Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN biện pháp chỉ đạo dạy tiết thực hành môn đạo đức lớp 3 ở trường tiểu học quảng lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.73 KB, 15 trang )

MỤC LỤC

Tran
g

1.
1.1

Mở đầu
Lý do chọn đề tài

2
2

1.2

Mục đích nghiên cứu

2

1.3

Đối tượng nghiên cứu

2

1.4

Phương pháp nghiên cứu

2



2.

Nội dung sáng kiến

3

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến

3

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

3

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

9

2.4. Hiệu quả của sáng kiến

12

3.

12

Kết luận, kiến nghị

3.1. Kết luận


12

3.2. Kiến nghị

13

1


1. M u
1.1. Lý do chn ti:
Giỏo dc o c l mt b phn rt quan trng tiu hc.Mc ớch nhm
hỡnh thnh nhng c s ban u v nhn thc v cỏc chun mc o c cho hc
sinh, nhm giỳp cỏc em ng x ỳng n trong cỏc mi quan h. iu ny th hin
qua thỏi c x i vi mi ngi xung quanh. ú l c s ban u ca vic hỡnh
thnh nhng nguyờn tc, hnh vi, chun mc o c cao hn.
tiu hc, c th l lp 3 quỏ trỡnh giỏo dc o c nhằm hc sinh:
- V nhn thc: Hc sinh cú hiu bit ban u v mt s chun mc hnh vi
o c phự hp vi la tui hc sinh lp 3.
- V k nng, hnh vi: Hc sinh c tng bc hỡnh thnh k nng by t ý
kin, thỏi ca bn thõn i vi nhng quan nim, hnh vi, vic lm cú liờn quan
n cỏc chun m c ó hc.
- Về thái độ: Học sinh bớc đầu hình thành thái độ, trách nhiệm đối với
lời nói, việc làm của bản thân, tự tin vào khả năng của bản thân, yêu thơng
ông bà, cha mẹ, anh chị em và bạn bè; biết ơn Bác Hồ và các anh hùng liệt
sĩ;
Để thực hiện 3 mục tiêu trên và nhất là để góp phần giáo dục đạo
đức cho học sinh lớp 3 qua môn đạo đức 3 ở Tiểu học, tôi mạnh dạn chọn
đề tài

Phơng pháp giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn Đạo đức ở
lớp 3.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn Đạo đức
3 ở Tiểu học.
- Đề xuất một số biện pháp s phạm cần thiết để giáo dục đạo đức cho
học sinh.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu vấn đề đổi mới phơng pháp dạy học đạo đức ở Tiểu học.
- Tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn Đạo
đức 3 ở trờng Tiểu học.
- Đề xuất một số giải pháp để tăng cờng giáo dục đạo đức cho học
sinh.
1.3. Đối tợng nghiên cứu:
Việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn Đạo đức 3 ở Tiểu
học.
1.4. Các phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp nghiên cứu tài liệu:

2


+ Đọc tài liệu, giáo trình, chuyên đề có liên quan đến vấn đề cần
nghiên cứu.
+ Bộ sách đạo đức lớp 3 Bộ giáo dục và đào tạo.
- Phơng pháp điều tra: Trao đổi với giáo viên dạy môn đạo đức lớp 3 về
những khó khăn, thuận lợi trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh lớp
3 thông qua môn đạo đức 3.
- Phơng pháp thực nghiệm: Kiểm tra tính khả thi và tác dụng của việc
giáo dục đạo đức cho học sinh qua bài học Đạo đức.

2. Ni dung sỏng kin kinh nghim
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Vấn đề đổi mới phơng pháp dạy học đạo đức ở Tiểu

học:

