Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

BTL quản trị chiến lược đề tài xây dụng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp thế giới di động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.8 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ

BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD:
LỚP:
NHÓM 1:

1


MỤC LỤC :
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI DI ĐỘNG
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI DI ĐỘNG
MÔ TẢ LĨNH VỰC KINH DOANH
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH BÊN NGOÀI
Môi trường vĩ mô (phân tích theo mô hình PESTEL)
Môi trường vi mô
Xây dựng các cơ hội và thách thức chính tác động đến doanh nghiệp
Ma trận EFE
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH BÊN TRONG
a. Thực trạng công tác phân tích MTBT của doanh nghiệp
b. Thị trường
c. Nhận dạng và phân tích các nhân tố MTBT
d. Xác định điểm mạnh và điểm yếu chính
e. Ma trận IFE
VII. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Năng lực cạnh tranh
2. Lợi thế cạnh tranh


3. Ma trận vị thế cạnh tranh CPM
VIII. ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP
a. Ma trận SWOT
b. Upstair
c. Ma trận QSPM
d. Giải pháp
I.
II.
III.
IV.
V.
1.
2.
3.
4.
VI.

3
4
8
13
15
21
23
27
29
30
30
32
37

41
42
47
50
68
70
91


BÀI TẬP LỚN
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP
Nhóm 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY:

I.

Tên

Công

Tên

ty:

tiếng

Tên

Công

Anh:

ty

Cổ

phần

MOBILE

viết

Đầu



WORLD

tắt:

Thế

Giới

Di

INVESTMENT
MWI

Động


CORPORATION
Corp

Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp số:0306731335 do sở kế hoạch và đầu tư bình dương cấp ngày 16 tháng
1


năm
giao

dịch

chứng

khoán:

2009
MWG

Logo của công ty: Với hai màu chủ đạo vàng và đen, làm nổi bật

hình người đang vươn về

phía trước giống như hình tượng Super Man khẳng định TGDD ngày

càng lớn mạnh, phát triển,

vươn


tới

những

tầm

xa,

mang

những

sản

phẩm

chất

lượng

đến

với

mọi

người.


Trụ sở chính: Số 222 Yersin, Phường Phú Cường, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam và văn

phòng hoạt động hoạt động tại toà nhà MWG, Lô T2-12. đường D1 khu công nghệ cao quận 9 thành phố hồ chí
minh,

việt

Số

điện

Số

thoại:(84.28)
ax:(84.28)

nam.
38

38

125

960

125

Website:

961
www.mwg.vn


E-mail:

II.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI DI ĐỘNG

Thương hiệu “ Thế Giới Di Động “ sau 10 năm hoạt động đã tạo được những sự phát triển vượt bậc, có được chỗ
đứng nhất định trong ngành bán lẻ thương mại điện tử, một thương hiệu uy tín,danh tiếng, được khách hàng yêu
mến và tín nhiệm. Quá trình phát triển 10 năm của công ty được thể hiện rõ nét qua các cột mốc sau:


Công ty TNHH Thế Giới Di Động thành lập vào tháng 03/2004.Sau 3 tháng thành lập, công ty ra mắt website
www.thegioimobi.com và 3 cửa hàng nhỏ tại đường Hoàng Văn Thụ, Lê Lai và Cách Mạng Tháng 8 (thành phố



Hồ Chí Minh)
Tháng 10/2004, Ban Tổng Giám đốc công ty quyết định khai trương siêu thị đầu tiên tại 89A, Nguyễn Đình
Chiểu, Tp.HCM với tên gọi ban đầu là www.thegioididong.com.Với quy mô hơn 200 ㎡, siêu thị được xây dựng


khang trang này đã thành công rực rỡ bởi nó khác biệt hoàn toàn với hơn 10.000 cửa hàng điện thoại di động


nhỏ lẻ lúc bấy giờ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 1/2005 siêu thị thứ 2 của www.thegioididong.com ra mắt tại số 330 Cộng Hòa (thành phố Hồ Chí



Minh).

