Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Đánh giá sự tham gia của người dân địa phương vào hoạt động du lịch cộng đồng tại khu vực cầu ngói thanh toàn thuộc xã thủy thanh, huyện hương thủy, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 97 trang )


Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
chuyên đề này, em đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chò
em và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc, em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành
tới:
Ban lãnh đạo và quý thầy cô trong Khoa đã
truyền đạt kiến thức cho em trong bốn năm học
tập, rèn luyện và nghiên cứu.
Giáo viên hướng dẫn ThS. Quản Bá Chính đã
tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em hoàn thành
tốt bài chuyên đề của mình.
Ban lãnh đạo cùng quý anh chò nhân viên của
công ty TNHH MTV Truyền Thông Và Dòch Vụ Du Lòch
Con Voi đã luôn tạo điều kiện cho em được học tập,
bổ sung những kó năng cần thiết trong suốt quá
trình thực tập.
Lời cảm ơn tiếp theo em xin chân thành gửi
đến các cô, các chú, các anh chò trong Phòng Văn
Hóa – Thông Tin xã Thủy Thanh đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt quá trình
khảo sát tìm số liệu cho chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất đến tất cả bạn bè, người thân và đặc biệt
là gia đình, những người đã luôn kòp thời ủng hộ,


động viên, giúp đỡ em vượt qua những khó khăn
trong thời gian qua để hoàn thành đề tài một cách


tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 06 năm 2020
Sinh viên
Ngô Võ Như Quỳnh
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan rằng đề tài này do chính tơi thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài khơng trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu
khoa học nào.
Huế, tháng 06 năm 2020
Sinh viên
Ngơ Võ Như Quỳnh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Quản Bá Chính

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỄN
DU LỊCH CỘNG ĐỒNG............................................................................................6
1.2.1 Tình hình phát triễn DLCĐ ở Việt Nam.......................................................17
1.2.2 Thực trạng phát triễn du lịch cộng đồng tại Thừa Thiên Huế.......................23
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA
PHƯƠNG VÀO HOẠT ĐỘNG DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI CẦU NGÓI
THANH TOÀN..........................................................................................................28
2.1 TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU....................................................28
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên........................................................................................28

2.1.2. Tài nguyên du lịch.......................................................................................30
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................37
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI CẦU NGÓI
THANH TOÀN........................................................................................................39
2.2.1 Thực trạng chung về du lịch cộng đồng tại Cầu ngói Thanh Toàn giai
đoạn 2016- 2019...................................................................................................39
2.2.2. Dự án JICA nhằm phát triển du lịch cộng đồng tại Cầu ngói Thanh Toàn
.............................................................................................................................. 40
2.2.3. Đánh giá về sự tham gia của người dân vào hoạt động du lịch dựa vào
cộng đồng tại Cầu Ngói Thanh Toàn.....................................................................43
2.2.4 Đánh giá của những người dân không tham gia vào hoạt động du lịch........47
2.2.5 Kiểm định độ tin cậy sự đánh giá của người dân thma gia vào hoạt động
du lịch bằng hệ số Cronbach’s Alpha....................................................................53
2.2.6 Đánh giá của những người dân có tham gia vào các hoạt động du lịch........55
2.2.7 Lợi ích mà người dân nhận được từ khi tham gia vào hoạt động du lịch
.............................................................................................................................. 66

SVTH: Ngô Võ Như Quỳnh

3

Lớp: K50-HDDL1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Quản Bá Chính

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THU HÚT SỰ THAM GIA VÀ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG VÀO HOẠT

ĐỘNG DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI CẦU NGÓI THANH TOÀN.....................73
3.1. Giải pháp đối với người dân địa phương...........................................................73
3.1.1. Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực địa phương.........................................73
3.1.2. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc..................................................................74
3.1.3. Tham gia bảo vệ môi trường, tài nguyên du lịch.........................................74
3.2 Giải pháp về tổ chức quản lý..............................................................................74
3.3 Các giải pháp củng cố và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch có sự tham gia
của cộng đồng địa phương........................................................................................75
3.4 Giải pháp về xúc tiến và quảng bá du lịch..........................................................77
3.5 Giải pháp về cơ sở - vật chất- kỹ thuật...............................................................77
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................79
1. Kết luận................................................................................................................79
2. Kiến nghị..............................................................................................................80
TÀI LIỆU KHAM KHẢO.........................................................................................83
PHỤ LỤC................................................................................................................... 84

SVTH: Ngô Võ Như Quỳnh

4

Lớp: K50-HDDL1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Quản Bá Chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Lượng khách du lịch tại Cầu ngói Thanh Toàn qua 4 năm (2016– 2019)
.................................................................................................................. 39

Bảng 2.2: Thông tin về đối tượng điều tra...................................................................44
Bảng 2.3: Lý do mà người dân không tham gia các hoạt động du lịch tại địa phương..........47
Bảng 2.4 : Kiểm định ANOVA sự khác biệt giữa các nhóm người dân khác nhau
khi đánh giá về lý do không tham gia vào các hoạt động du lịch..............49
Bảng 2.5: Hoạt động du lịch mà người dân muốn tham gia.........................................51
Bảng 2.6: Kiểm định thang đo Likert bằng hệ số Cronbach’Alpha.............................53
Bảng 2.7: Nguồn thông tin biết đến các hoạt động du lịch tại địa phương...................55
Bảng 2.8: Hình thức tham gia......................................................................................57
Bảng 2.9: Các hoạt động tại địa phương mà người dân đã tham gia............................57
Bảng 2.10: Mức độ đồng ý của người dân với yếu tố lý do tham gia...........................58
Bảng 2.11: Kiểm định ANOVA về sự khác biệt trong ý kiến của người dân đối với
yếu tố lý do tham gia................................................................................60
Bảng 2.12: Mức độ đồng ý của người dân với yếu tố khó khăn...................................61
Bảng 2.13: Kiểm định ANOVA về sự khác biệt trong ý kiến của người dân đối với
yếu tố sự khó khăn....................................................................................63
Bảng 2.14: Mức độ đồng ý của người dân với yếu tố sự thuận lợi...............................64
Bảng 2.15: Kiểm định ANOVA về sự khác biệt trong ý kiến của người dân đối với
yếu tố sự thuận lợi....................................................................................66
Bảng 2.16: Cá nhân, tổ chức đứng ra thực hiện đào tạo, tập huấn...............................67
Bảng 2.17: Thu nhập bình quân hàng tháng từ các hoạt động du lịch..........................68
Bảng 2.18: Hình thức phân chia lợi nhuận từ các hoạt động du lịch............................70
Bảng 2.19: Mức độ đồng ý về lợi ích mà người dân nhận được khi tham gia vào
hoạt động du lịch......................................................................................71

