Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Kiến thức, thực hành về phòng bệnh sâu răng của bà mẹ có con đang học tại 2 trường mầm non thành phố thái bình năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.91 KB, 64 trang )

Bộ Y tế
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHCN CẤP CƠ SỞ NĂM 2019

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG BỆNH
SÂU RĂNG CỦA BÀ MẸ CÓ CON ĐANG HỌC
TẠI 2 TRƢỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI
BÌNH NĂM 2019
Chủ nhiệm đề tài: Th.S. Lê Thị Kiều Hạnh

Thái Bình - 2019


Bộ Y tế
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHCN CẤP CƠ SỞ NĂM 2019

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG BỆNH
SÂU RĂNG CỦA BÀ MẸ CÓ CON ĐANG HỌC
TẠI 2 TRƢỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ
THÁI BÌNH NĂM 2019

Chủ nhiệm đề tài:
Xác nhận của đơn vị

Th.S. Lê Thị Kiều Hạnh
Cán bộ tham gia:
- PGS. TS. Ngô Thị Nhu
- ThS. Đặng Thị Thu Ngà


- ThS. Đinh Thị Huyền Trang

- ThS. Vũ Đức Anh

Thái Bình- 2019


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DMFT

Decay, missing, filling tooth (sâu, mất, trám răng)

UNICEF

United Nations Children’s Fund (Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc)

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)


MỤC LỤC
Nội dung
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cƣơng về sâu răng ở trẻ em
1.1.1. Bệnh sâu răng

1.1.2. Một số biện pháp dự phòng bệnh răng miệng

Trang

1
3
3
5

1.2. Thực trạng sâu răng ở trẻ em
1.2.1. Thực trạng sâu răng ở trẻ em trên thế giới

8

1.2.2. Thực trạng sâu răng ở trẻ em tại Việt Nam

9

1.3. Kiến thức, thực hành của bà mẹ về phòng bệnh sâu răng cho trẻ

11

CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 2.1. Địa điểm, đối tƣợng và thời gian nghiên cứu

15

2.1.1. Địa điểm nghiên cứu

15


2.1.2. Đối tượng nghiên cứu

16

2.1.3. Thời gian nghiên cứu

16

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

16

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

16

2.2.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu

17

2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin, các kỹ thuật áp dụng trong

18

nghiên cứu.
2.2.4. Biến số và chỉ số trong nghiên cứu

18


2.2.5. Phương pháp đánh giá

19

2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu

19

2.4. Tổ chức triển khai nghiên cứu

19


2.5. Đạo đức nghiên cứu
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

19
21

3.1. Kiến thức, thực hành của bà mẹ về phòng bệnh răng miệng cho

21

trẻ
3.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành của ngƣời

30

chăm sóc chính trẻ về phòng bệnh răng miệng
CHƢƠNG IV. BÀN LUẬN


35

4.1. Kiến thức, thực hành của bà mẹ về phòng bệnh răng miệng cho

35

trẻ
4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành của ngƣời

45

chăm sóc chính trẻ về phòng bệnh răng miệng
KẾT LUẬN

48

KIẾN NGHỊ

50

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Nghề nghiệp của các bà mẹ....................................................................................... 21
Bảng 3.2. Trình độ học vấn của bà mẹ...................................................................................... 22
Bảng 3.3. Tỷ lệ bà mẹ biết nguyên nhân sâu răng ở trẻ.................................................... 22
Bảng 3.4. Tỷ lệ bà mẹ biết những biểu hiện trẻ bị sâu răng........................................... 23

Bảng 3.5. Tỷ lệ bà mẹ biết ảnh hƣởng của sâu răng đến trẻ.......................................... 23
Bảng 3.6. Hiểu biết của bà mẹ về biện pháp phòng bệnh răng miệng cho trẻ......24
Bảng 3.7. Hiểu biết của ba mẹ về phƣơng pháp vệ sinh răng miệng cho trẻ........24
Bảng 3.8. Hiểu biết của bà mẹ về cách chải răng cho trẻ................................................ 25
Bảng 3.9. Tỷ lệ bà mẹ biết hời gian cho trẻ đi khám răng định kỳ.............................25
Bảng 3.10. Thời điểm bà mẹ bắt đầu vệ sinh răng cho con............................................ 27
Bảng 3.11. Phƣơng thức vệ sinh răng miệng của bà mẹ cho trẻ................................. 27
Bảng 3.12. Loại bàn chải bà mẹ sử dụng chải răng cho trẻ............................................ 27
Bảng 3.13. Thời gian bà mẹ thay bàn chải cho trẻ.............................................................. 29
Bảng 3.14. Thực hành của bà mẹ về kỹ thuật chải răng cho trẻ..................................29
Bảng 3.15. Cách xử lý của bà mẹ khi trẻ bị bệnh răng miệng...................................... 31
Bảng 3.16. Tỷ lệ bà mẹ có thực hành đúng về phòng bệnh răng miệng..................31
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa kiến thức và truyền thông về bệnh sâu răng của
bà mẹ........................................................................................................................................................... 31
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa kiến thức và số con của bà mẹ.................................... 32
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa kiến thức của bà mẹ và nghề nghiệp........................ 32
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa kiến thức của bà mẹ và trình độ học vấn...............33
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa thực hành và số con của bà mẹ................................... 33
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa thực hành của bà mẹ và nghề nghiệp......................33
Bảng 3.23. mối liên quan giữa thực hành của bà mẹ và trình độ học vấn..............34
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành.................................................... 34


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Lứa tuổi của trẻ đang theo học tại các trƣờng........................................... 21
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về phòng bệnh răng miệng …… .. 26
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ bà mẹ thƣờng cho con ăn đồ ngọt vào buổi tối gần khi ngủ . 26

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ bà mẹ cho con uống nƣớc hay súc miệng sau khi ăn bánh
kẹo hoặc uống sữa................................................................................................................................ 27

Biểu đồ 3.5. Thời gian bà mẹ cho trẻ khám răng định kỳ............................................... 30


