Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Phân tích dòng vật chất áp dụng trong hoạt động nuôi gà tại xã đỗ động, thanh oai, hà nội và đề xuất thu hồi tài nguyên trong dòng thải​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.77 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------

Trần Thị Huyền Trang

PHÂN TÍCH DÒNG VẬT CHẤT ÁP DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
NUÔI GÀ TẠI XÃ ĐỖ ĐỘNG, THANH OAI, HÀ NỘI
VÀ ĐỀ XUẤT THU HỒI TÀI NGUYÊN TRONG DÒNG THẢI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------

Trần Thị Huyền Trang

PHÂN TÍCH DÒNG VẬT CHẤT ÁP DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
NUÔI GÀ TẠI XÃ ĐỖ ĐỘNG, THANH OAI, HÀ NỘI
VÀ ĐỀ XUẤT THU HỒI TÀI NGUYÊN TRONG DÒNG THẢI

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 8440301.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Ngô Vân Anh


PGS.TS. Lê Văn Chiều

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Ngô Vân Anh và
PGS.TS. Lê Văn Chiều.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung
thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Mọi nguồn thông tin được sử dụng trong Luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên cao học

Trần Thị Huyền Trang


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Ngô Vân Anh và
PGS.TS. Lê Văn Chiều là hai giảng viên đồng hướng dẫn đã giao đề tài, quan tâm và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Hà và quỹ
Kovalevskaia đã hỗ trợ em trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn nhiệm vụ Nghị định thư NĐT 31.JPA/17 đã hỗ trợ
tính toán phân tích dòng thải có tiềm năng để thu hồi tài nguyên.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong Khoa Môi trường - Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung và Bộ môn Công nghệ
môi trường nói riêng đã giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức quý giá trong
suốt khóa học.

Em xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn chia sẻ, ủng hộ và
động viên em trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học đã giúp em bảo vệ
thành công luận văn này.
Em rất tâm huyết với đề tài và đã cố gắng, nỗ lực để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này nhưng không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
giúp đỡ và góp ý của các thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Học viên cao học

Trần Thị Huyền Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ....................................................................................6
1.1. Tổng quan hoạt động nuôi gà ........................................................................6
1.1.1. Tổng quan về ngành nuôi gà trên thế giới ..............................................6
1.1.2. Tổng quan về ngành nuôi gà tại Việt Nam .............................................8
1.1.3. Nguồn và lượng chất thải phát sinh từ nuôi gà .....................................12
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng phân gà ......................................17
1.1.5. Ảnh hưởng của chất thải nuôi gà đến môi trường và con người và các
giải pháp xử lý, tận dụng .................................................................................18
1.2. Tổng quan về phân tích dòng vật chất (MFA) ............................................22
1.2.1. Khái niệm về MFA ...............................................................................22
1.2.2. Mục tiêu và nội dung về MFA ..............................................................24
1.2.3. Quá trình thực hiện MFA ......................................................................25
1.2.4. Ứng dụng của MFA ..............................................................................26
1.2.5. Hạn chế của MFA .................................................................................27
1.2.6. Một số nghiên cứu áp dụng MFA trên thế giới và ở Việt Nam ............28

1.3. Phân tích dòng vật chất với phần mềm STAN ............................................30
1.3.1. Giới thiệu về STAN ..............................................................................30
1.3.2. Mô hình hóa hệ thống ...........................................................................31
1.3.3. Nhập dữ liệu, tính toán và hiển thị kết quả ...........................................33
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................36
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................36
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................36
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu................................................................................36
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................36
2.2.1. Phương pháp tổng quan, phân tích tài liệu............................................36
2.2.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn, khảo sát thực địa ............................36
2.2.3. Lấy mẫu và bảo quản mẫu ....................................................................37
2.2.4. Phương pháp phân tích mẫu..................................................................39


2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................39
2.2.6. Phương pháp phân tích dòng vật chất MFA .........................................40
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................42
3.1. Hiện trạng hoạt động nuôi gà tại xã Đỗ Động.............................................42
3.1.1. Quy mô chăn nuôi .................................................................................42
3.1.2. Đánh giá các nguồn thải từ hoạt động chăn nuôi ..................................51
3.2. Kết quả phân tích định tính dòng vật chất ...................................................52
3.3. Kết quả phân tích định lượng MFA với phốt pho .......................................54
3.4. Đánh giá tiềm năng thu hồi và đề xuất giải pháp thu hồi tài nguyên ..............61
Kết luận ..................................................................................................................65
Kiến nghị................................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................66
Tài liệu trong nước.................................................................................................66
Tài liệu nước ngoài ................................................................................................66
Tài liệu trên internet ...............................................................................................69

PHỤ LỤC ..................................................................................................................70
Phụ lục 01 ..............................................................................................................71
Phụ lục 02 ..............................................................................................................74
Phụ lục 03 ..............................................................................................................77


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ cấu nuôi gà theo vùng miền của Việt Nam ............................................... 9
Bảng 1.2. Sự gia tăng số lượng các loại gà qua các năm. ............................................. 10
Bảng 1.3. Ước tính khối lượng chất thải chăn nuôi phát sinh....................................... 12
Bảng 1.4. Lượng phân thải trên đầu gà ......................................................................... 13
Bảng 1.5. Thành phần một số nguyên tố đa lượng trong phân gà khô ......................... 14
Bảng 1.6. Thành phần một số nguyên tố đa lượng trong phân gà tươi ......................... 14
Bảng 1.7. Thành phần một số nguyên tố vi lượng có trong phân gà ........................... 14
Bảng 2.1. Danh sách các trang trại chăn nuôi tiến hành phỏng vấn ............................. 37
Bảng 2.2. Danh sách các mẫu phân tích ....................................................................... 38
Bảng 2.3. Các thông số cần khảo sát, đo đạc, tính toán trong nghiên cứu ................... 41
Bảng 3.1. Cơ cấu đàn gia cầm xã Đỗ Động ................................................................. 42
Bảng 3.2. Thông tin điều tra về hoạt động nuôi gà ở các hộ nuôi gà khảo sát ............. 44
Bảng 3.3. Thông tin khảo sát về thành phần dinh dưỡng trong thức ăn của gà ............ 45
Bảng 3.4. Thành phần Phốt pho trong nước uống của gà ............................................. 48
Bảng 3.5. Thành phần hóa học đặc trưng của vỏ trấu ................................................... 48
Bảng 3.6. Thành phần nguyên tố hóa học của vỏ trấu .................................................. 49
Bảng 3.7. Các dòng phốt pho (P) trong sơ đồ MFA của hoạt động nuôi gà ................. 53
Bảng 3.8. Hàm lượng phốt pho (P) đầu vào trong hoạt động nuôi gà .......................... 55
Bảng 3.9.Kết quả phân tích hàm lượng phốt pho (P) trong chất thải rắn ..................... 56
từ hoạt động nuôi gà ...................................................................................................... 56
Bảng 3.10. Hàm lượng P đầu ra trong phân thải nuôi gà theo số liệu phân tích ........ 56
và theo lý thuyết............................................................................................................ 56
Bảng 3.11. Hàm lượng phốt pho trong chất thải rắn từ hoạt động nuôi gà tại xã Đỗ

