Tải bản đầy đủ (.pdf) (199 trang)

Trách nhiệm xã hội trong hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến việt nam của công ty cổ phần du lịch exotissimo việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 199 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
…………………………………………………………….

LÊ THU HÀ

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ LỮ HÀNH QUỐC TẾ PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ
ĐẾN VIỆT NAM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH
EXOTISSIMOVIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
…………………………………………………………….

LÊ THU HÀ

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ LỮ HÀNH QUỐC TẾ PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ
ĐẾN VIỆT NAM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH
EXOTISSIMOVIỆT NAM

Luận văn Thạc sỹ Du lịch
Mã số: 8810101

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Thị Minh Hoà



Hà Nội – 2019


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................6
2. Tổng quan tài liệu....................................................................................................7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................13
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................13
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................14
6. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................16
7. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................17
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TNXH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH QUỐC TẾ PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH
QUỐC TẾ ĐẾN GIA ..............................................................................................18
1.1. Một số vấn đề cơ bản về TNXH của doanh nghiệp .......................................18
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................18
1.1.2. Nội dung TNXH của doanh nghiệp .................................................................21
1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ............................25
1.2. TNXH trong kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam của các doanh nghiệp lữ hành ..........................................31
1.2.1. Khái niệm về kinh doanh dịch vụ lữ hành và kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc
tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ........................................................31
1.2.2. Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách
du lịch quốc tế đến Việt Nam ....................................................................................32
1.2.3. Khách hàng .....................................................................................................33
1.2.4. TNXH của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách
du lịch quốc tế đến Việt Nam ....................................................................................35
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp .............37

Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................39
CHƢƠNG 2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TNXH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DU LỊCH EXOTISSIMO VIỆT NAM..................................................................40

1


2.1. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần du lịch Exotissimo Việt Nam và
hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế
đến Việt Nam của công ty Cổ phần du lịch Exotissimo Việt Nam .....................40
2.1.1. Về lịch sử hình thành và phát triển của EXO .................................................40
2.1.2. Hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế
đến Việt Nam của công ty Cổ phần du lịch Exotissimo Việt Nam.........................41
2.2. Khảo sát tình hình thực hiện TNXH của EXO .............................................42
2.2.1. Trách nhiệm đối với người lao động ...............................................................42
2.2.2. Trách nhiệm thực thi pháp luật .......................................................................49
2.2.3. Trách nhiệm đối với môi trường .....................................................................51
2.2.4. Trách nhiệm khai thác bền vững và bảo vệ tài nguyên du lịch.......................54
2.2.5. Trách nhiệm đối với khách hàng .....................................................................56
2.2.6. Trách nhiệm đối với các nhà cung ứng ...........................................................63
2.2.7. Trách nhiệm đối với cộng đồng ......................................................................65
2.3. Đánh giá chung .................................................................................................66
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................66
2.3.2. Khó khăn, hạn chế ...........................................................................................67
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................69
CHƢƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TNXH
CHO CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH QUỐC
TẾ PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM ......................70
3.1. Xu hƣớng kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc
tế đến Việt Nam .......................................................................................................70

3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ......................................................................70
3.1.2. Xu hướng phát triển du lịch của thế giới ........................................................73
3.1.3. Xu hướng phát triển kinh doanh dịch vụ lữ hành tại Việt Nam ......................77
3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nghiên cứu TNXH trong hoạt động
kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam của công ty Cổ phần Du lịch Exotissimo Việt Nam ....................................79
3.2.1. Về nhận thức....................................................................................................79

2


3.2.2. Về quyết định quản lý và điều hành kinh doanh của doanh nghiệp ...............80
3.2.3. Về kinh phí thực hiện TNXH của doanh nghiệp..............................................81
3.2.4. Về tập hợp sức mạnh tổng hợp của EXO và các bên liên quan ......................82
3.2.5. Tạo những hoạt động, thói quen hàng ngày ...................................................83
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao TNXH cho các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam...........................................................................................................................84
3.3.1. Nâng cao TNXH đối với người lao động ........................................................84
3.3.2. Nâng cao TNXH đối với việc thực thi pháp luật .............................................87
3.3.3. Nâng cao TNXH để khai thác bền vững và bảo vệ tài nguyên du lịch ...........88
3.3.4. Tăng cường TNXH đối với nhà cung ứng .......................................................89
3.3.5. Tăng cường TNXH đối với khách hàng ..........................................................92
3.3.6. Tăng cường TNXH với môi trường .................................................................94
3.3.7. Tăng cường TNXH với cộng đồng ..................................................................95
3.4. Kiến nghị ...........................................................................................................97
3.4.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ..................................................................97
3.4.2. Đối với Hiệp hội du lịch Việt Nam ..................................................................98
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................99
KẾT LUẬN ............................................................................................................100

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................101
PHỤ LỤC

3


CHÚ THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

AI

Artificial Intelligence – Trí tuệ nhân tạo

ASEAN

Association of South East Asian Nations – Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á

EXO

Công ty Cổ phần Du lịch Exotissimo Việt Nam

Lonely

Cuốn sách hướng dẫn du lịch quốc tế

Planet
MICE

Meeting Incentive Conference Event - là loại hình du lịch kết hợp hội
nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng của các

công ty cho nhân viên, đối tác

NKT

Người khuyết tật

TNXH

Trách nhiệm xã hội - Corporate Social Responsibility (SCR)

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UNESCO

The United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization
- Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc

UNWTO

The United Nations World Tourism Organization – Tổ chức Du lịch
Thế giới của Liên Hiệp Quốc

