Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN phát triển tư duy của học sinh lớp 11 thông qua bài tập muối cacbonat có nhiều cách giải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.41 KB, 20 trang )

1. Mở bài
1.1. Lý do chon đề tài
Hóa học là môṭngành khoa học nghiên cứu về chất và sự biến đổi giữa các
chất. Phản ứng hóa học là đối tượng chính của hóa học. Trong phản ứng hóa học
các nguyên tố được bảo toàn về số mol, khối lượng... để giải nhanh môṭsố bài
tâpp̣thì học sinh không phải chỉ biết các định luâṭmà phải biết nhìn ra các dạng bài
tâpp̣và phương pháp giải các dạng bài tâpp̣đó.
Trong chương trình hóa học phổ thông không đề câpp̣ sâu cách phân loại,
phương pháp giải và phương pháp ứng dụng các định luâṭbảo toàn vào giải toán
hóa học, trong khi để giải các đề thi thì học sinh phải nắm vững các dạng bài
tâpp̣và phương pháp giải các dạng bài tâpp̣đó.
Trong khi giải bài tâpp̣hầu hết học sinh đều rất lúng túng khi nhâṇra các dạng
bài tâpp̣.
Việc phân loại các dạng bài tập và hướng dẫn học sinh vâṇdụng các định luâṭ
bảo toàn vào giải bài tập về muối cacbonat là việc làm rất cần thiết. Việc làm này
rất có lợi cho học sinh trong thời gian ngắn để nắm được các dạng bài tập, nắm
được phương pháp giải.
Xuất phát từ thực trạng trên, cùng một số kinh nghiệm sau những năm công
tác, tôi mạnh dạn nêu ra sáng kiến về “Phát triển tư duy của học sinh lớp 11
thông qua bài tập muối cacbonat có nhiều cách giải” nhằm giúp các em khắc
phục những sai lầm, biết giải bài tập một cách tự tin hiệu quả.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Sau khi học phần này học sinh nắm được cách phân loại và phương pháp giải
các bài tâpp̣xác định công thức của oxit kim loại. Chuyên đề này cũng trình bày
về các định luât,p̣phân loại và chỉ rõ viêcp̣áp dụng các định luâṭvào giải toán hóa
học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Là học sinh trung học phổ thông và đang học lớp 11 Trường THPT Vĩnh
Lộc-huyện vĩnh lộc.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Ở đây tôi dùng phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết ,tức là khi


ôn tâpp̣đến phần muối tôi cho ôn tâpp̣khái niêṃ phân loại, tính chất tính chất vâṭ lý,
tính chất hóa học, các phương trình phản ứng minh họa ,sau đó mới cho học sinh
làm quen với dạng bài tâpp̣này.
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luân
Ngoài việc phân tích ,làm rõ bản chất của phản ứng ,giáo viên còn phải biết
sáng tạo trong cách phân dạng bài tập , nhằm giúp học sinh có định hướng rõ
ràng về phương pháp giải. Đây là yêu cầu rất quan trọng vì nó có thể biến cái
phức tạp trở thành những điều đơn giản.
Dựa vào các dữ kiện của đề tài tôi thường chia các bài toán thành 4 dạng
chính sau:
*Dạng 1: Cho axit vào dung dịch muối cacbonat.

1


*Dạng 2: Cho axit vào dung dịch hỗn hợp muối cacbonat và muối
hiđrocacbonat.
*Dạng 3: Cho muối cacbonat hoặc hỗn hợp muối cacboat và
hiđrocacbonat vào dung dịch axit.
*Dạng 4: Các bài tập khác.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Trong một buổi học bồi dưỡng cho lớp 11B3 tôi đưa bài toán “Tính thể tích
khí CO2 sinh ra khi cho 500 ml dung dịch HCl 1 M phản ứng với 4 lít dung dịch
Na2CO3 0,1 M”. Kết quả tất cả các em trong lớp đều mắc sai lầm chung là cho
rằng muối cacbonat phản ứng với axit sinh luôn ra khí và muối CO 32- dư và rất
nhiều sai lầm khác có liên quan đến bài toán muối cacbonat. Hầu hết các em đều
cho rằng bài quá khó, thường tỏ ra rất sợ khi nhận nhiệm vụ giải các bài tập
này.Vì thế các em rất thụ động trong các buổi học, không hứng thú học tập. Từ
những sai lầm và khó khăn trên, tôi nghĩ cần phải nghiên cứu tổng hợp về

phương pháp giải một số dạng bài toán liên quan đến muối cacbonat.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Từ thực trạng trên để công việc đạt hiệu quả cao hơn tôi mạnh dạn thực hiện
một số khâu quan trọng như sau giảng dạy nhằm làm rõ bản chất phản ứng của
muối cacbonat. Sau đó hướng dẫn phương pháp giải, từ đó giúp học sinh hình
thành kỹ năng giải các bài toán có liên quan đến phản ứng hóa học hoăcp̣các định
luâṭbảo toàn . Sau đây là một số kinh nghiệm về phân dạng và phương pháp giải
các bài toán về muối cacbonat.
2.3.1. Dạng 1:Cho axit vào dung dịch muối
cacbonat *Cơ sở
-Cho muối cacbonat không tan phản ứng với axit sinh ra khí CO2.
- Giả sử cho (hoặc trộn ) b mol axit H+ vào dung dịch chứa a mol dung dịch
CO32- thì phản ứng xảy ra theo trình tự như sau:
Đầu tiên tất cả muối cacbonat phản ứng với H+ chuyển hết về muối
hiđrocacbonat
CO32+ H+
HCO3 (1)
a
a
a (mol)
Nếu -tiếp tục cho
thêm H+ thì H+ phản ứng tiếp với HCO3- sinh ra khí CO2
+
HCO3 +
H
CO2 +
H2O
(1’)
a
a

a
(mol)
Tổng hợp phản ứng (1) và (1’) ta có phương trình chung
CO2 + H2O
(2)
CO32- +
2H+
a
2a
a (mol)
Như vậy, tùy thuộc vào tỉ lệ số mol của ion H + và CO32- mà sản phẩm tạo
thành có thể là muối hiđrocacbonat hoặc CO 2 hoặc cả hai. Để đơn giản trong
việc giải các bài toán có liên quan, giáo viên có thể nhận xét tương đối về mặt
định tính giúp học sinh giải toán vừa nhanh, vừa chính xác.
-Nếu chỉ tạo ra muối hiđrocacbonat hay không có khí thoát ra thì coi như
chỉ xảy ra phản ứng (1).

