Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn sư phạm Hiện trạng công tác phát triển nguồn lực thông tin tại trung tâm học liệu - Đại học Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 89 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


VI THỊ BIÊN

HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG
NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM
HỌC LIỆU – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thƣ viện – Thông tin

HÀ NỘI - 2012


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


VI THỊ BIÊN

HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM
HỌC LIỆU – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thƣ viện – Thông tin

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Th. S TẠ THỊ MỸ HẠNH



HÀ NỘI - 2012


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập, khảo sát và tìm hiểu hoạt động tại Trung tâm Học
liệu – Đại học Thái Ngun, để hồn thành đề tài khóa luận, bên cạnh sự nỗ lực
của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ, anh, chị tại
Trung tâm Học liệu cùng toàn thể các thầy cô giáo và các bạn trong Khoa Công
nghệ thông tin – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ của các thầy cô giáo trong suốt thời
gian em theo học tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cơ giáo, các anh, chị trong Trung tâm Học liệu đã giúp em hoàn
thành tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo:
Th.S Tạ Thị Mỹ Hạnh – người đã tận tình hướng dẫn em thực hiện khóa luận
này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện khóa luận. Nhưng do
thời gian và khả năng có hạn nên khóa luận khơng thể tránh khỏi thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy cơ và bạn bè để khóa luận
được hồn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Vi Thị Biên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong khóa luận là sản phẩm nghiên
cứu, tìm hiểu của riêng cá nhân tơi. Trong tồn bộ nội dung của khóa luận, những
điều được trình bày hoặc là của cá nhân tôi hoặc là được tổng hợp từ nhiều nguồn

tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn
hợp pháp.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật cho lời
cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2012
Người cam đoan
Vi Thị Biên


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSDL

Cơ sở dữ liệu

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

ĐH

Đại học


ĐHTN

Đại học Thái Nguyên

NCT

Nhu cầu tin

NDT

Người dùng tin

NXB

Nhà xuất bản

TT - TV

Thông tin - Thư viện

TTHL

Trung tâm Học liệu


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................

1

1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………

1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………….

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………..

3

4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu…………………...

3

5. Ý nghĩa của khóa luận……………………………………………………

4

6. Bố cục của khóa luận…………………………………………………….

4

Chƣơng 1: TRUNG TÂM HỌC LIỆU – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

VỚI CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN………..

6

Một số thông tin về Đại học Thái Nguyên và Trung tâm Học liệu

6

1.1.1 Khái quát về Đại học Thái Nguyên…………………………….

6

1.1.2 Vài nét về Trung tâm Học liệu…………………………………

9

1.1

1.2

Đặc điểm nhu cầu tin của ngƣời dù ng tin tại Trung tâm Học
liệu – Đại học Thái Nguyên………………………………………..

17

1.2.1 Đặc điểm người dùng tin………………………………………. 17

1.3

1.2.2 Đặc điểm nhu cầu tin..................................................................


19

Nguồn lực thông tin...........................................................................

22

1.3.1 Khái niệm nguồn lực thông tin...................................................

22


1.4

1.3.2 Phân loại nguồn lực thông tin.....................................................

23

1.3.3 Đặc trưng nguồn lực thông tin....................................................

24

Tầm quan trọng của nguồn lực thông tin........................................

26

1.4.1 Tầm quan trọng của nguồn lực thông tin trong hoạt động thông
tin – thư viện của hệ thống thư viện trường Đại học...........................

26


1.4.2 Tầm quan trọng của nguồn lực thông tin trong hoạt động của
Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên........................................ 27
Chƣơng 2: HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC
THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN....................................................................................................... 28
2.1

Sự hình thành và phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm
Học liệu – Đại học Thái Nguyên.......................................................

2.2

28

Cơ cấu nguồn lực thông tin tại Trung tâm Học liệu – Đại học
Thái Nguyên.......................................................................................

32

2.2.1 Nguồn lực thông tin truyền thống……………………………... 32
2.2.2 Nguồn lực thông tin điện tử........................................................
2.3

36

Công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm Học liệu
– Đại học Thái Nguyên......................................................................

43


2.3.1 Chính sách phát triển nguồn lực thơng tin..................................

43

2.3.2 Hội đồng bổ sung........................................................................ 48
2.3.3 Kinh phí cho việc xây dựng nguồn lực thông tin tại Trung tâm
Học liệu – Đại học Thái Nguyên.........................................................