USD

United States Dollar – Đồng đô la Mỹ

WTO


World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới

4


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả đánh giá về những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho
công việc ......................................................................................................... 46
Bảng 2.2. Những nội dung EXO yêu cầu, đề nghị người lao động thực hiện 47
Bảng 2.3. Lý do lựa chọn EXO của khách du lịch .............................................. 61
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Mô hình 1.1. Mô hình kim tự tháp TNXH của doanh nghiệp ........................ 21
Biểu đồ 2.1. Sự hài lòng về điều kiện làm việc của EXO ................................ 45
Biểu đồ 2.2. Sự hài lòng về không khí làm việc của công ty........................... 45
Biểu đồ 2.3. Kết quả đánh giá sự hài lòng về ................................................. 57
Biểu đồ 2.4. Kết quả đánh giá sự hài lòng những cơ sở lưu trú, nhà hàng, cửa
hàng mua sắm … mà EXO đã cung cấp.......................................................... 58
Biểu đồ 2.5. Kết quả đánh giá về mức độ tôn trọng khách du lịch của EXO . 59
Biểu đồ 2.6. Kết quả đánh giá về thái độ phục vụ của EXO........................... 59
Biểu đồ 2.7. Kết quả đánh giá về mức độ sẵn sàng hỗ trợ của EXO.............. 60
Biểu đồ 2.9. Kết quả đánh giá sự hài lòng của khách du lịch.......................... 63
Biểu đồ 3.1. Kết quả giải ngân Quỹ EXO năm 2017 ...................................... 82
Biểu đồ 3.2. Kết quả giải ngân Quỹ EXO năm 2018 ...................................... 82

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Với những bước phát triển đột phá trong những năm vừa qua, ngành Du lịch
Việt Nam đang có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trước thời cơ
và vận mệnh mới đòi hỏi mỗi người làm du lịch và tất cả cộng đồng phải cùng nhau
xây dựng ngành Du lịch ngày càng phát triển và hội nhập với thế giới. Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển, bên cạnh những đóng góp tích cực của ngành Du lịch, vẫn
còn đó những hạn chế như môi trường du lịch chưa ổn định, an ninh, an toàn cho
khách du lịch chưa được đảm bảo, tình hình hoạt động kinh doanh du lịch không có
giấy phép, sản phẩm du lịch giá rẻ kém chất lượng… ảnh hưởng tiêu cực tới thương
hiệu và hình ảnh của du lịch Việt Nam. Có thể nhận thấy, nguyên nhân không chỉ vì
công tác quản lý nhà nước về du lịch trong thời gian qua chưa hiệu quả, mà còn do
tình trạng suy thoái về đạo đức kinh doanh, chưa chú trọng tới văn hoá kinh doanh
và đặc biệt là trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp và những tổ chức, cá nhân
đang hoạt động trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ chưa được đề cao. Nhiều doanh
nghiệp chỉ quan tâm chạy theo lợi nhuận mà bất chấp những hành vi vi phạm,
những rủi ro có thể xảy ra cho khách du lịch. Chính vì vậy, hơn bao giờ hết, việc
thực hiện TNXH của các doanh nghiệp lữ hành, đặc biệt trong hoạt động kinh
doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là thực
sự cần thiết cho các doanh nghiệp và cộng đồng.
Trên thế giới, từ lâu đã khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm
xã hội và coi đó là một công cụ hữu hiệu để phát triển bền vững. TNXH không chỉ
mang lại lợi ích cho những bên liên quan như cộng đồng, chính quyền địa phương,
các nhà cung cấp, người tiêu dùng, nhà đầu tư… và môi trường mà còn đem lại
những lợi ích to lớn cho chính bản thân doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng việc thực hiện TNXH giúp doanh nghiệp cải thiện và nâng cao hình ảnh,
thương hiệu của mình trước cộng đồng, tăng cường mối quan hệ gắn kết với người
tiêu dùng, thúc đẩy sự gắn kết của người lao động…và đặc biệt là tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khái niệm TNXH của doanh nghiệp ở Việt
Nam vẫn còn khá mới và chưa được nhiều doanh nghiệp trong ngành Du lịch, đặc
biệt là trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ lữ hành hiểu và thực hiện.


6


Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu, cũng như khảo sát thực tế, tác
giả cho rằng, ở Việt Nam, dù đã có doanh nghiệp thực hiện TNXH nhưng chưa có
nhiều công trình nghiên cứu về TNXH của doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch, đặc
biệt là trong hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam. Chính vì những lý do trên, việc nghiên cứu TNXH của
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du
lịch quốc tế đến Việt Nam là một việc làm cấp bách và thiết thực.
Nhằm đánh giá tính thực tiễn của những lý thuyết tổng hợp được về TNXH
của doanh nghiệp, tác giả lựa chọn công ty Cổ phần Du lịch Exotissimo Việt Nam,
một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ lữ hành
quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam để nghiên cứu, khảo sát tình
hình thực hiện TNXH của doanh nghiệp, từ đó phân tích, rút ra bài học kinh nghiệm
và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao TNXH của doanh nghiệp trong hoạt động kinh
doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong
thời gian tới.
2. Tổng quan tài liệu
Có thể thấy, trong lịch sử kinh doanh và quan hệ xã hội của con người đã nảy
sinh hàng loạt vấn đề về kinh tế, xã hội, đạo đức và môi trường. Với sự ảnh hưởng
ngày càng lớn của hoạt động kinh doanh tới xã hội, TNXH của doanh nghiệp không
chỉ hướng tới những bên liên quan, những đối tác kinh doanh mà còn hướng tới
cộng đồng địa phương và môi trường. Mối quan hệ giữa kinh doanh và xã hội thể
hiện ở TNXH của doanh nghiệp.
TNXH không phải là khái niệm mới, nó đã trải qua chặng đường phát triển lâu
dài. Mỗi nhà kinh tế, nhà nghiên cứu và tổ chức khác nhau có những định nghĩa
khác nhau, không có một định nghĩa cố định, chung nào nhưng tất cả các định nghĩa
đó điều hàm chứa những nội dung cơ bản đó là việc chia sẻ lợi ích cho các bên liên
quan và việc thực hiện TNXH dựa trên cơ sở tự nguyện.

