Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN phương pháp nâng cao kĩ năng vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ trong môn địa lí cho học sinh lớp 9 ở trường THCS lộc thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.27 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Các dạng biểu đồ và phương pháp nhận dạng biểu đồ
2.3.2. Nguyên tắc chung khi phân tích, nhận xét bảng số liệu,

Trang
2
2
2
2
2
4
4
4
5
5
6

biểu đồ
2.3.3. Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ

6



a. Biểu đồ cột
b. Biểu đồ đường - đồ thị
c. Biểu đồ hình tròn
d. Biểu đồ miền
đ. Biểu đồ kết hợp
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị

6
9
11
14
16
16
17
17
17

1- MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:

1


Môn địa lí là một bộ phận khoa học nghiên cứu về Trái đất, thiên nhiên và
con người các châu lục nói chung và thiên nhiên con người Việt Nam nói riêng.
Đối với môn địa lí 9, mục tiêu của bộ môn là nhằm trang bị cho học sinh

những kiến thức phổ thông cơ bản về dân cư, các ngành kinh tế; sự phân hoá
lãnh thổ về tự nhiên, kinh tế xã hội của nước ta và địa lí tỉnh thành phố nơi các
em học sinh sinh sống và học tập. Để đạt được điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên
phải nắm vững phương pháp, nội dung chương trình để dạy bài kiến thức mới,
bài thực hành, bài ôn tập hệ thống hoá kiến thức, từ đó giúp học sinh nắm vững
kiến thức một cách hiệu quả nhất
Đối với sách giáo khoa cũng như chương trình địa lí 9 THCS mới đòi hỏi kĩ
năng vẽ và nhận xét biểu đồ rất cao, đưa ra nhiều dạng biểu đồ mới và khó so
với chương trình cũ. Vì vậy đòi hỏi mỗi giáo viên cần nắm vững các phương
pháp vẽ các dạng biểu đồ, tim tòi, khám phá ra những phương pháp hướng dẫn
học sinh vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ một cách thích hợp nhất, làm cho hoc
sinh dễ nhớ.
Có rất nhiều kỹ năng cơ bản cần phải luyện cho học sinh trong quá trình
dạy Địa lý 9. Một trong những kỹ năng quan trọng đó là:“ Kỹ năng vẽ và nhận
xét các dạng biểu đồ ”. Đây là kỹ năng rất cơ bản, cần thiết khi học Địa lý lớp 9.
Nó giúp học sinh có thể dựa vào biểu đồ nêu được nhận xét chính xác về tình
hình kinh tế của ngành hay vùng kinh tế nào đó... .Vậy làm thế nào để nâng cao
hiệu quả về kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ là một câu hỏi được rất nhiều giáo
viên giảng dạy quan tâm. Đó cũng là vấn đề tôi đã trăn trở, suy nghĩ, thử nghiệm
trong quá trình dạy học địa lý lớp 9 và cũng là lí do để tôi viết bài này với mong
muốn được chia sẻ cùng đồng nghiệp một số phương pháp giải quyết vấn đề cụ
thể mà tôi đã áp dụng thành công trong các tiết dạy Địa lý 9 trong những năm
vừa qua.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm các giải pháp nhằm nâng cao kĩ năng vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ
trong môn địa lí cho học sinh lớp 9.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Các dạng biểu đồ, phương pháp nhận dạng, vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ
trong môn địa lí 9.
- Học sinh lớp 9 trường THCS Lộc Thịnh năm học 2016 – 2017 và năm học

2017 – 2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2


- Phương pháp nhiên cứu lí luận: Nghiên cứu các kĩ năng dạy học địa lí, kĩ năng
vẽ các dạng biểu đồ, kĩ năng phân tích bảng số liệu, kĩ năng nhận xét bảng số
liệu, nhận xét biểu đồ, các phương pháp dạy học địa lí…
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thông qua điều tra, khảo sát đối tượng học
sinh khối 9 trường THCS Lộc Thịnh năm học 2016 - 2017 và năm học 2017 2018
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp tổng hợp.
- Một số phương pháp khác.

3


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh có nhiều hình thức, nhiều con đường để củng cố kiến thức mới
trên cơ sở phát triển tư duy tìm tòi sáng tạo của học sinh. Một trong những kĩ
năng thường được sử dụng trong dạy học địa lý là vẽ biểu đồ từ đó rút ra nhận
xét về những kết quả được thể hiện trên biểu đồ. Ở đây biểu đồ, lược đồ được
xem là phương tiện trực quan giúp học sinh tìm tòi khám phá và lĩnh hội kiến
thức. Ở hình thức này giáo viên tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện được kỹ
năng vẽ, phân tích, đánh giá rút ra những kiến thức cần thiết cho từng yêu cầu.
Với con đường này muốn đạt hiệu quả cao giáo viên phải rèn luyện cho học
sinh phương pháp, kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ.
Môn Địa lý 9 nhằm giúp học sinh có những kiến thức phổ thông cơ bản về