2


- Nếu axit dư hay chỉ thu được CO2 thì coi như chỉ xảy ra phản ứng (2).
-Nếu cả hai cùng hết hay tạo ra đồng thời cả hai thì coi như xảy ra cả (1) và
(2) .
*Phương pháp xác định nhanh sản phẩm tạo thành :
Căn cứ vào bản chất của phản ứng ,chúng ta có thể kết luận nhanh loại sản
phẩm tạo thành dựa theo tỉ lệ mol nH
n

2


CO

Nếu đặt T=

3

nH thì có 5 trường hợp tạo muối như sau
2

n

CO

3

Giá trị T QQuan hệ mmol Sản phẩm tạo thành
Chất dư
T>2
b>2a
CO2
H+
T=2
b=2
CO2
H+ vừa đủ
1aCả 2
Vừa đủ
T=1

b=a
HCO3 ( không có khí CO2) Vừa đủ
T<1
bHCO3-( không có khí CO2) CO32Như vậy, chỉ cần xác định tỉ lệ mol của cặp chất tham gia thì học sinh có thể dễ
dàng kết luận phản ứng tạo ra sản phẩm gì.
a. Phương pháp chung.
Bước 1: Xác định số mol muối cacbonat , muối hiđrocacbonat và số mol của
axit từ đó suy ra số mol của ion CO32- và H+
- Bước 2: Lập tỉ lệ mol =

n

n

H

2

CO

và kết luận sản phẩm tạo thành

3

- Bước 3 :Viết PTHH tương ứng và tính toán theo yêu cầu của đề bài
Nếu kết thúc phản ứng chỉ thu được 1 sản phẩm là muối hiđrocacbonat hoặc
CO2 thì bài toán rất đơn giản (tôi không trình bày trong trường hợp này). Nếu
biết được phản ứng tạo ra hỗn hợp 2 sản phẩm thì bài toán có thể giải được 4
cách sau.

Cách 1: Phương pháp nối tiếp (đúng nhất về bản chất )
CO32+ H+
HCO3 (1)
a
a
a (mol)
+
+
Nếu H dư thì H phản ứng tiếp với HCO3- sinh ra khí CO2
CO2 + H2O
HCO3- + H+
(1’)
b- a
b- a
b-a
(mol)
Kết quả phản ứng tạo ra (b-a) mol CO2
Cách 2: Phương pháp song song
Gọi x,y 2-lần lượt là số+mol của HCO3-- và CO2 thì ta có
CO3
+ H
HCO3
(1)
x
x
x (mol)
2+
CO2 + H2O
(2)
CO3 +

2H
y
2y
y (mol)
Ta có hệ phương trình :

y

x

x

2y

giải hệ tìm được x,y

a

b

Cách 3: Phương pháp đường chéo

3


Phương pháp này cho phép xác định nhanh tỉ lệ số mol của 2 sản phẩm tạo
thành mà không cần viết phương trình phản ứng (nếu đề bài không yêu cầu ) Từ
CTHH của các sản phẩm dễ dàng xác định được tỷ lệ số mol T1,T2 để tạo mỗi
chất đó cụ thể:
nH =2);

HCO3- ( T1 = nH =1); CO2(T2=
n

2

n

CO

2

CO

3

3

Ta có sơ đồ
HCO3-:

n1

T1=1

2-T
T

CO2:

n2


T2=2

Suy ra ta có:

T-1
n1 2 T
2

n

2

(1);

n1+n2=a(2)

T 1
1

Giải các phương trình (1) và (2) sẽ tìm được n1 và n2.
Cách 4: Sử dụng công thức kinh nghiệm.
Nếu tạo thành 2 sản phẩm , theo phương pháp nối tiếp ta có:
CO32+ H+
HCO3 (1)
a
a
a (mol)
+
+

Nếu H dư thì H phản ứng tiếp với HCO3- sinh ra khí CO2
CO2 + H2O
HCO3- + H+
(1’)
b- a
b- a
b-a
(mol)
Kết quả phản ứng tạo ra (b-a) mol CO2
nCO 2 =b-a
nCO 2 =nH - nCO 3 2
b. Các ví dụ
Ví dụ 1: Nhỏ từ từ từng giọt dung dịch chứa 0,09 mol HCl vào dung dịch
chứa 0,06 mol Na2CO3. Tính thể tích khí CO2 sinh ra ở đktc ?
Phát hiện vấn đề : nCO 3 2 = nNa 2 CO 3 =0,06(mol) ; nH = nHCl =0,09 mol
0,09

Tỉ lệ nH
n

CO

0,06

2

1,5 (

1<1,5<2) thu được cả 2 sản phẩm có 4 cách giải


3

Cách 1: Phương pháp nối tiếp
CO32+ H+
HCO3 (1)
0,09
0,06
0,06 (mol)
+
H dư ; nH dư=0,09-0,06=0,03(mol) thì H+ phản ứng tiếp với HCO3- sinh ra
khí CO2
HCO3- +
H+
CO2 + H2O
(1’)
0,03
0,03
0,03
(mol)
VCO 2 = 0,03.22,4=0,672 (lít)
Cách 2: Phương pháp song song
Gọi x,y lần lượt là số mol của HCO3- và CO2 thì ta có
CO32HCO3 + H+
(1)
x
x
x (mol)
4



Ta có hệ phương trình :

CO32- +
y
x

2 y

2H+

CO2 + H2O
y (mol)

2y

(2)
y0,03

xy0,06

0,0 9

x0,03

VCO 2 = 0,03.22,4=0,672 lít
Cách3: Phương pháp đường chéo
HCO3- ( T1 = nH
2
n
=1); CO2(T2=

CO

nH
n

2
CO

=2); tỉ lệ

3

3

0,09

nH
n

2
CO

=

0,06

1,5

3


Ta có sơ đồ
HCO3-:

n1

T1=1

0,5

1

1,5
CO2:

n2

T2=2

Suy ra ta có:

0,5
n1

1

n

1

1


(1); n1+n2=0,06(2)

2

Giải các phương trình (1) và (2) sẽ tìm được n1=0,03 và n2
=0,03 VCO 2 = 0,03.22,4=0,672 lít
Cách 4: Tính theo công thức kinh nghiệm
nCO 2 = nH - nCO 3 2
VCO 2 = 0,03.22,4=0,672 lít
c. Bài tâpp̣đề nghị
Bài 1: Cho từ từ dung dịch chứa a mol HCl vào dung dịch chứa b mol
Na2CO3 đồng thời khuấy đều, thu được V lít khí (ở đktc) và dung dịch X. Khi
cho dư nước vôi trong vào dung dịch X thấy có xuất hiện kết tủa. Biểu thức liên
hệ giữa V với a, b?
A. V = 22,4(a - b)
B. V = 22,4(b - a)
C. V = 11,2(a - b)
D. V = 11,2(b - a)
Bài 2: Nhỏ từ từ từng giọt dung dịch chứa 0,05 mol HCl vào dung dịch chứa
0,06 mol Na2CO3. Thể tích khí CO2 sinh ra ở đktc là
A. 0 lít.
B. 0,672 lít.
C.0,56 lít.
D. 1,344 lít.
2.3.2.Dạng 2 : Cho axit vào dung dịch hỗn hợp muối cacbonat và muối
hiđrocacbonat
a. Phương pháp giải
-Nếu axit dư thì thu được CO2 theo phản ứng
CO32- + 2H+

