Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã mường vi huyện bát xát tỉnh lào cai​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ PHƯƠNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MƯỜNG VI –HUYỆN BÁT XÁT –TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản lý Tài nguyên
: 2014 - 2018

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ PHƯƠNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MƯỜNG VI – HUYỆN BÁT XÁT
TỈNH LÀO CAI



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khoá học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản lý Tài nguyên
: K46 - ĐCMT - N01
: 2014 - 2018
: TS.Nguyễn Đức Nhuận

Thái Nguyên, 2017


I

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, bản thân em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình
của các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên, cũng như các thầy
cô giáo trong ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban và phòng đào tạo của
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng
lớn đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em

đã được trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng
kiến thức về xã hội nhất định để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ
ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công dân
có ích cho xã hội.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến
thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt
nghiệp khóa luận của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong
Khoa Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng
em và đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận, người đã trực tiếp
hướng dẫn em một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và
hoàn thành khoá luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại
UBND xã Mường Vi ,các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã
nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn, lại bước đầu lam quen với phương pháp mới chắc
chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Trần Thị Phương


II

DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013 ................ 9
Bảng 4.1: Tình hình dân số của xã Mường Vi......................................................... 28
Bảng 4.2: Các dân tộc trên địa bàn xã Mường Vi................................................... 29
Bảng: 4.3. Kết quả đạt được ngành trồng trọt của xã Mường Vi năm 2016 .... 32
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất của xã Mường Vi năm 2016 .......................... 36
Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Mường Vi
năm 2016 ......................................................................................................... 37
Bảng 4.6: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Mường Vi ............................. 39
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính của xã Mường Vi .... 44
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của xã mường Vi........... 45
Bảng 4.9: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất
xã Mường Vi .................................................................................................. 46
Bảng 4.10: Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất của
Xã Mường Vi ................................................................................................. 46
Bảng 4.11: Hiệu quả xã hội của LUT tại xã Mường Vi ........................................ 48
Bảng 4.12: Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất xã
Mường Vi ........................................................................................................ 49


III

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Ruộng Lạc của thôn Lâm Tiến.................................................................. 40
Hình 4.2: Ruộng Đậu tương nhà ông thinh thôn Đông Căm ............................... 41
Hình 4.3: Ruộng Ngô nhà ông Dụng thôn Cửa Cải ............................................... 42
Hình 4.4: Ruộng Lúa mới được cấy 20 ngày ở thôn Làng Mới .......................... 42


IV


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CPSX

: Chi phí sản xuất

FAO
GTCLĐ

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp của
Liên Hợp Quốc
: Giá trị công lao động

GTNCLĐ : Giá trị ngày công lao động


: Lao động

GTSP

: Giá trị sản phẩm

HQSDV

: Hiệu quả sử dụng vốn


LUT

: Loại hình sử dụng đất

TNT

: Thu nhập thuần

UBND

: Ủy ban nhân dân

THCS

: Trung học cơ sở

RRA

: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn


V

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... v

Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................ Error! Bookmark not defined.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................................. 3
1.3...Ý nghĩa khoa học...……………………………………………...……… 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp .............. 4
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp ..................... 5
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt nam .............Error!
Bookmark not defined.

2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ....... Error! Bookmark not
defined.

2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam ....................................... 8
2.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....................... 10
2.3.1. Khái quát về hiệu quả............................................................................ 10
2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất............................................................................. 10
2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........ 12
2.3.4. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...... 14
2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..................... 14
2.4. Định hướng sử dụng đất ........................................................................................ 16


VI

2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ............................. 17
2.4.2. Quan điểm năng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp……………..17
2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp………………………………...17
2.5. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững…………………………...19

2.5.1. Loại hình sử dụng đất…………………………………………………19
2.5.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất nồng
nghiệp………………………………………………………………………..19
Phần

3:

ĐỐI

TƯỢNG,

NỘI

DUNG



PHƯƠNG

PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .......................................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 21
3.3.1.Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã mường Vi……….21
3.3.2. Điều tra hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất………........21
3.3.3. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp của xã………………………………………………………………...22
3.3.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát
triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Mường Vi………………......22
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ............................................................. 22
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ............................................................... 22
3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ........................ 22
3.4.4. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ....................................................... 24
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 25