dân cư, các nghành kinh tế. Sự phân hoá lánh thổ về tự nhiên, kinh tế xã hội của
nước ta và địa lí tỉnh thành phố nơi các em đang sinh sống và học tập ; góp phần
hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục tư tưởng, tình cảm
đúng đắn, giúp cho học sinh biết vận dụng kiến thức địa lý để ứng xử phù hợp
với môi trường tự nhiên, xã hội xung quanh, phù hợp với yêu cầu của đất nước
và thế giới trong thời đại mới.
Vì vậy, việc rèn luyện những kỹ năng địa lý là rất cần thiết cho việc học tập
đồng thời cũng chuẩn bị kỹ năng cho việc tiếp thu kiến thức ở mức độ cao hơn.
2.2, Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Về giáo viên: Có thể nói trong những năm gần đây việc thực hiện chương
trình và sách giáo khoa mới cũng đồng nghĩa với việc cải tiến đổi mới phương
pháp dạy học. Đại đa số giáo viên đã tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy,
nhưng trong thực tế vẫn còn một số giáo viên phải dạy chéo môn thì họ lại chưa
hiểu thấu đáo tinh thần đổi mới phương pháp. Vì vậy mà lúng túng trong soạn
giảng cũng như thực hiện các giờ lên lớp, không gây được hứng thú học tập cho
học sinh, làm cho giờ học trở nên nặng nề, nhàm chán. Đặc biệt là các tiết thực
hành về vẽ và nhận xét biểu đồ giáo viên còn xem nhẹ việc rèn kĩ năng cho học
sinh, hoặc chỉ hướng dẫn qua loa rồi tự cho học sinh làm, chưa kiểm tra đầy đủ
và uốn nắn kịp thời.
- Về học sinh: Trên thực tế, học sinh lớp 9 phần lớn đã khá thạo kỹ năng quan
trọng này. Tuy nhiên vẫn còn lúng túng trong cách xứ lí số liệu, chọn biểu đồ
thích hợp; hoặc học sinh rất yếu trong việc nhận xét và rút ra kết luận cần thiết.
Đối với học sinh lớp 9, kĩ năng vẽ biểu đồ chính xác, đảm bảo tính mĩ quan chỉ
được thực hiện ở học sinh khá giỏi, còn học sinh trung bình, yếu kĩ năng đó còn
rất hạn chế.
Kết quả khảo sát về nội dung vẽ và nhận xét biểu đồ thường chưa cao, cụ
thể: Kết quả khảo sát năm học 2016-2017: Tổng số HS khối 9 trường THCS Lộc
Thịnh là 27:
+ Có 2 HS đạt điểm giỏi chiếm 7,4%
+ Có 6 HS đạt điểm khá chiếm 22,2%

4


+ Có 14 HS đạt điểm TB chiếm 51,9%
+ Có 5 HS đạt điểm yếu chiếm 18,5%
Chính vì những vấn đề nêu trên mà việc rèn cho HS có kĩ năng vẽ cũng
như phân tích nhận xét biểu đồ là vô cùng thiết thực.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Các dạng biểu đồ và phương pháp nhận dạng biểu đồ
* Các dạng biểu đồ cơ bản:
- Biểu đồ hình cột ( cột đơn, cột chồng, cột ghép, thanh ngang )
- Biểu đồ hình tròn.
- Biểu đồ đường ( đồ thị )
- Biểu đồ miền.
- Biểu đồ kết hợp ( cột - đường, đường - đường )
* Phương pháp nhận dạng biểu đồ:
Các loại biểu đồ rất phong phú và đa dạng. Mỗi loại biểu đồ lại có thể
được dùng để vẽ biểu hiện nhiều chủ thể khác nhau. Nếu đề ra yêu cầu vẽ cụ thể
biểu đồ gì thì chỉ cần đọc kỹ, gạch dưới để tránh lạc đề và thực hiện đúng yêu
cầu.
Đối với đề không ghi rõ yêu cầu cụ thể là vẽ biểu đồ gì mà chỉ yêu cầu vẽ
dạng thích hợp nhất thì cần phải phân tích đề thật kỹ trước khi thực hiện. Đây là
dạng đề khó nên học sinh muốn làm được cần có phương pháp phân tích để
nhận dạng thích hợp. Để nhận được dạng biểu đồ học sinh cần đọc kỹ đề và dựa
vào một số cụm từ gợi ý, một số yếu tố cơ bản từ đề bài để xác định đúng dạng
cần vẽ, cụ thể:
a, Biểu đồ hình cột:
- Dạng biểu đồ này sử dụng để chỉ khác biệt về qui mô khối lượng của một hay
một số đối tượng địa lý hoặc sử dụng để thực hiện tương quan về độ lớn giữa
các đại lượng.

- Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Tình hình, so sánh,
sản lượng, số lượng. Ví dụ: Vẽ biểu đồ so sánh dân số, diện tích … của 1 số tỉnh
( vùng, nước) hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng ( lúa, ngô, than…) của một số
địa phương qua một số năm.
b, Biểu đồ đường - đồ thị:
- Đồ thị hay còn gọi là đường biểu diễn là dạng biểu đồ dùng để thể hiện tiến
trính phát triển, sự biến thiên của các đối tượng qua thời gian.
- Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Tốc độ tăng trưởng,
tốc độ phát triển.
Lưu ý: Để nhận dạng biểu đồ đường và biểu đồ cột đơn có thể dựa vào một số
đặc điểm sau: Bảng số liệu thể hiên các đối tượng theo không gian ( các nước,
các vùng các tỉnh thành phố…) thì biểu đồ thích hợp là hình cột; theo thời gian
5


nhưng từ bốn mốc thời gian trở lên mà thể hiện tốc độ tăng thì vẽ biểu đồ đường
hoặc giá trị là tương đối mà lấy năm gốc là 100% thì vẽ biểu đồ đường…..
c, Biểu đồ hình tròn:
- Thường dùng để biểu diễn cơ cấu thành phần của mọt tổng thể và qui mô của
đối tượng cần trình bày. Chỉ được thực hiện khi giá trị tính của các đại lượng
được tính bằng % và các giá trị thành phần cộng lại bằng 100%.
- Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Cơ cấu, qui mô.
d, Biểu đồ miền:
- Biểu đồ miền còn được gọi là biểu đồ diện. Loại biểu này thể hiện được cả cơ
cấu và động thái phát triển của các đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là 1 hình chữ
nhật ( hoặc hình vuông), trong đó được chia thành các miền khác nhau.
- Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Cơ cấu và có nhiều
mốc thời gian ( từ 4 mốc thời gian trở lên ).
đ, Biểu đồ kết hợp
- Thường kết hợp giữa biểu đồ cột và biểu đồ đường; hoặc vẽ kết hợp hai đương

cho hai đói tượng có đơn cị khác nhau, được dùng để diễn tả mối tương quan về
động thái phát triển giữa 2 đối tượng địa lí có thước đo khác nhau.
- Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra: cho nhiều đối tượng, nhiều đơn
vị khác nhau.
* Lưu ý: Khi đề bài cho nhiều đối tượng, nhiều đơn vị khác nhau cần xử lý số
liệu để qui về cùng một đơn vị để vẽ.
2.3.2. Nguyên tắc chung khi phân tích, nhận xét bảng số liệu, biểu đồ:
- Không được bỏ sót các dữ liệu: Trong quá trình phân tích phải sử dụng tất cả
các dữ liệu có trong bảng.
- Cần kết hợp giữa số liệu tương đối và tuyệt đối trong quá trình phân tích.
- Tính toán số liệu theo cả hai hướng: theo chiều dọc và theo chiều ngang.
- Thực hiện nguyên tắc từ tổng quát tới chi tiết, từ khi quát đến cụ thể.
- Khái quát các mối liên hệ giữa các đối tượng.
- Cần chú ý phân tích bảng thống kê bao gồm cả minh hoạ số liệu và giải thích.
2.3.3. Phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ:
a. Biểu đồ cột:
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Chọn tỉ lệ thích hợp
- Bước 2: Kẻ hệ trục toạ độ vuông góc
+ Trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mũi tên, có mốc ghi cao hơn
giá trị cao nhất trong bảng số liệu. Phải ghi rõ danh số( nghìn tấn, tỉ đồng….)
+ Trục ngang thể hiện các năm hoặc đối tượng khác: có mũi tên và ghi rõ danh
số. Nếu trục ngang thể hiện năm thì chia mốc thời gian tương ứng với mốc thời
gian ghi trong bảng số liệu.
- Bước 3: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy.
- Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ: ghi các số liệu tương ứng vào các cột, vẽ ký hiệu
và lập bản chú giải, ghi tên biểu đồ.

6



* Một số dạng biểu đồ cột thường gặp: Biểu đồ cột đơn, biểu đồ cột chồng, biểu
đồ cột gộp - nhóm ( loại này gồm 2 loại: cột ghép cùng đại lượng và cột ghép
khác đại lượng), biểu đồ thanh ngang.
Ví dụ 1: Dựa vào bảng 18.1 vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét về giá trị sản
xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ
(
đơn vị tỉ đồng).
Năm
1995
2000
2002
Tây Bắc
320,5
541,1
696,2
Đông Bắc

6179,2

10657,7

14301,3

Cách vẽ:
Bước 1: Vẽ hệ trục tọa độ: + Trục tung đơn vị ( tỉ dồng)
+ Trục hoành: (năm)
Bước 2: Tiến hành vẽ theo năm: năm 1995 sau đó đến năm 2000 , 2002 Dùng
kí hiệu riêng để phân biệt hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc


Bước 3: Viết tên biểu đồ; Lập bảng chú giải
14301.

thÝch: TØ ®ång
1400

Chó

3

0
1200
§«ng B¾c

10657.