Động .............................................................................................................................. 61


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Số lượng gà trên thế giới từ năm 2010 đến năm 201 ...................................... 7
Hình 1.2. Số gà theo quốc gia trên toàn thế giới năm 2018 ............................................ 7
Hình 1.3. Giao diện bên ngoài của phần mềm STAN................................................... 31
Hình 1.4. Sơ đồ nguyên lý phân tích dòng vật chất ...................................................... 31
Hình 1.5. MFA được hệ thống hóa trên STAN ............................................................. 32
Hình 1.6. MFA sau khi nhập số liệu ............................................................................. 33
Hình 1.7. Bảng hiển thị kết quả tính toán MFA ............................................................ 34
Hình 3.1. Trại gà của chị Nguyễn Thị Thu (thôn Cự Thôn, xã Đỗ Động) ................... 43
(Chụp ngày 7/12/2019) ................................................................................................. 43
Hình 3.2. Trại gà của chị Nguyễn Thị Loan (thôn Tam Đa, xã Đỗ Động) ................... 43
(Chụp ngày 7/12/2019) ................................................................................................. 43
Hình 3.3. Trại gà của chị Phạm Thị Tâm (thôn Động Giã, xã Đỗ Động) ..................... 44
(Chụp ngày 7/12/2019) ................................................................................................. 44
Hình 3.4. Quy trình nuôi gà của 3 cơ sở khảo sát ......................................................... 51
Hình 3.5. Sơ đồ tổng quát các dòng đầu vào và đầu ra liên quan đến hoạt động ......... 52
nuôi g ............................................................................................................................. 52
Hình 3.7. Hàm lượng phốt pho vào, ra, thất thoát trong hoạt động nuôi gà tại CS01
(theo số liệu phân tích) .................................................................................................. 58
Hình 3.8. Hàm lượng phốt pho vào, ra, thất thoát trong hoạt động nuôi gà tại CS01
(theo số liệu lý thuyết)................................................................................................... 58
Hình 3.9. Hàm lượng phốt pho vào, ra, thất thoát trong hoạt động nuôi gà tại CS02
(theo số liệu phân tích) .................................................................................................. 59
Hình 3.10. Hàm lượng phốt pho vào, ra, thất thoát trong hoạt động nuôi gà tại CS02
(theo số liệu lý thuyết)................................................................................................... 59
Hình 3.11. Hàm lượng phốt pho vào, ra, thất thoát trong hoạt động nuôi gà tại CS03
(theo số liệu phân tích) .................................................................................................. 60

Hình 3.12. Hàm lượng phốt pho vào, ra, thất thoát trong hoạt động nuôi gà tại CS03
(theo số liệu lý thuyết)................................................................................................... 60


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên tiếng việt

Tên tiếng anh

CS

Cơ sở

CP

Cổ phần

DD

Dung dịch

DHMT

Duyên hải miền Trung

ĐB

Đồng bằng


FAO

Tổ chức Nông Lương

Food and Agriculture
Organization

EU

Liên minh châu Âu

European Union

KTMT

Kỹ thuật môi trường

HPAI

Cúm gia cầm có khả năng gây bệnh Highly Pathogenic Avian
cao
Influenza

MFA

Phân tích dòng vật chất

NN & PTNT


Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Nnk

Nhiều người khác

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

PE

Túi nhựa mỏng, dẻo, nhẹ

SNN & PTNT

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn

SFA

Phân tích dòng chất

STNMT

Sở Tài nguyên và Môi trường

VAC

Vườn – Ao – Chuồng


VAHIP

Dự án phòng dịch cúm gia cầm, cúm Projects to prevent avian
ở người và dự phòng đại dịch ở Việt influenza, human influenza
Nam
and pandemic prophylaxis
in Vietnam

Material Flow Analysis

Substance flow analysis


MỞ ĐẦU
Theo số liệu điều tra chăn nuôi của Tổng cục Thống kê, 2018 tổng đàn gà của
Việt Nam năm 2018 có hơn 316 triệu con, tăng 14,96 % so với năm 2017. Trong đó,
đàn gà thịt có mức tăng tốt hơn so với gà lấy trứng (mức tăng của gà lấy thịt là 6,9%,
còn lại là gà lấy trứng 5,0%). Xét về thị phần, gà lấy thịt hiện đang chiếm 77,5% tổng
đàn gà trên cả nước.
Trong cơ cấu nuôi gà của Việt Nam, khu vực miền Bắc (gồm các tỉnh từ Bắc
Trung Bộ trở ra) chiếm tỷ trọng lớn hơn so với khu vực miền Nam (từ Duyên hải
Nam trung bộ trở vào), chiếm tới 61,54% tổng đàn gà của cả nước. Đồng bằng sông
Hồng và Trung du miền núi phía Bắc là 2 khu vực có tổng đàn gà lớn nhất trong
năm 2018.
Với tốc độ phát triển của ngành nuôi gà hiện nay, theo tính toán dựa trên cơ
sở khoa học sinh lý vật nuôi và số liệu thống kê có thể thấy, lượng phát thải chất thải
tăng tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng quy mô, theo tính toán của Vụ Khoa học Công
nghệ và Môi trường (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2018) ước tính mức
thải trung bình của một con gà thải ra khoảng 3,6 – 5,0 kg phân/tháng hay 43,2 – 60

