Bài 4( tiết
4)- Bảo vệ hòa bình; Bài 7 (tiết 7,8) - Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp
của dân tộc; Bài 17 ( tiết 31): Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong GDCD 9) ; Bài 7
(tiết 8)- CD7: Đoàn kết tương trợ; Bài 14 (tiết 22)- CD7: Bảo vệ môi trường và
tài nguyên thiên nhiên;
* Tích hợp Môn Địa lý: Tìm hiểu địa danh Hồ gươm Bài 22- tiết 25:
Việt Nam- đất nước- con người; Bài 30- tiết 36: Đọc bản đồ địa hình Việt Nam.
- Ở hoạt động tìm hiểu chung giáo viên trình chiếu hình ảnh tháp rùa và bản đồ
Hà Nội: Hãy xác định vị trí Hồ gươm. (Hồ gươm nằm ở đâu?)
- HS quan sát, suy nghĩ lên chỉ vị trí trên bản đồ và trả lời: Hồ Gươm có diện
tích 12ha, chiều dài nam - bắc, chiều rộng đông – tây là 200 mét. Hồ Gươm là
một đoạn dòng cũ của sông Hồng còn sót lại khi nó đổi dòng sang phía đông, là
một hồ nước ngọt tự nhiên của thành phố Hà Nội .

*Tích hợp Tư tưởng Hồ Chí Minh: Quan niệm của Bác: đoàn kết là sức
mạnh bảo vệ Tổ quốc.
Ở chi tiết sức mạnh của gươm thần đối với nghĩa quân Lam Sơn giáo viên
tích hợp Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đoàn kết dân tộc: Trong kháng chiến chống
Pháp nhân dân ta đã phát huy tinh thần đoàn kết đó. Bác Hồ đã kêu gọi “Hỡi
đồng bào cả nước...Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm...” để phát
huy sức mạnh tiêu diệt kẻ thù.
10


* Tích hợp Môn Mĩ thuật: Chủ đề 9 - lớp 6: Vẽ về quê hương - đất nước;
Chủ đề 2 - lớp 7: Thiên nhiên tươi đẹp.
- Giáo viên nêu nhiêm vụ để học sinh thực hiện ở nhà: Qua tìm hiểu và cảm
nhận văn bản em hãy vẽ một số bức tranh về (Hồ Gươm, Tháp Rùa, Lê Lợi, Rùa
Thần…)
- Học sinh nhận nhiệm vụ và hoàn thành ở nhà, tiết học sau giáo viên nghiệm
thu kết quả.
* Tích hợp âm nhạc:
-Giáo viên nêu yêu cầu: em nào thuộc bài “ Hà Nội niềm tin và hi vọng” thì hát
cho lớp cùng nghe.
- Học sinh thể hiện: Cá nhân, hoặc nhóm.
Ví dụ 5: Dạy bài “Bài học đường đời đầu tiên”, giáo viên tích hợp với
môn GDCD tuần 10 tiết 10 bài Sống chan hòa với mọi người để giáo dục học
sinh về sự chan hòa, yêu thương với mọi người xung quanh, điều đó vừa giúp ta
có được niềm vui, có được nhiều bạn bè vừa có thể nhờ vả khi gặp phải bất trắc,
tai ương trong cuộc sống.
Cũng bài học này ta có thể tích hợp với môn GDCD tuần 29,30 tiết 28,29
“Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự và
nhân phẩm” đến đoạn văn Dế Mèn trêu chọc chị Cốc để dẫn đến cái chết của Dế
Choắt, giáo viên có thể giáo dục học sinh ý thức về việc bảo vệ bản thân mình