0
1000

7

T©y

0

B¾c
6179.2

8000

6000

4000

2000
320.5

0

1995

541.1

2000

696.2

2002

N¨m

7


Nhận xét : Khi nhận xét GV cần cho HS nhận xét sự biến động về số liệu của
cả hai vùng trước bằng các câu hỏi: tăng hay giảm, tăng giảm nhanh hay
chậm? Có vừa tăng lại vừa giảm không? Sau đó mới cho HS so sánh sự khác
nhau giữa hai vùng bằng cách quan sát biểu đồ và bảng số liệu, tính toán để có
được nhận xét cụ thể (hơn kém nhau bao nhiêu lần), có thể hỏi thêm về nguyên
nhân dẫn đến sự khác nhau đó để củng cố kiến thức cũ. Cụ thể:

- Từ 1995 – 2002 giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây
Bắc đều liên tục tăng , tính đến năm 2002.
+ Đông bắc tăng gấp 2,17 lần so với năm 1995
+ Tây Bắc tăng gấp 2,3 lần so với năm 1995
- Giá trị sản xuất công nghiệp ở tiểu vùng Đông Bắc lu«n cao hơn giá trị sản
xuất công nghiệp ở Tây Bắc.
+ Năm 1995 gấp 19,3 lần
+ Năm 2000 gấp 19,7 lần
+ Năm 2002 gấp 20,5 lần
Kết luận: Biều đồ cột là dạng biểu đồ dễ vẽ và dễ hiểu. Thông qua biều
đồ cột học sinh có thề nhận xét các đối tượng, yếu tố địa lý một cách trực quan
nhất, nhận xét và so sánh dễ dàng hơn bảng số liệu.
Ví dụ 2: cho bảng số liệu sau: Hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị sản
xuất ngành chăn nuôi (đơn vị %)
Năm
Tổng số Gia súc Gia cầm

SP trứng sữa

SP phụ chăn nuôi

1990

100

63,9

19,3

12,9


3,9

2002

100

62,8

17,5

17,3

2,4

8


100%

3.9

2.4

90%

12.9

17.3


80%

19.3

70%

17.5

60%

SP phô ch¨n nu«i

50%

SP trøng s÷a
Gia cÇm
Gia sóc

40%
30%

63.9

62.8

20%
10%
0%

1990


2002



Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi
Kết luận : Biểu đồ cột chồng là dạng biểu đồ dễ vẽ, dễ hiểu. Tuy nhiên
đối với dạng biểu đồ này sách giáo khoa địa lý 9 không có biểu đồ chuẩn trong
các bài học mà chỉ có bài tập yêu cầu học sinh vẽ.
b. Biểu đồ đường - đồ thị:
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Kẻ hệ trục toạ độ vuông góc
+ Trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mũi tên, có mốc ghi cao hơn
giá trị cao nhất trong bảng số liệu. Phải ghi rõ danh số( nghìn tấn, tỉ đồng….)
+ Trục ngang thể hiện năm và chia mốc thời gian tương ứng với mốc thời gian
ghi trong bảng số liệu.
- Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục. Chú ý tương quan giữa độ cao
của trục đứng và độ dài của trục ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực
quan và mĩ thuật.
- Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định để tính toán và
đánh dấu toạ độ của các điểm mốc trên 2 trục. Khi đánh dấu các năm trên trục
ngang cần chú ý đến tỉ lệ ( cần đúng với tỉ lệ cho trước ). Thời điểm năm đầu
tiên nằm dưới chân trục đứng.
- Bước 4: Hoàn thiện bản đồ ( ghi số liệu vào biểu đồ, chú giải, ghi tên biểu đồ.)
Lưu ý:
+ Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có chung đơn vị thì mỗi đường cần dùng
1 ký hiệu riêng biệt và có chú giải kèm theo.
+ Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có đơn vị khác nhau thì vẽ 2 trục đứng ở
2 bên biểu đồ, mỗi trục thể hiện 1 đơn vị .
+ Nếu phải nhiều đường biểu diễn mà số liệu đã cho lại thuộc nhiều đơn vị khác

nhau thì phải tính toán để chuyển số liệu thô ( số liệu tuyệt đối với các đơn vị
khác nhau) sang số liệu tinh ( số liệu tương đối – với cùng đơn vị thống nhất là:
9


