Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát quá trình trích ly tinh dầu hoa sứ (Plumeria obtusa L.) bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước có hỗ trợ siêu âm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
MÃ SỐ: 77202021

KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH TRÍCH LY
TINH DẦU HOA SỨ (Plumeria obtusa L.)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP
CHƯNG CẤT LÔI CUỐN HƠI NƯỚC
CÓ HỖ TRỢ SIÊU ÂM

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

ThS. NGUYỄN NGỌC YẾN

NGUYỄN HUỲNH Ý NHI
MSSV: 14D720401819
LỚP: ĐẠI HỌC DƯỢC 9K

Cần Thơ, 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC


MÃ SỐ: 77202021

KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH TRÍCH LY
TINH DẦU HOA SỨ (Plumeria obtusa L.)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP
CHƯNG CẤT LÔI CUỐN HƠI NƯỚC
CÓ HỖ TRỢ SIÊU ÂM

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

ThS. NGUYỄN NGỌC YẾN

NGUYỄN HUỲNH Ý NHI
MSSV: 14D720401819
LỚP: ĐẠI HỌC DƯỢC 9K

Cần Thơ, 2019


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn khoa Dược - Điều dưỡng, trường Đại học Tây đô đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và thực hiện đề tài tiểu luận tốt nghiệp này.
Để hoàn thành bài tiểu luận tốt nghiệp, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến quý thầy, cô trong khoa Dược - Điều dưỡng đã tận tình giảng dạy, trang bị cho tôi
những kiến thức quý báu trong những năm vừa qua. Đặc biệt, tôi xin gởi đến Ths. Nguyễn
Ngọc Yến người đã phụ trách hướng dẫn tôi hoàn thành bài báo cáo thực tập này lời cảm
ơn sâu sắc nhất.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè của tôi, những người luôn ở bên cạnh

tôi ủng hộ, giúp đỡ tôi có thời gian nghiên cứu đề tài và hết lòng hỗ trợ tôi về mặt tinh thần
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài tiểu luận, cũng như là trong quá trình làm bài báo
cáo, khó tránh khỏi sai sót. Bên cạnh đó, do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực
tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của quý thầy, cô để tôi có thể học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm
và hoàn thiện đề tài tiểu luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Cần Thơ, ngày 20 tháng 06 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Huỳnh Ý Nhi

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài tiểu luận tốt nghiệp này là nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm. Bài tiểu luận được tiến
hành thực tế tại k
hoa Dựợc - Điều dưỡng trường Đại học Tây Đô.
Tôi xin cam đoan các nội dung được tham khảo trong bài tiểu luận đã được trích dẫn
chính xác và đầy đủ theo quy định. Các số liệu, kết quả thí nghiệm trong bài báo cáo này là
trung thực.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Huỳnh Ý Nhi

ii



TÓM TẮT
Ngày nay, cây hoa sứ không chỉ được trồng trong vườn nhà để lấy bóng mát và cho
hoa đẹp. Ngoài ra, trong y học cổ truyền, các bộ phận của cây hoa sứ đều có thể dùng làm
thuốc chữa bệnh - từ vỏ của thân cây, vỏ của rễ, hoa, nụ hoa, lá tươi và nhựa cây. Tuy nhiên,
các bài thuốc chữa bệnh từ hoa sứ trắng được sử dụng phổ biến nhất.
Hoa sứ sử dụng cho đề tài nghiên cứu này là hoa sứ trắng thuộc giống Plumeria
obtusa L. thu hái tại phường Long Hòa, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ. Tinh dầu hoa
sứ được trích ly bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước có hỗ trợ siêu âm. Đề tài này được
thực hiện nhằm khảo sát điều kiện trích ly các thành phần hóa học của tinh dầu trong hoa
sứ. Tinh dầu hoa sứ được làm tinh khiết bằng diethyleter và làm khan bằng Na2SO4 khan.
Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trích ly tinh dầu cho thấy điều kiện
tối ưu để trích ly là chưng cất ở 100 oC trong khoảng 3 giờ 30 phút, kích thước hoa sứ cắt
nhỏ dưới 1 mm.
Kết quả sau khi tiến hành nghiên cứu thu được tinh dầu hoa sứ màu vàng nhạt, thơm
tự nhiên, có tỷ trọng ở 25 oC là 0,8898 g/mL và chỉ số acid (IA) là 3,5723 và hàm lượng
khoảng 0,058 %. Dựa vào phương pháp sắc ký khí ghép phổ GC-MS xác định được thành
phần hóa học của tinh dầu hoa sứ gồm hơn 25 hợp chất. Trong đó, Benzyl salicylate (49,24
%), Benzyl Benzoate (Ascabiol) (13,77 %) và trans-Farneson (9,07 %) hiện diện như những
cấu tử chính.
Tuy hoa sứ trắng là loài rất thông dụng nhưng không phải ai cũng biết cách sử dụng
các chế phẩm được tinh chế từ loại hoa này. Vì vậy, nghiên cứu này đã góp phần vào việc
mở ra hướng nghiên cứu về khả năng ứng dụng của cây hoa sứ và tinh dầu hoa sứ. Qua đó,
tận dụng được nguồn nguyên liệu từ thiên nhiên, rẻ tiền để bào chế ra các dược phẩm hoặc
thực phẩm chức năng lành mạnh, ít tác dụng phụ và an toàn phục vụ cho nhu cầu điều trị
và bảo vệ sức khỏe của con người.

iii



MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................................ii
TÓM TẮT ..........................................................................................................................iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .........................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH .........................................................................................................viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................ ix
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 2
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY HOA SỨ ............................................................ 2
1.1.1. Nguồn gốc và đặc điểm thực vật ........................................................................ 2
1.1.2. Phân loại khoa học.............................................................................................. 3
1.1.3. Phân bố và đặc điểm sinh thái, sinh trưởng ........................................................ 3
1.1.4. Công dụng của hoa sứ ........................................................................................ 4
1.1.5. Thành phần hóa học............................................................................................ 5
1.1.6. Một số bài thuốc từ cây sứ.................................................................................. 5
1.1.7. Một số chế phẩm tinh dầu hoa sứ ....................................................................... 5
1.2 TỔNG QUAN VỀ TINH DẦU ................................................................................ 7
1.2.1. Khái niệm về tinh dầu......................................................................................... 7
1.2.2. Nguồn gốc và sự phát triển của tinh dầu ............................................................ 8
1.2.3. Phân loại các thành phần có trong tinh dầu ........................................................ 9
1.2.3.1. Phân loại theo hàm lượng ........................................................................... 9
1.2.3.2. Phân loại theo tính chất vật lý ................................................................... 10
1.2.3.3. Phân loại theo tính chất hóa học ............................................................... 10
1.2.4. Tính chất vật lý và hóa học của tinh dầu .......................................................... 10
1.2.4.1. Tính chất vật lý .......................................................................................... 10
1.2.4.2. Tính chất hóa học ...................................................................................... 11
1.2.5. Ứng dụng của tinh dầu ..................................................................................... 11