CO2 + H2O
+
CO2
+ H2O
HCO3 +
H
-Nếu lượng axit hết ( thì nCO 3 2
hoặc trong
nH 2nCO 3 2 +nHCO 3
dung dịch sau phản ứng có thể phản ứng với dung dịch nước vôi trong , Ba(OH) 2
sinh ra kết tủa...) thì có 2 cách
Cách 1: tính theo phương pháp nối tiếp
Bài tập tổng quát: Cho a mol axit H+ vào dung dịch hỗn hợp chứa b mol CO32-và
HCO3- (b< a< 2b+c ) . Tính số mol CO2.
5


(1)
Ta có :CO32+ H+
HCO3 b
b
b (mol)
Sau phản ứng có : nHCO 3 = b+ c và
nH = a-b
+
+
Vì H dư thì H phản ứng tiếp với HCO3- sinh ra khí CO2
CO2
HCO3- +
H+

+ H2O
(1’)
a-b
b+c
(mol)
Vì a< 2b+ c nên a-b < b+ c
nCO 2 =a-b
Kết quả phản ứng tạo ra (a-b) mol CO2 Cách
2:Sử dụng công thức kinh nghiệm
nCO 2 = nH
- nCO 3 2
b. Các ví dụ
Ví dụ 1: Dung dịch X chứa hỗn hợp gồm Na 2CO3 1,5M và KHCO3 1M. Nhỏ
từ từ từng giọt cho đến hết 200 ml dung dịch HCl 1M vào 100 ml dung dịch X,
sinh ra V lít khí (ở đktc). Tính giá trị của V.
Phát hiện vấn đề : nCO 3 2 = nNa 2 CO 3 =0,1.1,5=0,15(mol);
nHCO 3 = nKHCO 3 =0,1.1=0,1(mol);
nH =nHCl =0,2.1=0,2 mol.
vì 0,15 0,2 2.0,15 +0,1
lượng axit hết nên có 2 cách
3
2
2
+nHCO
nH
2nCO 3
nên nCO 3
Cách 1: Phương pháp nối tiếp
CO32HCO3 + H+
(1)

0,15
0,15
0,15 (mol)
Sau phản ứng có 0,15+0,1=0,25 mol HCO3-, 0,2-0,15=0,05 mol H+
Cho tiếp H+ vào thì H+ phản ứng tiếp với HCO3- sinh ra khí CO2
CO2 + H2O
HCO3- +
H+
(1’)
0,05 0,05
0,25
(mol)
Kết quả phản ứng tạo ra 0,05 mol CO2
VCO 2 = 0,05.22,4=1,12 lít
Cách 2: Sử dụng công thức kinh nghiệm
2
nCO 2 =nH
=0,2-0,15=0,05 mol
CO 3

-n

VCO 2 = 0,05.22,4=1,12 lít.
Ví dụ 2: Hoà tan a gam hỗn hợp gồm ( Na2CO3 và NaHCO3 ) vào nước thu
được 400ml dung dịch A. Cho từ từ 100 ml dung dịch HCl 1,5M vào dung dịch
A thu được dung dịch B và 1,008 lít khí (đktc). Cho B tác dụng với Ba(OH) 2 dư
thu được 29,55 gam kết tủa.Tính a
Phát hiện vấn đề :
nH =nHCl =0,1.1,5=0,15 mol
1,008


nCO 2 = 22,4 =0,045 mol

6


nBaCO 3 =

29,55

197 = 0,15 mol.Vì dung dịch B tác dụng với dung dịch Ba(OH) 2 dư

sinh ra kết tủa Trong dung dịch B có ion HCO3- dư lượng axit hết nên có 2 cách.
Cách 1: Phương pháp nối tiếp
Gọi x,y lần lượt là số mol của Na2CO3 và
NaHCO3 nCO 3 2 = nNa 2 CO 3 = x (mol);
nHCO 3 = nNaHCO 3 = y (mol)
CO32HCO3 + H+
x
x
x (mol)
Sau phản ứng có (x+y) mol HCO3-, (0,15-x) mol H+
Cho tiếp H+ vào thì H+ phản ứng tiếp với HCO3- sinh ra dung dịch B và khí
CO2. Vì dung dịch B phản ứng với Ba(OH)2 dư thu được kết tủa
trong B còn
ion HCO3- dư
HCO3- +
H+
CO2 + H2O
0,15-x

0,15-x
x+y
(mol)
Kết quả phản ứng tạo ra 0,045 mol CO2
0,15-x=0,045-->x=0,105
nHCO 3 = x+y-(0,15-x)=2x+y-0,15
Cho dung dịch B phản ứng với dung dịch Ba(OH)2 dư
+ Ba(OH)2 dư BaCO3
HCO3+OH- +H2O
2x+y-0,15
0,15 (mol)
2x+y-0,15=0,15 2x+y=0,3
Thay x=0,105 vào phương trình ta có y=0,3-2.0,105=0,09
a=0,105.106+0,09.84=18,69 gam
Cách 2: Sử dụng công thức kinh nghiệm.
=0,15-0,045=0,105 mol
nCO 2 =nH - nCO 3 2nCO 3 2
Theo bảo toàn số nguyên tố C ta có : nNa 2 CO 3 + nNaHCO 3 = nCO 2 + nBaCO 3
0,105+ nNaHCO 3 = 0,045+0,15 nNaHCO 3 =0,09 (mol)
Ví dụ 3: Nhỏ từ từ 200ml dung dịch HCl vào 100ml dung dịch X chứa
Na2CO3, K2CO3, NaHCO3 ( trong đó NaHCO 3 có nồng độ 1M), thu được 1,12 lít
CO2 (đktc) và dung dịch Y. Cho nước vôi trong dư vào dung dịch Y thu được 20
gam kết tủa. Tính nồng độ mol/l của dung dịch HCl.
Phát hiện vấn đề :
nHCO 3 = nNaHCO 3 =0,1.1=0,1(mol);
1,12

nCO 2 = 22,4 =0,05 mol
20
nCaCO 3 = 100 = 0,2 mol.Vì dung dịch B tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 dư

sinh ra kết tủa Trong dung dịch B có ion HCO3- dư lượng axit hết nên có 2 cách.
Cách 1: Phương pháp nối tiếp
Gọi x,y lần lượt là số mol của HCl và
CO32-nH = nHCl =x mol

