Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN một số cải tiến thí nghiệm để nâng cao chất lượng các tiết thực hành môn hóa học lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.62 KB, 18 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẬU LỘC
TRƯỜNG THCS LÊ HỮU LẬP

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ CẢI TIẾN THÍ NGHIỆM ĐỂ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÁC TIẾT THỰC HÀNH MÔN
HÓA HỌC LỚP 9

Người thực hiện: Đỗ Thị Giang
Chức vụ:
Giáo viên thiết bị
Đơn vị công tác: Trường THCS Lê Hữu Lập
SKKN thuộc lĩnh vực : Cải tiến thí nghiệm hóa học.

HẬU LỘC, NĂM 2018

1


I MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Đổi mới phương pháp dạy học là việc làm thường xuyên, cần thiết,
và là mục tiêu chính của giáo dục hiện nay. Kết quả dạy học phụ thuộc
nhiều vào sự phát huy tính tự lực, tích cực của học sinh.
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, vì vậy khi truyền thụ kiến thức
hóa học ở bậc học phổ thông thường xuyên gắn liền với các thí nghiệm hóa học
(dùng các thí nghiệm hóa học để dẫn dắt vấn đề, tạo niềm tin khoa học cho học
sinh) và luôn liên hệ với các sự vật, hiện tượng thực tế xảy ra xung quanh ta.
Trong bối cảnh hiện nay ngành giáo dục đang trên đà phát triển để ngang tầm


với thế giới, hàng loạt sự cải tiến về chương trình, phương pháp, kĩ thuật dạy
học nhằm để đạt đến chuẩn kiến thức, kĩ năng. Trong sự cải tiến ngành giáo dục
đã chú trọng cải tiến dụng cụ và phương pháp tiến hành nhằm mục đích phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức khoa học.
Thế nhưng thực tế ở các nhà trường, việc thực hiện các tiết thực hành còn
gặp không ít những khó khăn. Những khó khăn thường gặp đó là:
- Cơ sở vật chất nhà trường chưa đáp ứng nhu cầu giảng dạy của bộ môn:
Phòng thực hành có nhưng chưa đúng quy cách, thiếu hệ thống trang thiết bị
như hút độc, khử mùi hóa chất độc hại…
- Dụng cụ hóa chất để thực hiện các thí nghiệm: Nhiều dụng còn thiếu,
không đủ để chia đều cho các nhóm thực hành, có dụng cụ không sử dụng được.
Hóa chất thì không còn đảm bảo chất lượng, bản chất …
- Cán bộ phụ trách thiết bị phải phục vụ hỗ trợ giáo viên bộ môn các tiết
thực hành nhiều môn học và chuẩn bị đồ dùng cho giáo viên bộ môn lên lớp
giảng dạy ở tất cả các bộ môn nên công việc đôi khi còn chồng chéo nhau. Có
buổi phải chuẩn bị đồ dùng cho nhiều tiết và nhiều tiết thực hành cùng diễn ra
đồng thời.
- Kĩ năng láp ráp thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm của học sinh còn hạn
chế nên khi gắp các thí nghiệm khó, lắp ráp nhiều dụng cụ học sinh thường lúng
túng, mất nhiều thời gian láp ráp và tiến hành…
Để góp phần nhỏ vào việc khắc phục khó khăn trong các tiết dạy có sử
dụng dụng cụ thí nghiệm nói chung cũng như các giờ thực hành Hóa học nói
riêng. Bản thân tôi là cán bộ phụ trách thiết bị, luôn trực tiếp phục vụ, hỗ trợ
giáo viên giảng dạy các môn học trong nhà trường đặc biệt là môn Hóa học 9.
Với lòng yêu nghề, sự ham mê nghiên cứu, tìm tòi học hỏi, cũng như việc vận
2


dụng phương pháp dạy học sáng tạo vào môn Hóa học lớp 9 để phù hợp với thực

tiễn ở trường THCS. Trong quá trình phục vụ giáo viên bộ môn Hóa học lớp 9
tôi thấy điều đáng chú ý nhất đó là các thí nghiệm thực hành – Các thí nghiệm
do học sinh tự làm, trong đó có nhiều thí nghiệm rất khó thành công và tốn nhiều
thời gian do có thí nghiệm cồng kềnh nhiều chi tiết, có thí nghiệm dụng cụ chưa
hoàn thiện, có dụng cụ không sử dụng được, tủ đựng hóa chất không đảm bảo
nên hóa chất bị hư hỏng, biến chất. Vì vậy qua quá trình công tác, học hỏi, tôi
luôn trăn trở để tìm ra những biện pháp cải tiến thí nghiệm. Với lí do trên tôi đã
chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số cải tiến thí nghiệm để nâng cao
chất lượng các tiết thực hành môn Hóa học lớp 9” ở trường THCS.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
- Tạo ra việc thực hiện các tiết thực hành thao tác đơn giản, dễ thực hiện,
đạt hiệu quả.
- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành tốt hơn, khắc phục được
những hạn chế trong các tiết thực hành của chương trình hiện nay.
- Nâng cao được hiệu quả của việc sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị thí
nghiệm trong nhà trường.
- Tạo hứng thú cho học sinh tham gia học môn Hóa học, tạo sự đam mê
sáng tạo của học sinh. Sự đam mê hứng thú đó góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy bộ môn.
- Đề tài cũng nhằm tìm ra vai trò, tác dụng của thí nghiệm thực hành trong
viêc đổi mới phương pháp dạy học, truyền thụ kiến thức cho học sinh, phát triển
khả năng tư duy của học sinh.
3. ĐỐI THƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một số thí nghiệm ở một số bài thực
hành hóa học lớp 9 trong phạm vi trường THCS Lê Hữu Lập- Huyện Hậu Lộc.
- Thí nghiệm: Phản ứng của canxi oxit với nước thuộc tiết 9- Bài 6: Thực
hành: Tính chất hóa học của oxit và axit
- 5 thí nghiệm của tiết 19- Bài 14: muối và Tính chất hóa học của bazơ và
muối.
- Thí nghiệm: Các bon khử đồng (II) oxit ở nhiệt độ cao thuộc tiết 42- Bài