49

2.3.4 Hình thức và nguyên tắc bổ sung................................................ 51
2.3.5 Các nguồn bổ sung nguồn lực thông tin tại Trung tâm Học liệu
– Đại học Thái Nguyên........................................................................ 54
2.3.6 Phối hợp bổ sung để tăng cường nguồn lực thông tin tại Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên..................................................

59


2.4

Nhận xét và đánh giá về nguồn lực thông tin tại Trung tâm Học
liệu – Đại học Thái Nguyên...............................................................

60

2.4.1 Những điểm mạnh……………………………………………... 60
2.4.2 Hạn chế.......................................................................................


62

Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
XÂY DỰNG NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM HỌC
LIỆU – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN........................................................... 64
3.1

Tiếp tục hồn thiện chính sách phát triển nguồn lực thơng tin
tại Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên..............................

3.2

64

Phát triển nguồn tài liệu phục vụ chƣơng trình đào tạo tiên tiến
của Đại học Thái Nguyên..................................................................

65

3.3

Tăng cƣờng nguồn tin điện tử........................................................... 66

3.4

Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao
chất lƣợng xây dựng và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên............................................... 66

3.5


Nâng cao trình độ cán bộ tại Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên................................................................................................

3.6

67

Phối hợp bổ sung, tạo lập mối quan hệ ngày càng tốt hơn trong
việc trao đổi, chia sẻ nguồn lực thơng tin......................................... 68

3.7

Tăng kinh phí phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm Học
liệu – Đại học Thái Nguyên...............................................................

3.8

Nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời dùng tin để khai thác nguồn
lực thơng tin có hiệu quả...................................................................

3.9

69

70

Hồn thiện cơ sở vật chất phục vụ cơng tác khai thác nguồn lực
thông tin..............................................................................................


70

3.10 Tăng cƣờng hiệu quả công tác thu nhận lƣu chiểu......................... 71
KẾT LUẬN………………………………………………………………... 72


TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………...

74

PHỤ LỤC...................................................................................................... 76


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Bước vào thế kỷ 21, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ, là sự bùng nổ của các nguồn lực thông tin, là kỷ nguyên của kinh tế tri
thức. Thông tin có ý nghĩa quyết định trong mọi mặt của đời sống xã hội. Vì
vậy, việc đảm bảo nguồn tin đầy đủ, nhanh chóng và chất lượng cho mọi lĩnh
vực và đời sống xã hội đang là vấn đề có tính cấp thiết. Điều đó đỏi hỏi mỗi
Quốc gia bên cạnh việc củng cố và phát triển nguồn tin trong nước còn cần
phải mở rộng quan hệ hợp tác với các nước khác trong khu vực và trên thế
giới để chia sẻ và phát triển nguồn tin.
Nước ta đang trong giai đoạn cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước,
vì vậy việc đảm bảo nguồn tin phục vụ cho việc phát triển kinh tế, chính trị,
xã hội, an ninh, quốc phịng đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Nghị quyết Đại
hội Đại biểu toàn Quốc lần thứ IX của ban chấp hành Trung ương Đảng cộng
sản Việt Nam đã khẳng định: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế,
đảm bảo độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân

tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc Văn hố dân tộc, bảo vệ môi trường”.
Trường Đại học là nơi sản sinh ra tri thức cập nhật nhất của xã hội, vì
nơi đây tập trung được một đội ngũ trí thức đơng đảo, ưu việt và chuẩn mực
nhất. Đây cũng là môi trường sáng tạo tri thức ít bị chi phối bởi những áp lực
ngồi như khoa học kinh tế, chính trị, qn sự, tôn giáo… Trong ba điều kiện
để sản sinh tri thức: đội ngũ cán bộ, cơ sở thực nghiệp và tính kế thừa khoa
học kỹ thuật thì yếu tố sau cùng có tầm quan trọng đặc biệt vì sách báo, thơng
tin là phương tiện cho phép kế thừa kiến thức ưu việt hơn cả. Chính vì lý do
đó mà thư viện ln giữ vị trí là một bộ phận trọng yếu trong hoạt động của