chưa đủ mà còn phải biết yêu quý tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự và
nhân phẩm của những người xung quanh, tránh làm tổn thương đồng loại.
Những gì mình không muốn ai gây ra với mình thì cũng đừng làm với người
khác.
Ví dụ 6: Dạy bài “Sông nước Cà Mau” giáo viên có thể liên hệ với môn
GDCD bảo vệ môi trường tuần 8 tiết 8 bài “Yêu thiên nhiên sống hòa hợp với
thiên nhiên” để giáo dục học sinh rằng thiên nhiên rất cần thiết với con người,
cần phải biết yêu quý, giữ gìn, mở rộng những gì thuộc về thiên nhiên như:
trồng thêm rừng, trồng cây xanh vườn trường, chăm sóc bồn hoa, cây cảnh, giữ
gìn thiên nhiên trong xanh, sạch sẽ…
Ví dụ 7: Khi dạy bài “Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử”, giáo viên tích
hợp kiến thức môn Lịch sử để cung cấp thêm cho học sinh về chiến tranh phá
hoại miền Bắc của đế quốc Mĩ, cầu Long Biên cũng đã phải chịu những tàn phá
nặng nề. Trong chiến tranh phá hoại miền Bắc Việt Nam lần thứ 1(1965-1968),
cầu bị máy bay Mỹ ném bom 10 lần, hỏng 7 nhịp và 4 trụ lớn. Trong chiến tranh
phá hoại miền Bắc Việt Nam lần thứ hai của không lực Hoa Kỳ (1972) cầu Long
Biên bị ném bom 4 lần, phá hỏng 1500m cầu và hai trụ lớn bị cắt đứt.
Ví dụ 8: Dạy bài “ Bức thư của thủ lính da đỏ”, hay là bài “Động phong
Nha” giáo viên tích hợp với môn GDCD tuần 8 tiết 8 bài “Yêu thiên nhiên sống
hòa hợp với thiên nhiên” để giáo dục học sinh ý thức bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên chính là bảo vệ sự sống của mình…
2.3.4. Thực nghiệm dạy học một văn bản cụ thể:
11


Tích hợp kiến thức các môn Lịch sử, Địa lý, GDCD, Mĩ thuật, Tư
tưởng Hồ Chí Minh trong dạy học bài 2 tiết 5,6 môn Ngữ văn lớp 6 - Văn
bản: Thánh Gióng
Ngữ văn: Tiết 5,6:


THÁNH GIÓNG

I. MỤC TIÊU DẠY HỌC
1. Đối với môn Ngữ văn:
+ Kiến thức: Giúp HS nắm được
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết
về đề tài giữ nước.
- Những sự kiện và di tích phản ánh lịch sử đấu tranh giữ nước của ông
cha ta được kể trong một tác phẩm truyền thuyết.
+ Kĩ năng:
- Đọc – hiểu văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại.
- Thực hiện thao tác phân tích một vài chi tiết nghệ thuật kì ảo trong văn
bản.
- Nắm bắt tác phẩm thông qua hệ thống các sự việc được kể theo trình tự
thời gian.
+ Thái độ:
- Giáo dục HS lòng tự hào về truyền thống anh hùng trong lịch sử chống
giặc ngoại xâm của dân tộc ta.
- Tinh thần ngưỡng mộ, kính yêu, lòng biết ơn những anh hùng có công
với non sông đất nước.
2. Đối với nội dung tích hợp liên môn:
+ Môn Lịch sử:
- Tích hợp kiến thức môn Lịch sử lớp 6: tiết 13 bài 12 Nước Văn Lang,
bài 13 tiết 14 bài Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang: Sự tiến
bộ về trình độ làm vũ khí và công cụ lao động của nhân dân ta: rèn sắt, đúc đồng
phục vụ nhu cầu cuộc sống và chống giặc.
+ Môn Giáo dục công dân:
- Tích hợp kiến thức GDCD lớp 6 bài 6 tiết 7: Biết ơn: Lòng biết ơn của
nhân dân dành cho người anh hùng đã xả thân đánh giặc cứu nước. Thái độ của
học sinh và những hành động việc làm cụ thể: Học tập tốt; kêu gọi mọi người

bảo vệ các di tích lịch sử, các đền thờ; giúp đỡ các gia đình thương binh, chăm
sóc nghĩa trang liệt sĩ, làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa…
+ Môn Địa lý: Tìm hiểu địa danh Làng Gióng: Làng Gióng nay thuộc huyện Gia
Lâm, Hà Nội. Gia Lâm là một huyện ngoại thành phía đông của thành phố Hà
Nội. Đây là cửa ngõ phía đông của thủ đô.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Quan niệm của Bác: nhân dân là nguồn gốc sức mạnh bảo vệ Tổ quốc.
+ Môn Mĩ thuật:
- Qua cảm nhận hình Thánh Gióng chuyển thể: vẽ tranh về Thánh Gióng
xung trận, Thánh Gióng bay về trời…
12