Thế nào là đổi mới phơng pháp dạy học ở Tiểu học?
- Đổi mới phơng pháp dạy học ở Tiểu học có thể hiểu là tìm con đờng
ngắn nhất để đạt đợc chất lợng và hiệu quả dạy học cao hơn.
- Đổi mới phơng pháp bao hàm cả hai mặt: Phải đa vào các phơng
pháp dạy học mới đồng thời tích cực phát huy những u điểm của phơng
pháp dạy học truyên thống.
- Đổi mới phơng pháp dạy học ở Tiểu học nhằm phát huy tính năng
động, sáng tạo trong phơng pháp dạy học.
Việc đổi mới phơng pháp dạy học đợc tiến hành nh thế nào?
Đổi mới phơng pháp dạy học ở Tiểu học cần tập trung vào những vấn
đề sau:
- áp dụng hiệu quả các phơng pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy
học mới:
+ Dạy học đảm bảo sự thống nhất hợp lý hai yêu cầu đồng loạt và cá
thể.
+ Sử dụng phơng tiện thiết bị dạy học hiện đại trong đổi mới phơng
pháp dạy học.
- Xây dựng môi trờng học tập thuận lợi cho học sinh:
+ Đầu t cơ sở vật chất, thiết bị theo hớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, số
lợng học sinh trên mỗi lớp phải hợp lý(30-35 em).
+ Xây dựng phòng học và tổ chức không gian lớp học mang tính
thẩm mỹ s phạm.
+ Môi trờng học tập thuận lợi sẽ tác động tích cực đến sự thành công
của đổi mới phơng pháp dạy học.

- Sử dụng hợp lý, sáng tạo đồ dùng dạy học đã có và tự làm.

3


- Đổi mới phơng pháp soạn bài.
- Đổi mới công tác quản lý chỉ đạo.
2.2. Thc trng vn trc khi ỏp dng sỏng kin kinh nghim:
* Qua thc t ging dy lp 3 cng nh quỏ trỡnh quan sỏt, d gi. Vic dy
v hc ca thy v trũ trc õy tụi thy cú nhng nhn xột nh sau:
- Giỏo viờn ch hỳ trng ti cỏc mụn nh: Toỏn, ting vit. Mụn o c c
xem l mụn ớt gi nờn ụi khi giỏo viờn ch quan, cha thc s u t cho gi dy,
cha i mi phng phỏp cng nh hỡnh thc t chc dy hc mt cỏch linh hot,
sỏng to. Ch truyn t c nhng kin thc trong bi hc ti hc sinh. Vic liờn
h hỡnh thnh nhng k nng, hnh vi thúi quen o c ca bi hc cho hc sinh
cũ ớt.
- Hc sinh nhiu em khụng cú v bi tp. Cú hiu ni dung bi tp nhng
trong thc t vic vn dng nhng kin thc ó hc to thnh hnh vi thúi quen
o c i vi cỏc em l mt iu rt khú. Nhiu em cũn nhỳt nhỏt trc ụng
ngi, lỳng tỳng khi thc hin quyn v bn phn ca mỡnh i vi ngi thõn, hay
cha cú hnh ng bit chia s nim vui, ni bun cựng bn
* ni dung chng trỡnh mụn hc o c lp 3 gm 13 bi:
Bi 1: Kớnh yờu bỏc H.
Bi 2: Gi li ha.
Bi 3: T lm ly vic ca mỡnh.
Bi 4: Quan tõm, chm súc ụng b, cha m, anh ch.
Bi 5: Chia s vui bun cựng bn.
Bi 6: Tớch cc tham gia vic trng, vic lp.
Bi 7: Quan tõm, giỳp hng xúm, lỏng ging.
Bi 8: Bit n thng binh, lit s.

Bi 9: on kt vi thiu nhi quc t.
Bi 10: Tụn trng ỏm tang.
Bi 11: Tụn trng th t, ti sn ca ngi khỏc.
Bi 12: Tit kim v bo v ngun nc.
Bi 13: Chm súc cõy trng vt nuụi.
Chng trỡnh c cu trỳc theo nm mi quan h ca hc sinh vi bn thõn,
gia ỡnh, nh trng, cng ng v mụi trng t nhiờn.
Ni dung chng trỡnh mụn o c kt hp gia giỏo dc quyn tr em vi
giỏo dc bn phn ca hc sinh.
Kt hp giỏo dc quyn tr em c cú gia ỡnh, c cha m yờu thng,
chm súc vi giỏo dc bn phn ca tr em phi quan tõm, chm súc ụng b, cha
m, anh ch em ( bi 4-quan tõm chm súc ụng b, cha m, anh ch em ).
Kt hp giỏo dc quyn tr em c tụn trng. bo v bớ mt riờng t vi giỏo
dc tr em phi tụn trng th t ca ngi khỏc(Bi 12: Tit kim v bo v ngun
nc).
4