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Răng sữa ở trẻ quan trọng không kém hàm răng vĩnh viễn, khi răng sữa
khỏe mạnh sẽ giúp cho trẻ ăn nhai, nói chuyện, dinh dƣỡng tốt hơn. Cấu tạo
răng sữa cơ bản giống các răng vĩnh viễn, tuy nhiên hệ thống men ngà chƣa
thật hoàn thiện, vì vậy nếu không có chế độ vệ sinh răng thật tốt rất dễ gây
nên bệnh lý sâu răng-biến chứng ảnh hƣởng tới sức khỏe của trẻ, tiền và thời
gian chăm sóc của ngƣời nuôi dƣỡng.
Ở hàm răng trẻ em dƣới mỗi răng sữa đều có một mầm răng vĩnh viễn,
những mầm răng này sẽ lần lƣợt thay thế răng sữa từ khi trẻ lên 6 đến khoảng 1213 tuổi. Răng vĩnh viễn sẽ bị ảnh hƣởng rất nhiều nếu nhƣ các răng sữa bị sâu và
viêm nhiễm. Sâu răng trẻ em có thể do rất nhiều nguyên nhân, nhƣng một trong
những nguyên nhân hàng đầu gây sâu răng sớm ở trẻ em là do chế độ nuôi dƣỡng
và những thói quen có hại trong sinh hoạt, đặc biệt là nhận thức của bà mẹ trong
việc hình thành những thói quen có lợi cho sức khỏe răng miệng của trẻ.

Theo Ngân hàng dữ liệu sức khỏe răng miệng toàn cầu của WHO có
khoảng 60-90% trẻ em tuổi đến trƣờng và đa số ngƣời trƣởng thành từng
mắc bệnh sâu răng. Tỷ lệ trẻ mắc sâu răng là tƣơng đối cao ở Châu Mỹ, Châu
Âu, và tỷ lệ thấp là trẻ ở vùng Địa Trung Hải, Tây Thái Bình Dƣơng [40].
Thống kê của tổ chức Unicef về tỷ lệ bệnh tật của học sinh tại địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ mắc bệnh răng miệng khá cao, chiếm 17,41% ở trẻ
mầm non; 35,14 % ở học sinh tiểu học [24]. Tại Thái Bình, nghiên cứu của tác giả
Phí Văn Toại (năm 2013) ở 2 trƣờng mầm non huyện Đông Hƣng cho thấy tỷ lệ sâu
răng chung là 53,2%; trong đó nữ là 56,0%; nam là 54,0%. Tỷ lệ sâu răng cao nhất
ở trẻ 5 tuổi chiếm 62,9% và thấp nhất ở trẻ 3 tuổi chiếm 41,3% [19].


Hiện nay vấn đề sâu răng là một thách thức cho cộng đồng đặc biệt là răng
sữa. Sâu răng sữa là một dạng sâu răng đặc biệt, tiến triển nhanh và có tác động
lâu dài lên răng. Trẻ em bị sâu răng nhƣ trẻ sơ sinh hoặc trẻ em ở lứa tuổi mầm


2

non sẽ có nguy cơ nhiều về sâu răng tiếp theo ở cả răng chính và răng vĩnh
viễn. Hậu quả của sâu răng sữa có thể ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống
ngay lập tức hoặc lâu dài của trẻ cũng nhƣ gia đình trẻ, cả về kinh tế cũng
nhƣ xã hội [31]. Phòng bệnh răng miệng là quá trình đơn giản, không phức
tạp, không đòi hỏi trang thiết bị đắt tiền, chi phí thấp, dễ thực hiện tại cộng
đồng, đặc biệt là ở đối tƣợng trẻ em. Đặc biệt trẻ em trong lứa tuổi mầm non
đã bắt đầu hình thành nhân cách, có những nhận thức cơ bản về thế giới xung
quanh và có thể hình thành những thói quen chăm sóc bản thân. Và hầu hết
toàn bộ thời gian những năm đầu đời của trẻ dƣới 5 tuổi là ở bên cha mẹ, kể
cả khi trẻ đã đi học mẫu giáo. Trong những năm này các thói quen của trẻ sẽ
dần đƣợc hình thành và phần lớn các thói quen của trẻ trong đó có thói quen
ăn uống và vệ sinh răng miệng là chịu ảnh hƣởng từ kiến thức, thái độ và
hành vi của cha mẹ, đặc biệt là các bà mẹ là ngƣời tiếp xúc và trực tiếp chăm
sóc trẻ. Kiến thức, kĩ năng của bà mẹ càng tốt thì trẻ càng có hành vi đúng.
Chính vì vậy để đánh giá, kiến thức, hành vi của bà mẹ về chăm sóc sức khỏe
răng miệng của trẻ chúng tôi tiến hành triển khai thực hiện nghiên cứu: “Kiến
thức, thực hành về phòng bệnh sâu răng của bà mẹ có con đang học tại 2
trƣờng mầm non thành phố Thái Bình năm 2019” với mục tiêu sau:
1. Mô tả kiến thức, thực hành về phòng bệnh răng miệng của bà mẹ có
con học tại 2 trường mầm non thành phố Thái Bình.
2.

Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về phòng


bệnh răng miệng của bà mẹ có con học tại 2 trường mầm non thành phố Thái
Bình.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cƣơng về sâu răng ở trẻ em
1.1.1. Bệnh sâu răng
1.1.1.1. Một số thuật ngữ về sâu răng
Bệnh sâu răng là một quá trình bệnh lý mà thực chất là sự phân hủy
chất khoáng của răng làm tiêu dần các chất vô cơ, hữu cơ ở men răng, ngà
răng làm mất đi cấu trúc vẹn toàn của răng do hình thành lỗ sâu không có khả
năng phục hồi và phải điều trị.
Sâu răng có thể ở bề mặt thân răng hoặc cổ răng, tổn thƣơng sâu trên
thân răng bắt đầu từ men răng, còn tổn thƣơng trên cổ răng bắt đầu từ men
răng hoặc ngà cổ răng.
Sâu răng sữa là một bệnh gây tổn thƣơng mất mô cứng của răng do quá
trình hủy khoáng gây ra bởi vi khuẩn ở mảng bám răng [1].
Sâu răng sớm ở trẻ là tình trạng xuất hiện một hoặc nhiều tổn thƣơng
sâu răng (có thể đã hình thành lỗ hoặc chƣa), mất răng (do sâu), mặt răng đã
đƣợc hàn (do sâu) trên bất kỳ răng sữa nào ở trẻ 71 tháng tuổi hoặc nhỏ hơn.
Sâu răng lan nhanh-đa sâu răng (Rampant caries) là một dạng đa sâu
răng nặng có thể ảnh hƣởng đến bộ răng sữa hoặc răng vĩnh viễn, xuất hiện
đột ngột, lan rộng xuất hiện ở các mặt răng và rất nhanh tổn thƣơng tủy, các
răng hàm thƣờng tổn nhất. Răng hàm sữa thứ nhất thƣờng ít bị sâu răng hơn
so với răng hàm sữa thứ hai, răng hàm dƣới dễ sâu hơn răng hàm trên [20].
Sâu răng do bú bình (baby bottle tooth decay) là dạng sâu răng đầu tiên