1


các trường đại học, là yếu tố căn bản, quan trọng để lượng giá vai trò, chức
năng, nhiệm vụ và hiệu quả đào tạo của Đại học.
Đại học Thái Nguyên là Đại học trọng điểm của khu vực miền núi phía
Bắc, thực hiện sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao; nghiên
cứu, triển khai khoa học cơng nghệ và quản lý; thẩm định và đề xuất các giải
pháp, chính sách phát triển bền vững, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của vùng theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Trong những năm
gần đây Đại học Thái Nguyên đang tiến hành chương trình đổi mới giáo dục
từ mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp đào tạo đến đội ngũ giảng
viên, cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy… Trong chương trình đổi mới ấy
hồn thiện hệ thống thơng tin – thư viện nhằm phục vụ hiệu quả mục tiêu đào
tạo chất lượng cao là việc được đặc biệt chú trọng.
Thực hiện nghị quyết của Trung ương Đảng và sự chỉ đạo của Đại học
Thái Nguyên, nhằm góp phần thúc đẩy nhanh chóng quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế với chức năng và nhiệm vụ đặc thù của Đại học. Trung tâm Học
liệu – Đại học Thái Nguyên đã được trang bị hệ thống cơ sở vật chất khá hiện
đại, nguồn lực thơng tin phong phú, cập nhật và tương đối hồn thiện. Cùng
với hoạt động khác của Đại học Thái Nguyên, hoạt động của Trung tâm Học

liệu không ngừng được chú trọng và đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ
thông tin cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và sinh viên trong và ngoài Đại học
Thái Nguyên, phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập đa ngành.
Công tác xây dựng, bổ sung nguồn lực thông tin ln được chú trọng và hồn
thiện. Tuy nhiên, Trung tâm Học liệu là mơ hình hoạt động hoạt động mới tại
Việt Nam, việc đầu tư phát triển như thế nào là đúng hướng cũng là bài tốn
khó, cần vừa làm vừa rút kinh nghiệm. Từ những lý do trên, việc chọn đề tài
nghiên cứu “Hiện trạng công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan
2


trọng cùng việc nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của Đại
học Thái Nguyên nói chung và Trung tâm Học liệu nói riêng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1 Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở tìm hiểu hiện trạng cơng tác phát triển nguồn lực thông tin
của Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên, đánh giá những kết quả đã
đạt được và tìm ra những điểm cịn hạn chế, ảnh hưởng đến cơng tác phát
triển nguồn lực thơng tin. Từ đó, đưa ra những kiến nghị, đề xuất và các giải
pháp nhằm góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động công tác tăng
cường nguồn lực thông tin của Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ của TTHL – ĐHTN
- Tìm hiểu đặc điểm nhu cầu NDT của TTHL – ĐHTN
- Khảo sát hiện trạng công tác phát triển nguồn lực thông tin tại TTHL
– ĐHTN.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác phát triển nguồn lực thông
tin của TTHL – ĐHTN.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung tìm hiểu hiện trạng cơng tác phát triển nguồn lực thông
tin tại Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu công tác phát triển nguồn lực thông tin tại TTHL –
ĐHTN từ 2008 đến nay.
4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu:
4.1 Cơ sở phương pháp luận:

3


Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử.
Dựa trên những lý luận và chủ trương của Đảng và nhà nước về phát
triển thông tin để khảo sát và điều tra nghiên cứu đề tài.
4.2 Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luận sử dụng 3 phương pháp nghiên cứu chính sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu thứ cấp: Tiếp cận số liệu, nghiên cứu tài liệu
của TTHL đã có, liên quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu sơ cấp: Trực tiếp phỏng vấn, khảo sát NDT
tại TTHL để đánh giá đặc thù, nhu cầu tin của NDT.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: Thơng qua hai phương pháp
nghiên cứu trước đó, tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá các số liệu, tài
liệu thu thập được để rút ra những bài học lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất
các giải pháp kiến nghị.
5. Ý nghĩa của khóa luận:
“Hiện trạng công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm
Học liệu – Đại học Thái Nguyên” là đề tài hồn tồn mới ở cấp độ nghiên
cứu khố luận tốt nghiệp. Vì vậy, có khơng ít khó khăn trong q trình nghiên

cứu. Song, với sự cố gắng cao nhất trong khả năng cho phép, Khố luận có
những đóng góp sau:
- Về mặt khoa học:: Kết quả của đề tài sẽ góp phần hồn thiện về mặt
lý luận của cơng tác phát triển nguồn lực thông tin trong hoạt động thông tin
thư viện
- Về mặt thực tiễn: Kết quả của đề tài là một trong những tài liệu giúp
ích cho các thư viện Đại học nói chung và Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên tham khảo trong công tác phát triển nguồn lực thông tin tại đơn vị.
6. Bố cục của khóa luận:
4


Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
khóa luận chia làm 3 chương:
Chương 1: Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên với công tác
xây dựng nguồn lực thông tin.
Chương 2: Hiện trạng xây dựng nguồn lực thông tin tại Trung tâm Học
liệu – Đại học Thái Nguyên.
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao công tác xây dựng nguồn lực
thông tin tại Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên.

