Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN nhận biết các hợp chất hữu cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.87 KB, 22 trang )

SỞSỞGIÁOGIÁODỤCDỤCVÀVÀ ĐÀOĐÀO TẠOTẠOTHANHTHANHHOÁHOÁ
TRƯỜNG THPT HOÀNG LỆ KHA

TRƯỜNG THPT HOÀNG LỆ KHA

SÁNGKIẾN KINHNGHIỆM

NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ
PHƯƠNG PHÁP NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ

Người thực hiện: Nguyễn Thị Lệ
Chức vụ: Giáo viên
NgườiSKKNthực thuộchiện: mônNguyễn:HóaThịHọcLệ

Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn : Hóa Học

THANH HÓA NĂM 2018


MỤC LỤC

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với bản thân, học sinh

3. Kết luận
Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài SKKN được công nhận cấp nghành

1


1. Mở đầu
1.1. lí do chọn đề tài
Trong quá trình giảng dạy môn Hóa học ở trường THPT, đặc biệt là trong quá trình ôn
luyện cho học sinh thi THPT Quốc gia. Chuyên đề “ nhận biết các hợp chất hữu cơ ” là một
chuyên đề hay và khá quan trọng nên các bài tập về nhận biết các hợp chất hữu cơ thường
có mặt trong các kì thi lớn của quốc gia.
Với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay thì việc giải nhanh các bài toán Hóa học là yêu
cầu hàng đầu của người học; yêu cầu tìm ra được phương pháp giải toán một cách nhanh
nhất, đi bằng con đường ngắn nhất không những giúp người học tiết kiệm được thời gian
làm bài mà còn rèn luyện được tư duy và năng lực phát hiện vấn đề của người học.
Trong thực tế tài liệu viết về dấu hiệu nhận biết các chất còn ít và chưa có sự phân loại một
cách cụ thể nên nguồn tư liệu để giáo viên nghiên cứu còn hạn chế do đó nội dung kiến
thức và kĩ năng giải các bài tập nhận biết cung cấp cho học sinh chưa được nhiều. Vì vậy,
khi gặp các bài toán nhận biết các em thường lúng túng trong việc tìm ra phương pháp giải
phù hợp.
Qua quá trình tìm tòi, nghiên cứu trong nhiều năm tôi đã hệ thống hóa các dạng bài tập
nhận biết và phương pháp giải các dạng bài tập đó cho học sinh một cách dễ hiểu, dễ vận
dụng, tránh được những lúng túng, sai lầm và nâng cao kết quả trong các kỳ thi.
Với những lý do trên đủ để tôi thấy rằng tôi phải nghiên cứu từng vấn đề thật tốt
và thật kỹ để làm sao học sinh dễ học nhất và dễ nhớ nhất, bài tập môn Hoá rất đa dạng
và phong phú về các dạng bài tập trong đó có dạng bài tập nhận biết các hợp chất vô cơ

và hữu cơ. Qua quá trình dạy học tôi thấy rằng các em học sinh rất sợ học hoá hữu cơ vì
các hợp chất này khó nhớ , công thức phức tạp nên các em thường không hứng thú khi
học sang phần hoá học hữu cơ. Qua những năm giảng dạy tôi đã rút ra được một số kinh
nghiệm và tôi chọn đề tài : “ NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ ’’ làm đề tài
của mình với mong muốn học sinh sẽ làm chắc được phần nhận biết. Rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Bài tập hoá học là một trong những phần không thể thiếu trong môn hoá học. làm bài
tập giúp các em củng cố khắc sâu thêm kiến thức đồng thời rèn luyện óc tư duy của các
em. Bài tập phân biệt rất quan trong trong các dạng bài tập tôi nhận thấy trong sách giáo
khoa, sách bài tập hầu như không có chuyên đề về nhận biết. Nên mục tiêu của tôi khi làm
đề tài này là hệ thống lại toàn bộ các dấu hiệu nhận biết, các hiện tượng đặc trưng của các
chất khi tham gia phản ứng hoá học. đồng thời hệ thống lại các chất chỉ thị các thuốc thử
để dùng nhận biết các chất. Khi đã hệ thống lại toàn bộ dấu hiệu phản ứng đặc trưng thì sắp
xếp theo từng loại, từng hợp chất thành các bảng để dễ dàng tìm thấy, nhận biết và so sánh.
Các dạng bài tập của bài toán nhận biết học sinh sẽ dựa vào bảng dấu hiệu, phản ứng
đặc trưng để tìm ra các cách nhận biết. khi đã có dạng bài tập sẽ tìm ra phương pháp
giải bài toán đó nhanh nhất và khoa học nhất.
2