kg/năm, với tổng đàn vật nuôi trong cả nước riêng lượng phân phát thải trung bình đã
hơn 63,2 triệu tấn mỗi năm bao gồm lượng chất rắn (phân, chất độn chuồng, các loại
thức ăn thừa rơi vãi), ngoài ra là lượng chất thải lỏng (nước tiểu, nước rửa chuồng,....).
Tại Hội thảo Quản lý, bảo vệ môi trường chăn nuôi và chất thải chăn nuôi thực
trạng và giải pháp do Ủy ban Khoa học công nghệ và môi trường Quốc hội tổ chức
(tháng 3/2018), đại diện Tổng cục trưởng Tổng cục môi trường cho biết, theo thống
kê có trên 80 triệu tấn chất thải từ hoạt động chăn nuôi, gấp nhiều lần so với lượng
rác thải sinh hoạt hàng năm (khoảng 23 triệu tấn), trong đó phần không nhỏ là từ chất
thải của chăn nuôi gia cầm. Đáng lưu ý là chỉ có 60 % chất thải từ quá trình chăn nuôi
được xử lý, tuy nhiên không đạt chuẩn cho phép. Đây cũng chính là nguyên nhân
khiến môi trường nước, đất, không khí xung quanh vùng chăn nuôi đang bị ô nhiễm
nghiêm trọng.

3


Phân tích dòng vật chất (MFA) là phương pháp luận dùng để định lượng các
dòng vào và dòng ra cũng như cân bằng một chất/thành phần nào đó trong một quá
trình/hoạt động ở các qui mô khác nhau. Việc áp dụng MFA góp phần làm rõ cơ hội
cải thiện môi trường liên quan đến một thành phần chất thải/vật liệu bằng cách xác
định các dòng chính liên quan ở đầu vào và ra trong hệ thống/hoạt động sản xuất và
đưa ra các giải pháp tận dụng hiệu quả. Đối tượng của MFA là một chất/thành phần
hay vật liệu cụ thể trong phạm vi (biên) hay trong suốt vòng đời.
Ở Việt Nam hiện cũng đã có nhiều nghiên cứu xử lý phân gia cầm, trong đó
có phân gà là chủ yếu bằng phương pháp ủ (ủ khô, ủ ướt hoặc kết hợp trộn hoặc không
trộn chế phẩm sinh học), kết quả cho thấy hàm lượng chất khô, protein, canxi phốt
pho trong phân sau ủ đều tăng và thu được hiệu quả kinh tế, vừa góp phần nâng cao
giá trị của sản phẩm, vừa có tác dụng chống ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, việc áp
dụng cách tiếp cận theo phân tích dòng vật chất chưa được nghiên cứu đầy đủ nên
việc tận dụng hiệu quả các dòng nguyên liệu và chất thải còn hạn chế.

Từ những lý do trên, đề tài “Phân tích dòng vật chất áp dụng trong hoạt
động nuôi gà tại xã Đỗ Động, Thanh Oai, Hà Nội và đề xuất thu hồi tài nguyên
trong dòng thải” đã được tiến hành.
Mục tiêu của nghiên cứu:
1. Đánh giá được các dòng thải liên quan đến hoạt động nuôi gà tại địa bàn
xã Đỗ Động, huyện Thanh Oai, Hà Nội.
2. Đánh giá được tiềm năng thu hồi và đề xuất giải pháp thu hồi tài nguyên trong
dòng thải của hoạt động nuôi gà tại địa bàn xã Đỗ Động, huyện Thanh Oai, Hà Nội.
Nội dung nghiên cứu gồm:
1. Đánh giá hiện trạng chăn nuôi và các nguồn thải từ hoạt động nuôi gà tại xã
Đỗ Động, huyện Thanh Oai, Hà Nội.
2. Áp dụng phân tích dòng vật chất (MFA) trong phân tích các dòng nguyên
vật liệu, chất thải từ hoạt động nuôi gà tại địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích định tính dòng vật chất

4


- Phân tích định lượng dòng vật chất đối với phốt pho
3. Đánh giá tiềm năng thu hồi và đề xuất giải pháp thu hồi, tận dụng một số
thành phần có giá trị trong các dòng thải từ hoạt động nuôi gà.

5


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan hoạt động nuôi gà
1.1.1. Tổng quan về ngành nuôi gà trên thế giới
Gà là loài phổ biến nhất trong tất cả các loài vật nuôi, hoạt động này hầu như có
ở mọi nơi có con người sinh sống. Do doanh thu quay vòng nhanh và là nguồn cung cấp

thực phẩm quan trọng, nuôi gà đã và đang được nhiều nước đầu tư, sản xuất hiệu quả.
Theo FAO năm 2018, số lượng gà trên thế giới là hơn 23 tỷ con, tăng gần 3% so
với năm 2017, trong khi tốc độ gia tăng về số lượng vật nuôi hàng năm của thế
giới thường chỉ đạt trên dưới 1%/ năm.
Đa số gia cầm được nuôi theo hình thức chăn nuôi công nghiệp bằng kỹ
thuật thâm canh. Theo Viện Worldwatch năm 2014 thì 74% số thịt gia cầm và 68%
số trứng được sản xuất theo phương thức này. Ngoài ra còn có cách nuôi gà thả
vườn. Sự đối lập giữa hai phương pháp nuôi gà nêu trên đã dẫn đến một số vấn đề
về hiệu quả và tác động môi trường khác nhau. Đối với hình thức thâm canh sẽ
tiết kiệm đất đai và thức ăn nhờ tăng năng suất, động vật được chăm sóc với hệ
thống thiết bị hiện đại được kiểm soát. Tuy nhiên, nuôi thâm canh cũng gây hại
cho môi trường, gây nên các nguy cơ đối với sức khỏe con người cao hơn.
 Tình hình chăn nuôi gà
Ngày nay, ngành nuôi gà đang dần được công nghiệp hóa với quy mô tăng
dần. Các nước có tổng đàn gà lớn như: Trung Quốc, Indonesia, Hoa Kỳ, Brazil,
Canada, Iran, Ấn Độ, Anh,…Nhìn chung, các nước tiên tiến đều phát triển nuôi gà
theo hình thức công nghiệp và đạt trình độ chuyên môn cao. Trong giai đoạn 2010 2018, số lượng gà trên thế giới có sự gia tăng nhanh chóng (xem Hình 1.1 và 1.2).