VII

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Mường Vi, Huyện bát Xát, Tỉnh lào
Cai ....................................................................................................................................... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................. 28
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................. 33
4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Mường Vi, huyện Bát Xát,
tỉnh Lào Cai ...................................................................................................................... 35
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất cũa xã .......................................................................... 35
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã ................................................. 37
4.2.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã
Mường Vi .......................................................................................................................... 38
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng
đất nông nghiệp của xã .................................................................................... 43
4.3.1. Hiệu quả kinh tế ................................................................................................... 43
4.3.2. Hiệu quả xã hội .................................................................................................... 47
4.3.3. Hiệu quả môi trường ........................................................................................... 49
4.4. Khai thác sử dụng đất và lựa chọn, định hướng sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp cho xã Mường Vi .............................................................................................. 50
4.4.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất .................................................................... 50
4.4.2. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao ...... 51
4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho xã
Mường Vi .......................................................................................................................... 52
4.5.1. Giải pháp chung ................................................................................................... 52
4.5.2. Giải pháp cụ thể ................................................................................................... 54
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................... 55
5.1. Kết luận ..................................................................................................................... 55
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................... 56


VIII

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển
của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai 1993 có ghi
“Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội ngày càng
phát triển đất đai ngày càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất
nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối

với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và
ý nghĩa hơn.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày
càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa,
xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những
nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông
nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ
màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp lý
theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang
tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với
một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu,
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ
hết.


2

Mường vi là một xã vùng II của huyện Bát Xát có địa hình tương đối
phức tạp, là một lòng chảo nhỏ thuộc vùng chuyển tiếp giữa các dãy núi cao.
Vị trí lãnh thổ cách trung tâm huyện 15 km về hướng tây.
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2786,4 ha; Trong đó đất nông nghiệp 2079,3
ha; Đất phi nông nghiệp là 112,84 ha; còn lại là đất chưa sử dụng 594,26 ha.
Toàn xã có 7 thôn bản, 522 hộ, 2226 khẩu với 8 dân tộc cùng sinh sống trong
đó dân tộc Giáy chiếm 55% dân tộc Kinh chiếm 26%; dân tộc Dao chiếm 18%;
Dân tộc Mông, Thái, Tày, Nùng; Mường chiếm 0,1%, đời sống của nhân dân
các dân tộc trong xã chủ yếu dựa vào nghề trồng lúa nước và chăn nuôi nhỏ,
kinh tế phát triển chủ yếu theo hướng hộ gia đình.Trong những năm qua Đảng
bộ và nhân dân các dân tộc xã Mường Vi đã phát huy truyền thống quê hương,
những tiềm năng lợi thế của địa phương, nỗ lực phấn đấu, tích cực, thi đua lao

động sản xuất, tạo sự chuyển biến rõ rệt trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an
ninh - quốc phòng. Tuy nhiên việc sử dụng đất của xã trong những năm qua
cho thấy còn nhiều hạn chế: chưa khoanh định được diện tích đất trồng lúa cần
bảo vệ, đối với đất lâm nghiệp chưa thực hiện nghiêm ngặt các quy định về bảo
vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi
theo hướng sản xuất hàng hóa còn chậm, phát triển nuôi trồng thủy sản và các
hoạt động dịch vụ, du lịch trên địa bàn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế
của địa phương. Bên cạnh đó diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do
phải chuyển mục đích sang các loại đất khác, việc bù đắp lại diện tích đất nông
nghiệp bị mất là vô cùng khó khăn.
Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nhiệp,
đảm bảo an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa phương là một yêu
cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự nhất trí của ban giám hiệu, ban chủ nhiệm
khoa Quản Lý Tài Nguyên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả


3

sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Mường Vi, huyện Bát Xát,
tỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, – kinh tế xã
hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của xã.
- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của xã.
- Lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã
- Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển
phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Mường Vi huyện Bát xát – tỉnh Lào
Cai