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Để học sinh học giỏi phần nhận biết môn Hoá hơn tôi chọn đề tài nghiên cứu giới hạn
trong phạm vi học sinh khối 11,12 trường THPT Hoàng Lệ Kha
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tư liệu, tìm hiểu các hiện tượng từ những lí thuyết đã học Phương pháp
quan sát thực tế, quan sát các cách làm phân biệt của học sinh Phương pháp hỏi
đáp, trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về những vấn đề liên quan đến nội
dung đề tài.
Phương pháp thống kê, phân tích số liệu


2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
3


Bài toán về nhận biết các chất là phải dựa vào các phản ứng hoá học đặc trưng để
nhận biết nghĩa là phản ứng mà dùng để nhận biết phải là những phản ứng gây ra các hiện
tượng bên ngoài mà giác quan con người có thể cảm nhận và cảm thụ được. Cụ thể là
dùng mắt để nhận biết hiện tượng hoà tan; kết tủa; mất màu; tạo màu hay đổi màu. Dùng
mũi để nhận biết các mùi vị đặc trưng như NH3 có mùi khai; SO2 sốc; H2S mùi trứng thối.
Tuyệt đối không dùng phản ứng không đặc trưng. Vậy đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý
thuyết về tính chất hoá học và biết phản ứng nào là đặc trưng từ đó vận dụng làm bài tập.
Nhưng để nhớ được tính chất hoá học đặc trưng của vô số chất thì quả là khó khăn.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm - Thuận lợi:
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học môn hoá học đã và đang đổi mới và là
một trong những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học.
Chương trình Sách giáo khoa hoá học mới có nhiều đổi mới về mục tiêu, cấu trúc, sự
đổi mới này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ môn hoá học cho học sinh. Thông
qua bài học học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo tìm tòi phát hiện và
chiếm lĩnh nội dung bài học.
Được sự đồng tình của xã hội, nhất là các bậc Cha mẹ học sinh tích cực phối hợp cùng
với nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
-Khó khăn:
Đối với học sinh trung học thì chương trình học nặng về cả số môn học và với cả
lượng kiến thức khổng lồ. Môn Hoá học cũng thế kiến thức nhiều mà đòi hỏi các em phải
học nhớ rất kỹ thì mới có thể làm bất cứ dạng bài tập nào.
Nhiều học sinh không thể phân biệt được các dạng bài tập và không nhớ nổi các
phương pháp giải bài toán. Nhiều học sinh còn tình trạng luời học , không xác định được

mục đích học tập nên mất gốc ngay từ đầu nên khi học phần hoá hữu cơ cảm thấy vô cùng
phức tạp
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Đưa ra được các phương pháp giải bài tập nhận biết truyền đạt tới học sinh để khi
học sinh gặp bất kỳ bài tập phân biệt nào cũng biết nhận dạng và nhớ phản ứng đặc
trưng của các chất để làm.
phải dạy cho các em biết về : Phương pháp trình bày một lời giải về nhận biết
Bước 1: Lấy mẫu thử.
Bước 2: Chọn thuốc thử (tuỳ thuộc yêu cầu đề bài yêu cầu: Thuốc thử tuỳ chọn, hay
hạn chế, hay không dùng thuốc thử bên ngoài,...).
Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả hiện
tượng) rút ra kết luận đã nhận được hoá chất nào.
Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh hoạ.
Ta thấy rằng bước 2 là quan trong nhất học sinh phải xác định được phải dùng thuốc
thử nào, cách làm nào để phân biệt được. Muốn vậy các em phải nắm rõ phản ứng đặc
trưng mà các em có thể tìm hiểu qua các bảng mà tôi cung cấp sau:
a .