6


 Xu hướng phát triển
Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới, tỷ lệ sử dụng các thực phẩm động vật
tăng tỷ lệ thuận với tốc độ công nghiệp hóa của một quốc gia. Số liệu thống kê trên
122 nước của tổ chức FAO năm 2018, tỷ lệ năng lượng trong khẩu phần từ các sản
phẩm chăn nuôi có một sự tương quan nghịch chặt chẽ với tỷ lệ dân số lao động trong
ngành nông nghiệp. Điều này chứng tỏ mức độ sử dụng các thực phẩm có nguồn gốc
động vật tỷ lệ thuận với tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa.
Ngành chăn nuôi toàn cầu được đánh giá vừa là tác nhân gây ô nhiễm môi
trường vừa là đối tượng chịu hậu quả của ô nhiễm môi trường do chính ngành này

gây ra. Theo các nhà khoa học, hành tinh con người đang sống không khác gì một
trang trại khổng lồ vì 40% diện tích bề mặt trái đất được sử dụng để sản xuất thực
phẩm cho con người. Ước tính ngành chăn nuôi phát thải khoảng 15% tổng lượng
phát thải khí nhà kính của con người, gần như tương đương với lượng khí thải trực
tiếp từ giao thông vận tải.
1.1.2. Tổng quan về ngành nuôi gà tại Việt Nam
Theo thống kê của Bộ NN&PTNT năm 2018 về chăn nuôi, cả nước hiện có
khoảng 12 triệu hộ gia đình có hoạt động chăn nuôi và 23.500 trang trại chăn nuôi
tập trung. Trong đó, phổ biến ở nước ta là chăn nuôi lợn (khoảng 4 triệu hộ) và gia
cầm (gần 8 triệu hộ), với tổng đàn khoảng hơn 408 triệu con gia cầm, 28 triệu con
lợn và 8 triệu con gia súc. Tổng đàn gia cầm trong 3 năm nay với tốc độ tăng trưởng
trung bình là 6,33%, trong đó đàn gà tăng trưởng 6,93% (gà thịt tăng 7,24%; gà đẻ
tăng 5,88%).
 Cơ cấu nuôi gà tại Việt Nam
Trong cơ cấu nuôi gà của Việt Nam, khu vực miền Bắc (gồm các tỉnh từ Bắc
Trung Bộ trở ra) chiếm tỷ trọng lớn hơn so với khu vực miền Nam (từ Duyên hải
Nam trung bộ trở vào), chiếm tới 61,54% tổng đàn gà của cả nước. Đồng bằng sông
Hồng và Trung du miền núi phía Bắc là 2 khu vực có tổng đàn gà lớn nhất trong cả
nước với số lượng gà lần lượt là 77,916 và 75,434 triệu con chiếm 24,6 % và 23,81%
(năm 2018). Vùng có số lượng gà ít nhất là Tây Nguyên với 17,365 triệu con chiếm

8


5,47%. Tốc độ tăng trưởng số lượng gà của các vùng miền trong cả nước được thể
hiện chi tiết ở Bảng 1.1 sau:
Bảng 1.1. Cơ cấu nuôi gà theo vùng miền của Việt Nam
Năm
STT Vùng miền


2

3

4

Cả nước
ĐB Sông
Hồng
Miền núi và
Trung du
Bắc Trung Bộ
và DHMT

So sánh

(%)

(%)

2016

Năm 2017 Năm 2018

(triệu

(triệu con) (triệu con) 2017 với 2018 với

con)
1


So sánh

2016

2107

259,092

275,662

316,916

106,39

114,96

64,68

68,492

77,916

105,89

113,75

60,212

64,564


75,434

107,23

116,83

53,848

56,619

62,785

105,15

110,89

5

Tây Nguyên

15,351

16,091

17,365

104,82

107,91


6

Đông Nam Bộ

33,826

35,968

41,729

106,33

116,02

31,175

33,929

41,688

108,83

122,87

7

ĐB sông Cửu
Long


(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2018)
 Quy mô nuôi gà tại Việt Nam
Những năm qua, quy mô chăn nuôi gia cầm nói chung và nuôi gà đã có những
phát triển nhảy vọt. Từ chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ, tự phát, dần dần chuyển thành
chăn nuôi tập trung với quy mô lớn hơn; năng suất và chất lượng sản phẩm ngày càng
tăng, cho lợi nhuận càng nhiều; số gia cầm tăng bình quân mỗi năm trên 7%.
Đến nay, có thể nói đã có nhiều thay đổi về phương thức nuôi, chất lượng con
giống và sản phẩm, góp phần chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp một cách hợp lý
hơn. Nhiều tiến bộ kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất đạt hiệu quả đáng ghi nhận.
Nhiều doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này một cách bài bản, cùng những giải pháp