1.3.Ý nghĩa khoa học
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Giúp sinh viên củng cố những
kiến thức đã học trong nhà trường và bước đầu áp dụng vào thực tiễn, phục vụ
yêu cầu công việc sau khi ra trường. Là cơ hội tốt cho sinh viên thực hành
khảo sát thực tế, áp dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, và có cơ hội
gặp gỡ, học tập, trao đổi kiến thức với những người có kinh nghiệm và người
dân địa phương.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất của
đất sản xuất nông nghiệp từ đó đề suất được những giải pháp sử dụng đất hiệu
quả đạt kết quả cao.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về đất
* Khái niệm chung
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá
và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi
xốp của lục địa có khả nằng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ
thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguôn gốc của thể tự nhiên
đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí
quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ
quyển có tính thường xuyên và cơ bản.
Theo nguôn gốc phát sinh tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên
được hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố: Khí hậu, đá mẹ, địa hình,
sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động và phát triển.

- Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái
sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949) .
- Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng
“đất đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được ”.
Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng khái
niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung
cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển
của loài người gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông
Thu Huyền, 2012) .
2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp


5

Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản
xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và
đất nông nghiệp khác (Luật Đất đai, 2013).
2.1.1.3. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông
nghiệp như: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn
nuôi và đất trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất trồng cây
công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác).
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trưng riêng
khiến nó không giống bất kì một tư liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ
phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với
thời gian nếu biết cách sử dụng hợp lý.

Trong sản xuất nông lâm nghiệp đát đai được coi là tư liệu sản xuất chủ
yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn
có hai chức năng đặc biệt quan trọng:
+ Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất: là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây
trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
+ Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng
và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất
và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các
tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này
(Lương Văn Hinh và cộng sự).
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam


6

2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới
Trong sản xuất nông lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Trên thế giới mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của
các nước phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với
đời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước đều
coi nông nghiệp là cơ sở, nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số
ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn
lên đất, nhất là đất nông nghiệp. Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ
đất nông nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển sang các mục đích phi nông
nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện
pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục đích nông nghiệp. Vì
vậy, đất đai là đối tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các biện pháp bảo
vệ và tăng độ phì cho đất không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi trường

sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế
giới, gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản.
Đất đai trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục. Châu Á
mặc dù có diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng
đất nông nghiệp chỉ chiếm tỉ lệ diện tích thấp trong tổng diện tích tự nhiên,
trong khi đó Châu Á là khu vực có tỷ lệ dân số đông trên thế giới, có các quốc
gia dân số đông nhất nhì thế giới như: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia,
Pakistan… Ở Châu Á đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích, tiềm năng đất
trồng trọt nhờ nước trời là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282
triệu ha đang được trồng trọt và khoảng 100 triệu ha nằm chủ yếu trong vùng
nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á.
Đông Nam Á là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới nhưng
diện tích canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên
đầu người khá nhất và Việt Nam là quốc gia đứng vào hàng thấp nhất trong số
các quốc gia ASEAN.


7

Việc nghiên cứu về sản xuất nông nghiệp hiện nay là vấn đề quan
trọng, thu hút được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Các nhà khoa
học đã đi sâu nghiên cứu vào thực trạng từng loại cây trồng trên mỗi loại đất,
từ đó đề ra định hướng sử dụng đất theo hướng sản xuất hàng hoá nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Hàng năm viện nghiên cứu nông nghiệp các nước trên thế giới đều
nghiên cứu và đưa ra được một số giống cây trồng mới giúp cho việc tạo ra
được một số loại hình sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện lúa
quốc tế IRRI đã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây
trồng trên đất canh tác. Nhà khoa học Otak Tanakad của Nhật Bản đã nêu
những vấn đề cơ bản về sự hình thành của sinh thái đồng ruộng và từ đó cho

rằng yếu tố quyết định của hệ thống nông nghiệp là sự thay đổi về kỹ thuật,
kinh tế, xã hội. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống tiêu chuẩn hiệu quả
sử dụng đất thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác là sự phối hợp
giữa các cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường
độ lao động, vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng
hoá của sản phẩm.
Các nhà khoa học trên thế giới đều cho rằng: đối với các vùng nhiệt đới
có thể thực hiện các công thức luân canh cây trồng hàng năm, có thể chuyển
từ chế độ canh tác cũ sang chế độ canh tác mới tiến bộ hơn mang lại hiệu quả
cao hơn.
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Tính đến ngày 01/01/2013 Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
33.097,2 nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.371,5 nghìn ha chiếm
79,68% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt
Nam thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô
thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông


8

nghiệp. Tính theo bình quân đầu người thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%,
đất nông nghiệp giảm 21,5%.
Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất
nông nghiệp ngày càng giảm đang là một vấn đề rất lớn. Do đó việc sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với
nước ta. Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung
du miền núi đều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ
dinh dưỡng, đất không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ
sung thường xuyên. Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại
hình sử dụng đất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra

hiện tượng thoái hoá đất (giảm dinh dưỡng trông đất, xói mòn, rửa trôi,...).
Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng
phân bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh
hưởng tới môi trường.
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013
LOẠI ĐẤT

STT

DIỆN TÍCH CƠ CẤU
(ha)
(%)

Tổng diện tích tự nhiên

33.097,20

100,00

1

Đất nông nghiệp

26.371,50

79,68

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp


10.210,80

30,85

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

6.422,80

19,41

1.1.1.1

Đất trồng lúa

4.097,10

12,38

1.1.1.2

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

42,70

0,13

1.1.1.3


Đất trồng cây hàng năm khác

2.283,00

6,90

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

3.788,00

11,45

1.2

Đất lâm nghiệp

15.405,80

46,55

1.2.1

Đất rừng sản xuất

7.391,80

22,33


1.2.2

Đất rừng phòng hộ

5.581,80

17.68

1.2.3

Đất rừng đặc dụng

2.162,20

6,53


9

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

710,00

2,15

1.4


Đất làm muối

17,90

0,05

1.5

Đất nông nghiệp khác

27,00

0,08

2

Đất phi nông nghiệp

3.777,40

11,41

2.1

Đất ở

695,30

2,10


2.2

Đất chuyên dùng

1.844,40

5,57

2.3

Đất sông suối , mặt nước chuyên dùng

1.076,90

3,25

2.4

Đất nghĩa trang , nghĩa địa

101,50
0,31

2.5

Đất tôn giáo, tín nghưỡng

15,10

0,05


2.6

Đất phi nông nghiệp khác

4,30

0,01

3

Đất chưa sử dụng

2.948,30

8,91

(Nguồn: Tổng cục thống kê )
Việt Nam hiện nay vẫn là nước xuất khẩu lương thực lớn của thế giới
song nếu việc chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa đang
diễn ra mạnh mẽ mà không có sự điều chỉnh cộng với áp lực về dân số và tốc
độ đô thị hóa thì khả năng giữ được đất nông nghiệp ở mức an toàn, đảm bảo
an ninh lương thực sẽ là thách thức lớn của tương lai. Để đảm bảo lương thực,
thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng suy giảm là vấn đề
cấp thiết. Vì vậy, việc giữ gìn đất đai đặc biệt là đất trồng lúa có ý nghĩa quan
trọng đối với tình hình phát triển của nước ta hiện nay.
2.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.3.1. Khái quát về hiệu quả
- Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình
độ sử dụng nguồn lực xã hội và xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát

triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần
của mọi thành viên trong xã hội.