Chương trình không chỉ giáo dục bổn phận trách nhiệm của học sinh đối với
gia đình, nhà trường, xã hội, môi trường tự nhiên mà còn giáo dục trách nhiệm của
các em đối với chính bản thân như: Biết tự trọng, tự tin, hài lòng về những điểm tốt
của bản thân; biết quan tâm giữ gìn vệ sinh và hình thức bên ngoài của bản thân;
biết giữ gìn đồ dùng sách vở cá nhân; biết bảo vệ an toàn cho bản thân…
Việc giáo dục cho học sinh lớp 3 thông qua các bài đạo đức vừa là nhiệm vụ,
vừa là mục tiêu giáo dục ở Tiểu học. Vì vậy, tôi xin minh họa việc giáo dục đạo đức
cho học sinh lớp 3 thông qua một số tiết học cụ thể:
Bài 4: Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị.
I. Mục tiêu: Giúp học sinh biết:
1. Kiến thức:
- Chúng ta cần quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em vì đó là những

người ruột thịt của chúng ta.
- Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em làm cho gia đình đầm ấm
hơn, hạnh phúc hơn.
- Những bạn không có gia đình, tâm, ông bà, cha mẹ, anh chị em cần được xã
hội quan tâm giúp đỡ.
2. Thái độ: Yêu quý, quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia
đình.
3. Hành vi: Biết thể hiện sự quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em
bàng lời nói, việc làm cụ thể, phù hợp với tình huống.
II. Đồ dùng:
- Vở bài tập đạo đức.
- Nội dung câu chuyện " Khi mẹ ốm ” – Nguyễn Hồng Hạnh, THCS Ngọc
Hân – Hà Nội.
- Một số đồ dùng phục vụ đóng vai.
- Các bài thơ, bài hát, câu chuyện về chủ đề gia đình.
- Phiếu thảo luận nhóm.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
- Khởi động(3-4’)
- Lớp hát
- Cho học sinh hát tập thể bài hát "
Cả nhà thương nhau”, nhạc và lời Phan
Văn Minh.
- Từ bài hát Gv giới thiệu bài ghi
bảng.
Hoạt động 1 : HS kể về sự quan
tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị
em dành cho mình (5-6’).
? Gia đình con gồm những ai?

5


- GV yêu cầu HS làm việc 4 nhóm
theo yêu cầu sau:
? Hãy nhớ lại và kể cho các bạn
trong nhóm nghe về những việc mình đã
được ông bà, cha mẹ yêu thương, quan
tâm chăm sóc như thế nào?
- GV mời một số HS kể trước lớp.
- Thảo luận cả lớp.
? Con nghĩ gì về tình cảm và sự
chăm sóc mà mọi người trong gia đình
đã dành cho con?
? Đối với những bạn nhỏ phải sống
thiếu tình cản và sự chăm sóc của cha
mẹ thì sao?
- GV nhận xét, kết luận.
Hoạt động 2: (7-9’)
(Phân tích truyện khi mẹ ốm)
Mục tiêu: HS biết được bổn phận
phải quan tâm, chăm sóc ông bà, cha
mẹ, anh chị em.
- Đọc truyện " Khi mẹ ốm”
- GV cho HS thảo luận theo bàn.
- Yêu cầu thảo luận nhóm để trả lời
các câu hỏi SGK.
- Nhận xét, tổng kết ý kiến của các
nhóm
- Kết luận:

Hoạt động 3: Đánh giá hành vi (57’)
- Mục tiêu: HS biết đồng tình với
những hành vi, việc làm thể hiện sự
quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh
chị em.
Chia lớp thành 4 nhóm.
Phát phiếu thảo luận và yêu cầu
thảo luận.
Nội dung: Phiếu thảo luận
- Theo em, mỗi bạn trong các tình
huống sau xử sự đúng hay sai? Vì sao?
1. Em Bi bị ốm, bố mẹ tập trung

- Một số HS lần lượt kể.