+ Sử dụng công nghệ thông tin: Trình chiếu các hình ảnh về Thánh Gióng, Làng
Gióng, Đền Gióng, hội gióng (H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7, H8, H9, H10)
II. Chuẩn bị:
- Máy chiếu, phiếu học tập ( kiểm tra), bút dạ, bảng nhóm
III. Phương pháp:
- Nêu vấn đề , thảo luận, quan sát, giảng bình...
IV.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học:
* Kiểm tra bài cũ: Kể tóm tắt tryền thuyết Bánh chưng, bánh giầy? Qua
truyền thuyết ấy nhân dân ta mơ ước điều gì?
* Giới thiệu bài mới: Chủ đề đánh giặc cứu nước là chủ đề lớn, cơ bản, xuyên
suốt lịch sử văn học VN nói chung, văn học dân gian VN nói riêng. Thánh
Gióng là truyện dân gian thể hiện rất tiêu biểu và độc đáo chủ đề này. Đây là
một câu chuyện hay và hấp dẫn, lôi cuốn biết bao thế hệ người VN. Điều gì đã
làm nên sức hấp dẫn, lôi cuốn của câu chuyện như vậy? Hi vọng rằng bài học
hôm nay chúng ta sẽ giải đáp được thắc mắc đó.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS

Nội dung
I. Tìm hiểu chung
* Hoạt động 1: Tìm hiểu
chung về văn bản
GV giới thiệu và trình chiếu
hình ảnh tập truyện Thánh
Góng: H1-Slides 1)
- HS quan sát, lắng 1. Đọc
* Giáo viên hướng dẫn, đọc nghe, đọc theo yêu cầu mẫu
và gọi 3 HS lần lượt đọc của cô giáo
từng đoạn của văn bản.
- Hiểu nghĩa các từ khó 2. Từ khó
* Hướng dẫn HS tìm hiểu chú
thích ở sgk: Văn bản có nhiều
từ mượn như: Sứ giả, thụ thai,
3. Kể tóm tắt:
hoảng hốt,lẫm liệt…
Những sự việc chính:
? Em hãy kể tóm tắt những sự
- HS thảo luận cặp đôi - Sự ra đời của Thánh
việc chính ?
và trình bày trước lớp. Gióng
- Thánh Gióng biết nói và
nhận trách nhiệm đánh
giặc
- Thánh Gióng lớn nhanh
như thổi
- Thánh Gióng vươn vai
thành tráng sĩ cưỡi ngựa
sắt đi đánh giặc và đánh

tan giặc.
- Vua phong Thánh Gióng
là Phù Đổng Thiên Vương
và những dấu tích còn lại
của Thánh Gióng.
13


Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

GV trình chiếu hình ảnh dấu chân và bé Gióng: H2,H3-Slides 2: giới thiệu chuyển
sang phần tìm hiểu chi tiết:
* Hoạt động 2: Tìm chi tiết về văn bản.
II. Tìm hiểu chi tiết :
1. Sự ra đời của Gióng:
? Phần mở đầu truyện ứng với -HS quan sát, tư duy,
sự việc nào?
- Bà mẹ ướm chân - thụ
? Thánh Gióng ra đời như thế trả lời
thai 12 tháng mới sinh
nào?Sự ra đời của Gióng có
- Cậu bé lên 3 không nói,
bình thường không? Điều đó
không cười, không biết đi;
có ý nghĩa gì?
- Sự ra đời kì lạ  dự báo

-GV: Theo quan niệm của dân
về sau Gióng sẽ thành
gian, đã là bậc anh hùng thì phi
người anh hùng.
thường, kì lạ trong mọi biểu
- Gióng là con của người
hiện, kể cả lúc mới được sinh
nông dân lương thiện.
ra. Thể hiện sự kì vọng vào
Gióng là anh hùng của
những việc làm có ý nghĩa của
nhân dân.
người đó.
 Xuất thân bình dị
? Ra đời kì lạ, nhưng Gióng là - HS suy nghĩ trả lời:
nhưng rất khác thường, kì
con của một bà mẹ nông dân
Gióng là con của người lạ.
chăm chỉ làm ăn và phúc đức. nông dân lương thiện;
Em nghĩ gì về nguồn gốc của
Gióng gần gũi với mọi
Gióng?
người; Gióng là người
anh hùng của nhân dân.
GV trình chiếu hình ảnh Gióng nghe loa của sứ giả: H4-Slides 3 để khai thác mục 2
? Thánh Gióng cất tiếng nói
2. Gióng lớn lên và ra
- HS thảo luận 3 phút
khi nào?
trận đánh giặc:

? Tiếng nói đầu tiên của Gióng đại diện của các nhóm
- Tiếng nói đầu tiên của
là tiếng nói đòi đi đánh giặc.
trình bày.
Thánh Gióng là tiếng nói
Phân tích ý nghĩa của sự việc
đòi đánh giặc.
này?
Đây là chi tiết thần kì
- GV: - Ban đầu là lời nói quan
có nhiều ý nghĩa:
trọng, lời yêu nước. Lòng yêu
+ Ca ngợi ý thức đánh
nước là tình cảm lớn nhất,
giặc cứu nước
thường trực nhất của Gióng,
+ Gióng là hình ảnh của
cũng là của nhân dân ta; Câu
nhân dân.
nói của Gióng toát lên niềm tin
chiến thắng, đồng thời thể hiện
sức mạnh tự cường của dân tộc
ta).
* GV tích hợp kiến thức môn
Đã có sự tiến bộ, đã
Lịch sử tiết 14 bài 13 “Đời
rèn sắt, đúc đồng phục
sống vật chất và tinh thần của vụ nhu cầu cuộc sống
cư dân Văn Lang”:
và chống giặc.

? Việc Gióng đòi ngựa sắt, roi HS tư duy trả lời:
14


Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

sắt, áo giáp sắt cho thấy trình
- Gióng đòi vũ khí sắc
độ làm vũ khí của nhân dân ta
bén để đánh giặc và
thời đó như thế nào?
được nhà vua chấp
? Nhà vua đã lập tức làm đúng thuận vì Gióng đang yêu
cầu của Gióng. Điều này thực hiện ý chí và sức
có ý nghĩa gì ?
mạnh của toàn dân tộc.
? Sau hôm gặp sứ giả, Gióng
- HS trả lời
- Gióng lớn nhanh như
có điều gì khác thường, điều
đó có ý nghĩa gì?
- Việc cứu nước là rất hệ trọng
và cấp bách, Gióng phải lớn
nhanh mới đủ sức mạnh kịp đi
đánh giặc. Hơn nữa, ngày xưa
nhân dân ta quan niệm rằng,

người anh hùng phải khổng lồ
về thể xác, sức mạnh. Cái vươn
vai của Gióng để đạt đến độ
- HS quan sát, trả lời
phi thường ấy.
* GV trình chiếu hình ảnh dân
làng góp gạo H5-Slides 4:
? Chi tiết bà con ai cũng vui
lòng góp gạo nuôi Gióng có ý
nghĩa gì?
* Tích hợp tư tưởng HCM về
đoàn kết:
Dân làng góp gạo nuôi Gióng
đó là biểu hiện sức mạnh, ý chí
đánh giặc và tinh thần đoàn kết
của dân tộc. Trong kháng chiến
chống Pháp nhân dân ta đã phát
huy tinh thần đoàn kết đó. Bác
Hồ đã kêu gọi “Ai có súng
dùng súng, ai có gươm dùng
gươm...” để phát huy sức mạnh
tiêu diệt kẻ thù.
* GV trình chiếuhình ảnh
Gióng nhổ tre làm vũ khí: H6- - HS quan sát, tư duy,
Slides 5:
trả lời
? Tìm những chi tiết miêu tả
việc Gióng ra trận đánh giặc?
? Chi tiết TG nhổ tre đánh giặc
có ý nghĩa gì?


thổi, vươn vai thành tráng
sĩ:
+ Đáp ứng nhiệm vụ
cứu nước.
+ Là tượng đài bất hủ
về sự trưởng thành vượt
bậc, về hùng khí, tinh thần
của dân tộc trước nạn
ngoại xâm.
- Gióng lớn lên bằng cơm
gạo của nhân dân. Sức
mạnh của Gióng là sức
mạnh của cả cộng đồng.
 Sự đoàn kết của tập
thể.