7


+ H+
CO32HCO3 y
y
y (mol)
Sau phản ứng có 0,1+y( mol) HCO3-, (x-y) mol H+
Cho tiếp H+ vào thì H+ phản ứng tiếp với HCO3- sinh ra dung dịch B và khí
CO2 . Vì dung dịch B phản ứng với Ca(OH)2 dư thu được kết tủa--> trong B còn
ion HCO3- dư
HCO3- +
H+
CO2 +
H2O
x-y
x-y
0,1+y
(mol)
Kết quả phản ứng tạo ra 0,05 mol CO2 --->x-y=0,05 (1*)
nHCO 3 = 0,1+y-(x-y)=2y-x+0,1
Cho dung dịch B phản ứng với dung dịch Ba(OH)2 dư
+ Ca(OH)2 dư
HCO3CaCO3 +OH- +H2O
2y-x+0,1

0,2 (mol)
2y-x+0,1=0,2 -x+ 2y=0,1 (2*)
Từ (1*) và (2*)

nHCl =0,2 mol

y0,15

x0,2

CM
HCl

0,2 1M
0,2

Cách 2: Sử dụng công thức kinh nghiệm
3
2
Theo bảo toàn số nguyên tố C ta có :
nCO 3 + nHCO
nCO 3 2 + 0,1= 0,05 +0,2 nCO 3 2 = 0,15 (mol)
Mặt khác : nCO 2 = nH - nCO 3 2=0,05
= nCO 3 2 +0,05 =0,15+0,05=0,2 ( mol)
nH
0,2 1M
nHCl
=0,2 mol CM HCl

= nCO 2 + nCaCO 3


0,2

Ví dụ 4: Hấp thụ hoàn toàn 3,36 lít khí CO 2 (đktc) vào dung dịch chứa a mol
NaOH và b mol Na2CO3, thu được dung dịch X. Chia X thành hai phần bằng
nhau:
-Phần 1: Cho từ từ vào 120ml dung dịch HCl 1M, thu được 2,016 lít CO 2 (đktc).
-Phần 2: Cho tác dụng hết với dung dịch Ba(OH) 2 dư, thu được 29,55 g kết tủa.
Tìm tỉ lệ a:b tương ứng
Giải: nCO 2 = 3,36 = 0,15 (mol); nH = nHCl = 0,12.1=0,12 (mol)
22,4

Dung dịch X chưa xác định được thành phần nên sẽ có 3 trường hợp:
Trường hợp 1: Dung dịch X gồm Na2CO3 và NaHCO3
Giả sử 1/2dung dịch X gồm x mol Na2CO3 và y mol NaHCO3
Phần 1: tác dụng HCl
Cách 1:Tính theo phương pháp nối tiếp
CO32+ H+
HCO3 (1)
x
x
x (mol)
+
H dư ; nH dư=0,12- x(mol) thì H+ phản ứng tiếp với HCO3- sinh ra khí CO2
CO2
+ H2O
(1’)
HCO3- +
H+
2,016 0,09

x+y
0,12-x
(mol)
22,4

0,12-x=0,09 x=0,03

8


Cách 2:Tính theo phương pháp tính nhanh
nCO 3 2 = nNa 2 CO 3 = x = nH - nCO 2 =0,12-0,09=0,03 mol
Phần 2: Cho dung dịch B phản ứng với dung dịch Ba(OH)2 dư
nBaCO 3 = 29,55 =0,15 mol
197

-

HCO3

2-

Ba (OH )2 du

+ CO3

BaCO3

y
0,03

0,15 (mol)
Theo bảo toàn nguyên tố C y+0,03=0,15 y=0,12 (2)
Như vậy trong dung dịch X có2.0,03=0,06 mol Na2CO3 và 2.0,12=0,24 mol
NaHCO3
Theo bảo toàn nguyên tố C ta có : nCO 2 + nNa 2 CO 3 bđ = nNaHCO 3 +nNa 2 CO 3
0,15+ b=0,06+ 0,24 b=0,15
Theo bảo toàn nguyên tố Na ta có : nNaOH + 2nNa 2 CO 3 bđ = nNaHCO 3 +2nNa 2 CO 3
a+ 2.0,15=0,24+ 2.0,06 a=0,06
Tỉ lệ a:b=0,06:0,15=2:5
Giả sử 1/2dung dịch X gồm x mol Na2CO3 và y mol NaOH
Phần 1: nCO 3 2 = nNa 2 CO 3 = x = nH - nCO 2 =0,12-0,09=0,03 mol
Phần 2: phản ứng với Ba(OH)2 dư
CO3

2-

Ba (OH )2 du

BaCO3

0,15( mol) x=0,15 (vô lý)
x
Trường hợp 3: Dung dịch X gồm NaHCO3 .
Phần 1 : phản ứng với H+
CO2
HCO3- +
H+
+ H2O
0,09
0,12

0,09 (mol)
Phần 2: phản ứng với Ba(OH)2 dư
Ba (OH ) du
BaCO3
0,15( mol) (vô lý)
0,09
c. Bài tâpp̣đề nghị
Bài 1: Nhỏ từ từ từng giọt đến hết 300 ml dung dịch HCl 1M vào 100ml dung
dịch chứa Na2CO3 2M và NaHCO3 1,5M, sau phản ứng thu được V lít CO 2
(đktc) . Giá trị của V là
A.3,36.
B.2,24.
C.5,04.
D.1,12.
Bài 2: Cho 35 gam hỗn hợp X gồm Na2CO3 và K2CO3. Thêm từ từ , khuấy
đều 0,8 lit HCl 0,5 M vào dung dịch X trên thấy có 2,24 lit khí CO 2 thoát ra ở
đktc và dung dịch Y. Thêm Ca(OH)2 vào dung dịch Y được kết tủa A. Khối
lượng Na2CO3 trong X và khối lượng kết tủa A là
A.21,2g và 20g. B.10,6g và 20g.
C.21,2g và 10g. D.10,6g và 10g.
2.3.3 .Dạng 3: Cho muối cacbonat hoặc hỗn hợp muối cacboat và
hiđrocacbonat vào dung dịch axit
* Cơ sở: Nhỏ từ từ dung dịch muối vào dung dịch axit thì lượng axit có sẵn
trong dung dịch là dư so với lượng muối cho vào nên phản ứng sinh ra khí CO 2
theo phản ứng
HCO3