- HS trao đổi với nhau trong nhóm
theo yêu cầu.
- Một số HS trả lời – HS khác nhận
xét bổ sung.

- Một HS đọc lại.
- HS Thảo luận theo bàn
- Đại diện một số bàn trình bày kết
quả.
- Bị ốm chúng ta cần quan tâm,
giúp đỡ người đó.
6


chăm sóc cho em. Lan hay dỗi dằn để bố

mẹ quay ra quan tâm chú ý tới mình vì
Lan sợ bố mẹ quá tâm tới em Bi mà
quên mất Lan.
2. Thư giúp mẹ nấu cháo cho bà em
đang bị ốm.
- Nhận xét câu trả lời của các
nhóm.
- Hỏi: Giả sử em bị ốm và được
mọi người quan tâm, chăm sóc, em sẽ
cảm thấy thế nào?
- Nhận xét các câu trả lời của HS.
Kết luận:
Hướng dẫn thực hành ở nhà (4’)
GV yêu cầu HS về nhà sưu tầm
những câu ca dao, tục ngữ nói về tình
cảm của những người thân trong gia
đình với nhau.
- Tiết 2: Khởi động(4-5’)
GV cho HS chơi trò chơi "Con thỏ”
* Hoạt động 1: Xử lí tình huống(810’)
- Mục tiêu HS biết thể hiện sự quan
tâm, chăm sóc người thân.
- Yêu cầu các nhóm thảo luận, xử lí
2 tình huống sau bằng cách sắm vai.
( Nhóm 1 và 3: Tình huống 1
Nhóm 2 và 4 : Tình huống 2).
+ Tình huống 1: Bố mẹ đều đi công
tác, nhà vắng hoe. Mấy hôm nay trở trời,
bà Ngân bị mệt đang nằm nghỉ trên
giường. Ngân định ở nhà chăm sóc bà

nhưng các bạn lại kéo đến rủ Ngân đi
sinh nhật. Ngân phải làm gì?
- Nhận xét các nhóm thể hiện
Kết luận:
* Hoạt động 2: Liên hệ bản thân(810’)
- Mục tiêu: HS biết tự đánh giá về
những công việc mà mình đã làm hoặc

HS nhận xét lẫn nhau.
- 1-2 HS nhắc lại

- Tiến hành thảo luận.
- Đại diện các nhóm trìn bày kết
quả, kèm lời giải thích.
- Câu trả lời đúng:

1. Lan làm thế không đúng. Thay vì
hay dõi dằn, Lan hãy chung một tay với
bố mẹ để lo cho em Bi.
2. Thư làm thế là HS ngoan.
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
3 đến 4 HS trả lời. Ví dụ:
+ Em sữ cảm thấy rất hạnh phúc và
vui sướng.
+ Sẽ rất vui và mau chóng khỏi
bệnh.
+ Thấy rất cảm động.
- 1 đến 2 HS nhắc lại.

- Lớp chơi


- Thảo luận nhóm.
- Đại diện nhóm Lên thể hiện cách
7


chưa tự làm.
- Yêu cầu HS tự liên hệ bản thân,
kể lại những việc làm thể hiện sự quan
tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ , anh chị
em trong gia đình.
- GV kết luận
* Hoạt động 3: Củng cố bài học(45’)
- Dặn dò HS phải luôn quan tâm,
chăm sóc những người thân trong gia
đình.

xử lý tình huống, bằng cách sắm vai.
+ Tình huống 2: Ngày mai , em của
Nam sẽ kiểm tra Toán. Bố mẹ bảo Nam
cùng giúp em ôn tập Toán. Nhưng cùng
lúc ấy trên tivi lại chiếu bộ phim mà
Nam rất thích. Nam cần hành động như
thế nào?