NHẬN BIẾT CÁC CHẤT HỮU CƠ (Tổng quát)

4


Chất muốn
nhận biết

Thuốc
thử

Hợp chất có liên

kết C =C

Hiện
tượng
Phai

Phản ứng
CnH2n + Br2

CnH2nBr2

dd Brom màu

hay C C

nâu đỏ

CnH2n-2+ 2Br2

CnH2nBr4

OH

Phenol

OH
+ 3Br2 Br

Kết
dd Brom tủa


+ 3HBr

Br (keát tuûa traéng)
NH2

trắng

Anilin

Br

NH2
+ 3Br2

Br

Br
+ 3HBr

Br (keát tuûa traéng)

Hợp chất có liên
kết C = C
C C

Phai
dd
KMnO4


màu
tím

3CH2 = CH2 + 2KMnO4 + 4H2O
3HOCH2 CH2OH + 2MnO2 + 2KOH
3CH CH+8KMnO4

3HOOC COOH +

8MnO4 +8KOH
COOK

CH3

Ankyl benzen

H2 O

+ 2MnO2 +KOH+H2 O

+ 2KMnO40

80-100 C

Ankin có liên kết
ba đầu mạch
Hợp chất có

dd


Kết tủa

AgNO3

vàng

trong

nhạt

R C C H + Ag[(NH3)2]OHR C C Ag +
H2O + 2NH3

NH4OH

Kết tủa

R CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH

(Ag2O)

Ag

R COONH4 + 2Ag + H2O + 3NH3
CH2OH (CHOH)4 CHO + Ag2O

–CH=O:
Andehit,

(phản

ứng
tráng

glucozơ,mantôzơ

bạc)

nhóm

0

CH2OH (CHOH)4 COOH + 2Ag

t ,ddNH3

(Phản ứng này nhận biết nước tiểu bệnh tiểu đường
có chứa glucozơ)

Axit fomic

HCOOH+2Ag[(NH3)2]OH (NH4)2CO3 + 2Ag
+H2O+2NH3
Hay: HCOOH + Ag2OCO2 + 2Ag +
ddNH3

H2 O
5


Este formiat


HCOOR+2Ag[(NH3)2]OH (NH4)2CO3 + 2Ag

H–COO–R

+ROH+2NH3

Hợp chất có

Cu2O

R CHO + 2Cu(OH) 2

RCOOH + Cu2O +

t

nhóm –CH= O
Ancol đa chức
Cu(OH)2

(có ít nhất 2

trong

Anđehit

Dd

suốt

Kết tủa

Metyl xêton

NaHSO3
bảo hòa

dạng
kết tinh

Hợp chất có H
linh động: axit,

CH2 OH

HO CH2 CH2 OH HO CH2

CH OH + Cu(OH)2 + HO CH CH O Cu O CH + 2H2O

vào 2 C liên tiếp)

Na, K

Ancol, phenol

b.

đỏ gạch 2H2O
Tạo dd
màu

xanh lơ

nhóm – OH gắn

0

Sủi bọt
khí
không
màu

CH2 OH

HO CH2 CH2 OH HO CH2

R CHO + NaHSO3

2R OH + 2Na

R CHOH NaSO3

2R ONa +

2R COOH

+ 2Na 2R COONa +

2C6H5

+ 2Na 2C6H5 ONa


OH

NHẬN BIẾT CÁC CHẤT HỮU CƠ (Chi tiết)

Chất

Thuốc thử

Hiện

Phản ứng

tượng
Ankan

Cl2/ás

Sản
phẩm

CnH2n+2 + Cl2
6

CnH2n+1Cl +HCl

H2
H2
+ H2



sau

làm
hồng
giấy
quỳ
ẩm
dd Br2

Mất
màu

CnH2n + Br2CnH2nBr2

dd KMnO4

mất
màu

3CnH2n + 2KMnO4 + 4H2O 3CnH2n(OH)2 + 2MnO2 +
2KOH

Anken

Sp
Khí Oxi

cho
pứ


PdCl 2 ,CuCl2

2CH2 = CH2 + O2CH3CHO

tráng
gương
Ankađien

dd Br2

Mất
màu

CnH2n 2 + 2Br2

CnH2nBr4

dd Br2

Mất
màu

CnH2n 2 + 2Br2

CnH2nBr4

dd KMnO4

mất


3CH CH+8KMnO4

màu

8MnO4 +8KOH

3HOOC COOH +

AgNO3/NH3 kết tủa HC CH + 2[Ag(NH3)2]OH Ag C C Ag +
Ankin
(có nối 3
đầu mạch)

dd CuCl
trong NH3

Toluen

dd KMnO4,

màu
vàng

2H2O + 4NH3
R C C H + [Ag(NH3)2]OH R C C Ag + H2O

nhạt

+ 2NH3


kết tủa CH CH + 2CuCl + 2NH3
2NH4Cl

Cu C C Cu +

màu
đỏ

R C C Cu +

Mất

0

t

màu

R C C H + CuCl + NH3
NH4Cl

COOK

CH3
+ 2KMnO

7

H2 O

4

0

80-100 C

+ 2MnO 2 +KOH+H2 O


Stiren

dd KMnO4

Mất

CH = CH2

CHOH = CH2OH

màu

+ 2KMnO 4 4H2 O

+ 2MnO 2 + 2H2 O

Khí
Ancol

Na, K


không

2R OH

+ 2Na

2R ONa + H2

màu
Cu
(đỏ),
Ancol

CuO (đen)