2

9



CO2 + H2O
CO32- + 2H+
CO2 + H2O
HCO3- + H+
*Phương pháp giải.
Trường hợp1: Nếu nhỏ từ từ dung dịch muối cacboat vào dung dịch axit thì
lượng axit có sẵn trong dung dịch là dư so với lượng muối cho vào nên phản ứng
sinh ra khí CO2 theo phản ứng
CO2 + H2O.
CO32- + 2H+
Trường hợp 2: Nếu nhỏ từ từ dung dịch hỗn hợp muối cacboat và
hiđrocacbonat vào dung dịch axit thì lượng axit dư so với lượng muối cho vào
nên cả 2 muối sẽ phản ứng sinh ra khí CO2 theo 2 phản ứng
CO32- +
2H+
CO2 + H2O (1)
+
CO2 +
H2O (2)
HCO3 +
H
Chú ý: Lượng khí CO2 sinh ra do 2 chất sẽ tỉ lệ với số mol của 2 chất trong
dung dịch.
-Có thể tính khoảng giá trị của Vkhí khi giả sử HCO3- hết trước hoặc CO32- hết
trước.
b. Các ví dụ
Ví dụ 1: Thực hiện 2 thí nhiệm sau:
Thí nghiệm 1: Nhỏ từ từ dung dịch HCl vào dung dịch Na2CO3.

Thí nghiệm 2: Nhỏ từ từ dung dịch Na2CO3 vào dung dịch HCl.
Hãy nêu hiện tượng ?
Thí nghiệm 1: Vì nhỏ axit vào muối nên đầu tiên ,tất cả muối cacbonat phản
ứng chuyển hết về muối hiđrocacbonat
CO32+ H+
HCO3 Nếu tiếp tục nhỏ thêm H+ thì H+ phản ứng tiếp với HCO3- sinh ra khí CO2
HCO3- +
H+
CO2 + H2O
Như vậy phải sau một thời gian (một vài chục giây hoặc phút mới thấy có khí
bay ra
Thí nghiệm 2: Nếu nhỏ từ từ dung dịch muối cacboat vào dung dịch axit thì
lượng axit có sẵn trong dung dịch là dư so với lượng muối cho vào nên phản ứng
sinh ra khí CO2 theo phản ứng.
CO32- +
2H+
CO2 + H2O
Như vậy khi nhỏ muối vào axit lập tức thấy có khí bay ra.
Ví dụ 2: Nhỏ từ từ 100 ml dung dịch X chứa hỗn hợp gồm Na 2CO3 aM và
NaHCO3 bM với 200 ml dung dịch HNO3 1,5M thì thu được 4,032 lít CO2(đktc)
và dung dịch A. Cho dung dịch A phản ứng với dung dịch Ca(OH) 2 dư thì thu
được 6 g kết tủa. Tính giá trị của a,b?
Giải :
nCO 3 2 = nNa 2 CO 3 = 0,1.a(mol).
nHCO 3 _ = nNaHCO 3 = 0,1.b(mol).
nH =nHNO 3 =0,2.1,5=0,3 mol.
4,032

nCO 2 = 22,4 = 0,18 (mol)
10



6
100

nCaCO 3 =

=0,06 mol

n CO 2
Tỉ lệ

n

0,1.a

a

0,1.b

b

3

HCO
3

Gọi x là số mol của khí CO2 sinh ra do HCO3- phản ứng
sinh ra do CO32-.
H2O + CO2

2+
Ta có: CO3 + 2H
a x
2a x
b

b

HCO3- +
H+
x
x
a
nH =2 x+x =0,3 mol

a x
b

a
b

x là số mol CO2

(mol)

CO2 + H2O (2)
x
(mol)
(1*)


b

nCO 2 = a x +x=0,18 mol.
b

Từ (1*) và (2*)

b

x
a

(2*)

0,06

b

x0,06
a

x0,12

Trong dung dịch A có nCO 3

2

2

= 0,1a- a x = 0,1a-0,12(mol).

b

3 _

nHCO = 0,1b-x=0,1b-0,06(mol).
Cho dung dịch A phản ứng với Ca(OH)2 dư
HCO 3

-

+

CO3

2-

CaCO3

Ca (OH )2 du

0,1b- 0,06
0,1a- 0,12
0,12( mol)
0,1b- 0,06 +0,1a- 0,12 =0,12 a+b=3 mà a=2b
Nên a=2 và b=1
Ví dụ 3: Nhỏ từ từ 200ml dung dịch X (K2CO3 1M và NaHCO3 0,5M) vào
200ml dung dịch HCl 2M .Tính thể tích khí CO2 sinh ra ở (đktc)?
Giải : nCO 3 2 = nK 2 CO 3 =0,2.1=0,2(mol)
nHCO 3 = nNaHCO 3 =0,2.0,5=0,1(mol);
nH =nHCl =0,2.2=0,4 mol

2
0,2 2 nCO 3
Tỉ lệ n CO
nH2nCO 3
2
+ nHCO 3
n
2
3

0,1

HCO

3

Gọi x là số mol của khí CO 2 sinh ra do HCO3- phản 2x là số mol CO2 sinh
ứng ra do CO32-.
CO2 + H2O (1)
CO32- +
2H+
2x
4x
2x (mol)
+
CO2 + H2O (2)
HCO3 +
H
x
x

x(mol)
x=0,08
nH =4x+x =0,4 mol
(1*)
nCO 2 = 2x+x=3x=0,24 mol.
VCO 2 = 0,24.22,4=5,376 lít.
Ví dụ 4: Trộn 100ml dung dịch X gồm KHCO3 1M và K2CO3 1M với 100ml
dung dịch Y gồm NaHCO3 1M và Na2CO3 1 M thu được dung dịch Z. Nhỏ từ từ

11


100 ml được dung dịch T gồm H2SO4 1 M và HCl 1 M vào dung dịch Z thì thu
được V lít khí CO2 (đktc).Tính giá trị của V
Giải:
nCO 3 2 = nK 2 CO 3 + nNa 2 CO 3 =0,1.1+0,1.1=0,2(mol)
nHCO 3 = nNaHCO 3 + nKHCO 3 =0,1.1+0,1.1=0,2(mol);
nH =nHCl + 2.nH 2 SO 4 =0,1.1+ 2.0,1.1=0,3 (mol)
nH
2nCO 3 2 + nHCO 3
nCO 3 2
n