5


Chƣơng 1
TRUNG TÂM HỌC LIỆU – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG NGUỒN LỰC THÔNG TIN
1.1 Một số thông tin về Đại học Thái Nguyên và Trung tâm Học
liệu
1.1.1 Khái quát về Đại học Thái Nguyên

Đại học Thái Nguyên ( ĐHTN) được thành lập theo Nghị định số
31/CP ngày 04/04/1994 của Chính phủ trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại các
trường đại học trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên. Sự ra đời của ĐHTN
cùng với sự ra đời của các Đại học vùng khác ( Đại học Đà Nẵng, Đại học
Huế) là một chủ trương lớn của Đảng và Chính phủ, nhằm đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp đổi mới giáo dục đại học Việt Nam.
Sau hơn 15 năm xây dựng và phát triển, ĐHTN đã khơng ngừng phát
triển và hồn thiện theo mơ hình đầy đủ của một Đại học vùng, bao gồm: các
đơn vị quản lý, các đơn vị đào tạo, các đơn vị nghiên cứu và các đơn vị phục
vụ đào tạo
Ngay từ ngày mới thành lập, ĐHTN mới chỉ 05 trường thành viên
(Trường Đại học Cơ điện, Trường Đại học Nông nghiệp 3, Trường Đại học
Sư phạm Việt Bắc, Trường Đai học Y khoa và Trường Công nhân Cơ điện
Việt Bắc) và 01 Trung tâm NCKH. Đến nay, ĐHTN đã có 19 đơn vị thành
viên, bao gồm: 07 trường đại học thành viên ( Trường ĐH Sư phạm, Trường
ĐH Kỹ thuật Công nghiệp, Trường ĐH Nông Lâm, Trường ĐH Y Dược,
Trường ĐH Khoa học, Trường ĐH Kinh tế & Quản trị kinh doanh, Trường
ĐH Công nghệ TT và Truyền thông) , 01 trường cao đẳng ( Trường CĐ Kinh
tế và Kỹ thuật), 01 khoa chuyên môn trực thuộc (Khoa Ngoại ngữ), 01 trung
tâm GDQP, 04 viện, trung tâm nghiên cứu và 05 đơn vị phục vụ đào tạo. Việc
thành lập các đơn vị mới về đào tạo, nghiên cứu và phục vụ đào tạo đã hình

6


thành nên mơ hình hồn chỉnh của một Đại học vùng, Đại học trọng điểm
quốc gia. Đặc biệt, việc thành lập các Viện nghiên cứu đã làm tiền đề cho sự
phát triển của Đại học thành Đại học nghiên cứu.
Trải qua hơn 15 năm xây dựng và phát triển, ÐHTN đã vượt qua
nhiều khó khăn để xây dựng một trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học

chất lượng cao, đa ngành, đa lĩnh vực của cả nước. Cho đến nay ĐHTN có
trên 2.988 CBVC, 2.112 cán bộ giáo dục (CBGD), trong đó số CBGD có
chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư là 60 người; giảng viên chính là 413 người;
tiến sĩ là 205 người ; thạc sĩ và tương đương là 965 người.
Với vai trò là Đại học vùng, Đại học trọng điểm quốc gia, việc mở rộng
ngành, nghề đạo tạo trong những năm gần đây rất được ban lãnh đạo của
ĐHTN quan tâm. Cho đến nay ĐHTN đã có 130 ngành đào tạo bậc ĐH, 75
ngành đào tạo Thạc sỹ, 13 ngành đạo tạo Tiến sĩ với các chuyên ngành khác
nhau. Như vậy, từ khi thành lập cho đến nay ĐHTN đã đào tạo cho đất nước
30.000 cán bộ KH- KT và công nhân lành nghề; 1900 thạc sĩ; 15 tiến sĩ, trong
đó có nhiều cán bộ chủ chốt ở Trung ương và địa phương.
Mục tiêu của ĐHTN là xây dựng đại học đa ngành, đa lĩnh vực, chất
lượng cao nhằm cung cấp cho khu vực miền núi trung du phía Bắc nói riêng
và đất nước nói chung nguồn nhân lực có trình độ chun mơn cao về khoa
học kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển của khu vực và đất nước. Bên cạnh
mục tiêu cơ bản đó ĐHTN cịn có nhiệm vụ: Xây dựng và phát triển mơ hình
một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, ngang tầm các đại học
tiên tiến trong khu vực, tiến tới đạt trình độ quốc tế; Ðào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao, trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước; Nghiên cứu
phát triển khoa học - cơng nghệ, góp phần giải quyết các vấn đề về thực tiễn