9


căn cơ, đã có những sản phẩm gia cầm có lợi thế, có tính cạnh tranh, tham gia xuất
khẩu đi một số nước.
Hình thức trang trại chăn nuôi chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lượng trang
trại nông nghiệp cả nước, và hiện tỷ trọng này đang có chiều hướng tăng lên. Năm
2018 có 9.026 trang trại chăn nuôi (bằng 38,72% tổng số trang trại nông nghiệp), 2
vùng đồng bằng sông Hồng và Đông Nam bộ có nhiều trang trại nhất (tương ứng có
3.709 và 2.204 trang trại) (Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, 2018). Hệ thống
chăn nuôi thường có quy mô nhỏ, mức độ vệ sinh an toàn thực phẩm thấp đang cung
cấp ra thị trường gần 70% sản phẩm thịt. Trong khi đó, chăn nuôi thương mại quy mô
lớn, công nghệ hiện đại, an toàn thực phẩm cao chỉ mới cung cấp trên 15% lượng thịt
cho tiêu dùng.
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê năm 2018, trong số lượng gà nuôi lấy thịt
thì gà trắng (gà công nghiệp) có hơn 64 triệu con và chiếm 24,41% trong tổng đàn
gà thịt năm 2018. Do việc nuôi gà trắng tại Việt Nam hiện tập trung vào tay các
công ty lớn nên không có sự thay đổi nhiều về cung cầu, cơ bản đã tương đối cân
bằng, quy mô chăn nuôi được mở rộng. Trong khi đó, đàn gà màu chủ yếu là các

nông hộ chăn nuôi thì năm 2018 vẫn mở rộng đàn tới 9,48% tương đương với 21,6
triệu con, đạt hơn 181 triệu con. Dưới đây là bảng thể hiện sự gia tăng số lượng các
loại gà trong 3 năm từ 2016 đến 2018.
Bảng 1.2. Sự gia tăng số lượng các loại gà qua các năm.

STT

1

Phân loại

Tổng số

Năm

Năm

Năm

2016

2017

2018

(triệu

(triệu

(triệu


con)

con)

con)

259,092

275,662

316,916

10

So sánh

So sánh

(%) năm (%) năm
2017

2017

với

với

2016


2018

106,39

114,96


Gà công
nghiệp
2

53,745

64,197

109,97

119,44

151,297

160,104

181,717

105,82

113,499

22,525


24,821

30,767

110,193

123,95

36,197

37,093

40,235

102,47

108,47

Gà thịt
Gà đàn
màu
Gà công

3

48,872

Gà đẻ
trứng


nghiệp
Gà đàn
màu

(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2018)
Số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2018 cho thấy, tổng đàn gà nuôi lấy trứng
của Việt Nam có hơn 70,9 triệu con, tăng 14,7% so với năm 2017, tương đương với
9,1 triệu con. Tăng gấp 2,67 lần so với mức độ tăng trưởng từ năm 2016 đến 2017,
đây là dấu hiệu tốt cho sự phát triển ngành chăn nuôi.
Trong đó 10 tỉnh có đàn gà lấy trứng lớn nhất cả nước năm 2018 đó là: Hà
Nội, Tiền Giang, Nghệ An, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bình Dương, Thái
Bình, Phú Thọ, Đăk Lăk.
 Kỹ thuật nuôi gà
Chăn nuôi gia cầm đã tiếp thu nhanh những tiến bộ khoa học công nghệ tiên
tiến cả về con giống và trang thiết bị, đã coi khoa học công nghệ là động lực phát
triển, là lực lượng sản xuất quan trọng, và đã có được những bước đột phá trong
khoa học công nghệ để cho ra những sản phẩm có chất lượng và giá trị cao có tính
cạnh tranh trên thị trường.
Việt Nam đã cơ bản làm chủ được công nghệ sản xuất con giống bố mẹ trong
nước, đồng thời chọn lọc tạo ra được một số dòng có năng suất và chất lượng cao cho
nên các giống gia cầm phát huy mạnh trong sản xuất đã trở thành nguồn thu nhập lớn
cho người chăn nuôi.

11


Tuy nhiên ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nôi gà nói riêng hiện
nay vẫn tồn tại một số bất cập như chưa có hệ thống đồng bộ quản lý nhà nước về vật
nuôi từ trung ương đến địa phương. Năng suất chất lượng con giống trong sản xuất

chăn nuôi hiện nay còn hạn chế. Chất lượng giống của một số cơ sở giống không đảm
bảo chất lượng. Việc đầu tư nghiên cứu, chọn tạo đàn giống gia cầm chất lượng cao
còn quá ít, trong khi phải cạnh tranh mạnh với giống nhập lậu; người chăn nuôi lại
luôn trong tình trạng thiếu vốn, thiếu đất đai để phát triển sản xuất...Ngoài ra, công
tác dự báo, thông tin thị trường thiếu, không cập nhật và khó tiếp cận.
1.1.3. Nguồn và lượng chất thải phát sinh từ nuôi gà
Chăn nuôi được xác định là một trong những ngành sản xuất tạo ra một lượng
chất thải nhiều nhất ra môi trường. Chất thải chăn nuôi bao gồm các chất ở tất cả
các dạng rắn, lỏng hay khí phát sinh trong quá trình chăn nuôi, lưu trữ, chế biến hay
sử dụng chất thải. Ước tính khối lượng chất thải chăn nuôi phát sinh được thể hiện
trong bảng dưới đây.
Bảng 1.3. Ước tính khối lượng chất thải chăn nuôi phát sinh

STT

Tổng chất thải rắn (triệu tấn/năm)

Loài vật

CTR bình quân

nuôi

(kg/ngày/con)

2016

2017

2018


1



10

39.500

38.600

38.500

2

Trâu

15

24.600

24.000

23.800

3

Lợn

2


39.400

39.000

38.900

4



0,12

51.818

55.132

63.383

(Nguồn: Công ty CP KTMT Đại Việt, 2018)
Theo số liệu từ bảng trên cho thấy lượng chất thải từ hoạt động nuôi gà là rất
cao, cao nhất trong các ngành chăn nuôi, chiếm khoảng 38,51% tổng lượng chất thải
rắn từ hoạt động chăn nuôi.
Các chất thải nuôi gà được phát sinh chủ yếu từ:
- Chất thải của bản thân gia súc, gia cầm như phân, nước tiểu, lòng và các phủ
tạng loại thải của gà...