%). Ta thường lấy số liệu năm đầu tiên ứng với 100%, số liệu các năm tiếp theo
là tỉ lệ % so với năm đầu tiên.
VD: Cho bảng số liệu
Bảng 10.2: Số lượng gia súc, gia cầm ( lấy năm 1990 = 100%)
Năm
1990

1995

2000

2002

Trâu

2854,1

2962,8

2897,2

2814,1




3116,9

3638,9

4127,9

4062,9

Lợn

12260,5

16306,4

20193,8

23169,5

407,4

142,1

196,1

233,3

Gia súc, gia cầm

Gia cầm


a) Vẽ biểu đồ thể hiện chỉ số tăng trưởng của đàn gia súc, gia cầm qua các năm
trên cùng một trục hệ tọa độ.
b) Nhận xét, giải thích tại sao gia cầm, lợn tăng, đàn trâu không tăng?
* C¸c bíc híng d·n hs thùc hiÖn
a) Giáo viên hướng dẫn học sinh tính chØ sè t¨ng trëng:
số liệu năm sau
chỉ số tăng trưởng =

số liệu năm gốc

x 100%

Bảng chỉ số tăng trưởng (%)
Năm
Gia súc, gia cầm

1999

1995

2000

2002

Trâu

100

103,8


101,5

89,6



100

116,7

132,4

130,4

Lợn

100

133,0

164,7

189,2

Gia cầm

100

132,3


182,6

217,2

- Cách vẽ:
10


Bc 1: V trc h ta ox, oy chia t l, nm
Bc 2: Da vo bng ch s tng trng v ln lt cỏc ch tiờu ly nm gc
1990. K ng chỡ m thng cỏc nm song song vi trc tung sau ú da vo
bng s liu ỏnh du cỏc im v ni li.
(%)
250
200

Trâu

150


Lợn
Gia cầm

100
50

0

1990


1995

2000 2002



Biểu đồ thể hiện sự tăng trởng của đàn gia súc gia cầm

Bc 3:Dựng kớ hiu cho bn ng v lp bng chỳ gii hon thnh biu .
- Nhn xột:
nhn xột c Gv yờu cu HS da vo biu v bng s liu rỳt ra
kt lun i vi tng loi, t ú da vo kin thc ó cú v vn hiu bit gii
thớch
T nm 1990 2002
+ Đn trõu khụng tng ( Gim 39700con tng ng vi 10,4%).
+ n bũ tng ỏng k
+ Đn ln tng mnh ( tng 10900 nghỡn con)
+ Gia cm tng nhanh nht 125900 nghỡn con.
- Gii thớch :
+ Ln v gia cm l ngun cung cp thch ch yu:
11


Do nhu cầu thịt, trứng tăng nhanh
Do giải quyết tốt thức ăn cho chăn nuôi
Hình thức chăn nuôi đa dạng, theo hình thức công nghiệp ở hộ gia đình.
+ Đàn bò tăng nhẹ, đàn trâu không tăng do cơ giới hóa trong nông nghiệp nên
nhu cầu sức kéo trong nông nghiệp giảm xuống, song đàn bò được chú ý nuôi để
cung cấp thịt, sữa.

Kết luận: Biểu đồ đường là dạng biểu đồ được áp dụng nhiều trong môn
địa lý phần kinh tế và thực tế cuộc sống. Vì vậy mỗi học sinh cần có kỹ năng vẽ
biểu đồ này. Dựa vào biểu đồ học sinh nhìn thấy rất rõ sự tăng trưởng hay giảm
sút các yếu tố địa lý.
c. Biểu đồ hình tròn:
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Xử lý số liệu (Nếu số liệu đề bài cho là số liệu tuyệt đối như: tỉ đồng,
triệu người… thì ta phải chuyển sang số liệu tương đối là: % ).
- Bước 2: Xác định bán kính của hình tròn. Bán kính cần phù hợp với khổ giấy
để đảm bảo tính trực quan và thẩm mĩ cho biểu đồ.
- Bước 3: Chia hình tròn thành các hình quạt theo đúng tỉ lệ và thứ tự của các
thành phần theo trong đề ra.
Lưu ý: Toàn bộ hình tròn là 3600 tương ứng với tỉ lệ 100%, như vậy tỉ lệ 1% ứng
với 3,60 trên hình tròn. Khi vẽ các hình quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt
vẽ theo chiều quay của kim đồng hồ.
- Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ; ghi tỉ lệ % các thành phần lên biểu đồ, lập bảng
chú giải theo thứ tự của hình vẽ (theo chiều kim đồng hồ t). Khi chú thích các
thành phần của cơ cấu thì nên lưu ý các hình quạt có diện tích lớn thì kẻ nét thưa
hoặc chấm thưa cho đỡ gây cảm giác nặng nề và tiết kiệm thời gian, các hình
quạt có diện tích nhỏ thì kẻ ô vuông hoặc tô đậm để làm nổi bật đối tượng. Ghi
tên biểu đồ.
Dạng 1:Vẽ biểu đồ theo bảng số liệu cho trước
Ví dụ: Cho bảng số liệu:
Cơ cấu sử dụng lao động theo ngành kinh tế của nước ta ( đơn vị %)
Năm
1989
2003
Ngành
Nông – lâm – ngư nghiệp