33: Thực hành: Tính chất hóa học của phi kim và hợp chất của chúng.
- Thí nghiệm: Tác dụng của glucozo với bac nitrat trong dung dịch
amoniac thuộc tiết 67- Bài 55: Thực hành: Tính chất của gluxit.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu bằng cách đọc, nghiên cứu tài liệu về môn Hóa học.
- Nghiên cứu lí thuyết: Tìm hiểu các thí nghiệm có liên quan đến bài học.

- Tìm hiểu, phân tích và tổng hợp các bộ đồ dùng thí nghiệm hiện có
của nhà trường do Bộ GD – ĐT sản xuất có hiệu quả sử dụng không tốt,
3


kết quả thí nghiệm không chính xác, bộ thí nghiệm kồng kềnh, tốn nhiều
thời gian lắp đặt hay những đồ dùng lắp đặt khó khăn ... Tìm cách thay thế,
cải tiến phù hợp và đạt hiệu quả.
- Thu thập xử lí số liệu: Xem các video trên mạng về các tiết thực
hành. Tham khảo ý kiến, trao đổi với đồng nghiệp có cùng chuyên môn để
tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả trong các tiết thực hành.
- Đúc kết những kinh nghiệm trong quá trình tổ chức học sinh làm
thí nghiệm để cải tiến.Việc cải tiến đều dựa trên những nhược điểm của bộ
đồ dùng hiện có mà khắc phục hoặc thay thế.
- Ứng dụng thực nghiệm để hoàn tất sáng kiến kinh nghiệm: “Một số cải
tiến thí nghiệm để nâng cao chất lượng các tiết thực hành môn Hóa học lớp 9”

4


II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Khoa học luôn đề cao và coi trọng kết quả thực nghiệm. Trong quá trình

dạy học hoá học thí nghiệm hoá học giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Vì vậy có
thể nói thí nghiệm là cơ sở của việc học hoá học và rèn luyện kỹ năng thực hành.
Xu hướng chung của việc đổi mới chương trình dạy học bộ môn hoá học ở trong
nước và thế giới tăng tỉ lệ thực hành thí nghiệm để hình thành kiến thức, kĩ năng.
Hóa học là một môn khoa học vừa mang tính tính lí thuyết, vừa mang tính
thực hành. Một môn khoa học rất gần gũi với đời sống sản xuất. Vì vậy trong
dạy học hiện nay, việc sử dụng đồ dùng thí nghiệm ngày càng được sử dụng
rộng rãi và có hiệu quả.
Trong dạy học Hoá học thí nghiệm hoá học là dạng phương tiện trực quan
chủ yếu được sử dụng: Là nguồn cung cấp kiến thức để học sinh tìm tòi phát
hiện những tri thức cần lĩnh hội.
Thí nghiệm giúp học sinh tích luỹ được tư liệu về các chất và tính chất
của chúng thí nghiệm giúp học sinh dễ hiểu và hiểu bài sâu sắc, là cơ sở, là điểm
xuất phát cho quá trình học tập - nhận thức của học sinh.
Cụ thể, thông qua thí nghiệm, từ xuất phát quá trình nhận thức cảm tính
của học sinh để rồi sau đó diễn ra sự trừu tượng hoá và sự tiến lên từ trừu tượng
đến cụ thể trong tư duy.
Thí nghiệm là học sinh thực hiện, tư duy để tìm tòi, khám phá ra các chất
và những tính chất của nó. Giúp nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học và
phát triển tư duy của học sinh. Đồng thời, thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và
thực tiễn, là tiểu chuẩn, đánh giá tính chân thực của kiến thức, hỗ trợ đắc lực cho
tư duy sáng tạo.
Nó là phương tiện duy nhất giúp hình thành ở học sinh kỹ năng, kỹ xảo
thực hành và tư duy sáng tạo.
Đối với môn hóa học, thí nghiệm hoá học giữ vai trò đặc biệt quan trọng
trong quá trình dạy học. Vì vậy xu hướng chung của việc cải cách bộ môn hoá
học trong nước và trên thế giới là tăng tỉ lệ giờ cho các thí nghiệm và nâng cao
chất lượng cho các bài thí nghiệm.
Thí nghiệm thực hành là những thí nghiệm do học sinh tự làm. Nhằm
minh họa hay cụ thể hóa lại những kiến thức đã học. Củng cố và làm chính xác