Tỉ lệ

CO 2

0,2 1

HCO


0,2

3

n

3

Gọi x là số mol của khí CO2 sinh ra do HCO3- phản ứng x là số mol CO2 sinh ra
do CO32-.
CO2 + H2O (1)
CO32- +
2H+
x
2x
x (mol)
+
CO2 + H2O (2)
HCO3 +
H
x
x
x(mol)
nH =2x+x =0,3 mol -->x=0,1
nCO 2 = x+x=2x=0,2 mol.
VCO 2 = 0,2.22,4=4,48 lít.
c. Bài tập đề nghị
Bài 1: Nhỏ từ từ 200ml dung dịch X (K2CO3 1M và NaHCO3 0,5M) vào
200ml dung dịch HCl 2M thì thu được V lít khí CO2 (đktc). Giá trị của V là

A.4,48
B.5,376
C.2,24
D.5,6
Bài 2: Nhỏ từ từ 200ml dung dịch X (K2CO3 1M và Na2CO3 0,5M) vào
200ml dung dịch HCl 2M thì thu được V lít khí CO2 (đktc). Giá trị của V là
A.4,48
B.3,36
C.2,24
D.5,6
2.3.4.Dạng 4 : Các bài tập khác
* Cơ sở : Tính chất hóa học của muối cacbonat và hidrocacbonat
- Khi cho muối hidrocacbonat và muối cacbonat thì chỉ có muối hidrocacbonat
tác dụng với dung dịch bazo sẽ tạo ra muối cacbonat
NaHCO3 + NaOH → Na2CO3 + H2O
HCO3- + OH- → CO32- + H2O
- Tất cả các muối hiđrocacbonat đều bị nhiệt phân:
2NaHCO3
Na2CO3 + CO2 + H2O
Ca(HCO3)2
CaCO3 + H2O + CO2
- Muối cacbonat tan không bị nhiệt phân (trừ muối amoni), muối cacbonat
không tan bị nhiệt phân:
MgCO3
MgO + CO2
(NH4 )2CO3 2NH3 + H2O + CO2
- Tác dụng với muối → 2 muối mới
Na2CO3 + CaCl2 → CaCO3 + 2NaCl
a.Phương pháp chung
t


o

t

t

o

o

t

o

12


-Để tìm công thức của một muối thì cần tìm khối lượng mol của muối (M=
m
n

muôi

) từ đó tìm ra khối lượng mol của kim loại suy ra tên kim loại.

muoi

-Để tìm công thức của hỗn hợp 2 muối của một kim loại thì cần tìm khối lượng
m

mol trung bình của 2 muối (M= hh ) mà Ta có Mmuối min < M muối n

hh

M min < M kl -Để tìm công thức của hỗn hợp 2 muối của 2 kim loại ( 2 kim loại thuộc 2 chu kì
kế tiếp thuộc một phân nhóm hoặc thì cần tìm khối lượng mol trung bình
m
của 2 muối (M= hh ) mà Ta có Mmin < M muối MKl min < M kl n

hh

đó tìm ra 2 kim loại
Chú ý: -Nếu là tìm công thức hóa học của muối cacbonat hoặc
hidrocacbonat thì ngoài muối của các kim loại lưu ý muối amoni của ion
NH4+ hoặc amin RNH3+...
-Ngoài ra còn có các bài tập tính theo phương trình phản ứng, tính khối
lượng muối....Trong phạm vi sáng kiến này tôi không xét đến.
b. Các ví dụ
Ví dụ 1: Cho 4,2g muối cacbonat của kim loại hoá trị II. Hoà tan vào dung
dịch HCl dư, thì có khí thoát ra. Toàn bộ lượng khí được hấp thụ vào 100ml
dung dịch Ba(OH)2 0,46M thu được 8,274g kết tủa. Tìm công thức của muối
Giải: MCO3+ 2 HCl MCl2
+ CO2
+ H2O (1)
nBa(OH) 2 =0,1.0,46=0,046 (mol)
nBaCO 3 = 8,274 0,042(mol)

197

Vì khi sục khí CO2 vào 0,046 mol Ba(OH)2 thì thu được 0,042 mol BaCO3 nên
có hai trường hợp
Trường hợp 1: khi Ba(OH)2 dư, chỉ thu được BaCO3 , chỉ xảy ra phản ứng
CO2 + Ba(OH)2 BaCO3 + H2O
0,042
0,042 (mol)
Theo (1) ta có : nMCO 3 =nCO 2 =0,042 (mol)
4,2

100

Mmuối = M+ 60= 0,042
M= 40 (Ca)
Vậy muối cần tìm là CaCO3
Trường hợp 2: khi Ba(OH)2 hết, thu được BaCO3 và Ba(HCO3)2 , để tính
lượng CO2 ta có nhiều cách tôi xin đưa ra 2 cách: -Cách 1: Phương pháp song
song
Xảy ra 2 phản ứng
CO2 + Ba(OH)2 BaCO3 + H2O
0,042
0,042
0,042 (mol)
2CO2
+ Ba(OH)2 Ba(HCO3)2
2.0,004 0,046-0,042 (mol)
Như vậy nCO 2 =0,042+2.0,004=0,05 (mol)
Theo (1) ta có : nMCO 3 =nCO 2 =0,05 (mol)



13


4 , 284

Mmuối = M+ 60= 0 , 05
M=24 (Mg)
- Cách 2: Phương pháp nối tiếp
Xảy ra 2 phản ứng
CO2 + Ba(OH)2
BaCO3 + H2O
0,046
0,046
0,046 (mol)
CO2
+ BaCO3 + H2OBa(HCO3)2
0,04
0,046-0,042
(mol)
Như vậy nCO 2 = 0,046 +0,004=0,05 (mol)
Theo (1) ta có : nMCO 3 = nCO 2 =0,05 (mol)
Mmuối = M+ 60= 4,2 84 M=24 (Mg)
0,05

Vậy muối cần tìm là MgCO3
Ví dụ 2: Khi nung 25,9 g muối khan của một kim loại M hóa trị II thì có hơi
nước và khí cacbonic thoát ra. Sau khi làm lạnh, khí thoát ra được dẫn qua
lượng than dư nung nóng thì sau khi phản ứng hoàn toàn có thể tăng 2,24 lít
(đktc). Xác định công thức muối đã nung.