- Mỗi nhóm cử ra 2-3 đại diện.
- HS dưới lớp nghe, nhận xét xem
bạn đã quan tâm, chăm sóc đến những
người thân trong gia đình chưa?
Như vậy, những nhiệm vụ và nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh thông

qua bài học được giải quyết như sau:
1. Giáo dục ý thức đạo đức:
a. Yêu cầu của chuẩn mực:
Giúp học sinh hiểu: Con cháu trong gia đình cần phải quan tâm, chăm sóc
ông bà, cha mẹ, anh chị em. Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em làm
cho gia đình đầm ấm hơn, hạnh phúc hơn.
b. Ý nghĩa, tác dụng, tác hại:
- Cần quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em vì:
+ Ông bà sinh ra cha mẹ; cha mẹ sinh ra ta là những người có công sinh thành,
nuôi dưỡng ta khôn lớn, dành cho ta những gì tốt đẹp nhất.
+ Làm cho ông bà, cha mẹ. anh chị em: phấn khởi, mau khỏi bệnh, chia sẻ bớt
công việc với mọi người trong gia đình, giúp gia đình đầm ấm; bản thân học sinh
được ông bà, cha mẹ, anh chị em yêu thương, quý mến, khen ngợi.
- Tác hại: Nếu không qua tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em làm cho
ông bà, cha mẹ, anh chị em buồn phiền, sức khỏe suy yếu lâu lành bệnh, không khí
gia đình nặng nề.
- Để quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em em cần làm gí? Làm nhe
thế nào?
- Khi ông bà, cha mẹ già yếu; Bưng cơm, mời nước, đọc sách báo.
- Khi ông bà, cha mẹ, anh chị em ốm đau: Cần ân cần chăm sóc hỏi han làm
mốt số việc như thổi cơm, lấy nước, đưa thuốc cho người thân với thái độ ân cần.
- Khi ông bà, cha mẹ mệt nhọc: Xách đồ, lấy nước uống …
8


- Khi cú ming ngon, vt quý: Mi ụng b, cha m, anh ch em n trc
- Khi anh ch em bn vic: Khụng nghch , lm n
2. Giỏo dc thỏi tỡnh cm liờn quan n bi
hc: Hỡnh thnh hc sinh nhng thỏi tỡnh cm:
- i vi ụng b, cha m: Kớnh yờu, bit n

- i vi anh ch em: Kớnh yờu, nhng nhn
Thc hin vic quan tõm, chm súc mt cỏch t nguyn, tn tỡnh, chu ỏo.
- i vi nhng hnh ng bit quan tõm chm súc ụng b, cha m, anh ch
em thỡ ng tỡnh ng h.
- i vi nhng hnh ng khụng bit quan tõm, chm súc ụng b, cha m,
anh ch em khi cn thit cn nhc nh, phờ phỏn, chờ ci .
3. Giỏo dc hnh vi thúi quen quan tõm, chm súc ụng b, cha m, anh
ch em:
Hỡnh thnh hc sinh nhng hnh vi th hin s quan tõm, chm súc ụng b,
cha m, anh ch em trong cuc sng hng ngy khi ụng b, cha m, anh ch em m
au, mt nhc
hc sinh th hin s quan tõm , chm súc ụng b, cha m, anh ch em, tụi
tin hnh iu tra bng cỏch phỏt phiu iu tra v yờu cu hc sinh in vo ri
bỏo cỏo kt qu sau(sau 1 thỏng).
Thi gian
Cụng vic em quan tõm,
Kt qu
chm súc ụng b, cha m, anh
ch em
Th
.
Ngy
...
Nhn xột ca giỏo viờn
Nhn xột ca ụng b, cha m, anh ch em
...............
.......................................................
......................................................................
...............
.......................................................

2.3. Những giải pháp s dng gii quyt vn :
Quan điểm chung về đổi mới phơng pháp dạy học môn đạo đức
ở lớp 3:
- Dạy học môn đạo đức cần đi từ quyền trẻ em, từ lợi ích của trẻ em
đến trách nhiệm, bổn phận của học sinh. Cách tiếp cận đó sẽ giúp cho
việc dạy học đạo đức trở nên nhẹ nhàng, sinh động hơn; giúp cho học sinh
lĩnh hội và thực hiện hành vi tự giác hơn, trách nhiệm đợc tính chất nặng
nề, áp đặt trớc đây.
......................................................................