trẻ do nuôi dƣỡng, bắt đầu trƣớc 20 tháng tuổi. Sâu răng do bú bình là tình

trạng sâu răng do nuôi dƣỡng đƣa đến dạng sâu răng lan nhanh kết hợp với
việc sử dụng không đúng cách bình sữa hoặc bú mẹ kéo dài. Cũng có thể xem


4

đó là một dạng sâu răng lan nhanh do bú bình với chất ngọt lúc ngủ cộng với
tình trạng nhiễm S.mutans [20].
1.1.1.2. Một số nguyên nhân của bệnh sâu răng sữa
Do các men của vi khuẩn ở mảng bám răng tác động lên các thức ăn có
nguồn gốc Gluxit còn dính lại ở bề mặt răng, chuyến hóa thành axit. Khi môi
trƣờng có pH<5 thì gây ra tổn thƣơng hủy khoáng làm mất mô cứng của
răng và gây ra sâu răng.
Chủng vi khuẩn có khả năng gây sâu răng cao nhất trong nghiên cứu
thực nghiệm là Streptococus mutans. Một số chủng vi khuẩn khác nhƣ
Actinomyces, Lactobacillus…cũng đƣợc xác định có khả năng gây ra sâu
răng.
Một số yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng sâu răng:
- Men răng: Men răng thiểu sản hay men răng kém khoáng hóa dễ bị
hủy khoáng hơn và ảnh hƣởng đến tiến triển của tổn thƣơng sâu răng.
- Hình thể răng: Các răng có hố rãnh sâu có nguy cơ sâu răng cao do sự
tập trung của mảng bám răng và khó làm sạch mảng bám răng. Có một tỷ lệ
cao các trƣờng hợp sâu răng đƣợc bắt đầu từ hố rãnh tự nhiên của các răng.
Ngoài ra một số bất thƣờng về hình dạng răng nhƣ răng sinh đôi, răng dính,
núm phụ…cũng làm tăng nguy cơ gây sâu răng.
- Vị trí răng: Răng lệch lạc, chen chúc làm tăng khả năng lƣu giữ mảng

bám vì thế dễ bị sâu răng hơn.
- Nƣớc bọt: Dòng chảy và tốc độ chảy của nƣớc bọt là yếu tố làm sạch
tự nhiên để loại bỏ các mạnh vụn thức ăn còn sót lại. Tạo một lớp màng mỏng
trên bề mặt của răng từ nƣớc bọt có vai trò nhƣ một rào bảo vệ men răng khỏi
pH nguy cơ. Ngoài ra nƣớc bọt còn có vai trò đệm làm giảm độ toan của môi
trƣờng quanh răng và có tác dụng đề kháng với sâu răng. Nƣớc bọt còn là
nguồn cung cấp các chất khoáng, hỗ trợ quá trình tái khoáng để có thể phục


5

hồi các tổn thƣơng sâu răng sớm. Nƣớc bọt cũng là môi trƣờng hoạt động
của các vi khuẩn trong miệng, nƣớc bọt tiết càng nhiều càng giảm sâu răng
(trung bình một ngày nƣớc bọt tiết ra 1500cc, khi ngủ lƣợng nƣớc bọt tiết ra
giảm đồng thời việc chải rửa vi khuẩn và chất carbonhydrat ở mức tối thiểu,
vì vậy sâu răng tăng trong nghi ngờ). Tính chất nƣớc bọt lỏng hay quánh cũng
ảnh hƣởng đến bệnh sâu răng, nƣớc bọt càng quánh thì sâu răng càng cao.
Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Diệp và Ngô Thị
Quỳnh Lan về nguy cơ sâu răng của trẻ tại quận Bình Chánh, thành phố Hồ
Chí Minh cho thấy trung bình pH nƣớc bọt không kích thích ở nhóm sâu răng
thấp là 7,31±0,476 cao hơn so với nhóm sâu răng cao là 6,86±0,65; sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Khi so sánh phân bố các mức pH
nƣớc bọt không kích thích giữa hai nhóm sâu răng thấp và sâu răng cao thì tỷ
lệ học sinh có pH thấp trong nhóm sâu răng cao là 11% trong khi nhóm học
sinh sâu răng thấp pH là 1,6% [3].
- Chế độ ăn nhiều đƣờng, thói quen ăn uống trƣớc khi đi ngủ hay bú
bình kéo dài đều làm tăng nguy cơ sâu răng.
- Vệ sinh răng miệng đóng vai trò quan trọng nhất các yếu tố nguy cơ
gây sâu răng, là yếu tố làm sạch cơ học làm giảm hoặc mất các tác động gây
sâu răng của các yếu tố gây sâu răng khác.