SVTH: Ngô Võ Như Quỳnh

5

Lớp: K50-HDDL1



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Quản Bá Chính

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Mức độ tham gia các hoạt động du lịch tại địa phương của người dân
...............................................................................................................42
Biểu đồ 2.2: Khả năng tham gia các hoạt động du lịch địa phương trong tương lai
...............................................................................................................45
Biểu đồ 2.3: Thời gian người dân đã tham gia các hoạt động du lịch tại địa phương
...............................................................................................................48
Biểu đồ 2.4: Số thành viên trong gia đình tham gia các hoạt động du lịch tại địa phương
...............................................................................................................48
Biểu đồ 2.5: Khả năng được đào tạo khi tham gia các hoạt động địa phương..............57
Biểu đồ 2.6: Mức thu nhập này có thường xuyên không.............................................59
Biểu đồ 2.7: Mức độ hài lòng của mức thu nhập đó....................................................60

SVTH: Ngô Võ Như Quỳnh

6

Lớp: K50-HDDL1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Quản Bá Chính

DANH MỤC VIẾT TẮT

BQL

: Ban quản lý.

CĐĐP

: Cộng đồng địa phương.

DLCĐ

: Du lịch cộng đồng.

JICA

: Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản.

UBND

: Uỷ ban nhân dân.

SNV

:Tổ chức phát triển Hà Lan tại Việt Nam.

SVTH: Ngô Võ Như Quỳnh

7

Lớp: K50-HDDL1



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Quản Bá Chính

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nghành du lịch đang ngày càng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn – là
“con gà đẻ trứng vàng” và là chìa khóa mang lại thịnh vượng cho nhiều quốc gia
kể cả các nước giàu hay nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực
của ngành du lịch về mặt kinh tế và xã hội thì cũng kéo theo những tác động tiêu
cực lên môi trường thiên nhiên và các vấn đề xã hội. Chính điều này đã đặt ra
yêu cầu phát triển du lịch theo hướng bền vững trong đó đảm bảo cân bằng lợi
ích về mặt kinh tế, xã hội và môi trường cấp thiết hơn bao giờ hết. Nhằm hạn chế
các tiêu cực mà du lịch gây ra, bảo đảm cho sự phát triễn bền vững về kinh tế môi trường – xã hội. Một loạt các loại hình du lịch mới ra đời bước đầu quan tâm
đến khía cạnh môi trường văn hóa và đời sống của dân cư bản địa như: du lịch
sinh thái, du lịch gắn với thiên nhiên, du lịch khám phá, du lịch sinh thái cộng
đồng, du lịch cộng đồng... Các loại hình du lịch này đã góp phần nâng cao hiệu
quả của mô hình du lịch có trách nhiệm bảo đảm cho sự phát triễn bền vững.
Trong đó loại hình DLCĐ là một trong những loại hình du lịch đã được ưu
tiên phát triễn ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Có thể nói, đây là loại
hình du lịch mang tính bền vững cao, nó mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng
địa phương, bảo vệ môi trường và cung cấp cho du khách trải nghiệm mới, góp
phần thực hiện mục tiêu phát triễn kinh tế -xã hội của địa phương. Mục đích cốt
lõi của DLCĐ là tạo điều kiện cho mọi thành viên trong cộng đồng được tham
gia vào hoạt động du lịch, phát triễn đời sống vật chất, tinh thần, tạo công ăn việc
làm, cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống nhằm xóa đói giảm nghèo. Đồng thời,
tham gia vào công tác bảo tồn, giữ gìn những giá trị văn hóa, cảnh quan thiên
nhiên của vùng.
Hiện nay bên cạnh việc khai thác các danh lam thắng cảnh và hệ thống di

tích Cố đô Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng đang phát triển DLCĐ, mở hướng đi
mới trong phát huy giá trị văn hóa Huế, kết nối thêm các tour, tuyến du lịch trên