Định nghĩa đầu tiên về TNXH được Bowen, một nhà kinh tế học người Mỹ
đưa ra năm 1953. Ông cho rằng “nó là nghĩa vụ của doanh nhân phải thực hiện
những chính sách, đưa ra những quyết định hoặc tuân theo những quy tắc hành

7


động để mang lại những lợi ích cho xã hội” [31, trg.11]. Sau này, Uỷ ban Châu Âu
đã định nghĩa TNXH là “trách nhiệm của doanh nghiệp đối với những tác động của
họ lên xã hội” [33]. Trong khi đó, Buhman, định nghĩa một cách đơn giản rằng
TNXH là “làm nhiều hơn những gì luật pháp yêu cầu” [32, trg.2]. Năm 1998, tại
một hội thảo về TNXH của doanh nghiệp tại Hà Lan, Hội đồng Doanh nghiệp thế
giới về Phát triển Bền vững đã đưa ra định nghĩa về TNXH của doanh nghiệp “là sự
cam kết không ngừng của doanh nghiệp để đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền
vững, thông qua những việc làm nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người lao
động và các thành viên trong gia đình họ” [31, trg.12]; cho cộng đồng và toàn xã
hội theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như sự phát triển chung của xã hội.
Cùng với quan điểm này, theo nhà nghiên cứu Lê Đăng Doanh (2009), TNXH của
doanh nghiệp có thể được định nghĩa ngắn gọn như một sự cam kết của công ty
trong ứng xử phù hợp với lợi ích của xã hội trong các hoạt động liên quan đến lợi
ích của khách hàng, nhà cung ứng, nhân viên, cổ đông, cộng đồng, môi trường.
Theo đó, trách nhiệm được coi là một phạm trù đạo đức kinh doanh, có liên quan
đến mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, có những quan điểm cho rằng TNXH chỉ là việc làm từ thiện.
Quan niệm này rất phổ biến. Đây là cách hiểu TNXH truyền thống, theo đó thực
hiện TNXH là tham gia các hoạt động giải quyết các vấn đề xã hội mang tính từ
thiện, nhân đạo. Tuy nhiên, quan niệm này chưa đầy đủ và thiếu chính xác vì những
lý do sau: thứ nhất, nó chỉ đề cập đến một loại hoạt động hướng ngoại của doanh
nghiệp. Nhưng trên thực tế, khi thực hiện TNXH của mình, doanh nghiệp không chỉ
hướng ra bên ngoài mà còn vì chính mục tiêu lợi ích, giá trị của bản thân; thứ hai,

có những doanh nghiệp mượn danh làm từ thiện như là một hình thức quảng cáo
cho thương hiệu của mình. Thậm chí cũng có những quan điểm cho rằng “doanh
nghiệp không cần phải có trách nhiệm nào khác ngoài trách nhiệm đối với các cổ
đông của mình, trách nhiệm thực hiện chức năng kinh doanh có lợi nhuận, mang lại
lợi nhuận cho cổ đông” như Milton Friedman [13, trg.20]. Tuy nhiên, nếu chỉ có
trách nhiệm kinh tế đơn thuần thì chắc chắn sẽ làm cạn kiệt nguồn lực tự nhiên, gây
tác động tiêu cực cho môi trường, xã hội và con người. Thực tế đã chứng minh,

8


nhiều doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho cổ
đông mình, tuy nhiên, lại thiếu sự quan tâm đầy đủ cho việc bảo vệ môi trường,
thậm chí gây hại cho môi trường, điển hình là vụ việc liên quan tới công ty Miwon
hay Formosa xảy ra tại Việt Nam trong vài năm gần đây. Điều này được lý giải vì
sự cân nhắc thiệt hơn trong chi phí đầu tư vì sự phát triển môi trường còn tốn kém
hơn nhiều so với chi phí phải bỏ ra để khắc phục thiệt hại xảy ra nếu có.
Ngoài ra, còn rất nhiều những quan điểm và khái niệm khác nhau về TNXH
của doanh nghiệp nhưng có thể thấy, quan niệm được nhiều người chấp nhận hiện
nay là “trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với những mong muốn của xã hội
về kinh tế, luật pháp, đạo đức và từ thiện tại một thời điểm nhất định” của Archie.B
Caroll [30, trg.3]. Ông đã thể hiện các trách nhiệm của doanh nghiệp bằng mô hình
kim tự tháp với tầng thứ nhất là trách nhiệm về kinh tế, tầng thứ hai là trách nhiệm
về pháp lý, tầng thứ ba là trách nhiệm về đạo đức và tầng trên cùng là trách nhiệm
làm từ thiện. Như vậy, Carroll cho rằng doanh nghiệp với trình độ thực hiện trách
nhiệm xã hội càng cao thì việc thực hiện các loại trách nhiệm càng nhiều hơn. Đối
với doanh nghiệp, thực hiện trách nhiệm kinh tế là quan trọng nhất và là trách
nhiệm đầu tiên, trách nhiệm cơ bản của doanh nghiệp nhưng chỉ có trách nhiệm
kinh tế thôi là chưa đủ, nhất là trong hoàn cảnh hiện nay khi đối tượng khai thác và
sử dụng nguồn tài nguyên tự nhiên, xã hội nhiều nhất vẫn là doanh nghiệp. Do vậy,

doanh nghiệp cần phải có những trách nhiệm khác như trách nhiệm pháp lý, trách
nhiệm đạo đức và từ thiện. Cũng chính vì vậy, ngoài trách nhiệm cơ bản nhất như
trách nhiệm kinh tế thì những trách nhiệm cao hơn là trách nhiệm pháp lý, trách
nhiệm đạo đức và từ thiện được xem là cơ sở để đánh giá doanh nghiệp có thực hiện
trách nhiệm xã hội hay không. Hay nói cách khác, để đánh giá một doanh nghiệp
thực hiện trách nhiệm xã hội có tốt hay không, chúng ta phải xem xét việc thực hiện
trách nhiệm về pháp lý, đạo đức và từ thiện của doanh nghiệp đó. Tác giả nhận thấy,
đây là một trong những khái niệm có tính bao trùm nhất, do đó, khái niệm này được
tác giả sử dụng xuyên suốt nghiên cứu của mình.
Ở Việt Nam, dù đã có nhiều doanh nghiệp thực hiện TNXH của mình nhưng
đây vẫn là vấn đề khá mới mẻ vì thế những công trình viết về TNXH của doanh