thêm kiến thức đã có. Rèn luyện kỹ năng, kĩ xảo thực hành thí nghiệm. Bồi
dưỡng khả năng quan sát, khả năng giải thích hiện tượng thí nghiệm, nhờ đó có
cơ sở để giải quyết được một số vấn đề thực nghiệm.
Thí nghiệm hóa học có tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế giới quan
duy vật biện chứng, củng cố niềm tin vào khoa học của học sinh, giúp học sinh
5


hình thành những đặc tính tốt của con người như: Làm việc khoa học, thận
trọng, ngăn nắp, gọn gàng. Vì vậy việc hướng dẫn học sinh kĩ năng thực hành
trong môn hóa học THCS khi các em mới bắt đầu làm quen với môn hóa là
nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết.
2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC CÁC TIẾT THỰC HÀNH HÓA HỌC
2.1 Thuận lợi:
- Nhà trường có phòng học thực hành Hóa học.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên còn trẻ, có chuyên môn tốt, tâm huyết với
nghề.
- Giáo viên thường xuyên sử dụng các phương pháp đổi mới trong các giờ
dạy để nâng cao chất lượng dạy học.
- Nhà trường có cán bộ phụ trách thiết bị được đào tạo chính quy đúng
chuyên ngành quản lí thiết bị trường học.
- Học sinh có hứng thú với việc học thực hành.
2.2 Khó khăn:
- Nhà trường tuy đã có phòng học thực hành nhưng dùng chung cho 2
môn học: Hóa học và Sinh học. Do tận dụng phòng học, cải tạo thành phòng
thực hành nên diện tích và cấu trúc của phòng chưa đạt tiêu chuẩn như:
+ Diện tích phòng học hẹp, không gian cho các nhóm tiến hành thí
nghiệm chật làm cho học sinh không thoải mái khi làm thí nghiệm.
+ Phòng chỉ đủ diện tích để tổ chức các hoạt động của giáo viên và học
sinh. Kho để thiết bị, đồ dùng dạy học cách phòng thực hành nên khi chuẩn bị

đồ dùng không được thuận lợi.
+ Hệ thống hút, khử mùi chưa đảm bảo nên khi tiến hành các thí nghiệm
có hóa chất độc hại cả giáo viên bộ môn và cán bộ thiết bị hướng dẫn học sinh
thực hiện còn hạn chế, học sinh tiến hành thí nghiệm còn gặp khó khăn.
+ Hệ thống nước rửa còn hạn chế, nên sau mỗi tiết thực hành việc làm vệ
sinh phòng học cũng như đồ dùng rất mất thời gian và vất vả.
- Nhà trường đã được cấp đồ dùng – hóa chất phục vụ cho quá trình dạy
và học của giáo viên, học sinh nhưng qua nhiều lần sử dụng nên một số đồ dùng
đã bị hư, hỏng không còn sử dụng được có đồ dùng thì sử dụng được nhưng chất
lượng kém. Vì vậy dụng cụ thí nghiệm còn chưa đủ về số lượng lẫn chất lượng
để bố trí cho các nhóm học sinh được thực hành thí nghiệm. Dụng cụ - hóa chất
thiếu, không đồng bộ nên việc chuẩn bị thực hiện các thí nghiệm hóa học vô
cùng vất vả. Một số hóa chất sử dụng lâu ngày nên khi làm thí nghiệm cho kết
quả không chính xác.
- Học sinh còn lúng túng khi tiến hành thí nghiệm, các em làm thí nghiệm
còn chậm, không đúng trình tự của thí nghiệm dẫn đến kết quả thí nghiệm chưa
chính xác, mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến giờ dạy của nên giáo viên thường
ngại tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm.

6


Tóm lại: Việc sử dụng đồ dùng dạy học trong nhà trường nói chung, của bộ
môn Hóa học nói riêng đặc biệt ở các tiết dạy có thí nghiệm và các tiết thực
hành thí nghiệm ở trường tôi trong những năm qua còn một số hạn chế, có nhiều
lí do: hoặc thiếu thốn cơ sở vật chất, hoặc do giáo viên ngại làm thí nghiệm vì
phải tốn nhiều thời gian chuẩn bị, một số đồ dùng bị hư không đủ để học sinh
thực hành theo nhóm, lượng hóa chất đã cũ, đồ dùng không đảm bảo ...
3. GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
Qua nhiều năm trực tiếp phục vụ, hỗ trợ giáo viên bộ môn giảng dạy các