- Gióng đánh giặc bằng cả
vũ khí bình thường nhất.
 Tinh thần tiến công
mãnh liệt luôn luôn
thường trực của người anh
hùng.
15


Hoạt động của GV

Hoạt động của HS


Chỉ cần có lòng yêu nước,
ý chí quyết tâm đánh giặc thì
dù ở bất cứ đâu, bất cứ thứ gì
cũng có thể trở thành vũ khí
cũng có thể đánh bại được
quân thù. “Ôi Việt Nam xứ sở
lạ lùng...”
* GV trình chiếu hình ảnh
Gióng bay về trời H7-Slides
- HS thảo luận 3 phút
6:
- Đại diện nhóm trình
? Câu chuyện kết thúc bằng sự bày kết quả hoạt động
việc gì?
? Vì sao tan giặc Gióng không
về triều để nhận tước lộc mà
lại bay về trời?
- GV bình chốt ý: Chi tiết này
thể hiện quan niệm của nhân
dân về người anh hùng: tất cả
đều phi thường; nhân dân
muốn giữ mãi hình ảnh cao
đẹp, rực rỡ của người anh hùng
cứu nước. Bay lên trời Gióng là
non nước, là đất trời, là biểu
tượng của người dân Văn
Lang. Dấu tích chiến công của
Gióng để lại cho quê hương
còn có cả ao, hồ, dấu chân
ngựa của Gióng, tre đằng ngà vũ khí Gióng dùng để đánh


Nội dung

3. Thánh Gióng bay về
trời:

- Đánh giặc xong, Gióng
cùng với ngựa sắt bay về
trời.
- Gióng không màng danh
vọng.
- Dấu tích chiến công
Gióng để lại cho quê
hương. (Cũng là để lại
niềm hạnh phúc, yên
bình).

Thời đại Hùng * Tích
hợp kiến thức môn Vương, chiến tranh tự Lịch sử (tiết 13 bài 12 Nước
vệ đã huy động sức
Văn Lang).

mạnh của cả cộng đồng

? Theo em truyền thuyết Thánh cư dân Việt cổ tuy nhỏ Gióng phản ánh
sự thật lịch sử nhưng kiên quyết

giặc…)
nào của nước ta?chống mọi đạo quân
xâm lược lớn để bảo vệ

cộng đồng.
*GV chiếu hình đền Gióng, hội -HS bày tỏ lòng biết ơn - Thể hiện lòng biết ơn
của mình.
của nhân dân với vị Anh
Gióng H8,H9-Slides 7:
hùng dân tộc
* GV Tích hợp môn GDCD
Hiện còn đền thờ Thánh
16


Hoạt động của GV
(tiết 7 bài 6 Biết ơn) để giáo
dục học sinh về lòng biết ơn,
tinh thần đánh giặc cứu nước
? Việc nhân dân lập đền thờ và
hàng năm mở hội Gióng thể
hiện điều gì?

Hoạt động của HS

Nội dung
Gióng tại Gia Lâm, Hà
Nội, hàng năm có lễ hội
Gióng.

- Học sinh: Làng Gióng
nay thuộc huyện Gia
Lâm, Hà Nội. Gia
Lâm là cửa ngõ phía

đông của thủ đô.
* Tích hợp môn Địa lí – nói về - HS trả lời độc lập
-> Thánh Gióng là hình
địa danh huyện Gia Lâm, Hà
ảnh cao đẹp của người anh
Nội.
hùng đánh giặc; là ước mơ
? Làng Gióng hay làng Phù
của nhân dân về sức mạnh
Đổng hiện nay ở đâu?
tự cường dân tộc; là sự
? Hình tượng Thánh Gióng
phản ánh về lịch sử chống
trong truyện có ý nghĩa gì?
giặc ngoại xâm thời xa
xưa.
- Là người anh hùng mang
trong mình sức mạnh cộng
đồng buổi đầu dựng nước
III.Tổng kết
1. Nghệ thuật
-Xây dựng người anh
- HS trả lời độc lập
hùng cứu nước trong
- HS đọc ghi nhớ.
truyện mang màu sắc thần
kì với những chi tiết nghệ
thuật kì ảo, phi thường .
* Hoạt động 3: Tổng kết
2. Nội dung:

- Thể hiện ước mơ của
? Nghệ thuật nổi bật của
truyện
nhân dân về người anh
hùng cứu nước .
? Câu chuyện nói về điều gì?
- Ngợi ca sức mạnh của
Thánh Gióng là thiên anh hùng
tinh thần đoàn kết dân tộc.
ca bất hủ, hết sức đẹp đẽ hào
hùng, ca ngợi tinh thần yêu
- HS làm việc độc lập, - Hình ảnh Thánh Gióng
nước, bất khuất chiến đấu
trình bày suy nghĩ của
chống quân xâm lược của
cá nhân
bay về trời phù hợp với sự
người Việt Nam, ca ngợi tinh
ra đời thần kì của nhân
thần đoàn kết của dân tộc VN.
vật : Gióng là thần được
* Hoạt động 4: Luyện tập
trời cử xuống giúp vua
Hùng đuổi giặc, xong việc
1. Hình ảnh nào của Gióng
đẹp nhất trong tâm trí em?
Gióng lại trở về trời.
- Hình ảnh Gióng cùng ngựa
- HS thảo luận cặp đôi, - Hội thi thể thao mang
sắt bay về trời.

đại diện trình bày
tên Hội khỏe Phù Đổng vì
17


Hoạt động của GV
*GV trình chiếu hình ảnh về
Hội khỏe phù đổng
(H10-Slides 8)
2. Tại sao hội thi thể thao
trong nhà trường lại mang tên
“Hội khỏe Phù Đổng”?

Hoạt động của HS

Nội dung
đây là hội thao dành cho
lứa tuổi thiếu niên, mục
đích của cuộc thi là học
tập tốt, lao động tốt góp
phần vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ đất nước.

4. Củng cố: GV tổ chức cho HS làm bài kiểm tra 10 phút sau tiết học
5. Hướng dẫn học ở nhà: GV giao bài tập về nhà thông qua đó giáo dục ý thức trách
nhiệm xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước của mỗi cá nhân học sinh. *Bài tập về
nhà: Chuyển thể hội họa: vẽ tranh về Thánh Gióng.
4. Hiêu qua cua sang kiên kinh nghiêm đôi vơi hoat đông giao duc, vơi
ban thân, đồng nghiêp va nha trương.
4.1. Đôi vơi hoat đông giao duc.

Qua một năm học 2016-2017 và học kì I năm học 2017-2018 áp dụng
sáng kiến và quan sát thái độ học tập trên lớp của học sinh tôi nhận thấy: Học
sinh tích cực xây dựng bài, biểu lộ tình cảm, thái độ đúng đắn trong quá trình
tiếp thu kiến thức. Đặc biệt các em đã hứng thú với môn học ngữ văn hơn đồng
thời liên hệ kiến thức giữa các môn học, liên hệ bài học với thực tiễn cuộc sống
từ đó điều chỉnh thái độ hành vi theo chiều hướng tích cực.
Sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã áp dụng trong thời gian qua và chất
lượng học sinh đã được cải thiện rõ rệt:
Kết quả cụ thể như sau:
- Trước khi áp dụng SKKN:
Bảng số 1. Kết quả điểm kiểm tra học kì 2 (bài tổng hợp), năm học
2014- 2015 và năm học 2015 – 2016:
Sĩ Điểm dưới Điểm Tb
Điểm Khá Điểm Giỏi
Lớp Năm học
Tb
số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8
18,2
22
50,0
10

22,7
4
9,1
6
2014- 2015 44
7
17,5
17
42,5
11
27,5
5
12,5
6
2015- 2016 40
Bảng số 2. Kết quả khảo sát mức độ tích cực, chủ động học tập môn Ngữ
văn của học sinh lớp 6 trường THCS Ái Thượng qua các tiết học văn bản:
Rất tích
Tổng
Tích cực
Bình thường Không tích
Năm học
cực
cực
số
SL
% SL
%
SL
%

SL
%
1
2,3
8
18,2
13
29,5
22
50,0
2014- 2015 44
1
2,5
7
17,5
8
20,0
24
60,0
2015- 2016 40
- Sau khi áp dụng SKKN trong giảng dạy các tiết Ngữ văn 6 ở năm học
2016-2017 và học kì I năm học 2017- 2018 thì kết quả như sau:
18


Bảng số 1. Kết quả điểm kiểm tra học kì 2 (bài tổng hợp), năm học
2016- 2017 và bài kiểm tra học kì I năm học 2017– 2018:
Sĩ Điểm dưới Điểm Tb
Điểm Khá Điểm Giỏi
Lớp Năm học