71,5

59,6

Công nghiệp – xây dựng

11,2

16,4
12


Dịch vụ

17,3

24,0

a, Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu sử dụng lao động theo ngành kinh tế ở nước ta
năm 1989 và 2003
b, Nhận xét sự thay đổi lao động theo ngành kinh tế ở nước ta? Giải thích sự
thay đổi đó?
Cách 1:
Bước 1: Học sinh nghiên cứu bảng số liệu vẽ hai biểu đồ hình tròn có bán kính
khác nhau 2003 có bán kính lớn hơn năm 1989. Bước 2: Tính góc ở tâm.
GV híng dÉn HS tÝnh gãc ë t©m t¬ng øng vëi tØ lÖ % (1% =
3,60)
Năm

1989


2003

Nông – lâm – ngư nghiệp

257,40

214,660

Công nghiệp – xây dựng

40,30

59,040

Dịch vụ

62,30

86,40

Bước 3: Vẽ từ tia 12 giờ ngành Nông lâm ngư nghiệp trước sau đó đến công
nghiệp xây dựng và dịch vụ. Viết tỉ lệ %.
Bước 4: Tìm kí hiệu cho các ngành, ghi tên biểu đồ, năm và bảng chú giải.
Cách 2:
Bước 1: Vẽ hai đường tròn có bán kính khác nhau, vẽ tia 12 giờ.
Bước 2: Vẽ các ngành theo thứ tự bảng số liệu bằng cách chia dây cung đường
tròn như sau:
+ Cả dây cung đường tròn tương ứng với 100%
+ 1/2 cung đường tròn tương ứng với 50%

+ 1/4 cung đường tròn tương ứng với 25%
- Từ 1/4 dây cung của đường tròn học sinh có thể chia nhỏ phù hợp với số liệu
của đề bài.
- Bước 3: Ghi tên biểu đồ, năm, bảng chú giải
13


- Ưu điểm: Phương pháp này vẽ nhanh, học sinh yếu môn toán cũng hoàn thành
được biểu đồ.
- Nhược điểm: Nếu học sinh chia dây cung thiếu chính xác thì biểu đồ vẽ không
chính xác.
*) Dạng 2: Bài tập cho bảng số liệu thô, cho bán kính năm trước, học sinh phải
tính cơ cấu hay tỉ lệ, tính bán kính năm sau
VD: Cho bảng số liệu tổng sản phẩm trong nước phân theo ngành kinh tế ở nước
ta năm 1993 và năm 2000 (đơn vị tính tỉ đồng)
Khu vực
Năm 1993
Nông – lâm – ngư nghiệp
40.769

Năm 2000
63.717

Công nghiệp – xây dựng

39.472

96.913

Dịch vụ


56.303

113.036

Tổng số

136.571

273.666

- Vẽ biều đồ:
Hướng dẫn học sinh tính bản cơ cấu giá trị tổng sản phẩm các ngành kinh tế:
Giá trị từng ngành

% ngành

=
Tổng số

Bước 1:

-

Bảng cơ cấu – Góc ở tâm
Khu vực

Năm 1993

Năm 2000


%

Góc ở tâm độ

%

Góc ở tâm độ

Nông – lâm – ngư nghiệp

29,9

17,64

23,3

83,88

Công nghiệp – xây dựng

28,9

104,04

35,4

127,44

Dịch vụ


41,2

148,32

41,3

148,68

Tổng số

100

3600

100

3600

- Bước 2: Tính bán kính đường tròn theo công thức:
14


n = tổng số năm sau : tổng số năm đầu
Bước 3 : vẽ biểu đồ
Đối với biểu đồ cho bán kính trước để vẽ được chính xác giáo viên nên
hướng dẫn học sinh dùng thước kẻ có chia mm, vẽ đường bán kính trước ( một
đường độ dài 20mm, một đường dài 28mm). Sau đó dùng compa đặt đúng vào
hai đầu của đường bán kính rồi quay ta được đường tròn chính xác. Nếu học
sinh vẽ theo cáchđo bán kính 20mm vào thước sau đó đặt compa vào giấy quay

thì khi quay thường compa không dữ được độ chính xác như ta kẻ bán kính
trước.
Thứ tự vẽ như dạng 1
2000