7


do kinh tế xã hội đặt ra; Góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã
hội của vùng trung du, miền núi Bắc Bộ
Hiện nay, đứng trước yêu cầu về đổi mới giáo dục- đào tạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, ĐHTN với quan điểm xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ giảng dạy là nhiệm vụ cốt lõi, lâu dài trong việc đảm bảo và

nâng cao chất lượng đào tạo, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
cơ sở giáo dục đại học trong xu thế cạnh tranh. Để thực hiện tốt chương trình
đổi mới giáo dục đào tạo, ĐHTN đã chỉ đạo cho các đơn vị trực thuộc tổ chức
thảo luận, quán triệt các văn bản của Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo về
đổi mới quản lý giáo dục và xây dựng chương trình hành động của đơn vị;
xây dựng những chính sách khuyến khích, động viên và tạo điều kiện thuận
lợi để đội ngũ giảng viên có thể tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình
độ; chuẩn đầu ra cho sinh viên; tổ chức quy trình đào tạo, làm rõ trách nhiệm
của cá nhân và tổ chức tham gia vào quá trình đào tạo; phát triển đội ngũ
giảng viên, cơ cấu giảng viên sao cho hợp lý và cần bảo đảm đồng bộ hệ
thống giáo trình, sách tham khảo trong ngành giáo dục.
Trước những thách thức về nâng cao chất lượng giáo dục đại học và đổi
mới trong giáo dục đại học, ĐHTN đã đưa ra chiến lược phát triển ĐHTN
thành đại học trọng điểm; trung tâm đào tạo, khoa học của vùng đến năm
2020 với một số hoạt động trọng tâm như:
- Phấn đấu đưa ĐHTN trở thành một Đại học điện tử; công nghệ thông
tin và truyền thông được ứng dụng sâu rộng trong quản lý, điều hành, giảng
dạy, học tập, NCKH và các lĩnh vực hoạt động khác.
- Đẩy mạnh đào tạo đội ngũ giảng viên có trình độ cao, phấn đấu đến
năm 2015, tỷ lệ CBGD có trình độ sau đại học chiếm trên 80% tổng số CBGD
(kể cả biên chế và hợp đồng)

8


- Đẩy mạnh đào tạo sau đại học, phấn đấu đến năm 2020, đào tạo sau
đại học chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống đào tạo của Đại học. Số hóa tồn bộ
giáo trình các mơn học (1800 mơn) và các tài liệu tham khảo chính.
- Tập trung đầu tư CSVC cho các Viện nghiên cứu, các phịng thí
nghiệm trọng điểm theo hướng hiện đại, chuyên sâu có khả năng tạo ra các

sản phẩm khoa học có tầm cỡ quốc gia và quốc tế; gắn NCKH với sản xuất,
đời sống thông qua ký kết các hợp tác NCKH và chuyển giao CN giữa Đại
học với các tỉnh trong vùng.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đào tạo, NCKH, đặc biệt là liên kết
đào tạo quốc tế, nhập khẩu chương trình đào tạo của nước ngồi nhằm nhanh
chóng hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh
của Đại học ở trong nước và khu vực.
- Tập trung xây dựng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và NCKH theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; đảm bảo đầy đủ giảng đường, nhà làm việc;
thiết bị phục vụ cho giảng dạy, học tập và NCKH.
1.1.2 Vài nét về Trung tâm Học liệu
Trung tâm Học liệu (TTHL) là đơn vị sự nghiệp thuộc khối phục vụ
đào tạo của Đại học Thái Nguyên được thành lập theo Quyết định số 977QĐTCCB ngày 31/12/2007 của Giám đốc ĐHTN và chính thức đi vào hoạt động
từ 01/1/2008. Tiền thân của Trung tâm Học liệu là Trung tâm Thông tin –
Thư viện Đại học Thái Nguyên, là đơn vị hành chính sự nghiệp nằm trong
khối cơ quan Đại học Thái Ngun và có chức năng thơng tin và thư viện
phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng và quản
lý Đại học Thái Nguyên.
Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên là một trong 4 mơ hình thư
viện hiện đại của cả nước được Tổ chức từ thiện Atlantic Philanthropies (Mỹ)
tài trợ kinh phí thơng qua RMIT Vietnam holding Pty Ltd (Úc) và tổ chức
9