bậc I

t0

0

Sp

R CH2 OH + CuO

cho
pứ

R CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH
R COONH4 + 2Ag + H2O + 3NH3


t

R CH = O + Cu + H2O

tráng
gương
Cu
(đỏ),
Ancol

CuO (đen)

Sp

0

R CH2OH

t

không
bậc II

t0

pứ

R + CuOR CO R + Cu +
H2 O


tráng
gương
dung
dịch

Ancol
đa chức

Cu(OH)2

màu
xanh

CH2 OH

HO CH2 CH2 OH HO CH2

CH OH + Cu(OH)2 + HO CH CH O Cu O CH + 2H2O
CH2 OH

HO CH2 CH2 OH HO CH2

lam
Anilin

nước Brom

Tạo
kết tủa


NH2

NH2
+ 3Br

Br

Br

+ 3HBr

2

trắng
Anđehit

Br (keát tuûa traéng)

AgNO3

Ag

R CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH

trong NH3

trắng

Cu(OH)2


đỏ

RCHO + 2Cu(OH)2 + NaOH

NaOH, t0

gạch

+ 3H2O

R COONH4 + 2Ag + H2O + 3NH3

8

t

0

RCOONa + Cu2O


Mất
RCHO + Br2 + H2O RCOOH + 2HBr màu

dd Brom

Andehit no hay ko no đều làm mất màu nước Br2 vì đây là phản ứng oxi hóa
khử. Muốn phân biệt andehit no và không no dùng dd Br2 trong CCl4, môi
trường CCl4 thì Br2 không thể hiện tính oxi hóa nên chỉ phản ứng với andehit

không no
Chất

Thuốc thử

Hiện
tượng

Quì tím

Hóa
đỏ

2

CO2

Phản ứng

Axit
cacboxylic

CO

3

2R COOH + Na2CO3
H2 O
Hóa
xanh

Hóa
đỏ

Aminoaxit

Không

2R COONa + CO2 +

Số nhóm NH2 > số nhóm COOH
Số nhóm NH2 < số nhóm COOH
Số nhóm NH2 < số nhóm COOH

đổi
2

CO2

CO

2H2N R COONa +

CO2 + H2O

3

Amin

2H2N R COOH + Na2CO3


Quì tím

Hóa
xanh

Glucozơ

dd
xanh

Cu(OH)2

2C6H12O6 + Cu(OH)2

(C6H11O6)2Cu + 2H2O

lam
Cu(OH)2

đỏ

NaOH, t

gạch

0

CH2OH (CHOH)4 CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH
t


AgNO3/NH3 Ag
trắng

CH2OH (CHOH)4 COONa + Cu2O + 3H2O

0

CH2OH (CHOH)4 CHO + 2Ag[(NH3)2]OH
CH2OH (CHOH)4 COONH4 + 2Ag + H2O +
9


3NH3
dd Br2

Mất
màu

CH2OH (CHOH)4 CHO + Br2
CH2OH (CHOH)4 COOH+2HBr

sản
phẩm
Thuỷ phân

tham

C12H22O11

+


H2 O

gia pứ
Saccarozơ

C6H12O6 + C6H12O6
Glucozơ

Fructozơ

tráng
gương

C12H22O11
Vôi sữa

Cu(OH)2

Vẩn
đục
dd
xanh

C12H22O11

+

Ca(OH)2


C12H22O11.CaO.2H2O

C12H22O11 + Cu(OH)2

(C12H22O11)2Cu + 2H2O

C12H22O11 + Cu(OH)2

(C12H22O11)2Cu + 2H2O

C12H22O11

+

2C6H12O6

(C6H10O11)n
cozơ)