1993

41.2

29.9

23.3

1993

41.3

28.
N«ng

35.4

9
-L©m

N«ng - L©m - Ng
C«ng nghiÖp - X©y dùng
DÞch vô

- Ng ngh


nghiÖp

C«ng nghiÖp - X©y dùn
DÞch vô

1993

2000

Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP)
phân theo ngành kinh tế ở nước ta
Nhận xét và giải thich sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nước ta.
- Đối với học sinh khá giỏi yêu cầu nhận xét theo bảng số liệu thô và tỉ trọng
sau đó rút ra nhận xét. Đối với học sinh trung bình, yếu yêu cầu học sinh dựa
vào bảng cơ cấu hay biểu đồ để nhận xét. Với các yêu cầu:
+ Nhận xét trong từng năm nghành nào chiếm tỉ lệ cao, thấp, giữ vai trò gì?
+ Nhận xét sự thay đổi cơ cấu của từng nghành qua các năm
+ Kết luận chung về sự thay đổi cơ cấu nghành (theo hướng nào?)
d. Biểu đồ miền:
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Xử lý số liệu. ( Nếu số liệu đề bài cho là số liệu thô như: tỉ đồng, triệu
người… thì ta phải chuyển sang số liệu tinh là: % ).
15


- Bước 2: Kẻ khung biểu đồ hình chữ nhật. Cạnh đứng thể hiện tỉ lệ phân %,
cạnh ngang thể hiện khoảng cách thời gian từ năm đầu đến năm cuối của biểu đồ
( khoảng cách các năm phải tương ứng với khoảng cách trong bảng số liệu.)
- Bước 3: Vẽ ranh giới của miền; Vẽ lần lượt từng chỉ tiêu chứ không phải lần

lượt theo các năm.
- Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ. (Tương tự như cách vẽ biểu đồ hình tròn).
* Một số dạng biểu đồ miền thường gặp:
+ Biểu đồ miền chồng nối tiếp.
+ Biểu đồ miền chồng từ gốc toạ độ.
Lưu ý: Trường hợp biểu đồ gồm nhiều miền chồng lên nhau, ta vẽ tuần tự từng
miền Theo thứ tự từ dưới lên trên. Việc sắp xếp thứ tự của các miền cần lưu ý
sao cho có ý nghĩa nhất đồng thời cũng phải tính đến tính trực quan và thẫm mĩ
của biểu đồ. Khoảng cách các năm trên cạch nằm ngang cần đúng tỉ lệ. Thời
điểm năm đầu tiên nằm trên cạch đứng bên trái của biểu đồ.

Vì dụ cho bảng số liệu:
( %)
Năm
Tổng số

Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002
1991 1993 1995
100 100 100

1997
100

1999
100

2001 2002
100 100

Nông – Lâm – Ngư nghiệp 40,5


29,9

27,2

25,8

25,4

23,3

23,0

Công nghiệp xây dựng

23,8

28,9

28,8

32,1

34,5

38,1

38,5

Dịch vụ


35,7

41,2

44,0

42,1

40,1

38,6

38,5

? Vẽ biểu đồ miền thể thiện cơ câu GDP thời kỳ 1991 – 2002
? Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ 1991 – 2002
- Cách vẽ:
Bước 1: Vẽ hình chữ nhật Trục tung có trị số 100%
- Trục hoành là các năm được chia tương ứng với khoảng cách năm. Bước
2: Vẽ chỉ tiêu nông lâm ngư nghiệp trước vẽ đến đâu, tô mầu, kẻ vạch đến đó.
Vẽ chỉ tiêu công nghiệp xây dựng bằng cách cộng tỉ lệ ngành nông lâm ngư
nghiệp với nghành công nghiệp và xây dựng để xác định điểm và nối các điểm
đó với nhau ta được miền công nghiệp xây dựng, miền còn lại là dịch vụ.

16


120
100

80
60
40
20
0
1991

1993

1995

1997

1999

2001

2002

DÞch vô
C«ng nghiÖp x©y dùng
N«ng - L©m - Ng nghiÖp

Bước 3: Thiết lập bảng chú giải, ghi tên biểu đồ.
Biểu đồ cơ cấu GDP thời kỳ 1991 – 2002
* Nhận xét:
- Từ 1991 – 2002 tỉ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp giảm mạnh từ 40,5%
(1991) xuống 23% (2002) điều đó cho ta thấy nước ta đang từng bước chuyển từ
nước nông nghiệp sang nước công nghiệp.
- Tỉ trọng khu vực công nghiệp x©y dựng tăng nhanh nhất từ 23,8% (1991 ) lên