9


- Dạy học môn đạo đức cũng nh những môn học khác sẽ đạt hiệu quả
khi học sinh hứng thú và tích cực chủ động tham gia vào quá trình dạy
học. Dạy học môn đạo đức phải là quá trình giáo viên tổ chức. Hớng dẫn
học sinh hoạt động, phát huy vốn kinh nghiệm và thói quen đạo đức, tự
khám phá và chiếm lĩnh tri thức mới, khái niệm mới.
- Đối với học sinh lớp 3, nhận thức còn cảm tính, cụ thể. Vì vậy, các
nội dung giáo dục cần chuyển tải đến học sinh một cách nhẹ nhàng, sinh
động thông qua các hoạt động cụ thể và những ngời xung quanh theo các
chuẩn mực hành vi đã học; tìm hiểu, phân tích, đánh giá các sự kiện
trong đời sống đạo đức của lớp học, của nhà trờng, của địa phơng; kể
chuyện có liên quan đến chủ đề bài học. Vai trò, hành vi chuẩn mực của
ngời thầy cô vô cùng quan trọng đối với học trò. Cụ thể từ nét chữ, cách ăn
mặc, ứng xử giao tiếp đều là mẫu mực, gơng mẫu cho trò học tập.
- Dạy học môn đạo đức phải gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực của
học sinh. Các chuyện kể, tình huống, tấm gơng, tranh ảnh, sử dụng để
dạy học đạo đức phải lấy chất liệu từ cuộc sống thực của học sinh. Điều
đó sẽ giúp cho bài học đạo đức thêm phong phú, gần gũi, sống động đối

với các em.
- Các phơng pháp và hình thức dạy học đạo đức lớp 3 rất phong phú,
đa dạng. mỗi phơng pháp và hình thức dạy học môn đạo đức dều có mặt
mạnh và hạn chế riêng, phù hợp với từng loại bài riêng, từng khâu riêng của
tiết dạy. Vì vậy, trong quá trình dạy học giáo viên cần căn cứ vào nội dung,
tính chất từng bài; căn cứ vào trình độ học sinh và năng lực , sở trờng của
bản thân; căn cứ vào điều kiện , hoàn cảnh cụ thể của trờng mình, lớ
mình mà lựa chọn, sử dụng kết hợp các phơng pháp và hình thức dạy học
hợp lý, đúng mức để giáo dục đạo đức cho học sinh qua các bài đạo đức.

Các vấn đề lý luận về giáo dục đạo đức cho học sinh

lớp

3:

Chơng trình môn đạo đức ở lớp 3 bao gồm 14 bài phản ánh các chuẩn
mực hành vi đạo đức cần thiết, phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ
của các em với bản thân, gia đình, nhà tr-ờng, cộng đồng và môi trờng tự
nhiên. ở mỗi bài đạo đức đều phải thực hiện các nhiệm vụ và nội dung
giao dục đạo đức cho học sinh nh:
- Giáo dục ý thức đạo đức.

10


- Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức.
- Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức.
* Giáo dục ý thức đạo đức.
Giáo dục ý thức đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những cơ sở

ban đầu có đợc quan niệm và ý thức về chuẩn mực hành vi, hình thành
niềm tin đâọ đức cho học sinh. Các chuẩn mực hành vi này đợc xây dựng
từ các thái độ ứng xử, c xử hàng ngày phát triển hành thành phẩm chất đạo
đức, chúng phản ánh các mối quan hệ hàng ngày của các em. Đó là:
- Quan hệ cá nhân với xã hội: Kính trọng yêu quý Bác Hồ, biết ơn
thơng binh liệt sĩ; yêu quê hơng, làng xóm, phố phờng của mình yêu
mến, tự hào về trờng lớp; giữ gìn đời sống xung quanh
- Quan hệ cá nhân với công việc, lao động: Biết chăm chỉ, kiên trì, vợt
khó trong học tập; tích cực tham gia các công việc lao động khác nhau.
- Quan hệ cá nhân với những ngời xung quanh: Hiếu thảo với ông bà,
cha mẹ; quan tâm giúp đỡ anh chị em trong gia đình; tôn trọng, giúp đỡ,
đoàn kết với bạn bè, với thiếu nhi quốc tế; tôn trọng và giúp đỡ hàng xóm
láng giềng theo khả năng của mình.
- Quan hệ cá nhân với tài sản xã hội, tài sản của ngời khác: Tôn trọng
và bảo vệ tài sản của nhà trờng, của nhà nớc và của ng-ời khác
- Quan hệ cá nhân với thiên nhiên: Bảo vệ môi trờng tự nhiên xung
quanh nơi học, nơi chơi; bảo vệ cây trồng, cây xanh có ích, động vật
nuôi, động vật có ích, diệt trừ động vật có hại, bảo vệ nguồn nớc
- Quan hệ cá nhân với bản thân: Khiêm tốn, thật thà, bạo dạn, vệ sinh,
có ý thức tự làm lấy công việc của mình
Những tri thức đạo đức ngày nay giúp các em phân biệt đợc cái
đúng - cái sai, cái xấu - cái tốt, cái thiện - cái ác Từ đó, các em sẽ làm theo
đúng, ủng hộ cái tốt, tán thành cái thiện và đấu tranh, phê phán, tránh cái sai,
cái xấu, cái ác ý thức đạo đức đúng đắn có tác dụng định hớng cho thái
độ, tình cảm, hành vi đạo đức.
*. Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức.
Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức cho học sinh là thức tỉnh những
rung động, những xúc cảm với hiện thực xung
11