SVTH: Ngô Võ Như Quỳnh

1

Lớp: K50-HDDL1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Quản Bá Chính

địa bàn một cách hiệu quả. Du lịch dựa vào cộng đồng đã diễn ra tại các điểm du
lịch như Làng Cổ Phước Tích, thôn Dỗi huyện Nam Đông nhờ vào sự hỗ trợ của
các tổ chức nước ngoài: tổ chức phi chính phủ Hà Lan (SNV), tổ chức hợp tác
quốc tế Nhật Bản (JICA). Hiện nay, Cầu Ngói Thanh Toàn đang nhận được sự hỗ
trợ của JICA để phát triển dự án DLCĐ tại địa phương. Hiện tại hoạt động du
lịch cộng đồng xã Thủy Thanh đã được đưa vào hoạt động, chưa thực sự mang
lại hiệu quả, sự tham gia của người dân vào phát triển du lịch cũng chưa được
nhiều nên lợi ích hưởng được thì thấp và thu nhập thì không ổn định, khách du
lịch khi đến với Cầu Ngói thường bị hụt hẫng hoặc là tiếc rẻ cho một điểm du
lịch đầy tiềm năng như thế lại chưa được đầu tư đúng mức. Cần có những giải
pháp thiết thực để phát triễn du lịch ở đây và nâng cao hiệu quả kinh tế cho người
dân tham gia vào hoạt động du lịch. Với ý nghĩa và mục đích đó Tôi lựa chọn đề
tài: “Đánh giá sự tham gia của người dân địa phương vào hoạt động du lịch cộng
đồng tại khu vực Cầu Ngói Thanh Toàn thuộc xã Thủy Thanh, huyện Hương
Thủy, Tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp đại học của
mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực tiễn sự tham gia của người dân trong việc phát
triển du lịch cộng đồng tại khu vực Cầu Ngói Thanh Toàn thuộc xã Thủy Thanh,
huyện Hương Thủy, Tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm qua và tìm ra những
giải pháp nâng cao vai trò của người dân, thúc đẩy phát triển bền vững loại hình
du lịch này.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về du lịch cộng đồng, sự tham gia và năng
lực tham gia của cộng đồng địa phương trong du lịch.
- Rút ra những thuận lợi, khó khăn cũng như những mong muốn của
người dân khi tham gia vào hoạt động du lịch cộng đồng.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tham gia và lợi ích
kinh tế cho người dân khi tham gia vào hoạt động du lịch cộng đồng.
SVTH: Ngô Võ Như Quỳnh

2

Lớp: K50-HDDL1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Quản Bá Chính

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: sự tham gia của người dân địa phương vào hoạt
động du lịch cộng đồng tại khu vực Cầu Ngói Thanh Toàn thuộc xã Thủy
Thanh, huyện Hương Thủy, Tỉnh Thừa Thiên Huế

- Khách thể nghiên cứu: Các hộ dân hiện đang sinh sống tại khu vực Cầu
Ngói Thanh Toàn - xã Thủy Thanh - huyện Hương Thủy - tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Đề tài thu thập số liệu thông qua việc phát bảng hỏi
điều tra trực tiếp người dân từ tháng 4/2020-5/2020, những số liệu thứ cấp khác
được thu thập trong giai đoạn 2016-2019
- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành tại khu vực cầu ngói Thanh
Toàn, xã Thủy Thanh, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1 Số liệu thứ cấp
- Tài liệu liên quan đến tài nguyên, văn hoá và dân cư ở khu vực Cầu
Ngói Thanh Toàn do UBND Xã Thanh Thủy cung cấp, đồng thời tham khảo
thông tin trên Internet, sách, báo
- Các số liệu thống kê du lịch về lượng khách giai đoạn 2016- 2019 do
phòng Văn Hóa Thông Tin xã Thanh Thủy cung cấp.
4.1.2 Số liệu sơ cấp
- Thu thập số liệu sơ cấp tiến hành phát bảng hỏi ngẫu nhiên đối với
người dân đang sinh sống tại khu vực Cầu Ngói Thanh Toàn (cả những người dân
đã tham gia và chưa tham gia vào hoạt động du lịch cộng đồng tại địa phương).
Quy trình điều tra gồm 2 bước:
Bước 1: Thiết kế bảng hỏi dựa vào việc áp dụng các mô hình của những
nghiên cứu về đánh giá hình ảnh điểm đến trước đây.
Bước 2: Hoàn chỉnh bảng hỏi và tiến hành phát bảng hỏi.

SVTH: Ngô Võ Như Quỳnh

3

Lớp: K50-HDDL1



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Quản Bá Chính

 Quy mô mẫu:
Quy mô mẫu: sử dụng công thức Linus Yamane để tính quy mô mẫu.
Công thức: n =
Với n: Quy mô mẫu để điều tra.
N: kích thước tổng thể, cụ thể tổng số khách tham quan cầu ngói Thanh
Toàn
trong năm 2019, N= 199500
e: Độ sai lệch (e =0.1).
Áp dụng công thức ta có quy mô mẫu là: 99,95
Để đạt được số phiếu cần thiết của đề tài đã tiến hành phát ra 120 phiếu
điều tra. Sau đó thu về 105 phiếu hợp lệ
4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Xử lý thông tin số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0 sử dụng thang
đo Likert ( 1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3 – Trung lập; 4 – Đồng ý; 5
– Rất đồng ý)
Với giá trị trung bình như sau:
Giá trị khoảng cách = (Giá trị lớn nhất  Giá trị nhỏ nhất)/ n = (5 1) / 5 =
0,8
Giá trị trung bình Ý nghĩa
1,00 – 1,80

Rất không đồng ý

1,81 – 2,60


Không đồng ý

2,62 – 3,40

Trung lập

3,41 – 4,2

Đồng ý

4,21 – 5,00

Rất đồng ý

Các phương pháp phân tích số liệu sơ cấp:
Thống kê mô tả: Tần suất (Frequencies), phần trăm (Percent)
Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Phương pháp so sánh: phương pháp phân tích phương sai một yếu tố
(One-way ANOVA), phân tích kiểm định Independent - Sample T Test. Phân tích

SVTH: Ngô Võ Như Quỳnh

4

Lớp: K50-HDDL1


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Quản Bá Chính

sự khác biệt ý kiến đánh giá giữa các hộ theo các nhân tố: giới tính, độ tuổi, nghề
nghiệp, trình độ học vấn, nơi cư trú.
Với p là mức ý nghĩa, ta có:
P <= 0.01: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cao
0.01 < P <= 0.05: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình
0.05 < P <= 0.1: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp
P > 0.1: Không có ý nghĩa thống kê
5. Kết cấu đề tài
Đề tài có kết cấu gồm các phần: phần mở đầu, phần nội dung và kết quả
nghiên cứu, phần kết luận và kiến nghị. Trong đó, phần nội dung chính tập trung
trong ba chương là:
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về phát triễn du lịch cộng đồng
Chương 2: Đánh giá mức độ tham gia của người dân địa phương vào hoạt
động du lịch cộng đồng tại Cầu Ngói Thanh Toàn.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thu hút sự tham gia và nâng cao năng
lực hoạt động của người dân địa phương vào hoạt động du lịch cộng đồng tại Cầu
Ngói Thanh Toàn.