Tháng 1/2006, siêu thị thứ 3 được khai trương tại 26 Phan Đăng Lưu và 2 tháng sau lại thêm 1 cửa hàng nữa ra



đời tại 182A Nguyễn Thị Minh Khai (thành phố Hồ Chí Minh)
Giai đoạn 2007 - 2009 là giai đoạn Công ty mở rộng ở Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hà Nội. 2007
cũng là năm Công ty TNHH Thế Giới Di Động chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần để mở rộng cơ hội



phát triển. Năm 2009 cũng là năm Công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động được thành lập.
Đến cuối năm 2009, Công ty có tổng cộng 38 siêu thị, trong đó 19 siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh, 5 siêu
thị tại Hà Nội, 2 siêu thị tại Đà Nẵng và 12 siêu thị khác tại các tỉnh Đồng Nai, Long An, Bình Dương, Cà



Mau,..
Từ năm 2010 tới 2011 đánh dấu bước phát triển vượt bậc với sự ra đời liên tiếp của các siêu thị
www.thegioididong.com. Một sự kiện có ý nghĩa quan trọng vào 25/12/ 2010 là sự ra mắt của một thành viên
khác thuộc Công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động đó là hệ thống bán lẻ điện máy toàn quốc với thương




hiệu mới là siêu thị Điện Máy.
Đến tháng 3/ 2012,đã có 320 siêu thị Thế giới di động và 15 siêu thị Điện Máy phủ sóng trên khắp cả nước.
Tháng 5/2013, Thế giới di động nhận đầu tư của Robert A. Willett- cựu CEO BestBuy International và công ty




CDH Electric Bee Limited.
Đến cuối năm 2013, thegioididong.com đã có hơn 213 siêu thị phủ sóng khắp 63 tỉnh thành phố trên cả nước.
Đây là hệ thống bán lẻ thiết bị di động duy nhất tại Việt Nam có mặt tại tất cả 63 tỉnh thành phố trên cả nước.




Tháng 5/2015 Điện Máy Xanh tiền thân là chuỗi Dienmay.com ra đời cuối 2010 và chính thức đổi tên là chuỗi
bán lẻ các sản phẩm điện tử tiêu dùng ( điện tử, điện lạnh và gia dụng) có thị phần số một Việt Nam.Bên cạnh
đó Bách Hóa Xanh được đưa vào thử nghiệm cuối năm này, là chuỗi cửa hàng chuyên bán lẻ thực phẩm tươi



sống( thịt cá, rau củ, trái cây,..) và nhu yếu phẩm.
2016 chuỗi thegioididong.com tiếp tục thống lĩnh và nâng cao thị phần với gần 900 siêu thị.
Điện Máy Xanh đã trở thành nhà bán lẻ điện máy đầu tiên và duy nhất tại việt nam phủ sóng 63 tỉnh thành vào



tháng7/2016 với hơn 250 siêu thị.
Chuỗi Điện Máy Xanh tạo dấu ấn mạnh mẽ trong việc mở rộng, kết thúc năm 2017 với hơn 640 siêu thị toàn
quốc. Tiếp đến là chuỗi siêu thị Bách Hóa Xanh tăng tốc với gần 300 cửa hàng vào cuối năm 2017. Và ấn



tượng nhất trong năm nay đó là một cửa hàng Bigphone đầu tiên tại Campuchia.
2018 thegiodidong.com và dienmayxanh.com thống lĩnh thị trường Việt Nam với 45% thị phần điện thoại và
35%

thị


phần

điện

máy.

Bách Hóa Xanh có một bước tiến mạnh mẽ trong việc mở rộng khắp các quận huyện tại TP HCM và các tỉnh
lân
Hoàn

cận,

chính
tất

việc

thức

đạt
mua

điểm
chuỗi

hòa
bán

vốn


EBITDA
lẻ

điện



cấp
mát

cửa
Trần

hàng.
Anh.