quanh, làm cho chúng biết yêu, biết ghét rõ ràng; có thái độ đúng đắn
đối với các hiện tợng phức tạp trong đời sống.
Thái độ, tình cảm đối với những ngời xung quanh biết ơn, quan tâm,
chăm sóc ông bà, cha mẹ; yêu quý anh chị em; tôn trọng những ngời xung
quanh khác, hàng xóm
Thái độ đối với xã hội: Tôn trọng, gìn giữ tài sản công của lớp của
trờng của xã hội; không tự ý chặt cây bẻ cành; làm hỏng bàn ghế tài sản
của nhà trờng
Thái độ đối với môi trờng sống: Yêu thiên nhiên, có ý thức giữ gìn vẻ
đẹp môi trờng xung quanh.
Thái độ đối với bản thân: Có lòng tự trọng, khiêm tốn học hỏi, biết giữ
lời hứa, trung thực
Thái độ đối với các hành động: Thái độ ủng hộ, đồng tình, tán thành với
những tấm gơng, việc làm tốt, phù hợp với những chuẩn mực đạo đức, có
thái độ lên án, phê phán, chê cời những ai có hành động sai trái, xấu, có hại
cho ngời khác, xã họi, công đồng.
*. Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức:
Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức là tổ chức cho học sinh lặp lại,
lặp lại nhiều lần trong thao tác, hành động đạo đức nhằm có đợc hành vi
đạo đức, từ đó có thói quen đạo đức.
Môn đạo đức lớp 3 cần hình thành cho học sinh các hành vi, thói
quen đạo đức nh:
- Giúp đỡ, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình.
- Hành vi lễ phép.
- Có những việc làm vừa sức để giúp đỡ bàn bè, hàng xóm láng giềng,
những thơng binh, gia đình liệt sĩ
- Có những hành động, việc làm bảo vệ trờng, lớp, tài sản công cộng, thiên
nhiên, nguồn nớc, đồ đạc, tài sản của ngời khác - Cần giáo dục hành vi văn
hóa cho học sinh ỳng về mặt

đạo đức, đẹp về mt thẩm mỹ.
Các nhiệm vụ trên đây có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cần đợc
giải quyết đồng bộ thông qua:
- Dạy học các môn học, đặc biệt là môn đạo đức lớp 3.
- Tấm gơng của giáo viên.
- Hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Thực hiện nội quy, quy chế, điều lệ.
- Phối hợp các lực lợng xã hội.