SVTH: Ngô Võ Như Quỳnh

5

Lớp: K50-HDDL1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Quản Bá Chính


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỄN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Lý luận chung về du lịch cộng đồng
1.1.1.1 Khái niệm về du lịch cộng đồng
Nguồn gốc của thuật ngữ Du lịch dựa vào cộng đồng (community-based
tourism) phát sinh từ các thuật ngữ có trước như “du lịch nông thôn”, “du lịch
làng” vốn là những mô hình phát triển nông thôn. Do nhu cầu ngày càng tăng về
sự tham gia hiệu quả của cộng đồng vào những mô hình phát triển du lịch nông
thôn nói trên, thuật ngữ “Du lịch dựa vào cộng đồng” bắt đầu phát triển.
 Cộng đồng (Community): Một cộng đồng có thể được định nghĩa là
“một nhóm người có chung một đặc điểm, thường theo tiêu chí về địa lý”. Vì mục
đích phát triển du lịch, “cộng đồng” được áp dụng chủ yếu để nói về cộng đồng ở
nông thôn, thành thị riêng biệt hoặc cộng đồng có mối kết nối về di sản hoặc văn
hóa.
 Dựa vào (Based): nhằm nhấn mạnh du lịch phát triển có nền tảng vững
chắc, dựa vào chính nguồn lực của cộng đồng.
 Du lịch là hoạt động chính được các cộng đồng dựa vào để tạo ra những
thay đổi về kinh tế, xã hội, thậm chí là môi trường. Trong bối cảnh của DLCĐ,
du lịch cần được hiểu theo nghĩa đủ rộng là bao gồm sự giải trí/nghỉ ngơi trong
ngày, học hỏi, giáo dục, từ thiện và tình nguyện. Du lịch sau cùng là một loại
hình kinh doanh. Bất kỳ một chương trình du lịch nào cũng không thể thiếu tính
khả thi về kinh tế.
Ngày nay DLCĐ đang trở thành một xu hướng phát triển ưu tiên của
ngành du lịch thế giới, nhất là ở các nước nghèo và thu nhập thấp. Với sự phát
triển này nên các thuật ngữ DLCĐ cũng bắt đầu phát triển với nhiều khái niệm

SVTH: Ngô Võ Như Quỳnh


6

Lớp: K50-HDDL1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Quản Bá Chính

khác nhau. Và bây giờ, DLCĐ đã trở thành thuật ngữ căn bản trong từ vựng
chuyên ngành của du lịch.
Theo báo cáo của APEC về du lịch cộng đồng:
“ Du lịch cộng đồng (DLCĐ) là một loại hình du lịch bền vững thúc đẩy
các chiến lược vì người nghèo trong môi trường cộng đồng. Các sáng kiến
DLCĐ nhằm vào mục tiêu thu hút sự tham gia của người dân địa phương vào
việc vận hành và quản lí các dự án du lịch nhỏ như một phương tiện giảm nghèo
và mang lại thu nhập thay thế cho cộng đồng. Các sáng kiến DLCĐ còn khuyến
khích tôn trọng các truyền thống và văn hóa địa phương cũng như các di sản
thiên nhiên.” [1]. Theo quan điểm này, DLCĐ được hiểu là một loại hình du lịch
mà ở đó mọi hoạt động của nó gắn liền với cộng đồng địa phương. Để đạt được
mục đích cuối cùng là tạo điều kiện cho người dân tham gia vào hoạt động du
lịch, góp phần cải thiện thu nhập và nâng cao cuộc sống cho người dân bản địa.
Ngoài ra, DLCĐ còn giúp người dân giữ gìn và phát huy được giá trị văn hóa
thông qua việc giới thiệu những nét đặc trưng của địa phương với du khách
(phong cảnh tự nhiên, văn hóa, lịch sử,…)
Còn ở Thái Lan khái niệm Community-Based Tourism - Du lịch dựa vào
cộng đồng được định nghĩa: “DLCĐ là loại hình du lịch được quản lý và có bởi
chính cộng đồng địa phương, hướng đến mục tiêu bền vững về mặt môi trường,
văn hóa và xã hội. Thông qua DLCĐ du khách có cơ hội tìm hiểu và nâng cao

nhận thức về lối sống của cộng đồng địa phương” [9].
Cũng theo tác giả Võ Quế (2006) đã nhìn nhận: “Du lịch dựa vào cộng
đồng là phương thức phát triển du lịch trong đó cộng đồng dân cư tổ chức cung
cấp các dịch vụ để phát triển du lịch, đồng thời tham gia bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên và môi trường, đồng thời cộng đồng được hưởng quyền lợi về vật
chất và tinh thần từ phát triển du lịch và bảo tồn tự nhiên” [4].
Hay theo PGS.TS Bùi Thị Tám:“DLCĐ là loại hình du lịch mang đến lợi
ích về kinh tế cho cộng đồng dân cư địa phương, bảo về môi trường và cung cấp
cho du khách kinh nghiệm mới góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương” [2]. Như vậy, tùy theo góc độ và thời gian tiếp cận mà
SVTH: Ngô Võ Như Quỳnh

7

Lớp: K50-HDDL1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Quản Bá Chính

mỗi nhà nghiên cứu sẽ có những cách hiểu khác nhau về DLCĐ. Các khái niệm
này tương đối đa dạng, tuy nhiên chúng đều mang chung các điểm cốt lõi: Chính
cộng đồng địa phương sở hữu, quản lí và hưởng lợi ích từ hoạt động du lịch tại
đại phương mình trong hoạt động DLCĐ.
Du lịch cộng đồng được đánh giá là một trong những sự lựa chọn tốt nhất
đối với việc bảo về môi trường, đồng thời tạo nguồn sinh kế mới cho người dân
địa phương, góp phần giúp họ ổn định cuộc sống và nâng cao ý thức bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên. Du lịch cộng đồng luôn hướng đến mục tiêu phát triển du
lịch trong xu thế hiện đại, đó là phát triển du lịch theo hướng bền vững về môi
trường, kinh tế và xã hội...