Giải: Sản phẩm khi nung là hơi nước và khí CO 2 nên muối khan đã dùng là
M(HCO3)2
Trường hợp 1: Chỉ xảy ra phản ứng
+ CO2 + H2O (1)
M(HCO3)2 MCO3
Sau khi làm lạnh, chỉ còn khí CO2:
CO2 + C
2CO
(2)
Sau phản ứng (2) thể tích tăng 2,24 lít, nên :
VCO 2 = 2,24 lít nCO 2 = nmuối = 0,1 mol
t

t

o

0

Mmuối= M +61.2=

25,9
259
0,1

M=137 (Ba)

Công thức phân tử của muối khan là Ba(HCO3)2
Trường hợp 2: Khi nung xảy ra 2 phản ứng
MCO3

(3)
MO + CO2
MO + 2CO2 + H2O
Cộng (1) và (3): M(HCO )
M(HCO 3)2

t

t

o

MCO3

+ CO2

+ H2O (1)

o

3 2

t

o

Sau khi làm lạnh, chỉ còn khí CO2:
(2)
CO2 + C
2CO

Sau phản ứng (2) thể tích tăng 2,24 lít, nên :
VCO 2 = 2,24 lít nCO 2
= 0,1 mol nmuối = 0,05 mol
Mmuối= M +61.2= 25,9 518 M=396 (Loại)
0

t

0,05

Vậy công thức phân tử của muối khan là Ba(HCO3)2
Ví dụ 3: Hòa tan 115,3 g hỗn hợp X gồm MgCO 3 và RCO3 bằng 500 ml dung
dịch H2SO4 loãng thu được dung dịch A , chất rắn B và 4,48 lít khí CO 2 (đktc).
Cô cạn dung dịch A thu được 12 g muối khan. Mặt khác đem nung chất rắn B tới
khối lượng không đổi thì thu được 11,2 lít CO 2 (đktc) và chất rắn C. Xác định
công thức phân tử của muối RCO3, biết rằng số mol của RCO3 gấp 2,5 lần số
mol MgCO3 .
14


Giải:
MgCO3+ H2SO4
MgSO4 + CO2
+ H2O (1)
RCO3+ H2SO4
RSO4 + CO2
+ H2O
nCO 2 = 0,2 mol,chứng tỏ chỉ có một muối tan .Vì 0,2 mol gốc SO 42- đã có khối
lượng 0,2.96 = 19,2 g < 12g ( theo giả thiết). Vậy MgSO 4 tan còn RSO4 không
tan là chất rắn

12 0,1(mol)

nMgCO 3 = nMgSO 4 =120
; nRSO 4 =0,2-0,1=0,1 (mol)
Khi nung B. MgCO3
MgO + CO2
x
x (mol)
RCO3
RO + CO2 ; RSO4 không bị nhiệt phân
y
y (mol)
3
3
mB =mX -mMgCO hòa tan -mRCO + mRSO 4
mB =115,3-0,1.84-0,1(R+60) +(R+96)0,1=110,5g
mC =mB- mCO 2 =110,5- 11,2 .44 =88,5
22,4
x=0,1; y=0,4
t

0

t

Ta có hệ phương trình : x

0

y 0,5


(0,1y)2,5(0,1x)

84(0,1+0,1)+ (R+60)(0,1+0,4)= 115,3
R=137 (Ba)
Công thức phân tử của RCO3 là BaCO3.
Ví dụ 4: Hòa tan 9,875g một muối hidrocacbonat vào nước, cho tác dụng với
dung dịch H2SO4 vừa đủ, rồi đem cô cạn thu được 8,25 g một muối sunfat trung
hòa khan. Xác định công thức phân tử của muối.
Giải: Gọi công thức của muối hidrocacbonat là R(HCO3)n
2R(HCO3)n+ n H2SO4
R2(SO4)n +2nCO2
+ 2nH2O
2R+ 2.61n
2R+ 96n (g)
9,875
8,25
2R
122n
2R
96n
Ta có :
R=18n n=1 thì R=18 (NH4+)
8,25

9,875

Công thức phân tử của muối cần tìm là NH4HCO3.
Ví dụ 5:Dung dịch X chứa muối MHCO3. Cho dung dịch X tác dụng với
dung dịch Ba(OH)2 dư , thu được 39,4 gam kết tủa. Mặt khác, làm khô dung

dịch X thu được chất rắn Z. Nhiệt phân Z thu được 21,4 gam hỗn hợp khí và hơi.
Các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Xác định công thức phân tử và gọi tên muối
trên.
Giải: nBaCO 3 = 39,4 =0,2 mol
197

MHCO3 + Ba(OH)2 dưBaCO3
+ MOH + H2O
0,2
0,2
(mol)
Trường hợp 1: MHCO3 là muối amoni.
Gọi công thức chung của muối amoni là RNH3HCO3. Ta có
o

t

RNH3HCO3

RNH2 + CO2

+ H2O (1)

Theo bảo toàn khối lượng ta có : mmuối = m hỗn hợp =21,4 gam
21,4

107

Mmuối= R+17 +61=
R=29 (C2H5)

0,2
Vậy muối là C2H5NH3HCO3


15


2MHCO3

Trường hợp 2: MHCO3 là muối của kim loại.
M2CO3 + CO2
o

+ H2O (1)

t

Theo bảo toàn khối lượng ta có : mCO 2 + mH 2 O =m hỗn hợp =21,4 gam và
nCO 2 = nH 2 O = 21,4 107 (mol) nMHCO 3 =2. 107 0,2 (mol) vô lí
44 18

310

310

Vậy muối là C2H5NH3HCO3.
Ví dụ 6. Hoà tan 174 gam hỗn hợp M2CO3 và M2SO3 (M là kim loại kiềm) vào
dung dịch HCl dư. Toàn bộ khí CO 2 và SO2 thoát ra được hấp thụ tối thiểu bởi
500ml dung dịch NaOH 3M. Xác định kim loại M.
Giải : nNaOH =0,5.3=1,5 (mol)

M2CO3+ 2 HCl
2MCl + CO2
+ H2O (1)
1
2
2
1 (mol)
M2SO3+ 2 HCl
2MCl + SO2
+ H2O (2)
1
2
2
1
(mol)
Cho khí CO2 và khí SO2 hấp thụ tối thiểu bởi dung dịch NaOH theo phương
trình
CO2 + NaOH
NaHCO3 (3)
SO2 + NaOH
NaHSO3 (4)
Theo (3) và (4) ta có : n hh khí = nNaOH =1,5 mol
Theo (1) và (2) ta có : n