1.2.6. Vai trò của tinh dầu trong đời sống thực vật .................................................... 13
1.3 PHƯƠNG PHÁP CHƯNG CẤT LÔI CUỐN HƠI NƯỚC ................................ 15
1.3.1. Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ....................................................... 15
1.3.1.1. Nguyên tắc chung ...................................................................................... 15
iv


1.3.1.2. Những ảnh hưởng chính trong sự chưng cất lôi cuốn hơi nước ............... 16
a) Sự khuếch tán ................................................................................................. 16
b) Sự thủy giải..................................................................................................... 17
c) Nhiệt độ .......................................................................................................... 17
1.3.1.3. Ưu và nhược điểm của phương pháp ........................................................ 17
a) Ưu điểm .......................................................................................................... 17
b) Nhược điểm .................................................................................................... 17
1.3.2. Các phương pháp mới trong việc trích ly tinh dầu ........................................... 18
1.3.2.1. Công nghệ CO2 siêu tới hạn ...................................................................... 18
1.3.2.2. Vi sóng ....................................................................................................... 19
1.4 ĐẠI CƯƠNG VỀ SÓNG SIÊU ÂM ...................................................................... 20
1.4.1. Khái niệm sóng siêu âm ................................................................................... 20
1.4.2. Nguyên tắc tác động của sóng siêu âm ............................................................. 21
1.4.2.1. Hiện tượng xâm khí thực ........................................................................... 21
1.4.2.2. Hiện tượng vy xoáy .................................................................................... 23
1.4.3. Cơ sở khoa học của sóng siêu âm truyền trong chất lỏng ................................ 23
1.4.3.1. Hiện tượng “Cavitation” ........................................................................... 23
1.4.3.2. Hiện tượng vỡ bóng ................................................................................... 23
1.4.4. Một số ứng dụng của sóng siêu âm .................................................................. 24
1.6 PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ GHÉP KHỐI PHỔ GC-MS (Gas
Chromatography - Mass Spectrometry) .................................................................... 24
1.6.1. Khái niệm ......................................................................................................... 24
1.6.2. Cấu tạo .............................................................................................................. 24

1.6.3. Công dụng......................................................................................................... 25
1.7 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TINH DẦU HOA SỨ ..................................... 25
1.7.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 25
1.7.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................... 26
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 27
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 27
2.2 ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 27
2.3 THIẾT BỊ, DỤNG CỤ, HÓA CHẤT .................................................................... 27
2.3.1. Thiết bị .............................................................................................................. 27
2.3.2. Dụng cụ............................................................................................................. 29
2.3.3. Hoá chất ............................................................................................................ 29
v


2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 29
2.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................... 29
2.5.1. Trích ly tinh dầu bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước có hỗ trợ siêu
âm ............................................................................................................................... 29
2.5.1.1. Thu và xử lý mẫu ....................................................................................... 29
2.5.1.2. Chưng cất và làm tinh khiết ....................................................................... 30
2.5.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng tinh dầu.................................. 31
2.5.2.1. Khảo sát thời gian trích ly ......................................................................... 31
2.5.2.2. Khảo sát nhiệt độ trích ly .......................................................................... 32
2.5.2.3. Khảo sát kích thước mẫu nguyên liệu ly trích ........................................... 32
2.5.3. Xác định thành phần hóa học và hàm lượng tinh dầu bằng phương pháp sắc ký
khí ghép khối phổ GC-MS (Gas Chromatography-Mass Spectrometry) ................... 32
2.5.4. Khảo sát một số chỉ số vật lý và hóa học ......................................................... 33
2.5.4.1. Xác định tỷ trọng ....................................................................................... 33
2.5.4.2. Xác định chỉ số acid .................................................................................. 33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 35

3.1 KẾT QUẢ TRÍCH LY TINH DẦU BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHƯNG CẤT LÔI
CUỐN HƠI NƯỚC CÓ HỖ TRỢ SÓNG SIÊU ÂM ................................................ 35
3.2 KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU SUẤT
TRÍCH LY TINH DẦU HOA SỨ ............................................................................... 35
3.2.1. Kết quả khảo sát thời gian trích ly .................................................................... 35
3.2.2. Kết quả khảo sát nhiệt độ trích ly ..................................................................... 36
3.2.3. Kết quả khảo sát kích thước mẫu nguyên liệu trích ly ..................................... 37
3.3 KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TINH DẦU HOA SỨ
........................................................................................................................................ 39
3.4 KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH TỶ TRỌNG CỦA TINH DẦU HOA SỨ ..................... 41
3.5 KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ ACID................................................................. 42
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 44
4.1 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 44
4.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 45
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... PL1
PHIẾU KẾT QUẢ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TINH DẦU HOA SỨ ......PL1

vi


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát thời gian trích ly ..................................................................... 35
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát nhiệt độ trích ly ...................................................................... 36
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát kích thước mẫu nguyên liệu trích ly ...................................... 37
Bảng 3.4. Điều kiện tối ưu để trích ly tinh dầu hoa sứ ....................................................... 38
Bảng 3.5. Thành phần hóa học của tinh dầu hoa sứ ........................................................... 39
Bảng 3.6. Công thức cấu tạo của một số hợp chất chính trong tinh dầu hoa sứ ................ 40
Bảng 3.7. Kết quả xác định tỷ trọng của tinh dầu hoa sứ................................................... 41