12



- Nước thải từ quá trình rửa chuồng hay rửa dụng cụ và thiết bị chăn nuôi,
nước làm mát hay từ các hệ thống dịch vụ chăn nuôi…
- Thức ăn thừa, các vật dụng chăn nuôi, thú y bị loại ra trong quá trình chăn nuôi.
- Bệnh phẩm thú y, xác gà chết.
- Bùn lắng từ các mương dẫn, hố chứa hay lưu trữ và chế biến hay xử lý chất thải.
Chất thải chăn nuôi chứa nhiều thành phần có khả năng gây ô nhiễm môi
trường, làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của gia súc, gia cầm và sức
khỏe của con người. Vì vậy, việc hiểu rõ thành phần và các tính chất của chất thải
chăn nuôi nhằm có biện pháp quản lý và xử lý thích hợp, khống chế ô nhiễm, tận
dụng nguồn chất thải giàu hữu cơ vào mục đích kinh tế là một việc làm cần thiết.
Thành phần chất thải nuôi gà:
 Phân
Phân là sản phẩm loại thải của quá trình tiêu hoá của gia súc, gia cầm bị bài
tiết ra ngoài qua đường tiêu hóa. Chính vì vậy phân gà là sản phẩm dinh dưỡng tốt
cho cây trồng hay các loại sinh vật khác như cá, giun…. Do thành phần giàu chất hữu
cơ của phân nên chúng rất dễ bị phân hủy thành các sản phẩm độc, khi phát tán vào
môi trường có thể gây ô nhiễm cho vật nuôi, cho con người và các sinh vật khác.
Lượng phân thải ra ở gà hàng ngày được trình bày trong bảng sau:
Bảng 1.4. Lượng phân thải trên đầu gà
STT

Loại gà

Phân tươi (kg/ngày)

Tổng chất rắn
(% tươi)

1


Gà tây

0,4

25

2

Gà đẻ trứng

0,12

25

3

Gà thịt

0,1

21

(Nguồn: New Zealand Ministry of Agriculture & Fisheries EPP603:1985)
Thành phần hóa học của phân gà phụ thuộc vào điều kiện dinh dưỡng, lứa
tuổi và tình trạng sức khỏe. Thành phần nguyên tố vi lượng thay đổi phụ thuộc vào
lượng thức ăn và loại thức ăn: Bo= 5 – 7 ppm, Mn = 30 - 75 ppm, Co = 0,2 - 0,5

13



ppm, Zn = 20 - 45 ppm, Mo = 0,8 - 1 ppm. Thành phần một số nguyên tố đa lượng
và vi lượng có trong phân gà được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 1.5. Thành phần một số nguyên tố đa lượng trong phân gà khô
Thành phần

Nitơ

P

K

Ca

Mg

Hàm lượng (%)

3,52

0,86

1,83

0,45

0,51

(Nguồn: Mona S. Zayed và nnk, 2013)
Bảng 1.6. Thành phần một số nguyên tố đa lượng trong phân gà tươi
Nitơ


P

K

Ca

Mg

0,9 – 1,5

0,4 – 0,5

0,8

0,20

0,21

Thành phần
Hàm lượng (%)

(Nguồn: Ecochem và nnk, 2016)
Bảng 1.7. Thành phần một số nguyên tố vi lượng có trong phân gà
Thành phần

Fe

Mn


Zn

Cu

Hàm lượng (ppm)

1050

240

230

60,4

(Nguồn: Ecochem và nnk, 2016)
- Các chất hữu cơ gồm: protein, carbonhydrate, chất béo và các sản phẩm trao
đổi của chúng.
- Các chất vô cơ bao gồm các hợp chất khoáng (đa lượng, vi lượng).
- Nước: là thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 50 – 65 % khối lượng
của phân. Do hàm lượng nước cao, giàu chất hữu cơ cho nên phân là môi trường tốt
cho các vi sinh vật phát triển nhanh chóng và phân hủy các chất hữu cơ tạo nên các
sản phẩm có thể gây độc/nguy hại cho môi trường.
- Dư lượng của thức ăn bổ sung cho gia súc, gồm các thuốc kích thích tăng
trưởng, các hormone hay dư lượng kháng sinh…
- Các men tiêu hóa của bản thân gia súc, chủ yếu là các men tiêu hóa sau khi
sử dụng bị mất hoạt tính và được thải ra ngoài…
- Các mô và chất nhờn tróc ra từ niêm mạc đường tiêu hoá .

14



- Các thành phần tạp từ môi trường thâm nhập vào thức ăn trong quá trình chế
biến thức ăn hay quá trình nuôi dưỡng gia súc (nước, cát, bụi,…).
- Các yếu tố gây bệnh như các vi khuẩn hay ký sinh trùng bị nhiễm trong
đường tiêu hoá gia súc hay trong thức ăn.
 Nước thải
Nước thải chăn nuôi là hỗn hợp bao gồm cả nước tiểu, nước rửa chuồng. Nước
thải chăn nuôi còn có thể chứa một phần hay toàn bộ lượng phân được gia súc, gia
cầm thải ra. Nước thải là dạng chất thải chiếm khối lượng lớn nhất trong chăn nuôi.
Thành phần của nước thải chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm (gà) nói
riêng là rất phức tạp, bao gồm các chất rắn ở dạng lơ lửng, các chất hòa tan hữu cơ
hay vô cơ, trong đó nhiều nhất là các hợp chất chứa nitơ và phốt pho. Nước thải chăn
nuôi còn chứa rất nhiều vi sinh vật, ký sinh trùng, nấm, nấm men và các yếu tố gây
bệnh sinh học khác. Do ở dạng lỏng và giàu chất hữu cơ nên khả năng bị phân hủy vi
sinh vật rất cao. Chúng có thể tạo ra các sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm cho cả
môi trường đất, nước và không khí.
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải phụ thuộc vào thành phần của phân,
nước tiểu gia súc, gia cầm, lượng thức ăn rơi vãi, mức độ và phương thức thu gom (số
lần thu gom, vệ sinh chuồng trại và có hốt phân hay không hốt phân trước khi rửa
chuồng), lượng nước sử dụng để tắm cho gia súc và vệ sinh chuồng trại…
 Xác gà chết
Xác gà chết là một loại chất thải đặc biệt của nuôi gà. Thường gà chết do các
nguyên nhân bệnh lý, nên xác của chúng là một nguồn phát sinh ô nhiễm nguy hiểm,
dễ lây lan các dịch bệnh. Xác gà chết có thể bị phân hủy tạo nên các sản phẩm độc
hại. Các mầm bệnh và độc tố có thể được lưu giữ trong đất trong thời gian dài hay
lan truyền trong môi trường nước và không khí, gây nguy hại cho người, vật nuôi và
khu hệ sinh vật trên cạn hay dưới nước. Trong điều kiện chăn nuôi phân tán, nhiều
hộ gia đình vứt xác chết vật nuôi bị chết do bị dịch ra hồ ao, cống rãnh, kênh mương…
đây là nguồn phát tán dịch bệnh rất nguy hiểm.