tiết thực hành Hóa học lớp 9. Bản thân tôi đã không ngừng tìm tòi, học hỏi để
tìm ra các biện pháp khắc phục khó khăn trong các tiết dạy thực hành. Từ đó có
ý kiến đề xuất với giáo viên bộ môn áp dụng các biện pháp cải tiến thí nghiệm
để nâng cao chất lượng các tiết thực hành.
3.1: Thí nghiệm: Phản ứng của canxi oxit với nước.
(Tiết 9 - Bài 6: Thực hành Tính chất hóa học của oxit và axit)
* Cách tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn SGK Hóa học 9 ( hình 1):
Cho một mẫu nhỏ (bằng hạt ngô) CaO vào ống nghiệm, sau đó thêm dần
1-2 ml nước
Quan sát các hiện tượng xảy ra. Thử dung dịch bằng giấy quì tím hoặc
dung dịch phenolphtalein, quan sát màu của thuốc thử thay đổi như thế nào.


.

( Hình 1)

( Hình 2)

* Nhận xét thí nghiệm SGK: Đây là thí nghiệm giúp học sinh bằng thực
nghiệm kiểm chứng và củng cố kiến thức về tính chất hóa học của Oxit bazơ
(một số oxit bazơ tác dụng với nước tạo để tạo thành dung dịch bazơ (kiềm)).
- Chuẩn bị: Dụng cụ tiến hành thí nghiệm: 1 ống nghiệm, 1ống hút nhỏ
giọt, 1 đũa thủy tinh.
Hóa chất: CaO (rắn), H2O.
- Thí nghiệm này rất dễ thành công, tuy nhiên khi học sinh tiến hành thí
nghiệm này thường gặp một số khó khăn như:
+ Mẫu CaO dạng rắn, khi học sinh cho vào ống nghiệm nếu không khéo
mẫu CaO rơi mạnh có thể làm rạn, nứt ống nghiệm.


7


+ Khi học sinh cho giấy quỳ tím vào ống nghiệm để thử màu dung dịch
sau phản ứng, quỳ tím thường bị dính trên thành ống nghiệm nên học sinh phải
dùng đũa thủy tinh đẩy xuống mất thời gian.
+ Khi rửa ống nghiệm, Ca(OH)2 tạo thành sau phản ứng bám chặt vào đáy
ống nghiệm, khi rửa ống nghiệm phải dùng chổi rửa nhiều lần ống nghiệm mới
sạch.
Để khắc phục những khó khăn trên, tôi đã tiến hành cải tiến thí nghiệm
như sau:
* Cải tiến mới: Giáo viên cho các nhóm học sinh thực hiện trên lỗ đế sứ
(hình 2). Cho một mẫu nhỏ (bằng hạt ngô) CaO vào lỗ đế sứ, dùng ống hút nhỏ
giọt cho 1 – 2 ml H2O vào tiếp, dùng đữa thủy tinh khuấy đều, cho tiếp mẫu giấy
qùi tím vào.
* Ưu điểm của cải tiến:
- Dễ làm, dễ rửa dụng cụ khắc phục việc học sinh khi bỏ giấy quì tím vào
ống nghiệm thường bị dính trên thành ống nghiệm rồi dùng đũa thủy tinh đẩy
xuống mất thời gian.
- Thiết bị phục vụ tiết thực hành đơn giản, nhiều học sinh trong nhóm có
thể thực hiện được.
- Thời gian cũng cố kiến thức của giáo viên bộ môn nhiều hơn.
3.2. Các thí nghiệm :
+ Thí nghiệm 1 : Natri hiđroxit tác dụng với muối Sắt III Clorua
+ Thí nghiệm 2: Đồng (II) hidroxit tác dụng với axit Clohiđric.
+ Thí nghiệm 3: Đồng (II) sunfat tác dụng với Sắt.
+ Thí nghiệm 4: Bari clorua tác dụng với muối nát tri sunfat.
+ Thí nghiệm 5: Bari clorua tác dụng với axit sunphuric
(Tiết 99: Bài 14. Thực hành: Tính chất hóa học của bazơ và muối.)
* Cách tiến hành thí nghiệm theo theo hướng dẫn SGK ( hình 4)

- Thí nghiệm 1: Nhỏ vài giọt dung dịch NaOH vào dung ống nghiệm có
chứa 1 ml dung dịch FeCl 3. Lắc nhẹ ống nghiệm. Quan sat hiện tượng và giải
thích.
- Thí nghiệm 2: Cho một ít Cu(OH)2 vào đáy ống nghiệm, nhỏ vài giọt dung
dịch HCl. Lắc nhẹ ống nghiệm. Quan sát hiện tượng và giải thích.
- Thí nghiệm 3: Ngâm một đinh sát nhỏ, sạch trong ống nghiệm có chứa
1ml dung dịch CuSO4. Hiện tượng quan sát đươc sau 4-5 phút.
- Thí nghiệm 4: Nhỏ vài giọt BaCl2 vào ống nghiệm có chứa 1ml dung dịch
Na2SO4. Quan sát hiện tượng và giải thích.
- Thí nghiệm 5: nhỏ vài giọt dung dịch BaCl2 vào ống nghiệm có chứa 1 ml
dung dịch H2SO4 loãng. Quan sát hiện tượng và giải thích.