1.1.2. Một số biện pháp dự phòng bệnh răng miệng
Nguy cơ sâu răng có thể thay đổi theo thời gian, và dựa vào nguyên
nhân có thể làm giảm tổn thƣơng răng. Nếu bị sâu răng hoặc sâu răng đã biến
chứng thì chữa răng sẽ làm tăng chi phí kinh tế, thời gian và có thể gây mất
răng. Dự phòng sâu răng là một trong những biện pháp làm giảm gánh nặng
vi sinh, tăng sức đề kháng của răng, đặc biệt là trẻ em. Dựa vào nguyên nhân
gây bệnh và cơ chế gây bệnh sâu răng có một số biện pháp dự phòng là:
1.1.2.1. Hạn chế chất nền


6

- Phải có chế độ ăn hợp lý
- Hạn chế ăn nhiều đƣờng, bánh kẹo
- Không ăn vặt, không ngậm kẹo khi đi ngủ
- Nên ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm khác nhau: có ba nhóm thực
phẩm quan trọng cho cơ thể là thực phẩm tăng trƣởng, cung cấp cho cơ thể
protein giúp cho cơ thể phát triển; các loại vitamin và khoáng chất; thực phẩm
cung cấp năng lƣợng cho hoạt động của cơ thể.
1.1.2.2. Loại bỏ mảng bám và thay đổi hệ vi khuẩn
- Vệ sinh răng miệng bằng cách đánh chải răng đúng cách, dùng chỉ tơ
nha khoa.
- Các biện pháp vệ sinh răng miệng hỗ trợ khi cần thiết: lấy cao răng
định kỳ.
- Dùng nƣớc súc miệng có tính sát khuẩn, chống mảng bám vi khuẩn:
dung dịch cholorhexidin 0,2%; nƣớc súc miệng Listerine, dung dịch T-B
(thành phần chủ yếu là acid boric nồng độ 0,3%; tinh dầu quế, tinh dầu bạc
hà, có tác dụng sát khuẩn nhẹ trong vệ sinh răng miệng).
- Vaccin miễn dịch với vi khuẩn gây sâu răng.
1.1.2.3. Tình trạng răng

+ Có chế độ dinh dƣỡng đầy đủ cho bà mẹ mang thai và trẻ em trong
lúc răng đang hình thành
+ Nắn chỉnh những răng mọc lệch lạc.
+ Sử dụng Flour: Flour có tác dụng hạn chế trong quá trình sâu răng.
Tính quan trọng của Flour là tác dụng lên men răng làm cho men răng trở nên
cứng hơn, không bị hòa tan bởi môi trƣờng acid, do đó men răng có khả năng
đề kháng cao hơn trong môi trƣờng miệng. Ngoài ra, flour còn làm tăng quá
trình tái khoáng men răng bằng việc ion F- kéo theo các khoáng chất sẵn có
trong nƣớc bọt và dịch lợi gây lên hiện tƣợng tái khoáng hóa. Đồng thời flour


7

còn cản trở việc hình thành mảng bám răng bằng việc ức chế enzym của các
vi khuẩn gây sâu răng trong khoang miệng nhất là vi khuẩn Streptococus
Mutans. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Minh Hằng và cộng sự (2010) ở
trẻ 5 tuổi có sử dụng nguồn nƣớc ăn uống có flour tại thành phố Hồ Chí Minh
cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trung bình sâu mất trám răng
giữa những trẻ uống nƣớc máy tại trƣờng (1,89) và trẻ uống nƣớc đóng chai
tại trƣờng (2,91) với p <0,05. Trẻ uống nƣớc đóng chai tại trƣờng có nguy cơ
sâu mất trám cao gấp 1,93 lần so với trẻ uống nƣớc tại trƣờng và có nguy cơ
sâu răng lan nhanh cao gấp 1,92-2,32 lần so với trẻ uống nƣớc máy tại trƣờng
(p <0,05) [5].
- Dùng kem đánh răng flour.
- Dùng gel flour hoặc vecni flour.
- Flour hóa nguồn nƣớc máy với độ tập trung flour từ 0,7 đến 1,2mg/l
nƣớc mà độ tập trung tối ƣu tùy thuộc vào khí hậu.
- Đƣa flour vào muối với độ tập trung flour là 250mgF/1kg muối.
- Dùng thuốc viên flour.
- Flour hóa nguồn cung cấp nƣớc ở trƣờng học với độ tập trung flour

cao hơn mức độ tập trung flour tối ƣu trong nƣớc công cộng 4,5 lần.
- Súc miệng với các dung dịch flour pha loãng. Cho trẻ em súc miệng
hàng ngày với dung dịch flour 0,05% hoặc súc miệng mỗi tuần dung dịch
flour 0,2%.
+ Trám bít các lỗ rãnh mặt nhai, hàn lại các lỗ sâu hở rìa, sâu tái phát từ
đáy …
1.1.2.4. Một số biện pháp khác
+ Giáo dục sức khỏe răng miệng lồng ghép vào chƣơng trình nha học
đƣờng


8

- Mầm non: hƣớng dẫn chải răng và biện pháp khác làm sạch răng
miệng, giữ gìn vệ sinh răng miệng.
- Các cấp tiểu học, trung học: đƣa vào chƣơng trình chính khóa các bài
giảng hƣớng dẫn và phòng bệnh răng miệng, giáo dục ý thức tự giác chăm
sóc răng miệng.
+ Khám răng định kỳ, phát hiện sớm và điều trị kịp thời răng sâu. Nhổ
bỏ răng sữa đến tuổi thay răng.
1.2. Thực trạng sâu răng ở trẻ em
1.2.1. Thực trạng sâu răng ở trẻ em trên thế giới
Một nghiên cứu tại các hộ gia đình tại Colorado cho thấy sâu răng là
bệnh mạn tính phổ biến nhất thời thơ ấu của trẻ; có 39,7% trẻ mầm non và
55,2% học sinh lớp 3 bị sâu răng; trong đó 13,8% trẻ mầm non và 14,4% học
sinh lớp ba sâu răng không đƣợc điều trị. Tỷ lệ trẻ mắc sâu răng ở các sắc tộc
cũng có sự chênh lệch, trong số các trẻ ở tuổi mầm non có 55,0% trẻ em gốc
Tây Ban Nha và 38,0% trẻ em da đen mắc sâu răng, tuy nhiên với trẻ da trắng
tỷ lệ sâu răng thấp hơn chiếm 31,9%. Trong số trẻ em ở lớp ba thì 69,5% trẻ
ngƣời gốc Tây Ban Nha và 56,4% trẻ da đen mắc sâu răng; còn trẻ em da

trắng thì tỷ lệ sâu răng là 48,1% [41].
Theo kết quả nghiên cứu tại Kerala cho thấy trong số 350 trẻ em đƣợc
nghiên cứu thì tỷ lệ mắc sâu răng đƣợc tìm thấy là 50,6% và tỷ lệ mắc sâu
răng phụ thuộc vào độ tuổi, trẻ từ 35 tháng tuổi trở lên mắc cao hơn, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 0,001). Trong số trẻ bị sâu răng thì mối liên
quan chủ yếu là thói quen ăn vặt (98,3%); tình trạng vệ sinh răng miệng cho
con của bà mẹ, thói quen trẻ hay dùng đồ ăn có chứa cariogen (56,7%); sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) [37].
Nghiên cứu của nhóm tác giả Narendar Dawani (2012) về tỷ lệ sâu răng ở
trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo tại thị trấn Saddar, thành phố Karachi, Pakistan