9


nghiệp vẫn chưa nhiều. Các công trình này chủ yếu do các nhà khoa học ở các Viện
nghiên cứu, các trường đại học, các Bộ, ngành và các tổ chức trong, ngoài nước
phối hợp công bố như:
- Nguyễn Mạnh Quân (2007), trong cuốn “Đạo đức kinh doanh và văn hoá
doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả đã chỉ ra sự khác
biệt giữa các khái niệm đạo đức kinh doanh, văn hoá doanh nghiệp và TNXH của
doanh nghiệp. Tác giả cũng chỉ ra bốn nghĩa vụ chính trong TNXH của doanh
nghiệp gồm: nghĩa vụ kinh tế, nghĩa vụ pháp lý, nghĩa vụ đạo đức và nghĩa vụ nhân
văn cùng quan điểm tiếp cận đối với việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp.
- Lê Thanh Hà (2009), Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong bối cảnh
Việt Nam gia nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội. Trong công trình này, tác giả đã chỉ ra bản chất của TNXH của
doanh nghiệp, sự cần thiết phải thực hiện TNXH của doanh nghiệp trong bối cảnh
Việt Nam là thành viên chính thức của WTO.
- Nghiên cứu của PGS.TS. Phạm Văn Đức (2010) trong “Trách nhiệm xã hội

của doanh nghiệp ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách” và
“Những vấn đề lịch sử, lý luận và thực tiễn về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp” đã chỉ ra các đối tượng nội dung của TNXH bao gồm sáu vấn đề chính: bảo
vệ môi trường, đóng góp cho cộng đồng xã hội; thực hiện tốt trách nhiệm với nhà
cung cấp; bảo đảm lợi ích và an toàn cho người tiêu dùng; quan hệ tốt với người lao
động; và đảm bảo lợi ích cho chủ sở hữu cũng như người lao động trong doanh
nghiệp. Cùng với quan điểm về các đối tượng nội dung của TNXH này còn có TS.
Lê Đăng Doanh trong “Một số vấn đề về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay” và PGS.TS. Nguyễn Đình Tài trong „Tăng cường trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng và đối với môi trường vì sự phát
triển bền vững” [9].
- Nguyễn Đình Cung, Lưu Minh Đức, Phạm Kiều Oanh, Trần Thị Hồng Gấm
(2009) đã thực hiện báo cáo Doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam, khái niệm, bối
cảnh, chính sách. Theo tác giả, doanh nghiệp xã hội (DNXH) là một loại hình doanh
nghiệp mới xuất hiện. Chúng được thành lập nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội và

10


sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư cho mục tiêu đó hoặc cho cộng đồng thay vì tối đa
hoá lợi nhuận cho cổ đông hay chủ sở hữu.
- Đinh Thị Cúc (2015) trong công trình luận án của mình với tiêu đề: “TNXH
của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay”, cho
rằng, TNXH của doanh nghiệp là cam kết của doanh nghiệp nhằm mang lại lợi ích
cho cả doanh nghiệp cũng như các đối tác và đối tượng chịu sự tác động của doanh
nghiệp theo chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Phạm Thị Huyền Sang (2016) trong công trình luận án của mình với tiêu đề:
“TNXH của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay”, đã cung cấp những
cơ sở lý luận và sự điều chỉnh của pháp luật về TNXH của doanh nghiệp tại Việt
Nam, đưa ra những quy định, đánh giá thực trạng thực hiện TNXH ở Việt Nam, từ

đó định hướng xây dựng chính sách, pháp luật trong thực hiện trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp.
- Nguyễn Thị Kim Chi (2016) trong luận án tiến sỹ với tiêu đề “Trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đã cung cấp một số lý luận về trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp, phân tích thực trạng, cơ hội, thách thức trong việc
thực hiện TNXH của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Cũng trong công trình luận
án này, tác giả Nguyễn Thị Kim Chi đã đưa ra một số định hướng, kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam.
Ngoài các công trình nghiên cứu kể trên, còn rất nhiều những công trình
nghiên cứu, những bài báo… nghiên cứu về TNXH của doanh nghiệp Việt Nam.
Tuy vậy, tính cho tới nay có rất ít những công trình nghiên cứu về TNXH của doanh
nghiệp trong lĩnh vực du lịch, đặc biệt là doanh nghiệp lữ hành tại Việt Nam.
Quá trình nghiên cứu và tìm hiểu tài liệu liên quan tới TNXH của doanh
nghiệp lữ hành Việt Nam, tác giả đã tìm được khoảng gần 6 triệu kết quả liên quan
tới từ khoá Corporate Social Responsibility in tourism (CSR hay TNXH). Tuy
nhiên, rất ít những bài nghiên cứu, bài báo viết về TNXH của các doanh nghiệp du
lịch Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nói riêng.
Đặc biệt, tại thư viện của Khoa Du lịch học, Trường Đại học Khoa học, Xã hội và
Nhân văn, tác giả tìm thấy 02 luận văn thạc sỹ của các tác giả sau:

11


- Nguyễn Thị Hồng Ngọc, (2014) trong luận văn thạc sỹ với tiêu đề “TNXH
trong kinh doanh khách sạn, nghiên cứu trường hợp các khách sạn thuê thương hiệu
Sofitel của tập đoàn Accor tại Hà Nội” đã trình bày những vấn đề cơ bản về TNXH
của doanh nghiệp như khái niệm, sự hình thành và phát triển, lợi ích mang lại cho
doanh nghiệp và một số lĩnh vực cần quan tâm trong TNXH của doanh nghiệp.
Đồng thời, tác giả Nguyễn Thị Hồng Ngọc cũng trình bày về khái niệm, đặc điểm
của kinh doanh khách sạn và nội dung trách nhiệm trong kinh doanh khách sạn. Qua

phân tích thực trạng thực hiện TNXH tại các khách sạn thuê thương hiệu Sofitel của
tập đoàn Accor tại Hà Nội, tác giả Nguyễn Thị Hồng Ngọc đã đề xuất một số nội
dung nhằm nâng cao TNXH trong kinh doanh khách sạn.
- Tạ Trang Nhung (2014) trong luận văn thạc sỹ với tiêu đề “Nghiên cứu
TNXH của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Hà Nội đã trình bày những
lý luận chung về TNXH của doanh nghiệp, phân tích thực trạng thực hiện TNXH
của 04 doanh nghiệp lữ hành tại Hà Nội như: Công ty du lịch Vietinbank Travel,
Công ty dịch vụ lữ hành Saigon Tourist, Công ty du lịch Vietnam Today Travel,
Công ty du lịch Sun Travel, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường TNXH
của các doanh nghiệp lữ hành tại Hà Nội.
Trong đề tài của mình, tác giả Tạ Trang Nhung đã xác định, TNXH của doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành gồm (1) trách nhiệm trong quản lý nội bộ; (2)
trách nhiệm với đối tác; (3) trách nhiệm với khách hàng; (4) trách nhiệm với môi
trường tự nhiên; (5) trách nhiệm với cộng đồng. Đồng thời, đề tài mới chỉ tập trung
nghiên cứu trong phạm vi không gian một tỉnh, thành phố, cụ thể là tại Hà Nội và
đối tượng nghiên cứu là TNXH của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành. Tuy
nhiên, tại Điều 30, Luật Du lịch quy định, phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành, gồm
kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa và kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế. Kinh
doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, gồm kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
Tác giả cho rằng, với phạm vi và lĩnh vực kinh doanh khác nhau, doanh
nghiệp cần thực hiện những TNXH khác nhau. Qua quá trình nghiên cứu, tác giả
nhận thấy, chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về TNXH của doanh nghiệp

12


kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
Hơn nữa, trong những năm gần đây, phần lớn những hành vi vi phạm, những rủi ro
đều xảy ra đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Đây chính là lỗ hổng nghiên

cứu trong suốt những năm qua. Do vậy, trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sẽ tập
trung nghiên cứu việc thực hiện TNXH của EXO từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm và đề xuất những giải pháp nâng cao TNXH cho các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu việc thực hiện TNXH của EXO, rút ra những bài học
kinh nghiệm và đề xuất giải pháp để nâng cao TNXH của doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Tổng hợp hệ thống lý thuyết về TNXH của doanh nghiệp trong hoạt động
kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến một quốc gia;
+ Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện TNXH của EXO;
+ Rút ra những bài học kinh nghiệm từ việc thực hiện TNXH của EXO;
+ Đề xuất những giải pháp nâng cao TNXH cho các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: TNXH của công ty Cổ phần Du lịch Exotissimo
Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: TNXH của doanh nghiệp trong kinh doanh dịch vụ lữ
hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến một quốc gia; TNXH của EXO
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu tình hình, số liệu từ năm 2017, 2018
+ Phạm vi về không gian: Tại công ty Cổ phần Du lịch Exotissimo Việt Nam

13


5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Nhóm phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu và xây dựng luận văn, tác giả đã sử dụng phương
pháp nghiên cứu tài liệu để tìm hiểu, tổng hợp những quan điểm, khái niệm, lý
thuyết về TNXH. Các tài liệu nghiên cứu gồm các công trình nghiên cứu, tài liệu
giảng dạy liên quan tới du lịch, du lịch bền vững và trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp. Trên cơ sở những tài liệu thu thập được, tác giả đã phân tích, tổng hợp và hệ
thống hoá những nội dung cơ bản, chung nhất về TNXH của doanh nghiệp nói
chung và TNXH của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam nói riêng. Những nội dung này được trình bày
cụ thể ở chương 1.
Đồng thời, tác giả đã khảo sát, nghiên cứu các quy định của nhà nước liên
quan tới hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành cũng như các quy định liên quan tới
sử dụng người lao động, bảo vệ môi trường, bảo vệ trẻ em, bảo vệ tài nguyên du
lịch… và một số tài liệu, báo cáo của EXO để đánh giá sơ bộ tình hình thực hiện
TNXH họ. Kết quả nghiên cứu tài liệu cho thấy, EXO đã và đang tiếp tục thực hiện
tương đối tốt TNXH của mình đối với người lao động và các bên liên quan khác.
- Phương pháp phi thực nghiệm
Bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu, tác giả đã xây dựng được hệ thống lý
thuyết về TNXH của doanh nghiệp và đưa ra được những đánh giá sơ bộ về tình
hình thực hiện TNXH của EXO. Tuy nhiên, đây chỉ là lý thuyết, chưa được thực tế
kiểm chứng. Do đó, để có cơ sở phân tích, đánh giá chính xác việc thực hiện TNXH
của EXO, tác giả đã thực hiện thêm phương pháp phi thực nghiệm như điều tra xã
hội học bằng bảng hỏi và phỏng vấn chuyên gia, cụ thể như sau:
+ Xây dựng và gửi 100 phiếu điều tra về việc thực hiện TNXH của doanh
nghiệp đối với nhân viên và người lao động với nội dung cụ thể như sau:
i) Những thông tin cá nhân của người lao động, gồm: vị trí việc làm, độ tuổi,
giới tính;