Hoàn tất việc đầu tư cổ phần thiểu số tại Công ty bán lẻ An Khang- Đơn vị vận hành chuỗi nhà thuốc An


Khang.
Tính tới cuối năm 2019 chuỗi thế giới di động có tới 996 cửa hàng, chuỗi Điện Máy Xanh có 1.018 của hàng.
Từ tháng 3/2019 cty đã mạnh dạn kinh daonh thêm mặt hàng đồng hồ thời trang trong chuỗi cửa hàng thế giới
di

động



điện


máy

xanh.


Tháng 8/2019 MWG đã cho ra đời chuỗi Điện thoại Siêu Rẻ và kết thúc năm với 17 cửa hàng.
Bên cạnh đó chuỗi bách hóa xanh nâng tổng số lên tới 1.008 cửa hàng.

III.

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI DI ĐỘNG



STT

TÊN CÔNG TY Địa chỉ

lĩnh vực kinh doanh

CON
1

2

Công ty TNHH

Lô T2-1.2 đường Công nghệ thông


MTV Công

D1, khu công

nghệ thông tin

nghệ cao phường

Thế Giới Di

Tân Phú quận 9,

Động

hcm

CTCP Thế Giới

128 Trần Quang

Di Động

Khải,p. Tân Bình phẩm điện tử

538

100%

tin


Thương mại sản

2.007 99.95%

quận 1 tphcm
3

4

CTCP thương

128 Trần Quang

Thương mại thực

mại bách hóa

Khải,p. Tân Bình phẩm

xanh

quận 1 tphcm

Công ty cổ phần Số 1174 trần

Thương mại điện

Thế giới số trần

quang khải


tử

anh

phường láng
thượng quận

3.629 99,95%

861

99,33%


đống đa hà nội
5

Công ty TNHH

128 Trần Quang

Sửa chữa máy móc, Đầu

dịch vụ lắp đặt-

Khải,p. Tân định thiết bị




sữa chữa- bảo

quận 1 tphcm

gián

hành -tận tâm
6

100%

tiếp

MWG

8/ 245 phum 13,

Thương mại sản

Đầu

( cambodia)Co,

tonle basak

phẩm điện tử



Ltd


,chamkar mon,

gián

phnom penh

tiếp

99,95%

12301, cambodia

STT

TÊN CÔNG TY LIÊN KẾT Địa chỉ

lĩnh vực
kinh doanh

VỔN THỰC

Tỷ lệ sở hữu

GÓP ( tỷ đồng
)

Công ty cổ phần bán lẻ An

128 Trần Quang


Bén lẻ dược

Khang

Khải,p. Tân định quận

phẩm

62

49%


1 tphcm

⁕Làm rõ cho sơ đồ trên :Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần TGDĐ được chia thành nhiều cấp bậc dưới sự điều
hành của Tổng Giám Đốc. Công ty được chia thành nhiều khố như khối công nghệ thông tin, khối Marketing, khối
nhân sự,… đứng đầu mỗi khối là các giám đốc, tiếp đến là các trưởng phòng bộ phận dưới các trưởng phòng bộ
phận là các nhân viên bao gồm cả văn phòng miền Bắc, miền Trung, miền Đông và miền Tây.
-Ban giám đốc chịu trách nhiệm hoạch định các chiến lược, mục tiêu phát triển dài hạn và ngắn hạn của công ty.
Điều hành quản lý côngty theo hướng phát triển đã đề ra.
-Ban giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất trong tổ chức, điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của công
ty. Là đại diện của công ty trước pháp luật. Tổ chức thực hiện các nghị định.
IV.