8


dd NaOH

FeCl3 Fe(OH)3

dd HCl

Cu(OH)2

Đinh Fe

dd CuCl2

dd BaCl2

dd BaCl2


dd CuSO4
d Na2SO4 dd H2SO4

(Hình 4)
* Nhận xét thí nghiệm SGK:
- Đây là thí nghiệm giúp học sinh bằng thực nghiệm kiểm chứng và củng
cố kiến thức về tính chất hóa học của bazơ và muối.
- Các thí nghiệm trên tiến hành rất dễ thành công, tuy nhiên dụng cụ thí
nghiệm và hóa chất chuẩn bị để tiến hành cho các lớp thực hành thì tương đối
nhiều. Nên thời gian chuẩn bị lâu và vất vả trong việc vận chuyển đồ dùng từ
kho thiết bị đến nơi học sinh tiến hành thí nghiệm. Sau khi các nhóm tiến hành
thí nghiệm xong khâu làm về sinh dụng cụ cũng rất mất thời gian. Trường THCS
Lê Hữu Lập hiện có 3 lớp 9. Mỗi lớp học chia thành 8 nhóm thực hành. Chuẩn
bị cho mỗi nhóm gồm:
+ Dụng cụ: 5 Ống nghiệm, 3 ống hút nhỏ giọt, 1 khay đựng dụng cụ, 1 giá
để ống nghiệm
+ Hóa chất: Đinh sắt và các lọ đựng các dung dịch: FeCl3, NaOH, Cu(OH)
2, HCl, CuSO4, BaCl2, Na2SO4
Nếu tiến hành theo hướng dẫn SGK thì mỗi nhóm phải cần có 5 ống
nghiệm, mỗi lớp chia 8 nhóm thực hành cần 40 ống nghiệm và 3 lớp cần 120
ống nghiệm. Với số lượng dụng cụ thí nghiệm nhiều như vậy, giáo viên thiết bị
phải chuẩn bị rất vất vả. Việc làm vệ sinh dụng cụ sau tiết học rất mất thời gian.
Nhiều trường dụng cụ thí nghiệm ít, nếu tiến hành thí nghiệm như trên sẽ không
có đủ ống nghiệm cho các nhóm thực hành. Để khắc phục khó khăn nêu trên, tôi
đã cải tiến thí nghiệm như sau:
* Cải tiến mới: Cả 5 thí nghiệm này đơn giản giáo viên cho các nhóm
tiến hành trên các lỗ của đế sứ : Lỗ thứ nhất cho 1 ml dung dịch FeCl 3, lỗ thứ 2
cho 1 ít chất rắn Cu(OH)2, lỗ thứ ba cho 1-2 ml dung dịch CuSO 4, lỗ thứ tư cho
1 ml dung dịch Na2SO4, lỗ thứ năm cho 1 ml dung dịch H 2SO4 loãng. Dùng 3

ống hút nhỏ giọt lấy: Dung dịch NaOH nhỏ vào lỗ thứ 1,dung dịch HCl nhỏ vào
9


lỗ thứ 2, dung dịch BaCl2 nhỏ vào lỗ 4, lỗ 5. Riêng lỗ thứ 3 dùng chỉ một đinh
Fe nhỏ (màu trắng) thả vào. ( Hình vẽ 5)


(Hình 5)
* Ưu điểm của cải tiến:
- Giáo viên chuẩn bị cho tiết thực hành gọn, nhẹ, dụng cụ cho mỗi nhóm
chỉ 1 đế sứ và 3 ống hút nhỏ giọt là đủ.
- Học sinh làm nhanh, dễ quan sát cho cả nhóm.
- Khi rữa dụng cụ đơn giản, nhanh, gọn, đỡ tốn thời gian.
- Tiết kiệm hóa chất dùng để tiến hành thí nghiệm.
3.3. Thí nghiệm: Cacbon khử đồng II oxit ở nhiệt độ cao.
(Tiết 42- Bài 33:Thực hành tính chất hóa học của phi kim và hợp chất của
chúng )
* Cách tiến hành Thí nghiệm theo SGK: ( Hình 6)
Lấy một ít (bằng hạt ngô ) hỗn hợp CuO và C (bột than gỗ ) vào ống
nghiệm, đun nóng đáy ống nghiệm bằng ngọn lửa đèn cồn. Quan sát sự thay đổi
màu của hỗn hợp phản ứng và hiện tượng xảy ra trong ống nghiệm đựng dung
dịch Ca(OH)2

(Hình 6)
* Nhận xét thí nghệm SGK:
- Đây là thí nghiệm giúp học sinh bằng thực nghiệm kiểm chứng và củng
cố kiến thức về tính chất hóa học của Các bon (Các bon khử CuO ở điều kiện
nhiệt độ cao).
- Dụng cụ thí nghiệm: Giá thí nghiệm, kẹp vạn năng, đèn cồn, ống

nghiệm có nút cao su, ống dẫn thủy tinh chữ L, Cốc thủy tinh.
- Thí nghiệm nếu sử dụng giá thí nghiệm bình thường học sinh lắp ráp
cồng kềnh, mất thời gian tiến hành. Để khắc phục khó khăn trên tôi đã cải tiến
thí nghiệm như sau:
10