10

- Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh
tế và quản lý.
- Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn
đề lý luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết được.
- Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp,
mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng.
2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của quá trình sử dụng đất. Trong đó ta
quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích
của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định.
Việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới ,nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn
là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất nông nghiệp.
Có thể phân hiệu quả thành 3 loại: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu

quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu đạt được một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân


11

bổ mới là điều kiện cần, chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ
khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và phân bổ
thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Như vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: trên một diện
tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với
một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội
Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp
cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con
người với con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội khó
lượng hoá được khi phản ánh, chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính
định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo, định canh,
định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống, thu nhập của toàn dân.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là hiệu quả bảo đảm tính bền vững cho môi
trường trong sản xuất và xã hội, được phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ
thuật như: cải tạo đất, an ninh môi trường, tỷ lệ che phủ rừng,... Đây là vấn đề
được nhân loại quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương
lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và

môi trường sinh thái.
Như vậy, để sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững thì phải
quan tâm tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm,
không có hiệu quả kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu
quả xã hội và môi trường và ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi


12

trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững.
2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức
cần thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét chính xác với
từng loại đất, từng vùng đất để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các yếu tố ảnh hưởng có thể chia ra làm 3
nhóm sau đây:
2.3.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như: đất, nước, khí hậu, thời
tiết, địa hình, thổ nhưỡng,... có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất,
đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, vì các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài
nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, đánh giá đúng điều kiện tự
nhiên sẽ là cơ sở để xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp, đầu tư
thâm canh đúng hướng
2.3.3.2. Biện pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế.
Ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới,
thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu đối với tổ chức sử dụng
đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất

cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh Như vậy nhóm các biện pháp kỹ
thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu
và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
2.3.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp gồm: đường giao
thông, hệ thống thủy lợi, đường điện, thông tin liên lạc, dịch vụ nông nghiệp.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: là cầu nối giữa người sản


13

xuất và tiêu dùng, điều này giúp cho người sản xuất tiêu thụ được sản phẩm,
quay vòng được vốn từ đó có điều kiện đầu tư tái sản xuất.
- Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng
đất thể hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng
về vốn lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền
thống trong sản xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất.
- Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất, chính sách khuyến nông, chính sách xoá đói giảm nghèo.
Các chính sách này đã có những tác động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát
triển và hình thành các loại hình sử dụng đất mới.
2.3.4. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng
đất nông nghiệp.
+ Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các tiến bộ kỹ

thuật mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính
so sánh có thang bậc.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông
nghiệp ở nước ta.


14

+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và phải
có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Mục đích đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là để
tính toán, so sánh và phân loại mức độ thích hợp của các chỉ tiêu kinh tế, xã hội
và môi trường với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ở địa phương. Các chỉ
tiêu cần tính toán thường quy về đơn vị 1 ha cho từng loại hình sử dụng đất
nông nghiệp.
2.3.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
- Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ
được tạo ra trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm).
GTSX = Sản lượng sản phẩm x giá bán sản phẩm
- Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ chi phí vật chất được sử dụng
trong quá trình sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu, giống, phân bón, chi phí
dịch vụ phục vụ cho sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT): là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh tổng giá trị sản
phẩm vật chất và dịch vụ xã hội được tạo ra thêm trong một thời gian nhất
định (thường tính theo 1 năm).

GTGT = GTSX – CPTG
- Thu nhập hỗn hợp (TNHH): là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh thu nhập
thuần tuý của người sản xuất bao gồm cả lao động và lợi nhuận sản xuất.
TNHH = GTGT – T – K – L
Trong đó: T: Thuế;
K: Khấu hao tài sản cố định;
L: Lao động thuê ngoài.


15

- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có
(GTSX/LĐ, GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động
sống cho từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh
với chi phí cơ hội của người lao động.
2.3.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Đánh giá hiệu quả xã hội là chỉ tiêu khó định lượng, trong phạm vi
nghiên cứu của luận văn này, do thời gian có hạn tôi chỉ đề cập đến một số
chỉ tiêu sau:
- Hiệu quả giải quyết việc làm;
- Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
- Mức độ chấp nhận của người dân thể hiện ở mức độ đầu tư, khả năng
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của nông hộ;
- Khả năng phát triển về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
Để đánh giá các chỉ tiêu này chúng tôi sử dụng phương pháp đánh giá
có sự tham gia của người dân địa phương để đưa ra hiệu quả xã hội của từng
loại hình sử dụng đất.

2.3.5.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất bền
vững ở vùng nông nghiệp được tính là (Đỗ Nguyên Hải 1999)
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;


×