MÔ TẢ LĨNH VỰC KINH DOANH :

⃰ Các lĩnh vực kinh doanh chính: Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 4103012275 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư TP.HCM cấp lần đầu ngày 16/01/2009 và số 0306731335 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp

đăng ký thay đổi lần thứ 10 ngày 3/06/2014 thì ngành nghề kinh doanh của Công ty gồm:
+ Hoạt động tư vấn quản lý (trừ tư vấn kiểm toán, kế toán, dịch vụ làm thủ tục về thuế).
+Sản
+Sản

xuất

máy
xuất

vi

tính


linh

thiết

bị
kiện

ngoại

vi
điện

của

máy

tử

vi

tính.
.


+Bán
+Bán

buôn
buôn

thiết
máy

bị
vi


tính,

linh
thiết

kiện
bị

điện

ngoại

tử
vi

viễn



phần

thông.
mềm.

+Sản xuất thiết bị truyền thông (không sản xuất tại địa điểm trụ sở chính).
Công ty cổ phần đầu tư thế giới di động (MWG) hiện đang vận hành các chuỗi bán lẽ bao gồm:
thegioididong.com,

Điện

máy

xanh(

dienmayxanh.com

),

bách


hóa

xanh

(bachhoaxanh.com

),

bigphone.com,dienthoasieure.com.
Sau hơn 16 năm hoạt động, Công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động ngày nay đã trở thành một trong những
công ty dẫn đầu trong lĩnh vực bán lẻ điện thoại và những mặt hàng thương mại điện tử. Với lịch sử và hình thành
phát triển vượt bậc của Thế Giới Di Động, người lao động dễ dàng bị thu hút và mong muốn được cống hiến cho
công ty, chính vì vậy đã có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động tuyển mộ của công ty.
Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, không
chỉ có cạnh tranh về sản phẩm và dịch vụ mà còn cạnh tranh về con người. Để có tồn tại và phát triển lâu dài, công
ty phải luôn thay đổi và thích nghi với nền kinh tế thị trường. Qua nhiều quá trình thay đổi Công ty Cổ phần Đầu tư
Thế Giới Di Động vẫn tự hào là một công ty có những bước tiến vững chắc và hiện tại vẫn không ngừng mở rộng
thị trường. Dù là công ty trẻ nhưng với những thành tích đạt được luôn có khả năng cạnh tranh cao trong ngành.
V.
5.

Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài
Môi trường vĩ mô (phân tích theo mô hình PESTEL):


Nhân tố kinh tế

Nhân tố Chính trị - pháp luật

Doanh nghiệp


Nhân tố Công nghệ

-

Nhân tố văn hóa – xã hội

Chính trị pháp luật:

Môi trường chính trị, luật pháp cũng là một yếu tố vĩ mô có ảnh hưởng ngày càng lớn tới hoạt động của các doanh
nghiệp nói chung và tới hoạt động hoach định chiến lươc nói riêng. Nói đến môi trường chính trị, luật pháp là nói
đến các quy định bởi các luật lệ, quy định của nhà nước và chính quyền các cấp. Môi trường chính trị luật pháp có
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động hoạch định chiến lược của công ty như khi quyết định hoăc ra một hoach định
nào đó cần phải dựa trên sự quy định của luật pháp, những cái mà luật pháp cho phép bán, công bố ra thị trường thì
doanh nghiệp với đươc phép lên hoach định chiến lược hay là như việc nhà nước đưa ra một mức thuế suất cao có
ảnh hưởng đến giá của sản phẩm thì công ty cũng phải có những chiến lươc phù hợp để điều chỉnh mưc giá sao cho
người tiêu dùng không quá ngỡ ngàng trươc sự thay đổi đột ngột của giá sản phẩm. Hay là Luật về chống độc