Bảng 3.8. Kết quả xác định chỉ số acid của tinh dầu hoa sứ .............................................. 42

vii


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Cây sứ ................................................................................................................... 2
Hình 1.2. Vị trí trong phân loại thực vật của P.obtusa L. .................................................... 3
Hình 1.3. Tinh dầu hoa sứ REED DIFFUSER ..................................................................... 6
Hình 1.4. Tinh dầu hoa sứ - bộ 3 sản phẩm xông, đốt, xịt 10 mL LAOXAO...................... 6
Hình 1.5. Kem dưỡng tay tinh dầu hoa sứ và hoa cam đắng COCHINE............................. 6
Hình 1.6. Một số loại tinh dầu .............................................................................................. 7
Hình 1.7. Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ......................................................... 16
Hình 1.8. Chiết xuất bằng phương pháp CO2 siêu tới hạn ................................................. 18
Hình 1.9. Chiết với sự hỗ trợ của vi sóng........................................................................... 20
Hình 1.10. Các khoảng tần số của sóng siêu âm ................................................................ 21
Hình 1.11. Quá trình hình thành, phát triển và vỡ của bọt khí ........................................... 22
Hình 1.12. Hiện tượng “Cavitation”................................................................................... 23
Hình 2.1. Hoa sứ ................................................................................................................. 27
Hình 2.2. Bộ dụng cụ chưng cất tinh dầu ........................................................................... 28
Hình 2.3. Tủ sấy Memmert UN55 ...................................................................................... 28
Hình 2.4. Tủ hút chân không .............................................................................................. 28
Hình 2.5. Máy siêu âm ....................................................................................................... 28
Hình 2.6. Xử lý mẫu hoa sứ ............................................................................................... 30
Hình 2.7. Sơ đồ quy trình tách chiết tinh dầu từ hoa sứ ..................................................... 31
Hình 3.1. Tinh dầu hoa sứ .................................................................................................. 35
Hình 3.2. Đồ thị ảnh hưởng của thời gian trích ly đến hàm lượng tinh dầu ...................... 36
Hình 3.3. Đồ thị ảnh hưởng của nhiệt độ trích ly đến hàm lượng tinh dầu........................ 37
Hình 3.4. Đồ thị ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến hàm lượng tinh dầu ............ 38


viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng anh

Tiếng việt

P. obtusa L.

(𝜶)D
DHHP

Plumeria obtusa L.
R-Registration, E-Evaluation,
A-Authorisation,
CH-Restriction of Chemicals
1,1-diphenyl-2-picryl hydrazine

Đăng ký, Đánh giá,
Cấp phép,
Hạn chế hóa chất
Góc quay cực

ABTS

2,2’-azino-bis(3-ethylbenzthiazoline-6-sulphonic acid)


SCO2

-

FMASE

Focused Microwave Assisted Soxhlet Extraction

GC
MS
GC-MS
IA
Hz
kHz
MHz
𝜇𝐿
mL
m
cm
mm
Na2SO4
KOH
CO2

Gas chromatography
Mass Spectroscpy
Gas chromatography-Mass Spectroscpy
Acide Index
Hertz

Kilohertz
Megahertz
Microlit
Mililit
Meter
Centimeter
millimeter
Natri sunfat
Kali hydroxide
Carbon dioxid

REACH

Công nghệ CO 2 siêu tới hạn

ix

Sắc ký khí
Khối phổ
Sắc ký khí ghép phối khổ
Chỉ số acid


MỞ ĐẦU
Tinh dầu tên tiếng Anh là essential oil, là dạng lỏng tập trung của các chất dễ bay
hơi tự nhiên trong thực vật có mùi thơm. Người ta ví tinh dầu là nhựa sống của cây, mang
sức sống và năng lượng tinh khiết nhất. Từ thời cổ đại, tinh dầu đã được dùng trong các
liệu pháp hương thơm để chăm sóc cơ thể khỏe mạnh, cân bằng tinh thần và làm đẹp hiệu
quả. Ngoài dùng để xông hương, chăm sóc sức khỏe và làm đẹp, tinh dầu thiên nhiên được
sử dụng rất nhiều trong nước hoa, mỹ phẩm, xà phòng, hương liệu, dược liệu, đồ uống, các

sản phẩm gia dụng.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều, cây cối
tươi tốt quanh năm, thảm thực vật rất phong phú và đa dạng, trong đó các loài cây có chứa
tinh dầu đang được khẳng định là vô cùng dồi dào và độc đáo. Đặc biệt, là giống hoa sứ
(Plumeria obtusa L.) có tiềm năng phát triển lớn nhưng chưa được khai khác và tận dụng.
Cho nên hàng năm, nước ta còn phải nhập một lượng tinh dầu hoa sứ không nhỏ để đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ và sản xuất.
Qua các bài thuốc dân gian cho thấy hoa sứ có khả năng chữa một số bệnh như tiêu
đờm, trừ ho, hạ áp. Tuy nhiên, đó chỉ là các phương pháp hoặc các bài thuốc dân gian được
truyền miệng mà chưa có nhiều nghiên cứu thành phần hóa học cũng như hoạt tính của tinh
dầu hoa sứ ở Việt Nam.
Để đóng góp vào hướng nghiên cứu này, tôi chọn thực hiện đề tài “Khảo sát quá
trình trích ly tinh dầu hoa sứ (Plumeria obtusa L.) bằng phương pháp chưng cất lôi
cuốn hơi nước có hỗ trợ siêu âm” với những mục tiêu chính như sau:
+ Khảo sát điều kiện tối ưu để trích ly tinh dầu bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn
hơi nước có hỗ trợ siêu âm.
+ Khảo sát thành phần hóa học và một số chỉ số hóa lý của tinh dầu hoa sứ.

1


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY HOA SỨ
1.1.1. Nguồn gốc và đặc điểm thực vật
Tên tiếng Việt: Sứ lá tù, đại lá tù, đại lá tà
Thuộc họ: Trúc đào - Apocynaceae
Tên khoa học: Plumeria obtusa L., tên khác: Plumeria acutifolia Poir.
Có nguồn gốc từ Trung Mỹ và Caribe. Được xem là quốc hoa của nhiều quốc gia,
Nicaragua và Lào là hai quốc gia tôn sùng hoa sứ và họ xem đây chính là bông hoa đủ các
tố chất làm đại diện cho đất nước. Cây được trồng để trang trí và lấy bóng mát tại các công

trình công trình công cộng là chủ yếu, hoa còn được sử dụng để làm dược liệu.