Đông tây Hội ngộ (Hoa Kỳ) xây dựng, với mục tiêu: Giúp thực hiện có hiệu
quả định hướng chiến lược về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất
lượng cao và năng lực nghiên cứu khoa học – chuyển giao công nghệ đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng núi phía Bắc và cả nước, tăng khả
năng mở rộng và liên kết hệ thống giáo dục Đại học trong và ngoài nước.
1.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ

Trung tâm Học Liệu là một hệ thống thông tin thư viện kiểu mới, được
trang bị cơ sở vật chất vào loại hiện đại nhất Việt Nam và trong khu vực.
Chính vì vậy, TTHL đang thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sau:
* Chức năng:
Trung tâm Học liệu là đầu mối tư vấn cho Đảng ủy, Ban giám đốc Đại
học Thái Nguyên về công tác thông tin thư viện (TTTV), hỗ trợ hệ thống thư
viện các đơn vị thành viên về chuyên môn, quản lý và ứng dụng công nghệ
mới trong lĩnh vực TTTV.
Chức năng chính của Trung tâm là cung cấp thông tin tư liệu hiện đại
và cập nhật nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học
và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho cán bộ, giáo viên và sinh viên của các
đơn vị thành viên thuộc Đại học Thái Nguyên và phục vụ cộng đồng nhằm
phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc.
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, thu thập, xử lý và tổ chức cung cấp thông tin, tư liệu
khoa học công nghệ trong và ngồi nước, phục vụ cho cơng tác đào tạo, đổi
mới phương pháp giáo dục, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng khoa
học công nghệ, khoa học quản lý trong ĐHTN
- Tham mưu cho lãnh đạo về phương hướng tổ chức và hoạt động
Thông tin - Thư viện trong ÐHTN, hỗ trợ hệ thống thư viện các đơn vị thành

10


viên về chuyên môn, quản lý và ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực
thông tin
- Phối hợp với các đơn vị đào tạo trong ĐHTN triển khai các hoạt động
phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn lực thông tin nhằm hỗ trợ công tác đào
tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ cho các đơn vị thành viên
ĐHTN

- Nghiên cứu khoa học thông tin - thư viện để ứng dụng những thành
tựu khoa học mới vào công tác thông tin - thư viện, đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ cho cán bộ và người dùng tin trong ÐHTN
- Phát triển quan hệ hợp tác, trao đổi với các cơ quan thông tin - thư
viện trong và ngoài nước nhằm tăng cường nguồn tài liệu, kinh nghiệm tiên
tiến, nâng cao trình độ cán bộ của Trung tâm và phục vụ phát triển kinh tế xã hội của các địa phương trong vùng
- Tổ chức hội nghị, hội thảo của các cấp, đơn vị trong và ngoài nước để
phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật của ĐHTN.
 Định hƣớng phát triển Trung tâm Học liệu trong thời gian tới
TTHL là đơn vị thuộc ÐHTN, phục vụ đắc lực cho công tác đào tạo và
nghiên cứu khoa học. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng. Với mục tiêu xây dựng Trung tâm Học liệu ngày càng phát triển
lớn mạnh và bền vững, hoàn thành vai trị sứ mệnh của mình với ĐHTN nói
riêng và Khu vực nói chung. Trong thời gian tới, Trung tâm chú trọng thực
hiện 2 nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu:
- Tiếp tục áp dụng các thành tựu mới trong lĩnh vực Thông tin- Thư
viện trên thế giới vào công tác nghiên cứu , thu thập xử lý và tổ chức cung cấp
thông tin, tư liệu KHCN trong và ngồi nước, phục vụ cho cơng tác đào tạo,
đổi mới phương pháp giáo dục, triển khai ứng dụng KHCN, khoa học quản lý
11


trong ĐHTN, phục vụ phát triển kinh tế xã hội của các địa phương trong
Vùng.
- Tăng cường các hoạt động có thu để phát triển Trung tâm lớn mạnh
và bền vững; tăng cường phát triển hợp tác Quốc tế, phát triển đa dạng các
dịch vụ có thu; cung cấp thơng tin theo chuyên đề, dịch thuật, tập huấn ngắn
hạn, đào tạo chứng chỉ cấp bằng, tăng cường liên kết đào tạo với các trường,
các cơ sở trong và ngoài nước….