quyền, luật Thuế, Chính sách kinh tế - giáo dục, Chính sách lao động - tiền lương, luật lao động, .... Môi trường
này gồm có luật pháp, các cơ quan nhà nước và những nhóm gây sức ép có ảnh hưởng và hạn chế các tổ chức và cá
nhân khác nhau trong xã hội. Mỗi ngành nghề kinh doanh đều có văn bản pháp luật điều chỉnh riêng, mang tính
chất điều chỉnh, định hướng quy định về hoạt động phải theo hiến pháp và pháp luật. Sự thay đổi của yếu tố chính
trị - luật pháp ảnh hưởng mạnh mẽ tới các pháp nhân kinh tế, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
ngành. Chính trị - Luật pháp ổn định sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi. Nếu công ty muốn hoạt động
mạnh và tốt trong lĩnh vực của mình thì cần quan tâm đến môi trường chính trị, luật pháp, thực hiện đúng và đầy
đủ mọi quy định luật pháp để hoạt động của công ty mình lành mạnh và hiệu quả cao.
Hạn chế của nhân tố này đến doanh nghiệp là: Luật thuế chưa ổn định, hàng rào thuế quan lớn, thuế cao làm cho
giá cả tăng cao so với các quốc gia khác – làm cho khách hàng phải cân nhắc khi mua sản phẩm.
-


Nhân tố kinh tế:

Yếu tố kinh tế cũng là một yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty. Hoạt động phụ thuộc vào
tình hình kinh tế ổn định, phụ thuộc vào thu nhập, giá cả, số tiền tiết kiệm, lãi suất… nó phụ thuộc vào sức mua của
người dân. Hoạt động hoạch định chiến lược cần nắm vững về mặt kinh tế của từng khu vực thị trường để từ đó có
thể đưa ra các chiến lươc phù hợp với người tiêu dùng, kích thích khách hàng dùng sản phẩm của mình. Cho đến
nay, môi trường kinh tế Việt Nam hết sức thuận lợi, với sự tăng trưởng kinh tế ổn định, giá trị đồng tiền Việt Nam
đang tương đối ổn định, mức thu nhập của người dân ngày càng cao chứng tỏ sức mua của người dân ngày càng
lớn. Người lãnh đạo của công ty cần có biện pháp theo dõi chặt chẽ những xu hướng chủ yếu trong thu nhập và chi
tiêu của người tiêu dùng.
Thị trường cần có sức mua và công chúng. Sức mua hiện có trong một nền kinh tế phụ thuộc vào thu nhập hiện có,
giá cả, lượng tiền tiết kiệm, nợ nần và khả năng có thể vay tiền.
- Tỷ lệ lạm phát.
- Lãi suất.


- Cán cân thanh toán.
- Thu – chi ngân sách.
- Tỷ lệ tiết kiệm của doanh nghiệp.
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng dần qua các năm, thu nhập của dân
cư tăng cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm cao, tăng khả năng thanh toán của khách hàng, tăng sức mua của xã
hội. Nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người qua hàng năm giai đoạn 2005 – 2010 là 16,7%; dân số và trình
độ dân trí tăng nhanh tạo điều kiện để mở rộng thị trường. Thu nhập bình quân đầu người cao, nhu cầu sử dụng sản
phẩm tăng, đa dạng hóa nhu cầu, làm thay đổi cơ cấu thị trường, tăng cầu. Đặc biệt, thị trường quốc tế ngày càng
mở rộng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hợp tác phát triển, tỷ giá hối đoái tăng cao giúp cho kim ngạch xuất khẩu
tăng
Đối với sản phẩm thiết bị điện tử của công ty thì sản phẩm chú trọng vào đối tượng khách hàng có mức thu nhập
trung bình và mức thu nhập khá. Vì vậy hoạt động hoạch định chiến lược của công ty càng chú ý nhiều đến môi
trường kinh tế nói chung, môi trường kinh tế Việt Nam và ngoài ra còn xem xét đến từng khu vực cụ thể để từ đó

có chiến lược marketing phù hợp để phát triển.
Hạn chế của nhân tố kinh tế đối với doanh nghiệp là Việt Nam mở của nền kinh tế thị trường (gia nhập WTO) tạo
nên nhiều đối thủ cạnh tranh - nhiều tập đoàn bán lẻ hùng mạnh trên thế giới và khu vực ra nhập thị trường Việt
Nam. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, tỷ lệ lạm phát cao làm hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp. Năm 2010 tỷ
lệ lạm phát của Việt Nam 11,75% tăng 2,75% so với năm 2009, quý I năm 2011 là 12,79% tăng 2,75%; tỷ lệ thất
nghiệp là 2,88%, giá cả hàng hóa tăng vọt, đời sống dân cư gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng tới tâm lý tiêu dùng của
khách hàng, sức mua trên thị trường giảm sút.
-