Hình 1.1. Cây sứ

2


1.1.2. Phân loại khoa học

Phân loại thực vật
Giới
Plantae
Ngành
Magnoliophyta
Lớp
Magnoliopsida
Bộ
Gentianales
Họ
Apocynaceae
Chi
Plumeria
Loài
P. obtusa
Hình 1.2. Vị trí trong phân loại thực vật của P.obtusa L.
1.1.3. Phân bố và đặc điểm sinh thái, sinh trưởng
Đây là loài cây thân gỗ cao, thân tròn mập. Phân nhiều cành nhánh, dài, xù xì. Vỏ
cây màu trắng xám, nhựa có mủ. Tán rộng tỏa bóng mát. Lá cây có hình bầu dục, rộng ở
giữa và hẹp lại ở cả 2 đầu. Lá màu xanh bóng, xếp thành vòng ở đầu cành. Lá cây nhẵn ở
mặt trên, lớp lông mịn cùng với gân chính màu trắng và các gân viền ở mép nổi rõ ở mặt

dưới lá. Hoa có mùi thơm, nở vào mùa hè và mùa thu. Hoa mọc thành cụm dài từ 30 cm 3


50 cm. Cánh hoa dày, mập, đa dạng về màu sắc. Hoa thường có tâm vàng, cánh hoa dày,
nhuỵ nhiều dính trên ống tràng. Hoa chủ yếu toả hương về đêm nhằm lôi kéo các loài bướm
nhân sư (họ Sphingidae) thụ phấn cho chúng. Quả của cây thường mọc thẳng hàng, dài từ
10 cm - 15 cm. Cây khó ra quả. Hạt có cánh mỏng.
Đặc điểm sinh lý, sinh thái: Là loài ưa sáng, khả năng chịu hạn cao.
Tốc độ sinh trưởng: Sinh trưởng và phát triển nhanh.
Phù hợp với môi trường đất. Thích nghi với môi trường đô thị.
Cây thường mọc ở các đình chùa, các vườn hoa và được trồng bằng cành.
Các loài sứ rất dễ nhân giống bằng cách: Lấy các đoạn cắt ra từ phía đầu của các
cành không có lá về mùa xuân, để khô phần gốc trước khi cắm vào đất. Cũng có thể giâm
cành hay cho hạt nảy mầm.
1.1.4. Công dụng của hoa sứ
Trong y học cổ truyền, các bộ phận của cây hoa sứ đều có thể dùng làm thuốc như
vỏ thân, vỏ rễ, hoa, nụ hoa, lá tươi và nhựa cây, nhưng sử dụng nhiều nhất là hoa. Từng bộ
phận khác nhau của cây có những công dụng khác nhau.
+ Vỏ thân, vỏ rễ: Vỏ thân và rễ hơi có độc, vị đắng, tính mát. Dân gian sử dụng dùng
làm thuốc tẩy xổ, nhuận tràng, chữa táo bón và chữa thủy thũng, đây là những công dụng
hay được sử dụng nhất của vỏ thân và rễ hoa sứ. Người suy nhược, già yếu, phụ nữ có thai,
tiêu chảy không nên dùng do các thành phần trong cây có tác dụng tẩy xổ khá mạnh và hơi
có độc. Cần tham vấn thầy thuốc trước khi sử dụng.
+ Nhựa và mủ: Được sử dụng để bôi ngoài giúp điều trị chai chân hay những vết
loét viêm tấy, bên cạnh đó nhựa và mủ cây còn được dùng để tẩy xổ tuy nhiên lưu ý liều
dùng sẽ thấp hơn so với khi dùng vỏ thân cây sứ.
+ Lá sứ: Kinh nghiệm dân gian dùng để điều trị bong gân, sai khớp, mụn nhọt khá
hiệu quả, điều này đã được chứng minh từ xa xưa, đây được xem là một trong những bài
thuốc phổ biến.
+ Hoa: Đây là bộ phận được sử dụng nhiều nhất và thường được sử dụng để tinh

chiết tinh dầu với mùi thơm đặc trưng. Bên cạnh đó hoa sứ còn là cứu tinh cho những chứng
ho hay đờm lâu ngày và trường hợp bị hạ huyết áp. Thông thường, hoa sứ được lặt ra và
đem phơi khô để làm thuốc chữa trị các chứng kiết lỵ, tiêu chảy. Hoa tươi cũng được sử
dụng tương tự. Hoa khô có tác dụng mạnh hơn hoa tươi. Nên thu hái hoa khi vừa nở hết,
phơi hay sấy khô dùng dần.

4


1.1.5. Thành phần hóa học
Trong vỏ thân, Peckolt và Geuther đã tìm thấy một glucosid gọi là C 10H14O6 có tinh
thể hình kim mềm, chảy ở 155 oC ít tan trong nước, trong alcol, trong sunfua carbon, ether
và benzen, tan trong acid nitric và sunfuric. Dung dịch màu vàng tươi, nhưng dần dần ngả
màu xanh lục. Dưới tác dụng của acid loãng và đun sôi, C10H14O6 sẽ cho glucoza và một
phần chưa xác định được.
Oudman còn chiết được từ nhựa cây một acid gọi là acid plumeric C10H10O5, có tinh
thể hình kim nhỏ, tan trong nước sôi, alcol và ether, chảy và bị phân tích ở 130 oC.
Năm 1952, Grumbach A., Schmid H. và Bencze W. (1952, Uberein Pflanzliches
Antibioticum. Experimentia, Suisse, 8, (6): 224-225) đã chiết được từ cây hoa đại một chất
kháng sinh mới đặt tên là funvoplumierin có tác dụng ức chế sự lớn lên của một số giống
Mycobacterium tuberculosis.
G. H. Mahran (1974, Planta Medica, 5: 226) đã lấy từ rễ, lá và vỏ đại một chất đắng
gọi là plumierit, một glucosid. Không có trong hoa. Plumierit là một chất bột trắng, có tinh
thể, không mùi, vị đắng, độ chảy 155 oC - 156 oC tan trong nước, trong cồn etylic, metylic,
acetat, ít tan trong ether, chloroform, không tan trong ether dầu hỏa.
Trong hoa có một ít tinh dầu mùi thơm mát (Đỗ Tất Lợi, 2006).
1.1.6. Một số bài thuốc từ cây sứ
Chữa cao huyết áp, bằng cách dùng như sau: Hằng ngày sử dụng 12 g - 20 g hoa sứ
(loại khô), đem sắc (nấu) lấy nước, uống thay trà trong ngày.
Bong gân: Dùng một lá tươi rửa sạch, giã nhuyễn, trộn với một ít muối ăn đắp lên

chỗ sưng. Lại dùng một ít lá tươi khác, hơ lên lửa cho héo và đắp phía ngoài rồi cố định
bằng băng hoặc vải sạch. Ngày đắp 1 - 3 lần liên tục như vậy 1 - 2 ngày.
Đau nhức hay mụn nhọt: Cũng dùng lá tươi giã nhuyễn đắp vào.
Chân răng sưng đau: Vỏ rễ ngâm rượu, dùng ngậm rất hiệu quả (chú ý không được
nuốt).
Ho: Sử dụng 4 g – 12 g hoa sứ khô, sắc lấy nước, uống thay trà trong ngày (dùng
loại hoa cánh trắng, tâm điểm vàng).
1.1.7. Một số chế phẩm tinh dầu hoa sứ
Tinh dầu từ hoa sứ là loại tinh dầu đặc biệt với hương thơm gợi cảm, quyến rũ có
thể được chế tạo thành nước hoa. Dầu hoa sứ có thể sử dụng để xông hơi da mặt giúp làm
sạch sâu, lưu thông khí huyết, da dẻ hồng hào, kết hợp với dầu nền massage. Với hương
thơm tự nhiên quyến rũ tinh dầu từ hoa sứ có thể sử dụng để xông phòng, giảm mùi hôi và
hương hoa sẽ còn lưu lại rất lâu trong phòng.
5