9

cho thấy tỷ lệ sâu răng của trẻ là 51% trong đó có 41,6% trẻ nam mắc sâu
răng và 58,4% trẻ em nữ mắc sâu răng. Trong số trẻ mắc sâu răng có 54% trẻ
hình thành mảng bám răng; 10,8% trẻ bị sâu 1 răng; 16,8% trẻ sâu từ 2-3
răng. Nghiên cứu của tác giả cũng cho thấy việc trẻ thƣờng xuyên sử dụng
sữa ngọt nguy cơ sâu răng cao hơn trẻ không uống sữa (p<0,001, RR=0,838,
CI95%=0,33-0,032) [35].
Nghiên cứu của nhóm tác giả Nagarajappa về tỷ lệ sâu răng ở 320 trẻ ở
các trƣờng mầm non tại thành phố Bhubaneswar, Ấn Độ cho thấy tỷ lệ sâu
răng chung là 37,2% và tỷ lệ trung bình là 2,40±1,86. Trẻ em có mẹ không đi
học có tỷ lệ sâu răng là 61,1% cao hơn trẻ có mẹ đƣợc đi học (38,2%), sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Trẻ em bú bình vào ban đêm và ăn
giữa các bữa ăn nhẹ có tỷ lệ sâu răng (53,6%) hơn trẻ không bú bình vào ban
đêm (43,1%); sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê p >0,05 [36].
1.2.2. Thực trạng sâu răng ở trẻ em tại Việt Nam
Theo kết quả nghiên cứu tại xã Vân Xuân, huyện Vĩnh Tƣờng, tỉnh
Vĩnh Phú về tình trạng sâu răng của trẻ mầm non 3-6 tuổi cho thấy tỷ lệ sâu

răng của trẻ trong khu vực nghiên cứu tƣơng đối cao (71,3%); tỷ lệ sâu răng
giữa nam và nữ chênh lệch không đáng kể. Tỷ lệ sâu răng cao nhất nằm ở vị
trí các răng hàm dƣới (29,6%-35,9%) và răng hàm trên (9,3-13,9%). Chỉ số
sâu mất trám của trẻ tăng dần theo lứa tuổi. Chỉ số sâu mất trám chung của trẻ
trong nghiên cứu là 2,12. Tỷ lệ mất răng do sâu răng của trẻ trong nghiên cứu
là tƣơng đối thấp chiếm 1,4%; số trẻ mất răng tập trung chủ yếu ở nhóm 4
tuổi, 5 tuổi, 6 tuổi [15].
Nghiên cứu của tác giả Vũ Văn Tâm và cộng sự tại trƣờng mầm non
Sao Mai, thành phố Hòa Bình cho thấy tình trạng sâu của trẻ trong độ tuổi từ
24 tháng đến 72 tháng tăng dần theo tuổi, tỷ lệ sâu răng chung là 45,7%; cao
nhất là nhóm 6 tuổi (65,5%); thấp nhất là nhóm 3 tuổi (25%) [14].


10

Kết quả điều tra sức khỏe răng miệng của 468 trẻ từ 3-5 tuổi tại trƣờng
Mẫu giáo Hữu Nghị Việt Triều, Hà Nội của nhóm tác giả Nguyễn Hữu Huynh
(2013) [10] cho thấy tỷ lệ sâu răng ở từng tuổi thuộc mức trung bình 55,98%
và tỷ lệ này tăng dần theo tuổi, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<
0,05. Tỷ lệ sâu răng ở trẻ 3 tuổi là 51%; ở trẻ 4 tuổi là 55,83% và ở trẻ 5 tuổi
là 58,54%. Tỷ lệ răng sữa sâu cao nhất là nhóm R5, R4 hàm dƣới (27,88%25,64%); tiếp theo là tỷ lệ sâu răng cửa giữa trên 21,58%, R5 hàm trên
(16,88%); R2 và R4 hàm trên (11,54%-10,79%). Tỷ lệ răng sữa sâu giai đoạn
sớm là 21,51%. Tỷ lệ răng sữa sâu đã hình thành lỗ sâu chiếm 78,49%.
Nghiên cứu tại trƣờng mầm non 19-5 thành phố Thái Nguyên của tác
giả Đỗ Minh Hƣơng và cộng sự cho thấy tỷ lệ sâu răng của trẻ tại trƣờng là
75,8% trong đó cao nhất là trẻ từ 60-71 tháng (91,4%); tiếp theo nhóm 48-59
tháng (89,4%); nhóm 36-47 tháng là 72,0% và 24-35 tháng là 45,9%. Tỷ lệ trẻ
sâu mặt nhai là cao nhất (66,1%), thấp nhất là mặt trong (32,7%). Kết quả
cũng cho thấy 49,1% mặt răng sâu ở hình thái xoang sâu thấy ngà lan rộng;
tổn thƣơng sâu răng trong giai đoạn muộn là 91,8% [9].

Một nghiên cứu về diễn tiến tình trạng sâu răng của trẻ 12 tuổi sau 12
năm Flour hóa nƣớc uống tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ sâu răng
trƣớc và sau flour hóa lần lƣợt là 84,7% và 38,2%; chỉ số sâu mất trám trƣớc
và sau là 3,26 và 0,85. Ở vùng có và không có flour hóa tỉ lệ sâu răng lần lƣợt
là 38,2% và 67% [13].
Kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Đình Tuyên và cộng sự tại huyện
Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên năm 2014-2015 cho thấy tỷ lệ lƣu hành bệnh
sâu răng ở trẻ rất cao chiếm 95,7% với chỉ số sâu mất trám (DMFT) là 2,97
(theo tiêu chuẩn của WHO là 70%). Giá trị của chỉ số sâu mất trám ở mức
trung bình [22].