1.1.2.2 Cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ
* Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, TTHL đã có một đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn và
nghiệp vụ với cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ, khoa học. Cơ cấu tổ chức của
TTHL bao gồm Ban Giám đốc và 4 phịng chức năng (Hình 1.1)
- Ban Giám đốc: gồm 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc
Ban giám đốc Trung tâm Học liệu chịu trách nhiệm quản lý, điều hành
và triển khai các hoạt động của Trung tâm Học liệu.
- Các phịng chức năng: gồm 4 phịng
* Phịng Hành chính kế tốn:
Phịng Hành chính kế tốn có chức năng quản lý tổ chức nhân sự,
quản lý tài chính; quản lý tài sản, trang thiết bị của Trung tâm, quản lý các
dịch vụ có thu của Trung tâm
* Phịng Cơng nghệ Thơng tin:
Phịng Cơng nghệ Thơng tin có chức năng quản trị tồn bộ hệ thống
mạng máy tính; quản lý và cập nhật thông tin cho Website; bảo đảm hệ thống
cơ sở dữ liệu luôn hoạt động tốt; nghiên cứu và phát triển các ứng dụng nguồn
mở; phát triển phầm mềm ứng dụng; quản lý kỹ thuật cho các phòng tập huấn,
hội nghị, hội thảo
* Phịng Cơng tác – Nghiệp vụ: gồm 2 bộ phận
12


- Bộ phận Nguồn Tài Ngun Thơng tin: có chức năng tham mưu trực
tiếp cho Ban Giám Đốc trong việc bổ sung các nguồn lực thơng tin nhanh
chóng, chính xác và đầy đủ nhất.
- Bộ phận Dịch vụ Thông tin: có chức năng cung cấp tài liệu phục vụ
giảng dạy, học tập, nghiên cứu của cán bộ và sinh viên trong và ngồi ĐHTN.
Phổ biến thơng tin đến người dùng tin. Thu thập nhu cầu thông tin của bạn
đọc về tài liệu. Khai thác thông tin đáp ứng nhu cầu người dùng tin

* Phịng Dự án:
Phịng dự án có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc quản
lý các dự án của Trung tâm và tổ chức thực hiện các cơng việc quản lý dự án.
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Trung tâm Học liệu

BAN GIÁM ĐỐC

PHỊNG HÀNH
CHÍNH KẾ TỐN

PHỊNG CƠNG
NGHỆ TT

PHỊNG CƠNG
TÁC NGHIỆP VỤ

BỘ PHẬN NGUỒN
TÀI NGUYÊN TT

PHÕNG DỰ ÁN

BỘ PHẬN DỊCH VỤ
THÔNG TIN

* Đội ngũ cán bộ
Hiện tại Trung tâm có 54 cán bộ, trong đó có 34 cán bộ trong biên chế,
20 cán bộ hợp đồng. Trong đó: 01 cán bộ có trình độ PGS.TS và 1 cán bộ có
trình độ Tiến sĩ chiếm 3.7%; 19 cán bộ có trình độ Thạc sĩ ( trong đó có 07
13



Thạc sĩ chuyên ngành Thông tin – Thư viện) chiếm 35.1%; 31 cán bộ có trình
độ đại học (trong đó có 06 Cán bộ chun ngành Thơng tin – Thư viện) chiếm
57.4%; 1 cán bộ có trình độ Cao đẳng chiếm 1.9%; 1 cán bộ có trình độ Trung
cấp chiếm 1.9%.
Hình 1.2: Biểu đồ minh họa cơ cấu cán bộ, nhân viên TTHL phân
theo trình độ học vấn

TS

Th.S

Cao đẳng

Đại học
2%

Trung cấp

2%
4%
35%

57%

Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thông tin trong việc
cung cấp và đảm bảo tài liệu cho người dùng tin. Chính vì vậy, ngay từ khi
mới đi vào hoạt động TTHL đã quan tâm rất nhiều đến đội ngũ cán bộ. Số cán
bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ,
tham gia các lớp bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ ngày càng nhiều. Hiện nay

TTHL có 01 cán bộ đang nghiên cứu sinh tiến sĩ; 07 cán bộ đang theo học
Thạc sĩ thuộc các chuyên ngành khác nhau.