Tb
số
SL
% SL
% SL
%
SL
%
6
2016- 2017 62
2
3,2 23
37,1 27 43,5 10
16,1
Học kì I
6
62
1
1,6 21
33,9 29 46,8 11
17,7
2017- 2018
Bảng số 2. Kết quả khảo sát mức độ tích cực, chủ động học tập môn Ngữ
văn của học sinh lớp 6 trường THCS Ái Thượng qua các tiết học văn bản:
Rất tích
Không tích
Tổng
Tích cực
Bình thường
Năm học

cực
cực
số
SL
%
SL %
SL
%
SL
%
2016- 2017 62
9 14,5
30 48,4
20
32,3
3
4,8
Học kì I
62
11 17,7
33 53,2
16
25,8
2
3,2
2017- 2018
Qua so sánh bảng thống kê điểm kiểm tra học kì II môn Ngữ văn lớp 6
trường THCS Ái Thượng ở các năm học 2014-2015, 2015-2016 và 2016- 2017,
học kì I năm học 2017-2018, tôi thấy hiệu quả học tập của học sinh lớp 6 trong
các năm học 2016- 2017, và học kì I năm học 2017-2018 được nâng lên rõ rệt.

Cụ thể như sau: tỉ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi đã cao hơn ( giỏi: từ 9,1%;
12,5% tăng lên 16,1%; 17,1% ; khá: từ 22,7%; 27,5% tăng lên 43,5%; 46,8%,
điểm dưới trung bình từ 18,2%; 17,5% giảm còn 3,2%; 1,6%). Điều đó chứng tỏ
rằng việc sử dụng phương thức tích hợp trong dạy học Ngữ văn 6 là có hiệu quả
và hết sức cần thiết. Học sinh nắm kiến thức tốt hơn, nhiều học sinh nhớ bài
được ngay tại lớp. Đồng thời qua so sánh bảng mức độ tích cực, chủ động học
tập của học sinh các năm học 2014-2015, 2015-2016 và 2016-2017, học kì I
năm học 2017- 2018, tôi nhận thấy rằng số học sinh tích cực, chủ động trong các
hoạt động học tập Ngữ văn đã tăng lên rõ rệt ( từ 20,5, 20%; tăng lên 62,9%;
70,9%), số học sinh không tích cực đã giảm đi đáng kể ( Từ 50%; 60% giảm
xuống còn 4,8%; 3,2%), từ đó làm tăng tính sáng tạo và hưng thu hoc tâp cho
hoc sinh.
4.2. Đôi vơi ban thân.
Khi sư dung hơp li phương pháp tích hợp kiến thức các môn học vào dạy
Ngữ văn lớp 6 kết hợp với các phương pháp dạy học, sử dụng công nghệ thông
tin và tổ chức đa dạng các hình thức hoạt động cho học sinh, ban thân thây tư tin
khi đưng lơp, truyên đat va khăc sâu đươc cac kiên thưc Văn học cũng như các
môn được tích hợp cho hoc sinh.
4.3. Đôi vơi đồng nghiêp.
Đây cũng là một cách thức tổ chức dạy học đạt kết quả tốt được đồng
nghiệp ủng hộ và áp dụng trong các tiết dạy của mình.
4.4. Đôi vơi nha trương.
Việc đổi mới cách thức phương pháp dạy học trong đó có phương thức dạy
học tích hợp làm cho chất lượng giang day bô môn đươc nâng lên rõ rệt. Từ đó
19


góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn nói riêng và chất lượng
giáo dục của nhà trường nói chung.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.