1.1.1.2 Các đặc trưng của du lịch cộng đồng
Du lịch cộng đồng có các đặc trưng cơ bản sau:


Các đối tác tham gia: Cơ quan quản lí du lịch địa phương, chính quyền

địa phương, các tổ chức phi chính phủ, các cơ quan bảo tồn, các công ty du lịch,
cộng đồng địa phương và khách du lich.


Cộng đồng địa phương tham gia, chịu trách nhiệm ra quyết định, thực

thi và điều hành dự án.


Cộng đồng dân cư và du khách có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên văn hóa

và tài nguyên thiên nhiên của địa phương và chia sẻ lợi ích từ các hoạt động du lịch.


Quy mô hoạt động nhỏ, thị trường khá hẹp về đối tượng và ít về số lượng



Sản phẩm mang bản chất địa phương.



Du lịch cộng đồng khuyến khích sự giao lưu văn hoá giữa du khách và


cộng đồng địa phương.
1.1.1.3 Các nguyên tắc phát triễn của du lịch cộng đồng
a. Bình đẳng xã hội
Các thành viên của cộng đồng tham gia lập kế hoạch, thực hiện và quản lý
các hoạt động du lịch trong cộng đồng của mình. Sự tham gia của cộng đồng địa
phương vào công tác chuẩn bị, tổ chức và thực hiện các hoạt động du lịch được

SVTH: Ngô Võ Như Quỳnh

8

Lớp: K50-HDDL1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Quản Bá Chính

chú trọng. Các lợi ích kinh tế được chia đều,không chỉ cho các công ty du lịch
mà cho cả các thành viên cộng đồng.
b. Tôn trọng văn hóa địa phương và các di sản thiên nhiên
Hầu hết các hoạt động du lịch đều tiềm tàng các tác động tích cực và cả
tiêu cực đến cộng đồng địa phương và môi trường tự nhiên. Quan trọng là các giá
trị văn hóa địa phương và môi trường thiên nhiên được bảo vệ và tôn trọng thông
qua các hoạt động tích cực của tất cả các đối tác trong ngành du lịch địa phương.
Điều này rất quan trọng để duy trì cấu trúc xã hội địa phương. Do đó, các cộng
đồng không chỉ phải nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong việc
cung cấp các trải nghiệm du lịch thành công, mà còn phải hiểu các tác động tích
cực và tiêu cực của du lịch mà có thể ảnh hưởng đến họ và môi trường tự nhiên
của họ do thiếu quy hoạch và quản lý.

c. Chia sẻ lợi ích
Việc chia sẻ các lợi ích từ du lịch cho cộng đồng đòi hỏi cộng đồng có thể
nhận được các lợi ích giống như các đối tác liên quan khác. Trong việc chia sẻ lợi
ích, doanh thu từ các hoạt động du lịch thường được chia cho tất cả những người
tham gia và một phần riêng đóng để góp cho toàn bộ cộng đồng địa phương
thông qua quỹ cộng đồng, quỹ này có thể được sử dụng cho các mục đích như tái
đầu tư vào cơ sở hạ tầng như cầu, đường, điện hoặc các lĩnh vực lợi ích cộng
đồng khác như y tế và giáo dục.
d. Sở hữu và tham gia của địa phương
Du lịch cộng đồng thành công sẽ khai thác một cách hiệu quả các kiến
thức và nguồn lực của cộng đồng địa phương để đạt được các kết quả trong du
lịch. Sự tham gia của cộng đồng địa phương từ khâu lập kế hoạch đến thực hiện
và đánh giá là rất quan trọng một cách tốt nhất để đảm bảo đạt được quyền sở
hữu của địa phương và phát huy tối đa sự được tham gia của địa phương.
1.1.2 Vai trò của các bên liên quan trong phát triễn du lịch cộng đồng
DLCĐ lả sự kết hợp của 5 nhóm nhân tố: khách du lịch, cộng đồng dân cư
địa phương, công ty du lịch lữ hành, chính quyền địa phương, các tổ chức chính
phủ và phi chính phủ, các cơ quan, các cá nhân và các nhà khoa học. Năm nhân
SVTH: Ngô Võ Như Quỳnh

9

Lớp: K50-HDDL1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Quản Bá Chính

tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau, các nhân tố này sẽ tác động qua lại với

nhau tạo nên chuỗi cung ứng dịch vụ, với mỗi nhân tố giữ 1 vai trò khác nhau.
Sự liên kết tốt của các nhân tố sẽ tạo điều kiện cho các mô hình DLCĐ tại địa
phương phát triễn theo đúng định hướng.
a. Cộng đồng dân cư địa phương
- Đánh giá tìm năng để ra các quyết định về đầu tư và phát triễn du lịch.
- Đầu tư phát triễn và cung ứng các sản phẩm và dịch vụ du lịch.
- Tiến hành các hoạt động bảo tồn
- Chủ động liên kết với các đối tác để tổ chức quản lý và tham gia công
tác bảo tồn.
- Xây dựng các quy chế quản lý, tự quản phân chia lợi ích từ hoạt động
du lịch.