11

Khi tìm hiểu về thực trạng mắc bệnh sâu răng sữa ở trẻ từ 3-6 tuổi mắc
các bệnh bạch cầu cấp tại một số bệnh viện ở Hà Nội của tác giả Trần Thị Mỹ
Hạnh và cộng sự (2016) [5] cho thấy có 79,17% trẻ bị sâu răng sữa, chỉ số sâu
mất trám răng và chỉ số sâu mất trám mặt răng ở răng sữa lần lƣợt là 7,41%
và 8,22%; trong đó chỉ có 5,91% số răng đƣợc trám. Sâu răng vị trí 1 mặt là
cao nhất chiếm 73,49%; tiếp theo là sâu răng vị trí 2 mặt chiếm 58,76%.
Theo kết quả điều tra của tác giả Phan Ái Hùng và Nguyễn Thị Thúy
Lan về tình hình sức khỏe răng miệng của trẻ khuyết tật từ 3-14 tuổi tại cơ sở
nuôi dƣỡng và bảo trợ trẻ em khuyết tật Thiên Phƣớc, Củ Chi cho thấy tỷ lệ
sâu răng của trẻ ở đây là 73,84%; tỷ lệ viêm nƣớu có chảy máu là 16,92%; tỷ
lệ trẻ có khớp cắn xấu là 52,3%. Tỷ lệ trẻ không nhai đƣợc ở độ tuổi từ 3 đến
5 tuổi chiếm 13,8% và trẻ từ 6 đến 12 tuổi là 33,8% [7].
1.3. Kiến thức, thực hành của bà mẹ về phòng bệnh sâu răng cho trẻ
Nghiên cứu của nhóm tác giả Collen E.Huebner về thực hành của các
bà mẹ về chăm sóc răng cho trẻ dƣới 4 tuổi cho thấy 63% các bà mẹ bắt đầu
đánh răng cho con trƣớc sinh nhật đầu tiên của con. 71% bà mẹ biết nên chải

răng ngày hai lần cho trẻ nhƣng chỉ có 55% bà mẹ đánh răng cho con từ một
đến hai lần trong ngày và thƣờng việc đánh răng buổi sáng bị các bà mẹ bỏ
qua do ngƣời mẹ phải đi làm sớm. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có 18%
bà mẹ cho con tự đánh răng mà không có sự giám sát nào [29].
Một nghiên cứu khác về phòng bệnh răng miệng của các phụ huynh có con
trong độ tuổi từ 2 tuổi đến 4 tuổi cũng của tác giả Collen E.Huebner và cộng sự
(2015) cho thấy 32% trẻ em đƣợc khám răng định kỳ một lần trong 1 năm qua; đa
số là đƣợc khám theo dịch vụ bảo hiểm. Tuy nhiên vẫn còn 21% trẻ em chƣa bao
giờ đƣợc khám răng định kỳ. 90% bố mẹ biết con họ có ít nhất một vấn đề về răng
và 24% trẻ đƣợc bố mẹ phát hiện sâu răng, mất hoặc trám răng [30].


12

Theo kết quả nghiên cứu về kiến thức của các bà mẹ về chăm sóc răng
miệng cho trẻ dƣới 12 tuổi đƣợc thực hiện tại thành phố Bengaluru ở Ấn Độ của
tác giả Jyothsna Vittoba Setty cho thấy có 39% bà mẹ biết đƣợc chức năng của
răng, 51% bà mẹ biết đƣợc trẻ 4 tuổi mọc bao nhiêu răng. Chỉ có 21% bà mẹ
biết trẻ sẽ thay răng vĩnh viễn ở thời điểm trẻ 6 tuổi và 47% bà mẹ biết đƣợc
răng vĩnh viễn sẽ thay thế cho răng sữa tƣơng ứng. Khi đƣợc hỏi về tầm quan
trọng của việc điều trị răng sữa khi bị sâu thì có 86% bà mẹ cho thấy đó là việc
cần thiết và quan trọng, tuy nhiên 40% bà mẹ cho biết vẫn chƣa sẵn sàng dành
thời gian và tiền bạc để điều trị những răng sâu này, vì họ cho rằng những chiếc
răng sữa này sẽ rụng và đƣợc thay thế bằng răng vĩnh viễn [34].

Một nghiên cứu khác về kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dƣới 5
tuổi về sức khỏe răng miệng tại Moradabad, Ấn Độ cho thấy có 25,4% bà mẹ
có kiến thức tốt về tầm quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe răng miệng và
thực hành tốt về chăm sóc răng miệng cho trẻ; 73,8% bà mẹ có kiến thức tốt
về chế độ ăn đảm bảo cho sức khỏe răng miệng của trẻ [39].

Khi tìm hiểu về kiến thức, thái độ và thực hành về chăm sóc sức khỏe răng
miệng trong phòng ngừa sâu răng ở trẻ em của phụ huynh có con ở thành phố
Belagavi của tác giả H.P.Suma Sogi và cộng sự (2016) [32] cho thấy điểm trung
bình về kiến thức chung của đối tƣợng điều tra là 69,5%. Trong 218 đối tƣợng điều
tra có 116 ngƣời mẹ và 102 ngƣời cha tham gia, với độ tuổi chủ yếu là từ 30 tuổi
đến 39 tuổi (chiếm 77%). Các bà mẹ có điểm kiến thức tổng thể tốt hơn đáng kể so
với các ông bố. Gần 69,5% cha mẹ nhận thức đƣợc rằng sâu răng có thể ảnh hƣởng
đến trẻ dƣới 2 tuổi, nhƣng có 19,5% cha mẹ trả lời sai và 11% cha mẹ rơi vào tình
huống khó xử. Khi đƣợc hỏi về khả năng ảnh hƣởng của thực phẩm đến sâu răng
có 81,5% cha mẹ biết rằng thực phẩm ngọt gây sâu răng nhƣng kiến thức về việc
bắt đầu sử dụng kem đánh có fluortide và liệu răng rụng có cần điều trị hay không
lại thấp chiếm 54% và 42,5%. Tuy nhiên 88% cha mẹ biết tầm quan