3.1. Kết luận:
Nhiều nghiên cứu và thực tế giáo dục đã chỉ ra rằng có rất nhiều phương
thức và phương pháp dạy học khác nhau để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra
trong đó dạy học tích hợp là phương thức dạy học duy nhất có thể đạt được mục
tiêu giáo dục là phát triển năng lực cho người học để nhằm phục vụ cho các
quá trình học tập sau này hoặc nhằm hoà nhập học sinh vào cuộc sống lao
động.
Để một giờ dạy học ngữ văn nói chung và dạy học phân môn văn nói
riêng đạt hiệu quả cao yêu cầu giáo viên phải không ngừng đổi mới phương
pháp, tìm tòi sáng tạo, vận dụng quan điểm tích hợp trong khâu thiết kế giáo án,
tổ chức dạy học (nhất là lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học)
đưa học sinh vào trong những tình huống thực để các em tìm tòi và tự phát hiện,
giải quyết vấn đề qua đó phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho các em.
Qua thực tiễn dạy học và áp dụng sáng kiến ở đơn vị tôi nhận thấy giờ dạy
học ngữ văn có chất lượng cao hơn, đặc biệt là học sinh rất chủ động, hăng say
trong các hoạt động và hứng thú với môn học. Các em đã biết vận dụng kiến
thức các môn học có liên quan để giải quyết các vấn đề trong bài học và thực
tiễn. Kết quả học tập của các em chuyển biến rõ nét theo hướng tích cực.
3.2.Kiến nghị:
Đối với giáo viên: để dạy học tích hợp thành công, giáo viên cần phải
thường xuyên tìm tòi, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ để có kiến thức chắc chắn,
kiến thức liên ngành rộng mở, kiến thức đời sống - xã hội phong phú và kinh
nghiệm bản thân thì sự tích hợp sẽ phong phú và hợp lí hơn.
Đối với tổ chuyên môn: cần đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn, chú
trọng vào các chuyên đề đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học. Tổ chức các giờ
dạy mẫu, các giờ dạy thực nghiệm nói chung và đối với môn ngữ văn nói riêng
để đúc rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học.
Trên đây là một số kinh nghiệm tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học
Ngữ văn lớp 6 ở trường trung học cơ sở Ái Thượng. Trong quá trình áp dụng ở
đơn vị đã đem lại hiệu quả rõ rệt. Tuy nhiên là kinh nghiệm của cá nhân nên

không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót, kính mong được sự đóng góp ý kiến
của các bạn đồng nghiệp và Hội đồng khoa học các cấp.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Bá Thước, ngày 28 tháng 03 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết,
không sao chép nội dung của người khác
NGƯỜI THỰC HIỆN


20


Nguyễn Thị Lưu

Lê Bá Mơ
TAI LIÊU THAM KHAO

1. Chi thi sô 55/2008/CT-BGD&ĐT ngay 30-9-2008 cua Bô trương bô
GDĐT vê tăng cương giang day, đao tao va ưng dung công nghê thông tin giao
duc giai đoan 2008- 2012.
2. Dạy học văn bản ngữ văn trung học cơ sở theo đặc trưng phương
thức biểu đạt, NXB GD, 2006.
3. Luật số 38/2005/QH11 – Luật giáo dục ngày 14/6/2005 của Quốc
hội.
4. Một số vấn đề về phương pháp dạy học Văn trong nhà trường,
NXBGD, 2001
5. Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của BCH TW tại

hội nghị trung ương 8 khóa XI.

DANH MỤC ĐỀ TÀI SKKN
Danh mục các đề tài SKKN mà tác giả đã được Hội đồng Cấp phòng
GD&ĐT, Cấp Sở GD&ĐT và các cấp cao hơn đánh giá đạt từ loại C trở lên.
Năm Xếp

Tên đề tài, Sáng kiến

cấp
Một số kinh nghiệm giúp dạy học
tốt các bài thơ Đường trong chương
trình ngữ văn 7 trường THCS Ái
Thượng
Một số kinh nghiệm giúp dạy học
tốt các bài thơ Đường trong chương
trình ngữ văn 7 trường THCS Ái
Thượng
Một số biện pháp xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
đoàn viên công nhân viên chức lao
động ở công đoàn cơ sở

loại

Số, ngày, tháng, năm của
quyết định công nhận, cơ
quan ban hành QĐ
QĐ số 743/QĐ-PGD&ĐT


2013

B

2013

C

2016

B

ngày 16/5/2013 của Trưởng
Phòng GD&ĐT Bá Thước
QĐ số 743/QĐ-SGD&ĐT
ngày 04/11/2013 của Giám
đốc Sở GD&ĐT Thanh
Hóa
QĐ số 43/QĐ-PGD&ĐT
ngày 5/5/2016 của Trưởng
Phòng GD&ĐT Bá Thước

PHU LUC
(Không)

21


22



×