Hình 1.3. Tinh dầu hoa sứ REED DIFFUSER

Hình 1.4. Tinh dầu hoa sứ - bộ 3 sản phẩm xông, đốt, xịt 10 mL LAOXAO

Hình 1.5. Kem dưỡng tay tinh dầu hoa sứ và hoa cam đắng COCHINE
6


1.2 TỔNG QUAN VỀ TINH DẦU
1.2.1. Khái niệm về tinh dầu
Tinh dầu gồm nhiều hợp chất dễ bay hơi (chủ yếu là các terpen và các triterpenonic),
có mùi đặc trưng tùy thuộc vào nguồn gốc cung cấp nguyên liệu tinh dầu. Hệ thực vật có
tinh dầu khoảng 3000 loài, trong đó có 150 - 200 loài có ý nghĩa công nghiệp. Tinh dầu là
hỗn hợp các chất hữu cơ tan lẫn vào nhau, có mùi đặc trưng. Ở nhiệt độ thường hầu hết tinh

dầu ở thể lỏng, có khối lượng riêng bé hơn 1 (trừ một vài tinh dầu như quế, đinh hương…),
không tan trong nước hoặc tan rất ít, nhưng lại hòa tan tốt trong dung môi hữu cơ như alcol,
ether, chất béo… Tinh dầu bay hơi với hơi nước, có vị cay và ngọt, nóng bỏng và có tính
sát trùng mạnh (Lê Ngọc Thạch, 2003).

Hình 1.6. Một số loại tinh dầu
Tinh dầu có hai loại: Nguyên chất và tinh dầu hỗn hợp. Tinh dầu nguyên chất hoàn
toàn không có độc tố không có chất bảo quản hóa học nên rất an toàn cho người sử dụng
và mang lại kết quả nhanh khi điều trị. Tinh dầu không nguyên chất được pha trộn với các
loại tinh dầu khác nhau. Thành phần hóa học của tinh dầu gồm terpen và những dẫn xuất
chứa oxy của terpen (như alcol, aldehyde, ceton, ether…). Mặc dù có nhiều cấu tử như vậy
nhưng thường một vài cấu tử chính có giá trị và có mùi đặc trưng cho tinh dầu đó.
Phương pháp phổ biến để tách tinh dầu từ cây cỏ là chưng cất bằng lôi cuốn hơi
nước. Nếu các chất trong tinh dầu bị phân hủy bằng chưng cất lôi cuốn hơi nước thì người
ta sử dụng phương pháp chiết bằng dung môi hữu cơ (ví dụ như ether dầu hỏa, benzen…).
Về mặt thực hành tinh dầu có thể xem như “một hỗn hợp thiên nhiên có mùi, phần lớn có
7


nguồn gốc từ thực vật”, chỉ có một số ít nguồn gốc từ động vật. Tinh dầu được phân bố
rộng trong hệ thực vật, đặc biệt tập trung một số họ như họ hoa tán, họ cúc, họ hoa môi, họ
long não, họ sim, họ cam, họ gừng… Tinh dầu được chiết từ mọi bộ phận của cây như cánh
hoa, lá, cành, rễ, vỏ trái, hạt, vỏ cây… Tinh dầu chứa trong thực vật có thành phần không
ổn định. Hàm lượng tinh dầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, di truyền, đất trồng,
phân bón, thời tiết, ánh sáng, thời điểm thu hoạch. Trong các bộ phận của cây hàm lượng
tinh dầu cũng khác nhau. Cần phải hiểu biết như vậy để xác định thời gian thu hái cho hàm
lượng tinh dầu nhiều nhất và chất lượng tốt nhất. Tinh dầu là sản phẩm cuối cùng của quá
trình trao đổi chất và không được sử dụng trở lại cho hoạt động sống của cây (Nguyễn Thị
Tâm, 2003).
1.2.2. Nguồn gốc và sự phát triển của tinh dầu

Tinh dầu được sử dụng từ rất lâu đời. Dựa theo những văn bản cổ để lại thì từ thế kỷ
thứ IX, tinh dầu đã được thu bằng phương pháp chưng cất: Nguyên liệu thực vật được xử
lý với alcol và sau đó được chưng cất với nước để thu được nước thơm.
Vào thế kỷ thứ XVI, khái niệm dầu béo và tinh dầu cũng như các phương pháp để
thu nhận chúng từ nước thơm đã được xác định. Ngay từ thời gian này, tinh dầu đã được
thương mại hóa với các mục tiêu mỹ phẩm, công nghiệp và chữa bệnh.
Tuy nhiên, đến cuối thế kỷ XIX, các tiến bộ trong hóa học đã có thể phân lập các
phân tử có mùi thơm và sau đó tổng hợp chúng để sử dụng trong điều trị, nước hoa và công
nghiệp.
Sang thế kỷ XX, sự phát triển mạnh mẽ của hóa học ở giai đoạn này đã khiến cho
việc sản xuất tinh dầu theo con đường tổng hợp được cải tiến với khối lượng lớn, giá rẻ,
quy trình ổn định và được tiêu chuẩn hóa, do đó tinh dầu tổng hợp đã từ từ thay thế các loại
tinh dầu tự nhiên. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp sản xuất tinh dầu trong thời kỳ
này được ví như thuật giả kim. Các nguyên nhân thúc đẩy việc sản xuất các chất thơm tổng
hợp gồm có:
+ Con đường tổng hợp có thể chế ra các sản phẩm tương đương với thiên nhiên
nhưng rẻ hơn.
+ Không lệ thuộc vào nguồn cung cấp (từ các nước thứ ba, trước kia là thuộc địa),
do đó có thể chủ động.
+ Có thể cải tiến được chất lượng (bền hơn, mùi thuần hơn, không có hiệu ứng phụ).
+ Tạo ra các mùi mới chưa tìm thấy trong tự nhiên (đa dạng hơn). Bên cạnh đó,
trong thời gian này, việc sử dụng tinh dầu tự nhiên không được ưa chuộng do các thông tin