14



ii) Việc thực hiện các chế độ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
các quy định của pháp luật đối với người lao động;
iii) Mức độ hài lòng của người lao động về điều kiện làm việc, không khí
làm việc, các chương trình đào tạo của công ty, chế độ đãi ngộ … đối với người
lao động;
iv) Những kỹ năng và kiến thức cần thiết cho công việc hiện tại của người
lao động, khả năng phát huy năng lực, mức độ trân trọng của công ty, cơ hội
thăng tiến…
v) Việc thực hiện phát triển bền vững và có trách nhiệm của công ty và người
lao động
+ Xây dựng, dịch phiếu sang tiếng Anh, tiếng Pháp và gửi 200 phiếu điều tra
đối với khách du lịch, với những nội dung cụ thể như sau:
i) Những thông tin cá nhân của khách du lịch, gồm: quốc tịch, giới tính, độ tuổi,
số lần tới Việt Nam, những yếu tố mà khách du lịch quan tâm khi tới Việt Nam;
ii) Những trách nhiệm mà khách du lịch mong muốn doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam cần có;
iii) Lý do họ lựa chọn EXO là đơn vị cung cấp các dịch vụ cho chuyến du lịch
tới Việt Nam của họ
iv) Đánh giá của khách du lịch về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thái độ phục
vụ, khả năng đáp ứng nhu cầu, mức độ tôn trọng… của EXO đối với họ;
v) Những nội dung mà EXO đề nghị họ phối hợp thực hiện khi tham gia
chương trình du lịch tại Việt Nam;
vi) Mức độ hài lòng của họ đối với EXO.
Đồng thời, tác giả thực hiện phỏng vấn 01 đại diện lãnh đạo của EXO. Những ý
kiến của nhân viên, người lao động và khách du lịch đã được xử lý, tổng hợp để phân
tích, đánh giá trong chương 2 của luận văn. Tác giả mong muốn điều tra được nhiều
hơn về tình hình thực hiện TNXH của EXO đối với các bên liên quan khác. Tuy
nhiên, quá trình triển khai cũng gặp một số khó khăn nhất định liên quan tới chính

sách đảm bảo bí mật kinh doanh của EXO hay hạn chế về thời gian và kinh phí.
+ Để có những thông tin về tình hình thực hiện TNXH của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến

15


Việt Nam nói chung và của EXO nói riêng tác giả đã thực hiện phỏng vấn ông
Nguyễn Quý Phương, Vụ trưởng Vụ Lữ hành Tổng cục Du lịch và bà Đinh Trần Lê
Hoa, Phó Chánh thanh tra Sở Du lịch thành phố Hồ Chí Minh là đại diện cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch đối với việc thực hiện TNXH của các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ lữ hành nói chung và của EXO nói riêng. Nội dung phỏng vấn
đã được tác giả sử dụng là tư liệu phân tích và chứng minh cho những nhận định
của mình trong toàn Luận văn.
5.2. Phương pháp và công cụ xử lý thông tin
Để xử lý những thông tin thu thập được, tác giả đã dùng phương pháp thống
kê mô tả để thống kê đặc điểm, các nội dung khảo sát như những đánh giá và mức
độ hài lòng của người lao động, khách du lịch đối với những nội dung EXO đã thực
hiện với người lao động, đối với những sản phẩm, dịch vụ EXO đã cung cấp cho
khách du lịch…
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá để đưa ra
những kết luận về việc triển khai thực hiện TNXH của EXO đối với các bên liên
quan cũng như những khó khăn, thuận lợi trong quá trình triển khai.
Do số liệu phiếu điều tra không nhiều nên tác giả không dùng phần mềm xử lý
phiếu mà sử dụng bảng excel để tổng hợp, tính toán các tỷ lệ, chỉ số liên quan. Kết
quả xử lý phiếu được tác giả đưa vào sử dụng, phân tích ở chương 2 của Luận văn.
6. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hoá những lý thuyết, quan điểm, khái niệm về
TNXH của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục
vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam hiện nay.

Từ việc thực hiện TNXH của EXO, tác giả rút ra những bài học kinh nghiệm,
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao TNXH cho các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo giúp cho các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, các bên liên quan nhận thức đầy
đủ và toàn diện về bản chất TNXH của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách quốc tế đến Việt Nam. Từ đó, mỗi
chủ thể (doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng, người lao động…) tùy điều kiện thực tế,

16


có thể chủ động thực hiện TNXH theo cách riêng của mình nhằm góp phần phát
triển du lịch bền vững trong thời gian tới.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài những phần chung là mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài
được kết cấu như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về TNXH trong hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ
hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến một quốc gia
Chương 2. Tình hình thực hiện TNXH của công ty Cổ phần Du lịch
Exotissimo Việt Nam
Chương 3. Bài học kinh nghiệm và giải pháp nâng cao TNXH cho các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

17



CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TNXH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH QUỐC TẾ PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH
QUỐC TẾ ĐẾN GIA
1.1. Một số vấn đề cơ bản về TNXH của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Trước khi đi sâu tìm hiểu về khái niệm TNXH của doanh nghiệp, một số khái
niệm liên quan cần được thống nhất, cụ thể như sau:
Khái niệm trách nhiệm xã hội
- Khái niệm về trách nhiệm
+ Theo Đại từ điển tiếng Việt (1999), Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin, Hà
Nội: “Trách nhiệm là điều phải làm, phải gánh vác hoặc nhận lấy về mình” [8].
+ Trong từ điển tiếng Việt (2004) của Viện Ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Đà
Nẵng và Trung tâm từ điển học: “Trách nhiệm được hiểu là sự ràng buộc đối với lời
nói, hành vi của mình, bảo đảm tính đúng đắn, nếu sai trái phải chịu hậu quả” [27].
+ Trong cuốn sách Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, tác giả Michel
Capron và Francoise Quairel – Lanoizelee cho rằng “trách nhiệm được hiểu là điều
kiện quy trách (imputability) những hành động cho chủ thể nào đó” [13, trg10].
Theo quan niệm này, trách nhiệm là cơ sở để đánh giá và ràng buộc những nghĩa vụ
của chủ thể đối với hành vi của mình. Phải chăng, hiểu ở nghĩa này, khái niệm trách
nhiệm chỉ được sử dụng khi có hành vi gây hậu quả. Cũng trong cuốn sách này, các
tác giả đã chỉ rõ, về mặt từ nguyên học, thuật ngữ “trách nhiệm” – “respondere” có
nguồn gốc từ tiếng Latinh, có nghĩa là “bảo đảm cho”, “sự đáp lại”.
+ Theo Đinh Thị Cúc, Nguyễn Nghị Thanh (2016), trên góc độ triết học,
“trách nhiệm là khái niệm phản ánh quan hệ giữa con người với thế giới và con
người với con người trên nguyên tắc tự nguyện hay pháp luật quy định cụ thể bởi vì
trách nhiệm vừa là phạm trù đạo đức vừa là phạm trù pháp lý” [4, tr.45].
Qua nghiên cứu một số khái niệm của các tác giả khác nhau về trách nhiệm,
tác giả chọn cách giải thích về khái niệm trách nhiệm trong từ điển tiếng Việt năm
2004 của Viện Ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Đà Nẵng và Trung tâm từ điển học.