* Cải tiến mới: Để thí nghiệm gọn nhẹ, giảm thời gian lắp ráp dụng cụ.
Giáo viên cho các nhóm sử dụng giá thí nghiệm cải tiến ( chỉ gồm 1cặp gỗ cắm
vào đế sứ). Sau đó tiến hành thí nghiệm: Lấy 1 ít hỗn hợp CuO và C (C hoạt tính
đã được sấy khô) cho vào ống nghiệm, đậy kín ống nghiệm bằng nút cao su có
ống dẫn khí nhúng vào cốc đựng một ít dung dịch Ca(OH) 2. Dùng cặp gỗ cặp
ống nghiệm và đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn. Quan sát màu của hỗn hợp và
hiện tượng trong cốc thủy tinh.
* Ưu điểm của cải tiến: Học sinh làm nhanh, gọn, hiệu quả, hiện tượng rõ
ràng, dụng cụ thí nghiệm ít.
* Những chú ý khi tiến hành thí nhiệm: Để thí nghiệm thành công, thời
gian tiến hành thí nghiệm nhanh chóng, cần chú ý giáo viên nhắc nhở học sinh
một số chú ý sau:
- Bột CuO và C đều phải sấy thật khô, nghiền mịn và trộn đều.
- Rải mỏng hỗn hợp ở thành, dáy ống nghiệm.
- Đun thật nóng hỗ hợp
- Tỉ lệ CuO và C là 1:3 về khối lượng.
3.4. Thí nghiệm: Tác dụng của glucozo với bạc nitrat trong dung dịch
amoniac.
( Tiết 67: Thực hành : tính chất của gluxit. )
* Cách tiến hành thí nghiệm theo SGK: ( Hình 9)
Cho vài giọt dung dịch bạc nitrat vào dung dịch amoniac đựng trong ống
nghiệm, lắc nhẹ. Sau đó , cho tiếp 1 ml dung dịch glucozo vào , lắc khẽ, rồi đun
nóng nhẹ trên ngọn lửa (hoặc đặt vào cốc nước nóng). Quan sát và ghi chép các

hiện tượng xảy ra. ( hình 15)

(Hình 9)
* Nhận xét thí nghiệm SGK:
Phản ứng này được gọi là phản ứng tráng gương do sau phản ứng có chất
màu sáng bạc bám lên thành ống nghiệm.
Thực tế nếu cho học sinh thực hiện theo hướng dẫn sách giáo khoa
thường không thành công, có nhiều lí do không thành công như: Ống nghiệm
11


chưa sạch, dung dịch NH3 để lâu bay hơi nên nồng độ không đúng với theo yêu
cầu của thí nghiệm, nhiệt độ của cốc nước nóng chưa phù hợp, chưa tạo ra phức
Ag+…
Thí nghiệm không thành làm cho học sinh chán nản, không có hứng thú
trong học tập, có học sinh ngại làm các thí nghiệm.
Để khắc phục những khó khăn, hạn chế trên. Tôi đã cải tiến thí nghiệm
như sau:
* Cải tiến mới:
- Để thí nghiệm thành công giáo viên lưu ý phải dùng ống nghiệm sạch.
Rửa ống nghiệm thật sạch bằng nước xà phòng hoặc dung dịch NaOH loãng,
đun nóng. Rửa lại bằng nước nóng nhiều lần.
- Dùng dung dịch NH3 mới mua đúng nồng độ 3%.
- Dùng nhiệt kế để đo nhiệt độ của cốc nước nóng trước khi đặt ống
nghiệm vào cốc nước nóng. Nhiệt độ cốc nước thích hợp để xảy ra phản ứng
khoảng 80 – 900C.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện thí nghiệm theo cách sau sẽ cho
kết quả nhanh và dễ thành công, học sinh quan sát kết quả sau phản ứng dễ
dàng: Cho 3 - 4 ml dung dịch AgNO 3 2% vào ống nghiệm sạch. Cho tiếp dung
dịch amoniac loãng 3% cho đến khi tan hết kết tủa mới xuất hiện thì thôi (vừa