8


về khả năng gây dị ứng của các loại tinh dầu khi dùng để chữa lành vết thương cũng như
các nguy cơ gây tử vong của các loại thảo mộc Trung Quốc…
Cho đến đầu những năm 1990 và nhất là thời kỳ đầu thế kỷ XXI, cách nhìn nhận về
tinh dầu đã mang tính đổi mới toàn diện. Điều này có thể là do một số yếu tố:

+ Xu hướng sinh thái kêu gọi quay trở về với thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
+ Các cân nhắc về lợi ích kinh tế nhằm thúc đẩy (khuyến khích) việc tự điều trị cũng
như các thông tin về mối nguy hại của hóa chất tổng hợp như nguy cơ gây ung thư của
thuốc nhuộm tóc.
+ Ảnh hưởng của hóa chất đến khả năng sinh sản của con người.
+ Nhận thức về độc tính của thuốc trừ sâu hóa học cho hành tinh, các vụ bê bối liên
quan đến y tế công cộng (nhiễm độc máu khi truyền, nhiễm độc amiăng, nhiễm độc hormon
tăng trưởng…).
+ Sự thi hành của hệ thống REACH (đăng ký R- Registration, đánh giá EEvaluation, cấp phép A- Authorisation và hạn chế hóa chất CH- Restriction of Chemicals)
nhằm kiểm soát sự sản xuất hóa chất.
+ Sự gia tăng nghi ngờ về các chất mùi tổng hợp và sự hài hòa dần dần của các
khuôn khổ pháp lý cho việc sử dụng tinh dầu (ở một số nước châu Âu, tinh dầu được coi là
thuốc chữa bệnh và có thể được đăng ký sử dụng truyền thống).
+ Sự toàn cầu hóa khiến cho tinh dầu có thể được sản xuất ở các nước có giá nhân
công rẻ…
Do đó, từ chỗ bị lãng quên, tinh dầu đã lấy lại vị thế của mình và dần chiếm lĩnh thị
trường các sản phẩm hữu cơ (thậm chí liệu pháp đối chứng - allopathy, đã sử dụng tinh dầu
trong phương pháp điều trị sinh học hoặc hữu cơ). Có thể nói rằng, sự đổi mới này xuất
phát một phần từ sự không hài lòng đối với các chất hóa học tổng hợp và một phần vào tính
tích cực nhấn mạnh rằng các sản phẩm tự nhiên là vô hại. Do đó, không có gì khó hiểu khi
ngày càng có nhiều người quan tâm đến lĩnh vực tinh dầu. Theo con số thống kê, chỉ tính
riêng trong năm 2009 đã có 1.420.000 lượt truy cập vào trang Google France với từ khóa
“Essential oils” (Phạm Quốc Long, 2009).
1.2.3. Phân loại các thành phần có trong tinh dầu
1.2.3.1. Phân loại theo hàm lượng
Thành phần chính: Là thành phần có hàm lượng trên 1 %. Thành phần chính là tiêu
chuẩn chủ yếu để đánh giá chất lượng tinh dầu.
Thành phần phụ: Là thành phần có hàm lượng từ 0,1 % - 1 %.

9



Thành phần vết: Là thành phần có hàm lượng không quá 0,1 % trong toàn bộ tinh
dầu (Văn Ngọc Hướng, 2003).
1.2.3.2. Phân loại theo tính chất vật lý
Tinh dầu của mỗi loài thực vật là một hỗn hợp bao gồm hàng trăm hợp chất thuộc
các nhóm hữu cơ khác nhau.
Các hợp chất có tinh dầu thường được phân chia thành hai nhóm:
+ Nhóm thành phần dễ bay hơi: Chiếm 90 % - 95 % tổng lượng tinh dầu.
+ Nhóm còn lại: gồm các hợp chất ít bay hơi chỉ chiếm 1 % - 10 %.
Tỷ lệ các thành phần riêng lẻ có thể thay đổi rất lớn tùy theo giống cây trồng, điều
kiện canh tác, mùa vụ và các bộ phận khác nhau của cây, tuy nhiên số lượng của các thành
phần là không thay đổi trong phạm vi loài.
1.2.3.3. Phân loại theo tính chất hóa học
Có nhiều cách phân loại tinh dầu theo bản chất hóa học sau đây là cách phân loại.
Các hợp chất trong tinh dầu được chia thành các nhóm:
+ Monoterpen mạch hở (ví dụ: mycren, ocimen).
+ Monoterpen mạch vòng (ví dụ: p-cymen, pinen, sabinen).
+ Monoterpen mạch hở bị oxy hóa (như farnesol, linalool, neral).
+ Monoterpen mạch vòng bị oxy hóa (như terpineol, geranio).
+ Sesquiterpen mạch hở (ví dụ: farnesen).
+ Sesquiterpen mạch vòng (ví dụ: copaen, humulen).
+ Sesquiterpen mạch hở bị oxy hóa (như nerolidol).
+ Sesquiterpen mạch vòng bị oxy hóa (như nootkanton, spathulenol).
+ Các hợp chất thơm (ví dụ: indol).
+ Các hydrocarbon mạch dài (như tetradecanal, dodecanal) (Napaporn
Thavanapong, 2006).
1.2.4. Tính chất vật lý và hóa học của tinh dầu
1.2.4.1. Tính chất vật lý
Ở nhiệt độ thường, tinh dầu ở thể lỏng, trừ một số trường hợp đặc biệt như menthol,

camphor… là ở thể rắn.
Tinh dầu gần như không tan trong nước và dễ bay hơi, do vậy có thể tách thu tinh
dầu bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. Tinh dầu rất ít tan trong nước, tan tốt
trong cồn và các dung môi hữu cơ, các loại dầu mỡ, có thể tan một phần trong dung dịch
kiềm,…