12


2.4. Hiệu quả của sáng kiến:
* Hiệu quả đạt được như sau:
Tổng
học sinh
3A
30

số
HS biết quan tâm, chăm
HS chưa biết quan tâm,
lớp sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh
chị em
Tổng số
%
Tổng số
%
29
96,7

1
3,3

Qua kết quả khảo sát và số liệu ghi chép, tôi rất phấn khởi. Trong giờ học
đạo đức học sinh học tập rất tích cực hơn, lớp học sôi nổi hơn. Trong giao tiếp hàng
ngày nhiều em có thói quen hành vi đạo đức được nâng lên rõ rệt
Những em đầu năm nhút nhát trước đong người, không có thói quen biểu lộ
tình cảm với người thân giờ đây mạnh dạn hơn, các em đã có những hành động biết
chia sẻ niềm vui cũng như nổi buồn cùng người thân và bạn bè. Đặc biệt nhiều em
đã biết quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình …
*. Nguyên nhân của thực trạng trên
Qua thực tế giảng dạy, tôi còn thấy một số hạn chế, tồn tại trong việc giải
quyết các nhiệm vụ, nội dung giáo dục đạo đức cho học sin thông qua bài học là
do:
- Học sinh lớp 3 còn nhỏ(9 tuổi) nên trong gia đình các em cần được quan
tâm, chăm sóc nhiều hơn. Thực trạng ở địa phương gia đình, bố mẹ thường xuyên
vắng nhà, các em đa phần ở với ông bà hoặc anh chị. Do đó, các em còn lúng túng
trong khi thực hiện quyền và bổn phận của mình đối với người thân trong gia đình.
3. Kết luận, kiến nghị:
3.1. Kết luận:
Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu đề tài này, tôi thấy vấn đề giáo dục đạo
đức cho học sinh thông qua các môn học. Đặc biệt là môn đạo đức ở Tiểu học là rất
cần thiết. Đó cúng là nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục ở Tiểu học. Qua đề tài này tôi
đã thu được những kết quả sau:
+ Thấy rõ thực trạng của vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn
đạo đức 3 ở trường Tiểu học. Từ đó, có kế hoạch, biện pháp giáo dục hợp lý. Đồng
thời phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cùng
giáo dục đạo đức cho học sinh. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức
cho học sinh, giúp học sinh không chỉ là trò giỏi mà còn là những người con hiếu
thảo, ngoan ngoãn.


13


+ Tìm hiểu những vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở Tiểu học.
Từ đó, thấy được sự cần thiết phải đổi mới phương pháp và nắm được một số giải
pháp triển khai để đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở Tiểu học.
+ Nắm được các vấn đề lý luận về giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 để vận
dụng chúng vào những bài học cụ thể.
3.2. Kiến nghị:
Xuất phát từ nhiệm vụ dạy và học từ thực tế học sinh vi phạm lứa tuổi, tôi
đưa ra những đề xuất về một số biện pháp nhằm phát huy kết quả tích cực đạt được,
khắc phục những tồn tại góp phần nâng cao việc giáo dục đạo đức cho học sinh qua
các tiết học.
+ Đối với giáo viên:
- Luôn có thái độ, hành vi, phong cách ứng xử thật sự gương mẫu mọi lúc mọi
nơi để làm gương cho học sinh trong mọi tình huống công việc cụ thể.
- Cần tìm hiểu đặc điểm tam lý học sinh để có biện pháp giáo dục phù hợp.
+ Về phía nhà trường:
Cần tổ chức cho các em tham gia vào hoạt động tập thể, giúp các em mạnh
dạn có cơ hội bộc lộ những phẩm chất đạo đức. Từ đó, giúp giáo viên có biên pháp
giáo dục đạo đức cho các em hợp lý hơn.
+ Về phía gia đình học sinh:
Cần phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, nhà trường để có biện pháp giáo dục
đạo đức cho con em mình, không quá nuông chiều các em, không làm thay, làm hộ
các em những việc vừa sức lứa tuổi. Tạo điều kiện để các em phát triển toàn diện
nhân cách.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
2016


Quảng Xương, ngày 18 tháng 3 năm
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
Mình viết, không sao chép nội dung
người khác!
Người viết

Lê Tuấn Anh

14


Tài liệu tham khảo:
1.
Giáo trình giáo dục Tiểu học 2(GS-TS Đặng Vũ Hoạt, TS.
Nguyễn Hữu Hợp – NXB Đại học Sư phạm)
2.
Bộ Sách đạo đức.
3.
Chuyên đề giáo dục Tiểu học – Vụ GD Tiểu học - 2012

1
5



×