cho vừa lắc) Cho tiếp 3 – 4 giọt NaOH loãng. Rót nhẹ tay khoảng 1 ml dung
dịch glucozo vào, đặt ống ống nghiệm vào cốc nước nóng khoảng 80-90 0C thì sẽ
có Ag bám trên thành ống nghiệm.
* Ưu điểm của cái tiến:
Khi áp dụng những cải tiến trong tiến hành thí nghiệm trên, các nhóm tiến
hành thí nghiệm cho kết quả đúng. Tỉ lệ thành công của thí nghiệm cao.
Học sinh rất hào hứng làm thí nghiệm, khích lệ được tính tích cực học tập
của học sinh từ đó tạo nên không khí sôi nổi trong tiết học.
4. HIỆU QUẢ CỦA SKKN:
Qua 1 năm thực hiện: “ Một số kinh nghiệm cải tiến thí nghiệm để nâng
cao chất lượng các tiết thực hành Hóa học lớp 9” tôi đã thu được kết quả sau:
- Các tiết thực hành thực hiện thuận lợi, kết quả thực hiện của các nhóm
học sinh đạt kết quả cao. Học sinh khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng thực
hành.
- Giáo viên thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ dạy và
giờ thực hành. Việc sử dụng thường xuyên đã tạo được những giờ học hay, phát
huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, rèn luyện cho học sinh ý
thức học tập và kết quả học tập được nâng lên.
- Giảm được thời gian chuẩn bị trước các dụng cụ và hóa chất phục vụ các
tiết dạy thực hành vì sau khi cải tiến các thí nghiệm rất gọn nhẹ, dễ dàng vận
chuyển từ phòng chuẩn bị đến nơi các nhóm tiến hành thí nghiệm.
- Giảm thời gian thu dọn, vệ sinh dụng cụ sau mỗi tiết thực hành.

12


- Học sinh dễ dàng lắp ráp dụng cụ thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm
theo hướng dẫn của giáo viên bộ môn và cán bộ thiết bị, tạo nên sự hứng thú cho
học sinh trong các tiết thực hành môn Hóa học.
BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ

Nội dung
Thiết bị đáp

Năm học: 2016-2017
Tốt
Khá
TB
ứng 20,3% 30,1% 47,2%

Năm học : 2017-2018
Yếu Tốt
Khá
TB
Yếu
2,4% 51,5% 48,5%
0%
0%

yêu cầu tiết học

Kết quả thực hiện

25,1% 42,5% 22,9%

9,5% 40,1%

30,2 29,7%

0%


thí nghiệm

Hứng thú của học
sinh khi học
các 20,5% 30,5% 54,5%
tiết thực hành

3,5% 57,1% 42,9%

0%

0%

BẢNG SO SÁNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC HỌC KÌ I KHỐI 9 NĂM HỌC:
2016-2017 VÀ 2017-2018
Học kì I
Học lực
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu

Năm học: 2016-2017
Số lượng
Tỉ lệ
95
12,3%
95
37,1%
95

45,6%
95
5,0%

Năm học : 2017-2018
Số lượng
Tỉ lệ
134
17,3 %
134
42,7 %
134
38,56 %
134
1.5%

13


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN :
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, vì vậy những kiến thức về môn
hóa phải được minh chứng qua trực quan một cách rõ ràng, từ những thí nghiệm
nghiên cứu tính chất mới đến những thí nghiệm mang tính chứng minh, kiểm
chứng.... Đặc biệt là những thí nghiệm của các bài thực hành bắt buộc trong
chương trình, người giáo viên dạy môn hóa học phải khắc phục mọi khó khăn từ
cơ sở vật chất, phòng thiết bị, dụng cụ, hóa chất... để dạy đủ các tiết thực hành,
có như thế mới tạo được niềm tin vào khoa học, lòng say mê khám phá, nghiên
cứu, tìm hiểu bộ môn hóa học của học sinh.
Chính từ những điều kiện thực tế giảng dạy nhiều năm cùng với trăn trở

của bản thân tôi đã đưa ra một số nghiệm nhằm giúp cho việc thực hiện các bài
thực hành hóa học dạy ở các trường, đặc biệt là trường còn khó khăn về cơ sở
vật chất ở thôn quê, vùng sâu, vùng xa, bãi bồi, hải đảo…thuận lợi trong công
tác giảng dạy.
Việc sử dụng giải pháp trong sáng kiến này còn tùy thuộc vào điều kiện
của từng trường THCS. Ở các trường THCS gặp phải những khó khăn như trên
thì việc sử dụng giải pháp cải tiến này sẽ đem lại nhiều kết quả tốt vì đã được
kiểm nghiệm qua thực tế giảng dạy.
Sáng kiến kinh nghiệm này giúp cho giáo viên tiết kiệm được thời gian
chuẩn bị cho tiết thực hành. Việc vệ sinh dụng cụ, thu gom dụng cụ, xử lí hóa
chất thừa, vệ sinh phòng thực hành sau tiết dạy được nhanh chóng. Từ đó tạo
thuận lợi cho giáo viên thực hành tổ chức tiết học tiếp theo trong một buổi học.
Về phía học sinh không còn áp lực nặng nề của tiết thực hành, vì dễ làm,
thí nghiệm dễ thành công, dễ quan sát cho cả nhóm, từ đó các em sẽ ham thích
học những tiết thực hành của môn hóa học.
Sáng kiến này cũng là tiền đề cho giáo viên và cán bộ phụ trách thiết bị các
trường tổ chức thực hiện và tiến tới cải tiến những dụng cụ thí nghiệm không có
hiệu quả hoặc chưa phù hợp với từng thí nghiệm trong chương trình. Từ việc
nghiên cứu cải tiến thí nghiệm hóa học tôi đã rút ra bài học kinh nghiệm sau:
* Đối với cán bộ giáo viên.
- Để đạt được kết quả trên, người giáo viên cần phải: Yêu nghề, yêu quý
học sinh, tâm huyết với nghề.
- Có lòng kiên trì, nhẫn nại, cần mẫn, chịu khó, ham học hỏi.
- Có sự tư duy độc lập, sáng tạo và biết lắng nghe ý kiến người khác.
- Thường xuyên học hỏi bạn bè, đồng nghiệp trau dồi kiến thức để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bản thân.
- Trong quá trình giảng dạy phải lập kế hoạch dạy học trước, chuẩn bị chu
đáo, làm trước thí nghiệm nhiều lần để rút kinh nghiệm đồng thời quán triệt mục
tiêu và cụ thể hoá mục tiêu bài học, thể hiện tinh thần đổi mới phương pháp dạy
14