13

trọng của việc đánh răng và 73,5% cha mẹ nhận thức việc bắt đầu ăn dặm
cùng với việc cho con bú/bú bình từ 6 tháng tuổi. Kết quả nghiên cứu cũng
cho thấy 49,5% cha mẹ thƣờng cho con ăn ngọt và 56% cha mẹ thực hành tốt
cho việc sử dụng kem đánh răng flouride cho trẻ.
Nghiên cứu của tác giả Fatima Ashkanani và cộng sự về kiến thức, thái độ
và thực hành của ngƣời chăm sóc trẻ về sức khỏe răng miệng của trẻ mẫu giáo
tại Kuwait cho thấy khi đƣợc hỏi về tính gây bệnh của thực phẩm và tầm quan
trọng của fluoride trong phòng ngừa sâu răng có 91,3% ngƣời tham gia trả lời
đúng tuy nhiên chỉ có 24,6% ngƣời chăm sóc trẻ nhận thức đƣợc thời điểm thích
hợp đánh răng cho trẻ và thời điểm lý tƣởng cho trẻ đi khám răng định kỳ. Kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy các bà mẹ có con từ 0 tuổi đến 1 tuổi có kiến thức
tốt hơn đáng kể về thời gian bắt đầu đánh răng cho trẻ. Nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng trình độ học vấn của ngƣời chăm sóc có ảnh hƣởng đáng kể đến thực tiễn
của họ (p <0,05). Có 80% ngƣời chăm sóc trẻ đánh răng cho con từ 2 đến 3 lần

trong ngày, tuy nhiên nghiên cứu lại cho thấy có 44% trẻ em đƣợc đánh răng bởi
ngƣời chăm sóc trẻ nhƣng không phải là cha mẹ của trẻ. 37% cha mẹ cho trẻ đi
khám răng đầu tiên là trƣớc 3 tuổi [28].

Nghiên cứu của tác giả Castilho và cộng sự khi nghiên cứu về mối quan
hệ giữa gia đình với tỷ lệ mắc sâu răng cho thấy những trẻ em 5 tuổi khi sống
cùng bố mẹ ở vùng nông thôn hoặc trẻ em ở vùng dân tộc thiểu số ít đƣợc
nhận thông tin giáo dục về nha khoa thƣờng có thực hành chăm sóc răng
miệng cho trẻ kém hơn những trẻ sống cùng bố mẹ ở thành thị. Khi xem xét
về tình trạng kinh tế kết quả nghiên cứu cũng cho thấy những trẻ có cha hoặc
mẹ ở nhà thƣờng có tỷ lệ sâu răng cao hơn trẻ có bố mẹ cùng đi làm [26].
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Thủy (2009), quận
Tây Hồ, Hà Nội ở học sinh tiểu học cho thấy kiến thức của cha mẹ về phòng


14

chống sâu răng cho con đạt yêu cầu chiếm tỷ lệ 69,3%; thực hành của cha, mẹ
về phòng chống sâu răng cho con chiếm tỷ lệ 59,1% [17].
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Tuyết Anh về tình trạng
sâu răng ở trẻ 25-60 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Vụ Bản
và thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định cho thấy tỷ lệ trẻ sâu răng ở nhóm
đƣợc cha mẹ chải răng thấp hơn trẻ không đƣợc cha mẹ chải răng, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với OR=1,74 và p< 0,01. Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy số trẻ em đƣợc cha mẹ cho đi khám và điều trị răng miệng với
thời gian dƣới một năm là rất thấp chiếm 14,9%; còn hầu hết là các trẻ em
chƣa bao giờ đƣợc đi khám hoặc đi khám đã trên một năm là 85,04% [2].
Kết quả nghiên cứu trên 302 phụ huynh có trẻ học tại trƣờng mầm non 19-5
thành phố Thái Nguyên của tác giả Vũ Thị Hà và cộng sự (2016) cho thấy phần lớn
phụ huynh có kiến thức và thái độ tốt về việc chăm sóc sức khỏe răng miệng cho

trẻ. Tuy nhiên, tỷ lệ phụ huynh có câu trả lời đúng về nguyên nhân viêm lợi do thiếu
dinh dƣỡng (35,1%) và cách ngăn ngừa viêm lợi bằng cách lấy cao răng (37,7%)
còn thấp. Chỉ có 19,9% phụ huynh trả lời đúng về nguyên nhân gây lệch lạc răng ở
trẻ do thói quen thở miệng. Tỷ lệ phụ huynh thực hành chăm sóc răng miệng đúng
vẫn còn thấp chỉ có 54,3% phụ huynh chải răng ≥ 2 lần/ngày cho trẻ, vẫn còn nhiều
phụ huynh duy trì thói quen nhá cơm cho trẻ (42,4%) [4].


15

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, đối tƣợng và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại 2 trƣờng mầm non Đề Thám và Hoa
Phƣợng thuộc thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
Thành phố Thái Bình là tỉnh lỵ tỉnh Thái Bình miền Bắc Việt Nam. Thành
phố Thái Bình nằm ở trung tâm của tỉnh và là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội
khoa học, quốc phòng của tỉnh và cũng là 1 trong 8 thành phố của vùng duyên
hải Bắc Bộ. Thành phố Thái Bình tiếp giáp huyện Kiến Xƣơng về phía Đông
nam và Nam, Tây và Tây nam giáp huyện Vũ Thƣ, Bắc giáp huyện Đông Hƣng.
Thành phố Thái Bình cách thủ đô Hà Nội 110km về phía Đông nam, cách thành
phố Hải Phòng 60km về phía Đông bắc, đồng thời là đầu mối giao thông của
tỉnh, thành phố nhƣ: Nam Định, Hải Dƣơng… thuận lợi giao lƣu với các tỉnh,
thành phố vùng đồng bằng sông Hồng qua quốc lộ 10.