M muối =

174

hh muối


=n

hhkhí

=1,5 mol

1,5 =116

Ta có MM 2 CO 3 < M muối 2M+60 < 116< 2M+ 80 18 < M< 28 M là Na (MNa = 23) .
c. Bài tập đề nghị
Bài 1.Cho 1,9 gam hỗn hợp muối cacbonat và hiđrocacbonat của kim loại
kiềm M tác dụng hết với dung dịch HCl (dư), sinh ra 0,448 lít khí (ở đktc). Kim
loại M là
A. Na.
B. K.
C. Rb.
D. Li.
Bài 2.Cho 5,8g một muối cacbonat của kim loại M (MCO 3) tan hoàn toàn
bằng dung dịch H2SO4 loãng vừa đủ thu được một khí và dung dịch N. Cô cạn
dung dịch N, thu được 7,6 g muối sunfat trung hòa khan. Công thức phân tử
muối MCO3 là A. CaCO3.
B. MgCO3.
C. BaCO3.
D.
FeCO3.
2.4.Hiệu quả của cách làm trên
Đề tài còn nhằm phát huy tính tích cực của học sinh góp phần nâng cao chất
lượng của học sinh.
Đề tài này đã góp phần nâng cao đáng kể chất lượng học sinh bộ môn hóa

của trường THPT Vĩnh lộc năm học 2017-2018 và năm học 2018-2019. Đề tài
này đã giúp các em tích cực hơn và tự tin hơn trong hoạt động tìm kiếm hướng
giải cho các bài tập. Từ chỗ đang còn rất lúng túng thì nay phần lớn các em biết
vận dụng thành thạo trong giải toán hóa học. Điều đáng mừng là có nhiều em đã
biết vận dụng sáng tạo trong giải toán hóa học có nhiều cách giải hay và thông
minh.

16


Qua đề tài này kiến thức kỹ năng của học sinh được củng cố một cách vững
chắc, sâu sắc, kết qủa học tập của học sinh luôn được nâng cao.
Tôi đã tiến hành giảng dạy phương pháp trên cho các lớp 11. Tôi chọn 2 lớp
+Lớp thực nghiệm : Lớp 11A4
+Lớp đối chứng : Lớp 11A5
Học sinh trong 2 lớp có chất lượng, năng lực tư duy ngang
nhau Sau đó tôi cho kiểm tra 15 phút khảo sát chất lượng 2 lớp
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
Bài 1: Dung dịch X chứa hỗn hợp gồm Na2CO3 1,5M, KHCO3 1M. Nhỏ từ từ
từng giọt cho đến hết 200ml dung dịch HCl 1M vào 100 ml dung dịch X, sinh
ra V lít khí (ở đktc). Giá trị của V là :
A. 4,48
B. 3,36
C. 2,24
D. 1,12
Bài 2: Cho 2,84 g hỗn hợp CaCO3 và MgCO3 tác dụng hết với dung dịch HCl
thấy bay ra 672 ml khí CO2 (đktc). Phần trăm khối lượng của hai muối
(CaCO3 và MgCO3) trong hỗn hợp là phương án nào sau đây?
A. 35,2% và 64,8%
B. 70,4% và 29,6%

C. 85,49% và 14,51%
D. 17,6% và 82,4%
Bài 3: Cho 9,125 gam muối hiđrocacbon phản ứng hết với dung dịch
H2SO4 (dư), thu được dung dịch chứa 7,5 gam muối sunfat trung hòa. Công
thức của muối hiđrocacbon là:
A. NaHCO3
B. Mg(HCO3)2
C. Ba(HCO3)2
D. Ca(HCO3)2
Bài 4: Nhỏ từ từ từng giọt đến hết 30 ml dung dịch HCl 1M vào 100 ml dung
dịch chứa Na2CO3 0,2M và NaOH 0,2M , sau phản ứng thu được số mol
CO2 là:
A. 0,03
B. 0,01
C. 0,02
D. 0,015
Bài 5: Nung nóng 100 g hỗn hợp NaHCO3 và Na2CO3 đến khối lượng không
đổi thu được 69g hỗn hợp rắn. % khối lượng của NaHCO3 trong hỗn hợp là:
A. 80%
B. 70%
C. 80,66%
D. 84%
Bài 6: Nhỏ từ từ 200ml dung dịch X (K2CO3 1M và Na2CO3 0,5M) vào 200ml
dung dịch HCl 2M thì thu được V lít khí CO2 (đktc). Giá trị của V là
A.4,48
B.3,36
C.2,24
D.5,6
Bài 7: Nhỏ từ từ từng giọt dung dịch chứa 0,07 mol HCl vào dung dịch chứa
0,06 mol Na2CO3. Thể tích khí CO2 sinh ra ở đktc là

A. 1,12 lít.
B. 0,224 lít.
C.0,56 lít.
D. 1,344 lít.
Bài 8: Nhỏ từ từ từng giọt dung dịch chứa NaHSO4 vào dung dịch chứa
Ba(HCO3)2. Hiện tượng xảy ra là:
A. Có khí bay ra.
B. Có kết tuả trắng.
C.Có khí bay ra và có kết tuả. D.Không có hiện tượng.
Bài 9: Muối nào sau đây không bị nhiệt phân?
A. NH4HCO3
B. CaCO3
C. Mg(HCO3)2
D. Na2CO3
Bài 10: Cho dung dịch Ba(HCO3)2 lần lượt vào các dung dịch CaCl2, Ca(NO3)2,
NaOH, Na2CO3, KHSO4, Na2SO4, Ca(OH)2 , H2SO4, HCl. Số trường hợp có kết
tủa là
A.4
B.7
C.5
D.6

17


Kết quả điểm bài kiểm tra khảo sát 2 lớp
Lơp
Sĩ số Yếu
trung bình
Khá

SL
%
SL
%
SL
11B4
40
5
12,5 25
62,5 10

%
25

Giỏi
SL
0

%
0

11B5
40
0
0
20
50
15
37,5 5
12,5

Nhìn vào kết quả ta thấy các lớp thực nghiệm có kết quả cao hơn, số lượng
học sinh khá giỏi ở các lớp 11B4 cao hơn.
3.Kết luânkiến nghị
3.1. Kết luận
Phân dạng bài tập hóa học và xây dung phương pháp giải hợp lý là một
trong yêu cầu quan trọng của giáo viên, để kích thích học sinh học tập một
cách say mê hứng thú, đồng thời vận dụng kiến thức của mình vào cuộc sống.
Muốn làm được điều này đòi hỏi giáo viên phải tìm tòi phải cập nhật thông
tin. Đề tài này còn tác động rất lớn đến việc phát triển tiềm trí lực của học
sinh, nâng cao năng lực tư duy độc lập của học sinh, khả năng sáng tạo của
học sinh.
3.2. Kiến nghị
Trong khi viết đề tài này còn rất nhiều thiếu sót mong các thầy cô giáo
góp ý thêm để đề tài này hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Thanh hóa ngày 3tháng 5 năm 2019
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác
Người thực hiện
Vũ Thị Cúc
Vũ thị Cúc

18




×