14


1.1.2.3 Cơ sở vật chất
Với sự tài trợ của Tổ chức từ thiện Atlantic Philanthropies (Mỹ) TTHL
được trang bị cơ sở vật chất khang trang và các trang thiết bị hiện đại. Hiện
tại TTHL đang quản lý và làm việc tại tịa nhà 05 tầng với tổng diện tích trên
8000m2, gồm 01 tầng hầm, 03 tầng phục vụ bạn đọc, 01 tầng dành cho cán bộ
làm việc. Không gian dành cho các bạn đọc đến với TTHL rất rộng rãi,
thoáng mát nên rất thuận tiện cho các cán bộ, giảng viên, học viên và sinh
viên đến khai thác và tìm kiếm thơng tin.
Trung tâm có đầy đủ cơ sở vật chất hiện đại, bao gồm: Phòng hội nghị,
hội thảo với 240 chỗ ngồi được trang bị hệ thống truyền hình trực tuyến và
phòng dịch cabin, 02 phòng hội thảo đa phương tiện, 03 phòng học dành riêng
cho đào tạo tập huấn. Ngồi ra, cịn có các phịng học nhóm, phịng tài liệu
nghe nhìn... Đặc biệt, Trung tâm có các khu vực học tập yên tĩnh, khu vực
nghiên cứu sau đại học và nghiên cứu cho giảng viên ĐHTN, khu vực café và
đồ ăn nhẹ….
Trung tâm cũng được trang bị hệ thống trang thiết bị hiện đại theo tiêu
chuẩn quốc tế với 08 máy chủ và 400 máy tính nối mạng tốc độ cao, hệ thống
mạng không dây Wifi, hệ thống máy quay camera, máy ảnh, máy chiếu, hệ
thống in ấn và photocopy, các thiết bị phục vụ nghe nhìn khác… Đặc biệt
Trung tâm được trang bị hệ thống thống điều hịa khơng khí cung cấp cho cả
tịa nhà. Các phịng làm việc được trang bị đầy đủ các cơ sở vật chất và các
trang thiết bị làm việc hiện đại tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ của Trung
tâm.
Tháng 08/2010 để đáp ứng việc số hóa những tài liệu quý hiếm và các

sách giáo trình cho việc học tập và nghiên cứu, Trung tâm đã trang bị thêm 01
máy “Kirtas Kabis II’ chuyên dành cho việc số hóa tài liệu, có khả năng lật

15


1500 trang/ 1 giờ và chuyển thành file PDF hoặc file Word... Đây là điểm
thuận lợi cho Trung tâm có thể tạo ra các CSDL ngày một tăng lên.
1.1.2.4 Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
Thực tế hiện nay, lượng thông tin TTHL cung cấp rất đa dạng và phong
phú, gồm nhiều lĩnh vực như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học
kỹ thuật, y học, nông lâm..... Phần lớn các thông tin cung cấp cho người dùng
tin đều từ nhà xuất bản, nhà cung cấp có uy tín trong nước và ở nước ngồi,
do vậy những thơng tin đó có độ tin cậy cao.
Các sản phẩm thông tin của Trung tâm rất phong phú: Mục lục truy cập
công cộng trực tuyến (OPAC), cơ sở dữ liệu, thư mục giới thiệu sách mới,
trang web của Trung tâm, danh mục tài liệu, tờ rơi… Đây là những sản phẩm
thông tin được biên soạn từ các nguồn tài liệu có chất lượng góp phần rất
quan trọng trong việc cung cấp những kiến thức, những căn cứ khoa học giúp
người dùng tin trong việc học tập và nghiên cứu.
Trung tâm đã tổ chức được các loại hình dịch vụ thông tin như: Dịch vụ
cung cấp tài liệu (đọc tại chỗ, cho mượn tài liệu về nhà, sao chụp tài liệu),
dịch vụ tra cứu thông tin, dịch vụ tư vấn người dùng tin, dịch vụ khai thác tài
liệu đa phương tiện, dịch vụ tra cứu Internet, dịch vụ hướng dẫn người dùng
tin.
Sản phẩm và dịch vụ - thông tin tại Trung tâm luôn được tiến hành đều
đặn, bổ sung thường xuyên, đảm bảo tính liên tục. Và khả năng tìm kiếm
thơng tin từ các phương tiện tra cứu của Trung tâm, hiệu quả nhất là máy tính
kết nối Internet, luôn giúp người dùng tin dễ sử dụng, khai thác. Tốc độ tìm
tin linh hoạt, nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng tối đa nhu cầu tin cho người

dùng tin.

16


×