Yếu tố công nghệ:

Trong những năm qua, sự phát triển của công nghệ đối với ngành kim khí điện máy không chỉ có ảnh hưởng ở
những nhà cung cấp hàng hoá, mà đối với các Trung tâm điện máy thì ảnh hưởng rất nhiều. Cụ thể, sự phát triển


của công nghệ đã tạo ra những sản phẩm mới, làm cho một số sản phẩm cũ trở nên lỗi thời. Sự phát triển của công
nghệ thậm chí đã làm cho một số nhà sản xuất phải bỏ một số mẫu mã cũ và thay thế bằng mẫu mã khác (chẳng
hạn đối với ngành điện máy: tivi Panasonic plasma thay thế bằng full HD, …)
Công nghệ đang thay đổi liên tục và nhanh chóng, đặc biệt trong tình hình hiện nay những công nghệ vừa ra đời
hôm nay thì ngày mai đã có thể trở thành lạc hậu. Việt Nam là một nước đang phát triển, đang trên con đường công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, những biến đổi của công nghệ trên thế giới đều nhanh chóng tác động đến môi
trường bên trong của thế giới di động. Hoạt động bán hàng và quản lý kênh nói chung cũng chịu nhiều tác động sự
thay đổi về khoa học công nghệ. Lịch sử của ngành bán hàng đã trải qua các giai đoạn từ trao đổi hiện vật đến bán
hàng trực tiếp, từ bán lẻ đến các cửa hàng tự chọn, rồi đến siêu thị hay trung tâm thương mại, các cuộc đàm phán
trước đây là trực tiếp “mặt đối mặt”, đến khi thư tín ra đời thì nó đã góp phần làm cho các cuộc giao dịch dễ dàng
hơn. Và ngày nay, mọi cuộc giao dịch trao đổi mua bán đều có thể được thực hiện thông qua các phương tiện như
điện thoại, máy tính, fax… tiếp cận khách hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi. Nhưng theo nhận định của công
ty thì việc áp dụng các thành tựu công nghệ này đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty nâng cao hoạt động bán hàng, đem lại cho khách hàng sự hài lòng tuyệt đối nhất.
Hạn chế của công nghệ đối với sự phát triển của thế giới di động: sự phát triển chóng mặt của công nghệ cũng là

một thach thức lớn đối với doanh nghiệp, sự chậm trễ trong việc update tình hình phát triển công nghệ là nguyên
nhân chính trọng sự sụp đổ của nhiều công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực với Thế Giới Di Động, bởi thế Thế
Giới Di Động phải luôn nhạy cảm, nhanh chóng trong vấn đề nắm bắt xu thế công nghệ, vấn đề này thật sự tốn
kém và khó khăn nhưng cũng là chìa khóa thành công để một công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ như Thế
Giới Di Động phát triển.
-

Yếu tố văn hóa, xã hội:

Văn hóa, xã hội ảnh hưởng sâu sắc tới việc lựa chọn sản phẩm như tính tiện dụng sản phẩm, tính năng sản phẩm họ
cần, mẫu mã… để đáp ứng được điều đó công ty đã cho ra nhiều dòng sản phẩm nhằm đáp ứng tối đa những sở
thích đa dạng của nhiều người. Văn hóa của công ty còn được thể hiện ở chính trong nội bộ doanh nghiệp, cách
giao tiếp ứng xử của nhân viên với khách hàng như thế nào, thái độ phục vụ của nhân viên với khách hàng là một