15


 Thức ăn thừa, ổ lót chuồng và các chất thải khác
Trong các chuồng trại chăn nuôi, người chăn nuôi thường dùng rơm, rạ, trấu
hay các chất độn khác,… để lót chuồng. Sau một thời gian sử dụng, những vật liệu
này sẽ được thải bỏ đi. Loại chất thải này tuy chiếm khối lượng không lớn, nhưng
chúng cũng là một nguồn gây ô nhiễm quan trọng, do phân, nước tiểu các mầm bệnh
có thể bám theo chúng. Vì vậy, chúng cũng phải được thu gom và xử lý hợp vệ sinh,
không được vứt bỏ ngoài môi trường tạo điều kiện cho chất thải và mầm bệnh phát
tán vào môi trường.
Ngoài ra, thức ăn thừa, thức ăn bị rơi vãi cũng là nguồn gây ô nhiễm, vì thức
ăn chứa nhiều chất dinh dưỡng dễ bị phân hủy trong môi trường tự nhiên. Khi chúng
bị phân hủy sẽ tạo ra các chất gây mùi hôi và gây ô nhiễm môi trường xung quanh,
ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của đàn gà và sức khỏe con người.
 Vật dụng chăn nuôi, bệnh phẩm thú y
Các vật dụng chăn nuôi hay thú y bị loại bỏ như bao bì, kim tiêm, chai lọ đựng
thứa ăn, thuốc thú y,… cũng là một nguồn quan trọng dễ gây ô nhiễm môi trường.
Đặc biệt các bệnh phẩm thú y, thuốc khử trùng, bao bì đựng thuốc có thể xếp vào các
chất thải nguy hại cần phải có biện pháp xử lý như chất thải nguy hại.
 Khí thải
Ngoài chất thải (phân gà) thành phần ô nhiễm khác là mùi hôi từ chuồng nuôi.
Mùi hôi phát sinh do thức ăn thừa, phân gà, mùi cơ thể gà,… Các thành phần khí
chính phát sinh gồm amoniac, hydro, skalote, thiophenol, mercaptan, thiocresol,…
Trong đó khí amoniac gây mùi khó chịu kể cả ở nồng độ thấp. Ở hàm lượng khí NH3
cao trong chuồng nuôi sẽ gây giảm thiểu năng suất gia cầm một cách đáng kể. Theo
nghiên cứu, hàm lượng NH3 ở mức ≥ 25ppm sẽ gây ảnh hưởng đến sức đề kháng cơ
thể và gây kích ứng mắt, nặng hơn, có thể gây viêm túi khí, nhiễm siêu vi khuẩn (Tạp
chí Chăn nuôi Việt Nam, 2019).
Ở những khu vực chăn nuôi có chuồng trại thông thoáng kém thường dễ tạo

ra các khí độc ảnh hưởng trực tiếp, gây các bệnh nghề nghiệp cho lao động, công
nhân chăn nuôi và ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân khu vực xung quanh. Trừ

16


khi chất thải chăn nuôi được thu gom sớm, lưu trữ và xử lý hợp quy cách, ở điều kiện
bình thường, các chất bài tiết từ gia súc, gia cầm như phân và nước tiểu nhanh chóng
bị phân giải tạo ra hàng loạt chất khí có khả năng gây độc cho người và vật nuôi nhất
là các bệnh về đường hô hấp, bệnh về mắt, tổn thương các niêm mạc, gây ngạt thở,
và ở trường hợp nặng có thể gây tử vong.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng phân gà
 Yếu tố dinh dưỡng:
Hàm lượng khoáng K, Na, Mg và Cl trong thức ăn hoặc trong nước uống cao
sẽ gia tăng quá mức lượng nước uống vào ở gà, vì thế lượng nước bài thải theo phân
cũng tăng lên, gây tình trạng phân ướt.
 Chất lượng thức ăn:
Thức ăn bị nhiễm nấm mốc sẽ tăng nguy cơ độc tố nấm mốc trong thức ăn
chăn nuôi. Có nhiều loại độc tố nấm mốc khác nhau, nhưng đặc biệt chú ý đến
Aflatoxin và T-2, vì hai độc tố nấm mốc này tác động trực tiếp vào đường tiêu hóa
và gây tình trạng phân ướt trên gà. Còn Ochratoxin type A, Citrinin và Oosporin ảnh
hưởng đến tiết niệu gây tình trạng gia tăng bài thải qua phân gà.
 Nhiễm mầm bệnh:
Rất nhiều bệnh trên gia cầm gây tiêu chảy qua 2 cách: Đầu tiên, mầm bệnh
gây kích ứng ruột và gây tiêu chảy. Sau khi nhiễm bệnh gà ăn ít và uống nhiều nước
hơn, đây cũng là nguyên nhân gây phân ướt.
- Nhiễm cầu trùng gây tổn hại đường ruột và tiêu chảy. Thuốc trị cầu trùng
được bổ sung vào thức ăn sẽ giúp hạn chế được bệnh là nguyên nhân gây tình trạng
viêm ruột hoại tử và tiêu chảy.
- Bệnh virus như Reovirus và Adenovirus là nguyên nhân gây tiêu chảy đồng

thời làm hấp thu dưỡng chất kém, hậu quả là gà bị tiêu chảy.
- Tiêu chảy trên do vi khuẩn E.coli và Sprirochaetes Camphylobacter jejuni.
Ngoài ra, thời tiết (nhiệt độ và ẩm độ trong chuồng nuôi) là yếu tố chính ảnh
hưởng đến chất lượng và tình trạng hỗn hợp phân gà; điều kiện của hệ thống máng
uống; mật độ gà nuôi và hỗn hợp chất độn chuồng.