18


“Trách nhiệm được hiểu là sự ràng buộc đối với lời nói, hành vi của mình, bảo
đảm tính đúng đắn, nếu sai trái phải chịu hậu quả”. Như vậy, một cá nhân hay
tập thể chỉ được coi là có trách nhiệm khi họ tuân thủ những quy định của pháp luật,
chuẩn mực đạo đức, có sự cân nhắc, tính toán trước về kết quả do những hành vi
của mình tạo ra và chịu mọi hậu quả về sự sai trái do hành vi của mình gây ra. Tuy
nhiên, quá trình tính toán trước về kết quả do hành vi của mình tạo ra, những cá
nhân, tổ chức phải quan tâm nhiều nhất tới việc đem lại lợi ích không chỉ cho bản
thân họ mà còn cho những người, những bên liên quan.
- Khái niệm về xã hội
“Xã hội là một tập thể hay một nhóm những người được phân biệt với các nhóm
người khác bằng các lợi ích, mối quan hệ đặc trưng, chia sẻ cùng một thể chế và có
cùng văn hóa” [28].
- Khái niệm trách nhiệm xã hội
Từ những quan điểm khác nhau về trách nhiệm dẫn tới nhiều khái niệm khác nhau
về trách nhiệm xã hội, cụ thể như sau:
+ Khái niệm TNXH dùng để chỉ những điều mà cá nhân, tổ chức phải làm, phải
gánh vác hoặc phải nhận lấy về mình đối với xã hội.
+ TNXH là bổn phận của cá nhân cũng như cộng đồng xã hội đối với những quyết
định, hành động nhằm làm tăng nghĩa vụ và quyền lợi đối với mỗi thành viên trong
xã hội.
Với cách hiểu về trách nhiệm như đã nêu ở trên, tác giả cho rằng TNXH là việc
đảm bảo tính đúng đắn về lời nói, hành vi của cá nhân, tổ chức đối với những bên
liên quan và toàn xã hội, đồng thời, giải quyết hậu quả bởi những tổn hại do mình
gây ra và ngược lại. Đương nhiên, cá nhân, tổ chức ấy phải quan tâm tới lợi ích của
các bên liên quan và giảm thiểu tối đa những tác động tiêu cực do lời nói và hành vi
của mình gây ra.
Khái niệm về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

- Khái niệm về doanh nghiệp: Tại Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2005, “doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh” [18, trg. 2].

19


Cũng tại Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2005, “kinh doanh là việc thực hiện liên tục một,
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” [18, trg. 2].
Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức
doanh nghiệp có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
* Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp:
Như vậy, tác giả cho rằng TNXH của doanh nghiệp là việc đảm bảo tính đúng đắn
trong các hoạt động của doanh nghiệp đối với những bên liên quan và toàn xã
hội, đồng thời, giải quyết hậu quả bởi những tổn hại do doanh nghiệp gây ra và
ngược lại.
Tuy nhiên, cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều quan niệm trái chiều về TNXH
của doanh nghiệp như:
+ TNXH là “nghĩa vụ” của doanh nghiệp mang lại “lợi ích cho cộng đồng” như
Bowen, hay là “một cam kết thực hiện kinh doanh có đạo đức và đóng góp vào sự
phát triển kinh tế, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống cho người lao động, gia
đình họ, cộng đồng địa phương và toàn xã hội” của Hội đồng doanh nghiệp thế giới
vì sự phát triển bền vững hoặc là “trách nhiệm của doanh nghiệp đối với những tác
động của họ lên xã hội” như của Uỷ ban châu Âu…
+ TNXH nói chung và TNXH của doanh nghiệp nói riêng dùng để chỉ hoạt động
liên quan đến làm từ thiện.
+ Doanh nghiệp không cần phải có trách nhiệm nào khác ngoài trách nhiệm đối với
các cổ đông của mình, trách nhiệm thực hiện chức năng kinh doanh có lợi nhuận,

mang lại lợi nhuận cho cộng đồng như nhà nghiên cứu M. Friedman đã trình bày
phần trên.
Ngoài ra, còn rất nhiều những quan điểm và khái niệm khác nhau về TNXH của
doanh nghiệp nhưng có thể thấy, quan niệm được nhiều người chấp nhận hiện nay
là “TNXH của doanh nghiệp đối với những mong muốn của xã hội về kinh tế, luật
pháp, đạo đức và từ thiện tại một thời điểm nhất định” của Caroll. Ông đã thể hiện
các trách nhiệm của doanh nghiệp bằng mô hình kim tự tháp như sau:

20


Mô hình 1.1. Mô hình kim tự tháp TNXH của doanh nghiệp
Như vậy, Carroll cho rằng, đối với doanh nghiệp, thực hiện trách nhiệm kinh tế là
đầu tiên, cơ bản và quan trọng nhất nhưng chỉ có trách nhiệm kinh tế thôi là chưa
đủ. Do vậy, doanh nghiệp phải có những trách nhiệm cao hơn là trách nhiệm pháp
lý, trách nhiệm đạo đức và làm từ thiện. Đây được xem là cơ sở để đánh giá việc
thực hiện TNXH của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, để đánh giá một doanh
nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội có tốt hay không, chúng ta phải xem xét cả việc
thực hiện trách nhiệm về pháp lý, đạo đức và từ thiện của doanh nghiệp đó. Tác giả
nhận thấy, đây là một trong những khái niệm có tính bao trùm nhất, do đó, khái
niệm này được tác giả sử dụng xuyên suốt luận văn của mình.
1.1.2. Nội dung TNXH của doanh nghiệp
TNXH của doanh nghiệp được thể hiện qua các khía cạnh, cụ thể như sau:
1.1.2.1. Trách nhiệm kinh tế
Như đã phân tích ở trên, kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất
cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
được thành lập nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Do vậy, có thể
khẳng định doanh nghiệp là tổ chức vị lợi, được thành lập nhằm mang lại lợi nhuận,
lợi ích cho chủ doanh nghiệp và các cổ đông trước tiên rồi mới mang lại lợi ích cho