+

lam
Cu(OH)2

dd
xanh
lam

AgNO3/NH3 Ag
trắng

sản
phẩm

Mantozơ
C12H22O11
Thuỷ phân

tham

H2 O

(Glucozơ)

gia pứ
tráng
gương
Tinh bột Thuỷ phân
(C6H10O5)n

sản
phẩm

nH2O

nC6H12O6 (Glu-

tham
gia pứ
tráng
gương

Dung dịch

Tạo dung dịch màu xanh tím, khi đun nóng màu xanh tím biến
10


mất, khi để nguôi màu xanh tím lại xuất hiện
iot

Chú ý:
Phân biệt lòng trắng trứng và hồ tinh bột: khi đun nóng sẽ đông lại (chuyển về thể rắn như
luộc trứng)của polipeptit,còn tinh bột khi đun nóng không chuyển về thể rắn mà tồn tại

ở dạng keo nhớt, quắn. Hai trạng thái này hoàn toàn khác nhau. Vì vậy có thể phân
biệt bằng mắt thường
* Phân biệt mantozo và glucozo
Để phân biệt matozơ và glucozơ ta có thể làm như sau
Lấy cùng một khối lượng như nhau 2 chất đó cho tráng gương chất nào cho nhiều Ag hơn
là glucozơ ! (Vì nGlucozơ=m/180 còn nMatozơ=m/342 ) nhưng lưu ý là không thực hiện
phản ứng trong môi trường axit tránh sự thuỷ phân Mantozơ!
* Phân biệt glucozo và fructozo
Nhiều người nói rằng dùng dung dịch Br 2 vì fructozo không phản ứng với nước Br 2 nhưng
có cách khác thay thế đó là dùng phản ứng đặc trưng khi glucozo chuyển thành Glutamic
rồi cho tác dụng với kim loại như Mg, Fe...
* Phân biệt lòng trắng trứng
Lòng trắng trừng có thể nhận biết bằng Cu(OH)2 đã phản ứng với các nhóm peptit -CONH- cho sản phẩm có màu tím.
* Chất vô cơ thường được nhận biết đầu tiên
Ví dụ :CO2, SO2 làm đục vôi trong. cho qua Br 2 để nhận biết SO2 làm mất màu brom CO 2,
HCl làm đổi màu quỳ tím. Khi bài nhận biết có H trong đó ta phải nghĩ ngay tới trường hợp
nhận biết H trước bằng phản ứng đốt, sản phẩm tạo H 2O, cho qua Ca(OH)2 không tạo kết

tủa còn các hợp chất HC khi cho đốt(sẽ tạo CO2) cho qua Ca(OH)2 thì sẽ sinh kết tủa CaCO3
c - MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP NHẬN BIẾT

11


DẠNG 1: NHẬN BIẾT BẰNG THUỐC THỬ TỰ CHỌN
Phương pháp làm bài tập dạng này là ta có thể dùng bất cứ chất nào là phản ứng
đặc trưng của chất để làm thuốc thử. Không giới hạn thuốc thử *Ví Dụ
Câu 1: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất lỏng mất nhãn sau. Viết các
phương trình minh họa
(1) ancol etylic; (2) phenol; (3) axit axetic; (4) stiren; (5) benzen
Bài làm: Cách trình bày của một bài nhận biết như sau:
+ Bước 1: Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử
+ Bước 2:
-Cho quỳ tím vào các mẫu thử nếu
+ Quỳ hoá đỏ là axit axetic
+không hiện tượng là các chất còn lại
- Cho dd brom vào các mẫu thử còn lại
nếu + thấy kết tủa trắng là phenol
+ Mất màu dd brom là stiren
+2 chất còn lại không hiện tượng gì, cho Na vào 2 mẫu thử còn lại nếu thấy có sủi bọt khí
là ancol etylic
Khi học sinh đã biết các bước làm thì chỉ cần trình bày qua sơ đồ ( hay gọi là bản đồ
tư duy)
chất nb
thuốc thử
Quỳ tím

Dd Br2


benzen

Stiren

(1)ko hiện

(1)ko hiện

tượng

tượng
Mất màu

phenol

(2)ko hiện
tượng

đỏ

ancol
etylic
ko hiện
tượng
(2)

Kết tủa
trắng


Na hoặc K
dd HNO3

axit axetic

Sủi
bọt khí
trắng
12

Hướng
dẫn cho
học
sinh :


Phương trình:
CHOH + 3Br

CHBrOH

C2H5OH + Na

C+H

C HCH=CH + Br

+ 3HBr

C HCHBr-CHBr


Câu 2: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất mất nhãn sau:
(1) CH3COOH; (2) CH2=CH-COOH; (3) CH3-CH2-OH; (4) CH2=CH-CH2-OH
Hướng dẫn:
chất nb CH3COOH
thuốc thử