Thành phố Thái Bình có 19 đơn vị bao gồm 10 phƣờng: Bồ Xuyên,
Phú Khánh, Kỳ Bá, Tiền Phong, Quang Trung, Trần Lãm, Lê Hồng Phong, Đề
Thám, Trần Hƣng Đạo, Hoàng Diệu và 9 xã: Đông Hòa, Vũ Chính, Vũ Phúc,

Phú Xuân, Tân Bình, Vũ Đông, Vũ Lạc, Đông Thọ, Đông Mỹ.
Thái Bình có đầy đủ các cấp học từ mầm non đến đại học. Thành phố Thái
Bình hiện có 28 trƣờng mầm non, trong đó có 22 trƣờng mầm non công lập và 6
trƣờng mần non tƣ thục. Những năm qua, ngành học mầm non thành phố luôn
đƣợc các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm đầu tƣ, chăm lo. Quy mô trƣờng
lớp, chất lƣợng chăm sóc giáo dục trẻ luôn ổn định, phát triển. Đội ngũ giáo viên
có trình độ chuyên môn cao, yêu nghề, nhiệt tình trong công tác. Sự phân bố các
trƣờng mầm non ở các phƣờng không đồng đều, nhiều phƣờng có 2 trƣờng
mầm non nhƣ: Lê Hồng Phong, Kỳ Bá… ngoài ra, trẻ mầm non


16

chƣa có quy định học đúng tuyến nên các trƣờng gặp khó khăn trong công tác
theo dõi phổ cập.
Trƣờng mầm non Đề Thám thuộc phƣờng Đề Thám, thành phố Thái
Bình. Tổng diện tích trƣờng là 1000m 2, gồm 5 khu hành chính là khu nhà trẻ,
khu nhà hiệu bộ, khu nhà ăn, khu để xe và khuôn viên sân chơi. Khu nhà trẻ
gồm có 8 phòng học, 1 phòng truyền thống trong đó có 3 lớp cho trẻ dƣới 2
tuổi, 2 lớp cho trẻ 3 tuồi, 2 lớp cho trẻ 4 tuổi và 2 lớp cho trẻ 5 tuổi. Trƣờng
hiện nay có 270 trẻ, 22 giáo viên.
Trƣờng mầm non Hoa Phƣợng là trƣờng tƣ thục thuộc phƣờng Trần
Hƣng Đạo, thành phố Thái Bình. Tổng diện tích trƣờng là 1000m 2, trƣờng
đƣợc xây dựng khang trang 4 tầng, gồm nhà hiệu bộ, nhà ăn, nhà trẻ và khuôn
viên sân chơi. Khu nhà trẻ gồm có 11 phòng học trong đó có 2 lớp dành cho
trẻ dƣới 2 tuổi, 2 lớp cho trẻ 3 tuổi, 2 lớp cho trẻ 4 tuổi, 2 lớp cho trẻ 5 tuổi, 3
lớp Montessori. Trƣờng hiện nay có khoảng 350 trẻ với 27 giáo viên.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Bà mẹ là ngƣời trực tiếp chăm sóc trẻ
2.1.3. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 2 năm 2019 đến tháng 9 năm 2019.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thiết kế theo phƣơng pháp dịch tễ học mô tả dựa trên
cuộc điều tra cắt ngang điều tra để xác định kiến thức, thực hành và một số
yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành của bà mẹ về phòng bệnh răng
miệng cho trẻ tại 2 trƣờng mầm non thành phố Thái Bình.


17

2.2.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu
a) Cỡ mẫu
Phỏng vấn kiến thức, thực hành của các bà mẹ về phòng bệnh răng
miệng cho trẻ tại 2 trƣờng mầm non, đƣợc tính theo công thức sau:

n = Z(21−α / 2)

× p × (1 −
p)

Trong đó:

e2

n: Là cỡ mẫu cho nghiên cứu (đơn vị mẫu là bà mẹ)/trƣờng

Z1−α / 2 : Hệ số tin cậy phụ thuộc vào ngƣỡng xác suất ∝ (Với ∝ =
0,05 thì Z = 1,96)
p: ƣớc tính bà mẹ có kiến thức, thực hành đúng về phòng bệnh răng

miệng cho trẻ, theo kết quả nghiên cứu trƣớc p=0,65 [19].
e: Độ sai lệch mong muốn, trong nghiên cứu này chúng tôi chọn e = 0,05. Với
các dữ liệu trên cỡ mẫu đƣợc tính cho điều tra là 349 bà mẹ và làm tròn thì cỡ
mẫu nghiên cứu là 350 bà mẹ. Trên thực tế chúng tôi điều tra đƣợc
356 bà mẹ.
b) Kỹ thuật chọn mẫu
+ Chọn trƣờng điều tra: Các trƣờng mầm non ở thành phố Thái Bình
gồm 2 loại hình tƣ thục và công lập. Chúng tôi sử dụng kỹ thuật chọn mẫu
chủ định, chọn trƣờng mầm non tƣ thục Hoa Phƣợng và trƣờng mầm non
công lập Đề Thám vào nghiên cứu
+ Chọn đối tƣợng nghiên cứu:
- Đối tƣợng là các bà mẹ: Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên để
chọn ra các bà mẹ có con đang theo học tại 2 trƣờng mầm non Hoa Phƣợng
và Đề Thám để phỏng vấn.


18

2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin, các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu

+ Điều tra kiến thức, thực hành của bà mẹ về phòng bệnh răng miệng
cho trẻ bằng bộ câu hỏi chuẩn bị sẵn
+ Để hạn chế sai số: Cán bộ điều tra đã đƣợc tập huấn thống nhất nội
dung, kế hoạch, phƣơng pháp nghiên cứu.
- Tiến hành điều tra thử
- Điều tra chính thức
2.2.4. Biến số và chỉ số trong nghiên cứu
* Biến số về đặc điểm đối tƣợng nghiên
cứu: + Bà mẹ
- Tuổi

- Giới
- Nghề nghiệp
- Trình độ học vấn
* Biến số về kiến thức, thực hành của bà mẹ về phòng bệnh răng miệng
cho trẻ
- Kiến thức của bà mẹ về sâu răng ở trẻ: bệnh sâu răng, nguyên nhân
gây sâu răng, biểu hiện trẻ bị sâu răng, ảnh hƣởng của sâu răng…
- Kiến thức của bà mẹ về phòng bệnh răng miệng: cách phòng bệnh
răng miệng, cách chải răng cho trẻ, cách vệ sinh răng miệng cho trẻ…
- Thực hành của bà mẹ về phòng bệnh răng miệng: thói quen ăn uống
của trẻ, thời điểm bà mẹ cho trẻ đánh răng, cách vệ sinh răng miệng của mẹ
cho trẻ, cách chải răng cho trẻ, thời gian các bà mẹ cho trẻ đi khám răng định
kỳ, nơi bà mẹ đƣa con đi khám răng…
* Biến số về mối liên quan kiến thức, thực hành của bà mẹ về phòng
bệnh răng miệng


×