Hình 1.1. Trao đổi xã hội giữa các bên liên quan trong du lịch
Nguồn: Điều chỉnh từ Phạm Hồng Long, 2012

SVTH: Ngô Võ Như Quỳnh

10

Lớp: K50-HDDL1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Quản Bá Chính

b. Các công ty lữ hành
- Có nhiệm vụ giới thiệu và đưa khách đến.
- Sử dụng người dân địa phương vào hoạt động du lịch.
- Tham gia quá trình nghiên cứu tiềm năng du lịch địa phương.

- Liên kết với người dân để khai phá nguồn tài nguyên.
c. Khách du lịch
- Là người mong muốn được tìm hiểu các mô hình DLCĐ tại địa
phương.
- Hiểu và tôn trọng môi trường tự nhiên và nền văn hóa của địa phương.
- Tuân thủ các quy định và quy tắc ứng xử địa phương.
- Có trách nhiệm trong việc sử dụng các sản phẩm du lịch tại địa phương.
d. Chính quyền địa phương
- Quản lý, tổ chức, giám sát việc lập, ra quyết định thực hiện trong quá
trình quy hoạch du lịch.
- Tham gia xây dựng, thực thi các quy định, quy phạm về bảo vệ, tôn tạo,
khai thác tài nguyên du lịch.
- Theo dõi, giám sát, ủng hộ hoặc phản đối các kế hoạch nắm quyền sử
dụng đất, các kế hoạch vay, sử dụng, thu hồi vốn vay, các kế hoạch bảo vệ, khai
thác tài nguyên du lịch, các hoạt động kinh doanh du lịch của cộng đồng, các
hoạt động của du khách, các nguồn thu, chi từ du lịch theo pháp luật và quy định.
e. Các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, các cơ quan, các cá nhân, các
nhà khoa học
-Như vậy, sự hỗ trợ của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính phủ và
phi chính phủ cho phát triển DLCĐ gồm:
 Soạn thảo các quy định, các văn bản, các bộ luật,...trình quốc hội, nhà
nước để thông qua và ra quyết định thực hiện.
 Điều tra, nghiên cứu, đánh giá và thực hiện các quy hoạch phát triển du
lịch, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát triển du lịch.

SVTH: Ngô Võ Như Quỳnh

11

Lớp: K50-HDDL1



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Quản Bá Chính

 Hỗ trợ về vốn, tài chính, trang thiết bị, chuyên gia trong việc lập các
quy hoạch, đào tạo nguồn nhân lực, giáo dục du lịch, xây dựng kết cấu hạ tầng,
các công trình công cộng, xúc tiến phát triển du lịch, bảo vệ và tôn tạo tài nguyên
du lịch, xây dựng các mô hình phát triển cộng đồng.
 Các cá nhân thường là các nhà hảo tâm; các nhà hoạt động về môi
trường, xã hội; các nhà nghiên cứu; ... Họ thường hỗ trợ cộng đồng về tài chính,
hoặc trong việc nghiên cứu, thực thi các kế hoạch bảo vệ môi trường, các dự án
về xã hội; tạo việc làm cho phụ nữ, lao động trẻ em; khôi phục nghề truyền thống
gắn với tạo việc làm, bảo tồn, phát huy vãn hóa truyền thống, xóa đói, giảm
nghèo.
- Các cơ sở đào tạo về du lịch thường hỗ trợ cộng đồng trong việc giáo
dục du lịch, đào tạo nguồn nhân lực du lịch tại địa phương theo hình thức đào tạo
tập trung hoặc đào tạo theo phương thức miễn hoặc giảm học phí cho những học
viên và các CĐĐP nghèo.
1.1.3 Sự tham gia của cộng đồng địa phương trong hoạt động du lịch
1.1.3.1 Khái niệm về sự tham gia của cộng đồng
- Tosun (2005) nhận định: sự tham gia của cộng đồng là một trong những
yếu tố quan trọng của công cuộc tìm kiếm thành công về sự bền vững trong
ngành du lịch, nhưng “rất khó để đưa ra một định nghĩa chung về sự tham gia
của cộng đồng”. Ông cho rằng không có sự thống nhất giữa các học giả về định
nghĩa của thuật ngữ này và mỗi nhà nghiên cứu cần định nghĩa và giải thích sự
tham gia của cộng đồng trong du lịch để thực hiện các mục tiêu cụ thể của họ.
- Theo Pretty (1995): Tham gia là một quá trình, trong đó các bên liên
quan tác động và chia sẻ quyền kiểm soát thông qua các chương trình phát triển

và các quyết định và nguồn lực mà ảnh hưởng đến họ.
- Theo Timothy (1999): Sự tham gia của cộng đồng vào du lịch có thể
được xem từ ít nhất hai quan điểm: trong quá trình ra quyết định và trong việc
hưởng lợi của phát triển du lịch [6].

SVTH: Ngô Võ Như Quỳnh

12

Lớp: K50-HDDL1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Quản Bá Chính

- Tác giả Tosun (2005) cho rằng: “Sự tham gia cho phép các cộng đồng
địa phương tại các điểm đến du lịch khác nhau ở mức độ phát triển khác nhau
tham gia vào quá trình ra quyết định phát triển du lịch bao gồm cả việc chia sẻ
lợi ích của việc phát triển du lịch và xác định các loại hình cũng như quy mô
phát triển du lịch tại địa phương” [8]. Cũng theo tác giả này, mục đích chính của
phát triển du lịch dựa vào cộng đồng là trao quyền cho cộng đồng sở tại. Điều
này chỉ có thể đạt được bằng cách để cho cộng đồng địa phương tham gia trong
quá trình ra quyết định của phát triển du lịch và những lợi ích của du lịch.
- Từ sự kế thừa các điểm chung và các điểm khác biệt trong các định
nghĩa trước về “sự tham gia” của các nhà nghiên cứu trình bày trên đây, tác giả
đúc rút cách hiểu về sự tham gia CĐĐP trong phát triển du lịch như sau: Sự tham
gia của CĐĐP trong phát triển du lịch là một quá trình. Quá trình này được bắt
đầu từ khỉ nhận thức được vai trò, lợi ích của du lịch đối với chính bản thân và
địa phương họ, và thể hiện bằng việc thực hiện các hoạt động du lịch của chính