10


Đa số tinh dầu không có màu hoặc màu vàng nhạt, một số tinh dầu có màu, như tinh
dầu quế có màu nâu sẫm, tinh dầu thymus có màu đỏ. Tinh dầu thường có vị cay và hắc.
Tỷ trọng của tinh dầu thường khoảng 0,80 - 0,95, có một số tinh dầu nặng hơn nước
như tinh dầu đinh hương, tinh dầu quế. Tỷ trọng thay đổi theo thành phần hóa học. Nếu
tinh dầu có thành phần chủ yếu là hydrocarbon terpenic thì tỷ trọng thấp, tinh dầu có hợp
chất chứa oxy hoặc nhân thơm thì tỷ trọng cao hơn.
Tinh dầu thường có chỉ số khúc xạ vào khoảng 1,45 - 1,56. Chỉ số khúc xạ cao hay
thấp tùy theo thành phần các chất chứa trong tinh dầu là no, không no hoặc nhân thơm. Nếu
trong tinh dầu có nhiều thành phần có nhiều nối đôi thì có chỉ số khúc xạ cao. Chỉ số khúc
xạ bị ảnh hưởng bởi yếu tố nhiệt độ. Khi đo chỉ số khúc xạ ở những nhiệt độ khác nhau thì
cho kết quả khác nhau, nhiệt độ càng lớn thì chỉ số khúc xạ biến thiên theo hướng giảm và
ngược lại.
Góc quay cực (α)D của tinh dầu thể hiện khả năng hòa tan của tinh dầu trong các
loại dung môi, nếu (α)D càng lớn thì có thể hòa tan tốt trong dung môi phân cực, ngược lại
(α)D càng bé thì có thể hòa tan tốt trong dung môi không phân cực. Nhiệt độ ảnh hưởng tới
góc quay cực, nhiệt độ khi đo góc quay cực tăng thì góc quay cực cũng tăng theo và ngược
lại (Lê Ngọc Thạch, 2003).
Vì tinh dầu là hỗn hợp nên không có nhiệt độ sôi nhất định. Điểm sôi của tinh dầu
thay đổi tùy theo thành phần hợp chất.
Ví dụ, hợp chất terpen có điểm sôi là 150 oC - 160 oC, hợp chất sesquiterpen có điểm
sôi cao hơn khoảng 250 oC - 280 oC, còn các hợp chất polyterpen có điểm sôi trên 300 oC.

Từ đó, ta có thể tách riêng các thành phần khác nhau trong tinh dầu bằng phương pháp
chưng cất phân đoạn. Khi hạ nhiệt độ một số tinh dầu có thể kết tinh như tinh dầu hồi, tinh
dầu bạc hà, tinh dầu xá xị…
1.2.4.2. Tính chất hóa học
Dưới ảnh hưởng của nhiệt độ, ánh sáng, không khí, nước, tinh dầu dễ bị oxy hóa và
có thể bị nhựa hóa một phần. Alcol trong tinh dầu bị oxy hóa biến thành aldehyde, aldehyde
biến thành acid. Các hợp chất có nối đôi dễ bị oxy hóa hoặc tham gia vào phản ứng cộng
hợp. Các hợp chất ceton và aldehyde dễ bị alcol hóa tạo nhựa khi có mặt của kiềm. Nhiều
thành phần có các nhóm chức khác nhau có thể tham gia các phản ứng hóa học, làm thay
đổi tính chất của tinh dầu.
1.2.5. Ứng dụng của tinh dầu
Một số tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu được dùng làm thuốc. Tác dụng của tinh
dầu được thể hiện:
11


+ Tác dụng trên đường tiêu hoá: Kích thích tiêu hoá (gừng, riềng, tía tô, kinh giới),
lợi mật, thông mật.
+ Tác dụng kháng khuẩn và diệt khuẩn: Tác dụng trên đường hô hấp (tinh dầu bạch
đàn, bạc hà).
Tác dụng trên đường tiết niệu (tinh dầu hoa cây Barosma betulina).
Một số có tác dụng kích thích thần kinh trung ương: Dược liệu chứa tinh dầu giàu
anethol (đại hồi).
Một số có tác dụng diệt ký sinh trùng: Trị giun (tinh dầu giun, santonin). Trị sán
(thymol). Diệt ký sinh trùng sốt rét (Artemisinin - Thanh hao hoa vàng).
Rất nhiều tinh dầu có tác dụng chống viêm, làm lành vết thương, sinh cơ… khi sử
dụng ngoài da (tinh dầu tràm).
Một số dùng làm thuốc vừa ở dạng dược liệu vừa sử dụng dạng tinh dầu (quế, hồi,
đinh hương, tiểu hồi, bạc hà, hạt mùi, bạch đàn), nhưng cũng có những dược liệu chỉ sử
dụng tinh dầu (long não, màng tang, dầu giun). Và cũng có rất nhiều dược liệu chứa tinh

dầu chỉ sử dụng dược liệu để làm thuốc mà không sử dụng tinh dầu (đương qui, bạch truật,
thương truật, phòng phong).
Kỹ nghệ thực phẩm: Một lượng lớn dược liệu chứa tinh dầu được tiêu thụ trên thị
trường thế giới dưới dạng gia vị (quế, hồi, đinh hương, hạt cải, mùi, thì là, thảo quả, hạt
tiêu), tác dụng của những dược liệu này là bảo quản thực phẩm, làm cho thực phẩm có mùi
thơm, kích thích dây thần kinh vị giác giúp ăn ngon miệng. Ngoài ra còn kích thích tiết dịch
vị giúp cho sự tiêu hoá thức ăn dễ dàng.
Một số tinh dầu và thành phần tinh dầu được dùng làm thơm bánh kẹo, các loại mứt,
đồ đóng hộp. Một số khác dùng để pha chế rượu mùi (tinh dầu hồi, tinh dầu đinh hương).
Được dùng trong kỹ nghệ pha chế đồ uống (tinh dầu vỏ cam, chanh). Tinh dầu được dùng
trong kỹ nghệ sản xuất chè, thuốc lá (tinh dầu bạc hà, hoa nhài, hạt mùi).
Một điều cần lưu ý khi sử dụng tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu trong thực phẩm
là không nên quá lạm dụng, vì không phải tinh dầu không độc. Vì thế người ta có những
quy định rất chặt chẽ khi sử dụng tinh dầu: Quy định liều thường dùng, liều tối đa trong
thức ăn cũng như trong đồ uống hoặc và các chế phẩm khác với từng loại tinh dầu.
Kỹ nghệ pha chế nước hoa, xà phòng, mỹ phẩm, các hương liệu khác: Ðây là một
ngành công nghiệp rất lớn, sử dụng chủ yếu là nguồn tinh dầu trong thiên nhiên, ngoài ra
còn có những chất thơm tổng hợp hoặc bán tổng hợp. Xu hướng ngày càng sử dụng các
hương liệu tự nhiên, đòi hỏi phải đi sâu nghiên cứu phát hiện nguồn tài nguyên tinh dầu
nhằm thoả mãn yêu cầu của lĩnh vực này.
12


1.2.6. Vai trò của tinh dầu trong đời sống thực vật
Vấn đề về vai trò của tinh dầu trong đời sống của cây đã được đề cập tới trong rất
nhiều công trình nghiên cứu. Theo quan niệm được trình bày trong các công trình khác
nhau, vai trò của tinh dầu được quy tụ trong các nội dung sau đây (Ph. X. Tanaxienco,
1985):
+ Bảo vệ cây khỏi các tác động của sâu bệnh.
+ Che phủ các vết thương ở cây gỗ.