các bên liên quan. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển khi hoạt động kinh doanh
đạt hiệu quả và mang lại lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp và các cổ đông. Ngược
lại, doanh nghiệp sẽ phá sản nếu không đạt được những mục tiêu về kinh tế. Chính
vì vậy, đây là trách nhiệm đầu tiên và cơ bản của doanh nghiệp.

21


Đồng thời, đảm bảo về kinh tế cho người lao động thông qua lương, thưởng hàng
tháng. Người lao động được chủ doanh nghiệp thuê để tạo ra sản phẩm, dịch vụ và
họ kiếm tiền bằng cách bán chất xám và sức lao động của mình. Mức lương, thưởng
hàng tháng phụ thuộc vào năng suất, hiệu quả lao động họ mang lại và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp nơi họ lao động, làm việc. Do vậy, để đảm bảo về
kinh tế, tạo môi trường lao động ổn định, đạt hiệu quả cao, đồng thời giúp người lao
động gắn kết, trung thành hơn, doanh nghiệp phải luôn quan tâm tới việc trả lương
xứng đáng cho người lao động. Đây cũng là trách nhiệm thứ hai về mặt kinh tế mà
mỗi doanh nghiệp phải thực hiện.
Trách nhiệm kinh tế thứ ba là trách nhiệm đối với nhà nước thông qua việc tuân thủ
những quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí.
1.1.2.2. Trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý là loại trách nhiệm do pháp luật quy định. Đây là điểm khác
biệt cơ bản giữa trách nhiệm pháp lý với các loại trách nhiệm khác như trách nhiệm
kinh tế, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện. Trách nhiệm pháp lý được thể
hiện thông qua hai khía cạnh như trách nhiệm phải thực hiện những nghĩa vụ pháp
lý được đề cập đến trong phần quy định của quy phạm pháp luật và trách nhiệm
phải gánh chịu những hậu quả pháp lý do chủ thể gây ra được quy định trong phần
chế tài của các quy phạm pháp luật.
Thứ nhất là trách nhiệm phải thực hiện những nghĩa vụ pháp lý được đề cập đến
trong phần quy định của quy phạm pháp luật:
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trước tiên phải tuân thủ những quy định

của pháp luật liên quan như Hiến pháp của nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, các điều ước quốc tế
và các luật liên quan khác. Đối với lĩnh vực du lịch, các doanh nghiệp còn phải tuân
thủ các quy định của Luật Du lịch.
Đối với việc bảo vệ quyền lợi cho người lao động, doanh nghiệp phải tuân thủ
những quy định của pháp luật như Luật Lao động năm 2012, Luật Bảo hiểm xã hội
2015, Luật An toàn và Vệ sinh lao động năm 2014 và các luật liên quan khác. Nhìn
chung việc đảm bảo quyền của người lao động theo pháp luật lao động Việt nam
cũng đã có sự tương thích khá lớn so với các chuẩn mực pháp lý quốc tế.

22


Nội dung thực hiện TNXH đối với bảo vệ quyền người lao động bao gồm: doanh
nghiệp phải đảm bảo quyền ký kết hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể;
quyền được trả lương (tiền công) theo thoả thuận; quyền được thực hiện bảo hộ lao
động, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động; quyền được nghỉ ngơi của người lao động;
quyền được thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn; quyền được bảo hiểm xã
hội của người lao động; quyền được đình công theo quy định của pháp luật.
Liên quan đến TNXH trong việc bảo vệ quyền người tiêu dùng, doanh nghiệp phải
tuân thủ những quy định của các luật sau: Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
năm 2010; Luật An toàn thực phẩm năm 2011; Luật Du lịch; Luật Chất lượng sản
phẩm, hàng hoá năm 2007; Luật Giá năm 2012 và các luật liên quan khác.
Để thực hiện TNXH trong việc bảo vệ môi trường, doanh nghiệp phải tuân thủ
những quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2014 và một số luật và quy định liên
quan khác. Nội dung gồm việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong
báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, kế hoạch bảo vệ môi
trường đã đăng ký và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường; phòng ngừa, hạn chế các tác
động xấu đối với môi trường từ các hoạt động của mình; khắc phục ô nhiễm môi
trường do hoạt động của mình gây ra; chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ

môi trường; nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường.
Có thể thấy, TNXH là một đề tài gắn bó với nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau, do
đó, khi tiếp cận với một lĩnh vực chịu sự điều chỉnh của nhiều ngành luật như này,
chắc chắn sẽ khó tránh khỏi những khó khăn như: sự chồng chéo về nội dung, khó
xác định luật áp dụng, những vấn đề chưa được điều chỉnh liên quan đến trách
nhiệm đạo đức hay nhân văn, hay trách nhiệm từ thiện của doanh nghiệp.
Thứ hai là trách nhiệm phải gánh chịu những hậu quả pháp lý do chủ thể gây ra
được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật. Đối với những doanh
nghiệp có đạo đức và có trách nhiệm, họ cố gắng hạn chế thấp nhất những tác động
tiêu cực, những rủi ro và không vi phạm những quy định của pháp luật. Tuy nhiên,
nếu điều này có xảy ra, các doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm và tuân thủ
những quy định liên quan tới tố tụng hoặc xử phạt. Các doanh nghiệp sẽ thực hiện
trách nhiệm của mình theo phương án nhẹ nhàng nhất có thể bằng cách cố gắng đền
bù nhiều nhất cho những thiệt hại mà mình gây ra.

23


×