CH2=CHCOOH CH3-CH2OH CH2=CHCH2OH

Quỳ tím

Hoá đỏ
(1)

Hoá đỏ
(1)

ko hiện
tượng

ko hiệntượng
(2)

(2)
Dd brom
(1)+(2)

Không hiện
tượng


mất màu

Không hiện
tượng

mất màu

Phương trình:
CH2=CH-COOH + Br CH2Br-CHBr-COOH
CH2=CH-CH2-OH + Br CH2Br-CHBr-OH
Câu 3: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất sau: etilen glicol; propan-2-ol;
phenol; stiren; anđehit axetic
13


Hướng dẫn
chất nb
thuốc thử

Etylenglycol Propan -2ol

phenol

stiren

Anđehit
axetic

Na


Có khí bay
lên(1)

Có khí bay
lên
(1)

Ko hiện
tượng

ko hiện
tượng

(2)

(2)

+ dd
AgNO3

ko hiện
tượng

ko hiện
tượng

↓trắng

dd Br2


↓trắng

Mất màu

Cu(OH)2

Có khí
bay lên
(1)

Dd màu
xanh lam

ko hiện
tượng

Phương trình:
CH4(OH)2 + Na

CH4(ONa) + H

CHOH + 3Br

CHBrOH

C3H7OH + Na

C3H7ONa + H

2CHO + Cu(OH)


+ 3HBr

(CHO)Cu + 2HO

CH3 CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH

CH3

COONH4 + 2Ag + H2O + 3NH3

Câu 4: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất sau: pent-2-en, pent-1-in, toluen ,metanol ,bezen
Pent-2-en, pent-1-in, toluen ,metanol
,benzen Hướng dẫn
chất nb
thuốc thử
+ dd
AgNO3
Na

KMnO4

Pent-2-en

benzen

toluen

metanol


Pent-1-in

ko hiện
tượng

ko hiện
tượng

ko hiện
tượng

ko hiệntượng

kết tủa vàng

ko hiện
tượng

ko hiện
tượng

ko hiện
tượng

Có khí bay
lên

mất màu ở
đk thường


14
Không
mất màu khi
hiện tượng đun nóng


phương trình:
C3H7 C C H + [Ag(NH3)2]OH C3H7 C C Ag + H2O + 2NH3 3C5H10 +
2KMnO4 + 4H2O 3CnH2n(OH)2 + 2MnO2 + 2KOH 2CH3 OH + 2Na
2CH3 ONa + H2 CHCH +2KMnO CHCOOK+2MnO +KOH +HO
Câu 5: Dùng phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: CH3COOH,
glucozơ, C6H5NH2, CH3COOCH3.
Bài làm
Từ đề bài, học sinh cần phân tích được các chất theo thứ tự là: axit, glucozơ là
C6H12O6, amin, este. Từ đó lựa chọn thuốc thử đề phân biệt.
- Cho quỳ tím vào 4 chất
Chất làm quỳ tím hóa đỏ là CH3COOH, 3 chất còn lại không hiện
tượng - Cho dung dịch Brom vào 3 chất
Chất có kết tủa trắng là C6H5NH2, 2 chất còn lại không hiện
tượng C6H5NH2 + 3Br2 → C6H2Br3NH2 + 3HBr
- Cho Cu(OH)2 vào 2 chất
Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là glucozơ, chất không hiện
tượng là CH3COOCH3
2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O
Câu 6:phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: saccarozơ, C2H5NH2, anilin,
Tinh bột.
Bài làm
- Cho dung dịch iot vào 4 chất
Chất xuất hiện hợp chất màu xanh tím là tinh bột, 3 chất còn lại không hiện
tượng - Cho quỳ tím vào 3 chất

Chất làm quỳ tím hóa xanh là C2H5NH2, 2 chất cò lại không hiện
tượng. - Cho Cu(OH)2 vào 2 chất
Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là saccarozơ, chất không hiện
tượng là anilin (C6H5NH2).
2C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + 2H2O
Câu 7: Dùng phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: C2H5COOCH3, CH3CHO,
glixerol, etanol.
Bài làm
- Cho dd AgNO3/NH3 vào 4 chất
15