+ Ngăn chặn các bệnh do nấm.
+ Biến đổi sức căng bề mặt của nước trong cây, thúc đẩy sự vận chuyển nước, tăng
hiệu quả của các phản ứng enzym.
Khi nghiên cứu vấn đề này, Charabot cho rằng tinh dầu đóng vai trò như các chất dự
trữ trong cây, nó có khả năng vận chuyển đến các phần khác nhau của cây, tại đây tinh dầu
được sử dụng như một nguồn năng lượng hay tạo thành các sản phẩm mới có cấu trúc gần
với nó.
Theo quan điểm của Tschirch (1925) trong đời sống của cây, tinh dầu giữ vai trò
quan trọng (tuy nhiên, theo tác giả chưa thể biết rõ đó là vai trò gì) và vì vậy không nên xếp
tinh dầu vào nhóm các chất tiết một cách tuyệt đối.
Khác với Charabot, Tschirch cho rằng đôi khi tinh dầu được “lưu giữ lại” trong các
bể chứa tinh dầu và không tham gia vào các phản ứng tiếp theo.
Phân tích các giả thuyết về vai trò của tinh dầu trong đời sống thực vật, Coxtrisep
X. P. (1937) cho rằng tinh dầu có thể được xếp vào 2 nhóm chức năng:
+ Nhóm các tinh dầu có chức năng sinh lý được cây sử dụng trong quá trình sinh
trưởng.
+ Nhóm các tinh dầu không có chức năng sinh lý, không được cây sử dụng, chúng
đơn thuần chỉ là các chất tiết của cơ thể và được tích lũy trong các bể chứa tinh dầu.
Như vậy, theo quan điểm này, các thành phần của tinh dầu được tích lũy trong tuyến
tiết không có vai trò sinh lý trong hoạt động sống của cây. Trong khi đó theo quan điểm
thông thường, tinh dầu thực vật chính là sản phẩm của quá trình tổng hợp và tích lũy do các
cơ quan tiết đảm nhiệm.
Những năm sau này, khi dùng carbon đánh dấu để nghiên cứu quá trình chuyển hóa
tinh dầu trong cơ thể sống, Mutxtiatse (1985) đã chứng minh rằng, các thành phần tinh dầu
được tích lũy trong tuyến tiết không phải là các chất tiết cố định mà còn tham gia tích cực
vào quá trình trao đổi chất của cây. Do vậy, thành phần hóa học của tinh dầu ở trong cây
luôn luôn được đổi mới.
13



Những năm gần đây, vai trò sinh lý của tinh dầu trong đời sống thực vật được thống
nhất trong hầu hết các tài liệu đã công bố. Tuy nhiên, chức năng cụ thể của từng hợp chất
còn phải được nghiên cứu sâu hơn.
Qua các bằng chứng thực nghiệm, có thể khẳng định chắc chắn rằng, nhiều thành
phần hóa học của tinh dầu, ví dụ một số acid có phân tử lượng thấp, alcol, các aldehyde
mạch vòng… là những nguyên liệu khởi đầu để tổng hợp hàng loạt các chất có hoạt tính
sinh học. Trong thành phần của tinh dầu, có thể gặp hàng loạt các chất khởi nguyên nói
trên: Các acid hữu cơ thường gặp (acid acetic, acid valerianic, acid isovalerianic…) và các
alcol tương ứng với chúng. Ngoài ra, còn thường gặp các aldehyde, các ester, một số
terpenoid như geraniol, linalool, pharnesol, nerolydol… Đó là những hợp chất liên quan tới
nhiều kiểu cấu trúc hóa học khác nhau và tham gia vào các hệ thống đồng hóa khác nhau.
Trong thành phần tinh dầu còn thường thấy các hợp chất có nhân thơm như aneton,
pheniletilnol, benzaldehid, vanilin, thậm chí cả các hợp chất có chứa nitơ và lưu huỳnh.
Vì vậy, không thể lý giải vai trò của tinh dầu một các chung chung hoặc nhìn nhận
vấn đề chỉ trong một vài giả thuyết cụ thể nào đó. Để đánh giá chính xác vai trò của tinh
dầu trong hoạt động sống ở cây, cần phải tiến hành nghiên cứu từng thành phần riêng lẻ
của tinh dầu hoặc các hợp chất có cấu trúc gần nhau.
Hiện nay, các bằng chứng xác đáng chủ yếu tập trung vào sự tham gia của các thành
phần tinh dầu trong quá trình trao đổi chất, có nghĩa là tinh dầu tham gia vào các quá trình
sinh lý hóa bên trong tế bào. Và nhiều kết quả nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng,
một số dạng terpenoid của tinh dầu như các geraniol, linalool, farnesol… thường có mặt
trong hầu hết các cơ thể sống ở tất cả các mức độ tiến hóa khác nhau, từ các vi sinh vật, các
loài thực vật bậc thấp, thực vật bậc cao, đến cả động vật cũng như con người. Các terpen
được hình thành từ 2, 3 hoặc nhiều phân tử isopren (C5H8) và isopren lại là một trong những
hợp chất cơ sở để tạo thành các carotenoid, các steroid và cao su. Các kết quả nghiên cứu
tiếp theo đã xác nhận rằng, quá trình sinh tổng hợp trong mọi cơ thể thực vật đều bắt nguồn
từ hợp chất ban đầu là acid acetic qua các sản phẩm trung gian là acid mevalonic, isopentenil
pirophosphat đến geranil và farnesil phosphat. Bằng thực nghiệm, người ta đã chứng minh
được các chuỗi carbon trong các phân tử geraniol, linalool, farnesol và nerolidol là những
sản phẩm trung gian chủ yếu trong quá trình sinh tổng hợp các terpenoid có hoạt tính sinh

học như các phyton, hocmon steroid, acid mật, các vitamin D, vitamin K, vitamin E, các
carotenoid, các chất kích thích sinh trưởng thuộc nhóm giberilin… Một số hợp chất thường
gặp trong thành phần của tinh dầu như linalool, farnesol, nerolidol… luôn có mặt trong hầu
hết các hoạt động sống của cây.
14


×