17


1.1.5. Ảnh hưởng của chất thải nuôi gà đến môi trường, con người và các
giải pháp xử lý, tận dụng
Ô nhiễm môi trường trong ngành chăn nuôi đang ngày càng trầm trọng khi
phần nhiều nông dân không có biện pháp để xử lý chất thải mà xả trực tiếp ra môi
trường. Nguồn chất thải vượt quá khả năng chịu tải của tự nhiên đã gây ô nhiễm đất
đai và nguồn nước đến mức báo động, gây sức ép tới môi trường, đe dọa tác động
trực tiếp tới cuộc sống của người dân.
 Ảnh hưởng tới con người và động vật nuôi
Ảnh hưởng đầu tiên là sức khỏe của con người và động thực vật nơi có nguồn
chất thải chăn nuôi. Với những địa điểm này, thường thì thực vật và động vật rất khó
sống, không những thế ngay cả con người cũng bị đe dọa. Hầu hết những người sống
tại đây thường xuyên mắc phải những bệnh như tiêu chảy, đau đầu, ói mữa…, tất cả
đều do bị ảnh hưởng bởi mùi hôi thối khó chịu của các chất thải vật nuôi.
Trong chất thải chăn nuôi luôn tồn tại một lượng lớn vi sinh vật hoại sinh.
Nguồn thức ăn của chúng là chất hữu cơ, vi sinh vật hiếu khí sử dụng oxy hòa toan
trong nước tạo ra những sản phẩm vô cơ như NO2, NO3, SO3, CO2,… quá trình này
xảy ra nhanh không tạo mùi hôi thối. Nếu lượng chất hữu cơ quá nhiều vi sinh vật
hiếu khí sẽ sử dụng hết lượng oxy hòa tan trong nước làm hoạt động phân hủy của
chúng kém, gia tăng quá trình phân hủy yếm khí tạo ra các sản phẩm CH4, H2S, NH3,
H2, … tạo mùi hôi, nước có màu đen và có váng. Những sản phẩm này là nguyên
nhân làm gia tăng bệnh đường hô hấp, tim mạch ở người và động vật.

Bên cạnh đó, đây thường là địa điểm trú ngụ của nhiều loại côn trùng gây nguy
hiểm, như ruồi, muỗi, gián, các vi khuẩn gây bệnh…là những loại rất dễ dàng truyền
các bệnh nguy hiểm như: sốt xuất huyết, tay chân miệng, hay nguy hiểm hơn là mần
móng của các bệnh ung thư, hô hấp…
 Ảnh hưởng đến môi trường xung quanh
Trong những thập kỷ gần đây, phát triển hệ thống chăn nuôi bền vững đã và
đang được chú trọng. Để tăng lợi nhuận nông dân đã và đang chuyển sang sản xuất
trang trại chuyên môn hóa cao. Tuy nhiên, các hệ thống chăn nuôi này cũng đã phát

18


sinh một vấn đề đang rất được quan tâm đó là sự ô nhiễm môi trường. Sự ô nhiễm
môi trường do các chất thải chăn nuôi đã làm ảnh hưởng trực tiếp tới hệ sinh thái,
chuỗi thức ăn và sức khỏe con người. Trong quá trình chăn nuôi gia súc và gia cầm,
quá trình lưu trữ và sử dụng chất thải tạo nên nhiều chất thải/thành phần độc hại như
là: SO2, NH3, CO2, H2S, CH4, NO3- , NO2- , indole, schatole, mecaptan, phenole... và
các vi sinh vật có hại như Enterobacteriacea, E.coli, Salmonella, Shigella, Proteus,
Klebsiella...hay các ký sinh trùng có khả năng lây bệnh cho người. Các yếu tố này có
thể làm ô nhiễm khí quyển, nguồn nước, thông qua các quá trình lan truyền độc tố và
nguồn gây bệnh hay quá trình sử dụng các sản phẩm chăn nuôi.
Chất thải rắn từ chăn nuôi là nguồn gây ô nhiềm rất lớn cho đất, nước và không
khí. Từ quá trình dự trữ, xử lý làm phân bón cho đồng ruộng, một lượng lớn CO2,
CH4, NH3,... được phát tán vào khí quyển gây hiệu ứng nhà kính. Chất thải rắn có
hàm lượng N và P cao, chúng theo dòng nước xâm nhập vào môi trường đất, nước
gây ô nhiễm.
Từ các chất thải rắn, như phân khô, vật liệu lót chuồng có thể hình thành nên
bụi trong không khí. Tác hại của bụi thường kết hợp với các yếu tố khác như vi sinh
vật, endotoxin và khí độc. Bụi bám vào niêm mạc gây kích ứng cơ giới, gây khó chịu,
làm cho vật nuôi mắc hội chứng bệnh hô hấp.

Với những chất thải rắn từ chăn nuôi, nếu không được xử lý mà thải thẳng ra
cống rãnh sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nước ngầm trong bối cảnh nhiều hộ ở nông
thôn vẫn dùng giếng làm nước sinh hoạt chính, ăn uống. Từ đó có thể ảnh hưởng đến
môi trường nước, đất và cảnh quan.
 Các biện pháp quản lý và xử lý chất thải từ nuôi gà
- Các công nghệ truyền thống có tại địa phương được áp dụng để quản lý chất
thải chăn nuôi:
Phân gia cầm có xu hướng được sử dụng phổ biến làm phân bón hữu cơ do
chứa hàm lượng chất dinh dưỡng, vi lượng cần thiết.
Việc quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi tốt sẽ hạn chế được ô nhiễm môi
trường. Chất thải chăn nuôi đặc biệt là phân và nước tiểu, ngay khi thải ra thì khả

19


×