Chất có kết tủa bạc là CH3CHO, 3 chất còn lại không hiện tượng.
CH3CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → CH3COONH4 + 2Ag +
2NH4NO3 - Cho Cu(OH)2 vào 3 chất
Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là glixerol, 2 chất còn lại không
hiện tượng.
2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 → [C3H5(OH)2]2Cu +
2H2O - Cho kim loại Na vào 2 chất
Chất có sủi bọt khí là etanol, chất không hiện tượng là C2H5COOCH3
C2H5OH + Na → C2H5ONa + 1/2H2
Câu 8: Dùng phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: C 6H12O6, C6H5NH2,
H2NCH2COOH, C2H5COOH.
Bài làm
- Cho quỳ tím vào 4 chất
Chất làm quỳ tím hóa đỏ là C2H5COOH, 3 chất còn lại không làm quỳ tím đổi
màu.
- Cho Cu(OH)2 vào 4 chất
Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là C 6H12O6, 2 chất còn lại
không hiện tượng

2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O
- Cho nước Brom vào 2 chất còn lại
Chất có kết tủa trắng là C6H5NH2, chất còn lại không hiện
tượng C6H5OH + 3Br2 → C6H2Br3OH + 3HBr
Trên đây là lí thuyết cần nắm và một số bài tập nhận biết để học sinh tham khảo. Khi
đã nắm vững lí thuyết, các em sẽ thấy các bài tập nhận biết là một dạng bài tập tương đối
đơn giản và dể làm.
* BÀI TẬP ÁP DỤNG
Câu 1: Trình bày phương pháp hóa học nhận biết các chất khí mất nhãn:
(1)

etan; (2) etilen; (3) axetilen; (4) SO2; (5) NH3

Câu 2: Nhận biết các chất lỏng mất nhãn sau bằng phương pháp hóa học:
(1) etilen glicol ; (2) benzen ; (3) axit axetic ; (4) phenol
Câu 3: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các hoá chất sau:
1.

axetien,metan ,propen,toluen

2.

glixeron, ancol etylic,benzen, stiren

3.

but-1-in, but-2-in, butan, etanol , etylen glicol

4.


pent-2-en, pent-1-in, toluen ,metanol ,bezen,

5. amoniăc , etin, etan,cacbonic, propen
Dạng 2: TRƯỜNG HỢP GIỚI HẠN THUỐC THỬ
16


Bc 1: chn thuc th no th c nhiu cht nht
Bc 2: Nu vn cha nhn bit c ht, ly hoỏ cht va nhn c lm thuc th
th tip n khi no nhn bit ht thỡ thụi.
- Mt s thuc th hay gp : dd AgNO3/NH3, Cu(OH)2, ụi khi cũn l qu tớm
*VớD
Cõu 1: Ch dựng 1 hoỏ cht lm thuc th hóy nhn bit cỏc hoỏ cht sau: anilin,
axit acrylic, v etanol
Gii
Cho dd Brom vo tng mu th nu
thy : + xut hin kt ta trng l anilin.
Br NH
2

NH2
+ 3Br2

Br

+ 3HBr

Br (keỏt tuỷa traộng)

+ Dd brom bi nht mu l axit acrylic

CH2=CH COOH + Br2 CH2Br CHBr
COOH Khụng thy hin tng gỡ l etanol
Cõu 2: ch dựng 1 hoỏ cht lm thuc th hóy nhn bit cỏc hoỏ cht sau:
CH3COOH, H2N CH2 COOH , H2N CH2 CH(NH2) COOH.
Gii
Cho qu tớm vo tng mu th nu thy :
+Qu tớm hoỏ l CH3COOH
+ .Qu tớm hoỏ xanh l H2N CH2 CH(NH2) COOH
+Khụng hin tng l H2N CH2 COOH
Cõu 3: ch dựng 1 hoỏ cht lm thuc th hóy nhn bit cỏc hoỏ cht sau: axit axetic,
ancol etylic, anehit axetic , glyxerol
Gii
Cho dd Cu(OH)2 vo tng mu th , nu thy :
+ b ho tan v thu c dung dch mu xanh lam nht l axit axetic
2CH3COOH + Cu(OH)2 (CH3COO)2Cu + 2H2O
17


+bị hoà tan và thu được dung dịch màu xanh lam là
glyxerol 2CHO + Cu(OH) (CHO)Cu + 2HO
+ khônh hiện tượng ở nhiệt độ thường nhưng khi đun nóng có kết tủa đỏ gạch là
anđehit axetic
CH3CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH

to

CH3COONa + Cu2O ↓ + 3H2O

* BÀI TẬP ÁP DỤNG
Câu 1: Chỉ dùng 1 thuốc thử hãy phân biệt các dãy sau:

a) C2H2, C2H4, CH4.
b) benzen, toluen, styren. c)
but-2-in-2, buta-1,3-đien.