họ theo các hình thức, mức độ, và thời gian khác nhau.
1.1.3.2 Các hình thuức tham gia của cộng đồng
Theo nhà nghiên cứu Tosun (1999) đã phân loại tham gia cộng đồng địa
phương trong hoạt động du lịch thành 3 nhóm hình thức tham gia đó là: tham gia
mang tính chất bị ép buộc, tham gia do bị tác động (bị xui khiến, khuyến khích),
và tham gia một cách tự phát.
- Tham gia mang tính chất ép buộc (coercive participation): là tham gia
theo hình thức giả tạo, không thực sự, được hiểu như một hình thức tham gia thụ
động, tham gia do bị lôi kéo. Mục tiêu thực sự không phải là để khuyến khích
người dân tham gia vào quá trình phát triển du lịch, nhưng cho phép những người
nắm quyền lực giáo dục hoặc giúp cộng đồng địa phương tránh khỏi các đe dọa
tiềm năng tới sự phát triển của du lịch trong tương lai. Một số quyết định có thể
được thực hiện để đáp ứng các nhu cầu cơ bản của cộng đồng bằng cách tư vấn
cho các lãnh đạo địa phương để giảm thiểu rủi ro chính trị - xã hội cho khách du
lịch và phát triển du lịch. Mặc dù có vẻ như phát triển dựa trên sự ưu tiên cho
cộng đồng địa phương, nhưng thực chất là để thúc đẩy và phát triển du lịch, và
SVTH: Ngô Võ Như Quỳnh

13

Lớp: K50-HDDL1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Quản Bá Chính

chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu và mong muốn của các nhà hoạch định, các
doanh nghiệp du lịch và khách du lịch.
- Tham gia do bị xui khiến, khích lệ (Induced participation): trong phát

triển du lịch tham gia như là một nhiệm vụ, tham gia vì những khuyến khích vật
chất, và tham gia tư vấn. Trong đó, hình thức tham gia cao nhất trong nhóm này
là tham gia tư vấn, cộng đồng địa phương được nghe và nói cho người khác nghe
(được thông báo và được lên tiếng). Họ có tiếng nói trong quá trình phát triển du
lịch, nhưng họ không có quyền đảm bảo rằng quan điểm của họ sẽ được xem xét
như những nhóm lợi ích có quyền lực khác như các tổ chức chính phủ, các công
ty đa quốc gia, các công ty lữ hành quốc gia và quốc tế,.... Đây là hình thức tham
gia phổ biến nhất ở các nước đang phát triển, trong đó CĐĐP chỉ ủng hộ các
quyết định liên quan đến phát triển du lịch dành cho họ chứ không phải là ra các
quyết định đó. Hình thức tham gia này vẫn tuân thủ cấp trên (do chỉ đạo từ cấp
trên), thụ động và gián tiếp. Cộng đồng địa phương có thể tham gia vào các quá
trình thực hiện và chia sẻ lợi ích của du lịch, nhưng không được tham gia và quá
trình ra quyết định.
- Tham gia tự phát (Spontaneous participation): nó thể hiện một sự tham
gia lý tưởng, trong đó các CĐĐP có đầy đủ trách nhiệm quản lý và thẩm quyền
để tổ chức cộng đồng.

SVTH: Ngô Võ Như Quỳnh

14

Lớp: K50-HDDL1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Quản Bá Chính

Hình 1.2: Mô hình về cách thức tham gia của cộng động
(Nguồn: Tosun, 2006)


Tóm lại, sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch không đơn giản
chỉ là sự chứng thực về một hoạt động nào đó liên quan đến họ mà cần có sự
tham gia đích thực vào tiến trình phát triển du lịch. Chỉ có như vậy mới giúp cho
du lịch phát triển theo hướng bền vững.
1.1.3.3 Nguyên tắc của sự tham gia
- Học giỏi lẫn nhau giữa những con người phát triển và người dân địa
phương và giữa những lĩnh vực và thành phần khác nhau.
- Tôn trọng những quan điểm và ý kiến khác nhau của từng người dân
tham gia.
- Linh hoạt cho mỗi điều kiện của từng người tham gia khác nhau.

SVTH: Ngô Võ Như Quỳnh

15

Lớp: K50-HDDL1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Quản Bá Chính

- Tạo thuận lợi cho lịch trình cũng như những ưu tiên của người dân địa
phương.
- Xây dựng năng lực cho những thành phần liên quan để họ có khả năng
tự huy động trong các hoạt động.
1.1.3.4 Ý nghĩa của sự tham gia của người dân địa phương trong hoạt
động du lịch cộng đồng.
CĐĐP chính là những người chủ sở hữu các nguồn tài nguyên cũng như

một nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc. Họ là những người hiểu rõ nhất về
nguồn tài nguyên của mình. Vì vậy sự tham gia của cộng đồng địa phương trong
hoạt động du lịch là có ý nghĩa hết sức quan trọng. Sự tham gia của họ không
những có tác dụng to lớn trong việc giáo dục du khách mà còn góp phần nâng
cao hơn nữa nhận thức của chính bản thân người dân trong việc bảo tồn nguồn tài
nguyên tự nhiên, văn hoá của địa phương.
Từ những kinh nghiệm thực tiễn của nhiều địa phương trong nước và quốc
tế cho thấy, công tác bảo vệ nguồn tài nguyên và môi trường trong du lịch chỉ
thật sự thành công khi huy động được sự tham gia cảu tất cả các ngành, các cấp,
tổ chức quần chúng và đặc biệt là sự tham gia của người dân càng có ý nghĩa
thiết thực và vô cùng quan trọng.
Chính vì vậy, chúng ta cần làm tốt công tác vận động cộng đồng tham gia
vào hoạt động du lịch. Sự tham gia mạnh mẽ của cộng đồng tạo ra năng lực của
cộng đồng, tiếng nói đồng thuận, tạo thêm nguồn lực cho các địa phương thực
hiện tốt nhiệm vụ phát triển du lịch. Thông qua tham gia du lịch người dân sẽ
được hưởng lợi ích kinh tế, góp phần xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm cho người
dân địa phương, giảm thiểu các tệ nạn xã hội.
1.1.4 Vai trò của du lịch đối với sự phát triễn cộng đồng
Du lịch cộng đồng đem lại nhiều tác động tích cực cho cộng đồng dân cư
tham gia vào hoạt động du lịch, hơn một nửa số nước nghèo nhất thế giới đã coi
ngành du lịch là công cụ hiệu quả để giúp những nước này tham gia nền kinh tế