học cũng như đảm bảo tính thống nhất nội dung chương trình, đáp ứng yêu cầu
phát triển của từng đối tượng học sinh.
* Đối với học sinh
Các thí nghiệm thực hành ở môn hóa học lớp 9 là một nội dung quan
trọng, Bởi vì thông qua thí nghiệm giúp học sinh phát hiện kiến thức mới, củng
cố kiến thức cũ và giải thích được những hiện tượng thực tế xảy ra trong tự
nhiên. Do vậy học sinh cần phải:
- Hứng thú say mê học tập, chủ động tiến hành thí nghệm theo sự hướng
dẫn của giáo viên và cán bộ thiết bị.
- Tập trung quan sát thí nghiệm để phát hiện được dấu hiệu, hiện tượng
và kết quả của thí nghiệm.
* Đối với cán bộ thiết bị:
- Phải xây dựng kế hoạch cụ thể từng tháng, từng tuần về công tác quản lí,
bảo quản và sử dụng thiết bị một cách khoa học.
- Đối với những tiết thực hành, cán bộ thiết thiết bị phải bố trí làm thí
nghiệm và kiểm tra kết quả nhiều lần để rút kinh nghiệm trước khi tổ chức cho
học sinh làm thí nghiệm.
- Tăng cường công tác bảo quản, sử dụng đồ dùng thiết bị, luôn giữ hóa
chất được tinh khiết, dụng cụ sạch sẽ.
- Phải thường xuyên học hỏi để không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
2. KIẾN NGHỊ:
Để nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy các môn học, đặc biệt là các
môn học có các tiết thực hành. Tôi xin mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến sau:
* Đối với phòng giáo dục và đào tạo huyện Hậu Lộc:
- Phòng giáo dục hàng năm cần phải thường xuyên tổ chức các cuộc thi
sáng tạo về phong trào tự làm đồ dùng dạy học để làm đa dạng và phong phú đồ
dùng dạy học ở nhà trường.

- Tiếp tục mở các lớp tập huấn bồi dưỡng công tác thiết bị để đội ngũ cán
bộ thiết bị trường học được học hỏi , trao đổi kinh nghiệm với nhau, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
* Đối với nhà trường
- Cần bổ sung đầy đủ những dụng cụ, đồ dùng, hoá chất tiêu hao hàng
năm.

15


- Tạo điều kiện hơn nữa về mọi mặt để giáo viên có điều kiện trau dồi
kiến thức, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và sáng tạo cải tiến đồ dùng dạy học
hợp lý.
- Cần bố trí phòng thực hành bộ môn để giáo viên bộ môn và giáo viên
thực hành có kế hoạch sử dụng dạy các tiết thực hành trong môn học có hiệu
quả cao nhất.
- Ban giám hiệu cần tăng cường công tác dự giờ, thăm lớp để kiểm tra
việc sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên và kết quả học tập của học sinh.
Những nội dung tôi thực hiện tại trường THCS Lê Hữu Lập năm học
2017-2018 là tất cả quá trình suy nghĩ, trăn trở nhắm góp phần thực hiện tốt
nhiệm vụ giáo dục trong giai đoạn mới. Tuy đã có kết quả cụ thể song không thể
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự góp ý của đồng nghiệp và các
cấp để sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kinh nghiệm cải tiến thí nghiệm để
nâng cao chất lượng các tiết thực hành môn Hóa học lớp 9” tại trường THCS
Lê Hữu Lập của tôi đạt hiệu quả cao nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ


Trịnh Văn Sơn

Hậu lộc, ngày 20 tháng 03 năm 2018.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết không sao chép của người khác.
Người thực hiện

Đỗ Thị Giang

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa hóa học 9.
2. Sách giáo viên hóa học 9.
3. Sách chuyên nghành thiết bị thí nghiệm THCS.
4. Một số tài liệu liên quan khác.

17


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứ................................................................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................ 2
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM........................................................ 4
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm....................................................................... 4
2. Thực trạng dạy học các tiết thực hành hóa học

ở trường THCS Lê Hữu Lập..................................................................................................... 4
3. Giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề................................................................ 6
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm............................................................................. 11
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................. 13
1. Kết luận......................................................................................................................................... 13
2. Kiến nghị...................................................................................................................................... 14

18



×