d) CH2=CH-COOH, C6H5OH, C6H5-NH2,
HCl. e) glixerol, glucozơ, etanal, etanol.
Câu 2:Có 3 dung dịch : NH4HCO3, NaAlO2, C6H5ONa và 3 chất lỏng : C2H5OH, C6H6,
C6H5-NH2 đựng trong 6 lọ mất nhãn. Chỉ dùng dung dịch HCl, phân biệt 6 lọ trên Câu
3:Chỉ dùng 1 hoá chất phân biệt các dung dịch : NaOH, metyl amin, axit propionic, axit
fomic, formon, glixerol-1, anilin
Câu 4: Chỉ dùng tối đa 2 chất thử hãy phân biệt các chất lỏng sau: hex-1-in, propanol, propanal,axit acrylic, dung dịch formon
Câu 5:Bằng 1 chất hóa học, hãy trình bày phương pháp và phương trình nhận biết các
chất lỏng sau:
(1) benzen; (2) toluen; (3) stiren
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm 2018 tôi trực tiếp ôn thi cho học sinh khối 12, các em đã nắm được cách làm các bài
tập về nhận biết các chất hữu cơ đặc biệt là làm tốt tất cả các bài trong sáng kiến kinh nghiệm này mong rằng trong kì thi tới các em sẽ không làm sai dạng bài tập này nếu có. Qua
khảo sát ở lớp 12C3 kết quả thu được như sau :
Tổng số học sinh là 41 em
Bảng 01: Thống kê số câu làm được
18


10 câu

Đề 01

10 câu

Đề 02


3 câu đúng

16,2%

3 câu đúng

1,7%

4→5 câu đúng

72,7%

4→5 câu đúng

35,9%

5- 6 câu đúng

7,6%

5- 6 câu đúng

35,3%

7 câu đúng

3,5%

≥7 câu đúng


27,1%

3. kết luận
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm khi áp dụng các phương pháp trên, tôi thấy rằng để có thể
giúp học sinh chủ động hơn trong quá trình lĩnh hội kiến thức và giải bài tập nhận biết các
chất hữu cơ thì vai trò chủ yếu thuộc về giáo viên giảng dạy.
Muốn làm được điều đó giáo viên cần:
Nghiên cứu, tìm tòi các tài liệu liên quan, hệ thống các nội dung cơ bản và phân loại các
dạng bài tập, đặc biệt tìm ra được phương pháp giải phù hợp nhất để truyền thụ cho học
sinh một cách có hiệu quả.
Đối với học sinh:
- Cần nắm được bản chất của các phản ứng, các hiện tượng
- Có kỹ năng nhận dạng bài tập, biết cách vận dụng linh hoạt các thuốc thử.
Với việc áp dụng phương pháp trên tôi thấy khả năng giải bài tập nhận biết các chất hữu cơ
của học sinh đã được nâng cao; các em hứng thú hơn trong học tập. Ở các lớp luyện thi với
đối tượng là học sinh trung bình khá thì số học sinh hiểu và có kỹ năng giải được các dạng
bài tập trên là tương đối. Đặc biệt được đồng nghiệp xem đây là một tài liệu rất bổ ích dùng
để bổ trợ ôn thi học sinh giỏi và ôn thi đại học. Mặc dù tôi đã cố gắng tìm tòi, nghiên cứu
song không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong nhận được sự quan tâm đóng
góp của các bạn đồng nghiệp trong toàn tỉnh.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Sách giáo khoa hoá học 11, hoá 12
- Chuẩn kiến thức kỹ năng môn hoá trung học phổ thông
- Sách bài tập hoá 11,12

- Sách giáo viên hoá 11,12
-

Bài tập lý thuyết và thực nghiệm hoá học (tập 2)- Cao Cự Giác

- Câu hỏi giáo khoa hóa hữu cơ của Quan Hán Thành
- Các đề thi thử của các trường THPT

DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI CẤP NGHÀNH
- SKKN “Lập công thức phân tử các hợp chất hữu cơ”
xếp loại B năm học 2002 - 2003.
20


- SKKN “ Giải bài toán theo phương pháp mol
electron” xếp loại B năm học 2005 – 2006
- SKKN “ Phương pháp giải nhanh các bài tập hóa học”
Xếp loại C năm học 2010-2011
- SKKN “ Tìm công thức muối AMONI”
Xếp loại C năm học 2016- 2017

21



×