38,5% (2002). Thực tế này phản ánh quá trình công ghiệp hóa của nước ta đang
tiến triển.
- Tỉ trong ngành dịch vụ tăng nhẹ 1991 ( 35,7%) nên 38,5% (2002).
đ Biểu đồ kết hợp:
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Kẻ hệ trục toạ độ vuông góc với 2 trục dọc ở 2 bên biểu đồ, mỗi trục
thể hiện một đối tượng, đại lượng ( đơn vị ) khác nhau.
+ Phải chia trục ngang tương ứng với các khoảng cách thời gian vì trên biểu đồ
có đường biểu diễn. Cần chọn thang đo thích hợp trên 2 trục đó cao cho biểu đồ
cột và biểu đồ đường biểu diễn không tách rời xa nhau
- Bước 2: Vẽ biểu đồ cột kết hợp đường hoặc biểu đồ hai đường kết hợp.
- Bước 3: Hoàn thiện biểu đồ. ( Tương tự cách vẽ biểu đồ cột và biểu đồ đường).
2.4, Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
17


Với phương pháp rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ cho
học sinh lớp 9 như đã trình bày ở trên, tôi đã tạo được hứng thú học tập cho học
sinh, các em đã có những kinh nghiệm rất cụ thể khi đứng trước bài tập về vẽ
biểu đồ, không còn lúng túng trong việc chọn lựa kiểu biểu đồ cũng như nhận
xét và đánh giá. Trong các giờ thực hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên học
sinh tự giác thực hiện các yêu cầu của sách giáo khoa một cách thành thạo. Các
tiết học trở nên sôi nổi tránh được sự nhàm chán, học sinh tích cực hơn trong
học tập. Đại bộ phận học sinh cuối năm học đã có những kỹ năng cơ bản về vẽ
và nhận xét biểu đồ về bất kì một yêu cầu nào liên quan đến kĩ năng đó.
Kết quả kiểm tra kĩ năng và nhận xét biểu đồ đã có sự chuyển biến mạnh
mẽ so với ban đầu. - Kết quả khảo sát năm học 2017 - 2018: Tổng số HS khối 9
là 44:
+ Có 8 HS đạt điểm giỏi chiếm 18,2%
+ Có 15 HS đạt điểm khá chiếm 34,1%

+ Có 20 HS đạt điểm TB chiếm 45,4%
+ Có 1 HS đạt điểm yếu chiếm 2,3%

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Như vậy dạy địa lý không chỉ cung cấp kiến thức cơ bản mà phải biết rèn
cho HS những kĩ năng đánh giá nhận xét vấn đề thông qua số liệu và hình ảnh
trực quan trên cơ sở phối hợp, sử dụng nhiều phương pháp, nhiều con đường để
cho học sinh tìm tòi, khám phá kiến thức. Qua thực tế giảng dạy và kết quả thu
được, bản thân tôi thấy việc rèn luyện cho học sinh vẽ và nhận xét biểu đồ thực
sự rất cần thiết và không thể thiếu trong quá trình giảng dạy địa lý, đặc biệt là
khi giảng dạy địa lí 9. Học sinh có kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ là một trong
những yêu cầu góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của bộ môn và chất
lượng học tập của học sinh. Công việc này đòi hỏi người GV phải thưc sự quan
tâm và có cách hướng dẫn phù hợp mới mong đạt kết quả.
Mong rằng với những suy nghĩ của bản thân tôi nói trên sẽ được sự
đóng góp ý kiến chân thành của các đồng nghiệp để nội dung chuyên đề được
hoàn thiện hơn. Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy cho những năm học
tiếp theo. Tôi xin chân thành cảm ơn!
3.2. Kiến nghị
- Đối với Sở, Phòng Giáo dục: Tạo điều kiện mở các lớp tập huấn, trao đổi kinh
nghiệm giảng dạy nói chung và kinh nghiệm rèn luyện các kĩ năng địa lí, đặc
18


biệt là kĩ năng vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ. Có thể trao đổi bằng hình thức
trực tuyến.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ


.........................................................
.
.........................................................
.
.........................................................
.
.........................................................
.
HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 04 năm 2018
CAM KẾT KHÔNG COPY
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép của người khác.
Nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước phòng giáo dục.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Lê Xuân
Dũng

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Xuân Dũng
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Lộc Thịnh - Ngọc Lặc
Cấp đánh

TT


1

Tên đề tài SKKN
Sử dụng biểu đồ và tranh ảnh
trong dạy học Địa lí 9 phần Địa
lí kinh tế

Kết quả
giá xếp loại đánh giá
(Phòng, Sở, xếp loại
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
Phòng
GD&ĐT
B
Ngọc Lặc

Năm học
đánh giá xếp
loại

2011 - 2012


2

Tích hợp giáo dục bảo vệ môi


Phòng

B

2014 - 2015
19


trường trong dạy học Địa lí 9 phần Địa lí kinh tế ở trường
THCS Ngọc Sơn - Ngọc Lặc.
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường trong dạy học Địa lí 9 3
phần Địa lí kinh tế ở trường
THCS Lộc Thịnh - Ngọc Lặc.

GD&ĐT
Ngọc Lặc
Phòng
GD&ĐT
Ngọc Lặc

A

2016 - 2017

20




×