SVTH: Ngô Võ Như Quỳnh

16

Lớp: K50-HDDL1


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Quản Bá Chính

toàn cầu và giảm đói nghèo. Phát huy cao nhất vai trò của du lịch đang giúp các
nước nghèo đạt được những mục tiêu phát triển. Cụ thể là:

 Kinh tế:
- Cung cấp cơ hội tạo thêm việc làm cho cộng đồng địa phương.
- Tạo điều kiện để phát triển kinh tế địa phương thông qua việc bán các
sản phẩm và dịch vụ của du lịch.

 Môi trường:
- Xem xét cẩn thận về sức chứa của điểm du lịch.
- Kiểm soát được chất thải.
- Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.

 Chính trị:
- Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương.
- Gia tăng quyền của cộng đồng.
- Đảm bảo quyền quản lý tài nguyên thiên nhiên của cộng đồng.

 Văn hóa:
- Đóng góp để bảo tồn và phát triển văn hoá địa phương.
-

Góp phần nâng cao hình ảnh của địa phương và của quốc gia Việt

Nam.

 Xã hội:

- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
- Nâng cao lòng tự hào của người dân địa phương.
- Xây dựng các tổ chức cộng đồng.
1.2 Cở sở thực tiễn
1.2.1 Tình hình phát triễn DLCĐ ở Việt Nam
Du lịch cộng đồng bắt đầu phát triển ở Việt Nam vào cuối những năm
1980 với những du khách đầu tiên đến từ khối Đông Âu cũ. Vào đầu những năm
1990, thị trường du lịch được mở để đón khách du lịch từ phương Tây và dần dần
là khách nội địa. Du lịch cộng đồng gắn với nhiều hoạt động như tham quan các
SVTH: Ngô Võ Như Quỳnh

17

Lớp: K50-HDDL1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Quản Bá Chính

làng nghề cổ, khám phá núi rừng thiên nhiên, tìm hiểu văn hóa các dân tộc...,
trong đó, tiêu biểu nhất là loại hình homestay - hình thức khách du lịch đến ở nhà
người dân địa phương để cùng ăn, nghỉ, tham gia các công việc hàng ngày cũng
như các hoạt động văn hóa, văn nghệ. Hiện mô hình này đã được áp dụng phổ
biến và khá thành công, thu hút rất nhiều du khách, đặc biệt là khách quốc tế.
Hòa Bình (Bản Lác ở Mai Châu) là nơi đầu tiên ở Bắc Bộ hoạt động du lịch
cộng đồng. Ở miền Nam, đảo Thới Sơn ở Tiền Giang và Vĩnh Long đã tiếp đón
khách du lịch ở Đông Âu ngay từ năm 1985. Cuối những năm 1990, theo dòng
phát triển của khách quốc tế đến từ Tây Âu và Bắc Mỹ, du lịch cộng đồng được
khởi xướng ở miền Bắc tại Sapa, một điểm du lịch giàu có về di sản các dân tộc

ít người. Du lịch cộng đồng được mở rộng tới các vùng gần Hội An, Huế và vùng
Đồng bằng sông Cửu Long.
Hiện nay có nhiều dự án phát triển du lịch cộng đồng của các tổ chức phi
chính phủ được xây dựng tại Việt Nam như dự án “Hỗ trợ du lịch bền vững” tại
huyện Sapa với sự giúp đỡ của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên thế giới (IUCN) và
Tổ chức phát triển của Chính phủ Hà Lan (SNV), Tổ chức Hợp tác quốc tế Nhật
Bản (JICA) phối hợp với Sở Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện dự án “Phát
triển du lịch cộng đồng tại Cầu Ngói Thanh Toàn” – thị xã Hương Thủy, dự án
phát triển tiểu vùng Sông Mekong mở rộng của Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB), tổ chức Lao động quốc tế (ILO) phối hợp với Sở Văn hóa – Thể thao và
Du lịch tỉnh Quảng Nam và UBND huyện Duy Xuyên khai thác mô hình làng du
lịch dựa vào cộng đồng tại Mỹ Sơn – tỉnh Quảng Nam. Và còn nhiều dự án phát
triển du lịch cộng đồng đang được đầu tư và triển khai tại Việt Nam với sự giúp
đỡ của các tổ chức phi chính phủ.
1.2.1.1 Mô hình du lịch cộng đồng ở Mai Châu
Mai Châu là một huyện miền núi của tỉnh Hòa Bình, là địa chỉ du lịch nổi
tiếng hằng năm thu thu hút rất nhiều khác du lịch tới thăm, đặc biệt là khách quốc tế.
Sự hòa đồng giữa thiên nhiên và con người chính là thế mạnh của vùng, từ đó Mai
Châu có lợi thế vượt trội so với nhiều địa phương khác trong tỉnh và được quy hoạch
là một trong những khu du lịch chuyên đề trọng điểm của tỉnh Hòa Bình.
SVTH: Ngô Võ Như Quỳnh

18

Lớp: K50-HDDL1


×