biểu hiện cụ thể của văn hóa doanh nghiệp. Hơn thế nữa các sản phẩm của công ty khi tung ra thị trường cũng phải
phù hợp với văn hóa xã hội Việt Nam, từ thiết kế đến cách PR quảng cáo cũng cần phải đúng mực, điều này cũng
gây tác động không nhỏ đến quá trình hoạch định chiến lược của Thế Giới Di Động. Bởi thế bất cứ một doanh
nghiệp nào cũng phải tìm hiểu sâu sắc văn hóa xã hội, từ đó thiết lập một tổ chức công ty hoạt động trong môi
trường có nền văn hóa vững chắc và từ đó với có nền tảng để đưa đến cho người tiêu dùng những sản phẩm đúng
chuẩn mực xã hội.
Hạn chế của yếu tố văn hóa đến hoạch định chiến lược của công ty: đối với Việt Nam là một quốc gia có nền văn
hóa đa dạng, những lứa tuổi khác nhau lại có sự tiếp cận với các nền văn hóa khác nhau, nên đây là một điều bất lợi
trong viêc hoạch định chiến lược, sự đa dạng trong nền văn hóa Việt Nam đòi hỏi người lãnh đạo phải thật sự linh
hoạt trong cung cách ra quyết định tiếp cận thị trường.

Yếu tố công nghệ
- Công nghệ thay đổi liên tục
và nhanh chóng.
- Việt Nam đang trên con

đường CN hóa- hiện đại hóa
đất nước.
- Thời kì công nghệ 4.0 mọi
giao dịch trao đổi buôn bán

Yếu tố kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng nền
kinh tế Việt Nam.
- Việt Nam gia nhập vào
WTO.
- Chất lượng cuộc sống
tăng thu nhập người dân
tăng.


Công ty CP
Thế Giới Di
Động

Yếu tố chính trị pháp luật
- Luật thuế chưa ổn định,
hàng rào thuế quan lớn, thuế
cao làm cho giá cả tăng cao
làm cho khách hàng phải cân
nhắc khi mua sản phẩm.
- Chính trị - Luật pháp ổn
định sẽ tạo ra một môi
trường kinh doanh thuận lợi.
6.


Yếu tố văn hóa - xã hội
- Việt Nam có nền văn hóa
đa dạng những lứa tuổi
khác nhau tiếp cận nền văn
hóa khác nhau.
- Văn hóa của công ty còn
được thể hiện ở chính trong
nội bộ doanh nghiệp.

Môi trường vi mô/ cạnh tranh/ ngành/ tác nghiệp (sử dụng mô hình 5 lực cạnh tranh của Michael
Porter):

- Đánh giá cường độ cạnh tranh


Đe dọa gia nhập mới: Các hãng kinh doanh nội địa trong ngành đều có một vị thế nhất định trong lòng khách
hàng, có kinh nghiệm quản lý tốt, có cơ sở vật chất, có đội ngũ nhân viên làm việc chuyên nghiệp, dịch vụ








chăm sóc khách hàng ngày càng tốt hơn. Tính đến nay, Việt Nam đã gia nhập WTO được hơn 7 năm, mở
rộng con đường giao thương với nước ngoài, hơn nữa thị trường bán lẻ ở nước ta được đánh giá còn nhiều
triển vọng. Tuy nhiên để bảo hộ cho các doanh nghiệp bán lẻ trong nước trước các doanh nghiệp nước ngoài,
Chính phủ Việt Nam đã tạo ra rào cản gia nhập ngành “Hiệp định kiểm tra chất lượng – ENT” – điều khoản
về đầu tư nước ngoài muốn mở rộng chuỗi siêu thị tại Việt Nam. Đây là điều kiện thuận lợi để các công ty

bán lẻ nói chung, Thế Giới Di Động nói riêng có được lợi thế phát triển và khả năng cạnh tranh cao hơn.
Đe dọa từ các sản phẩm thay thế: Hiện nay, sản phẩm điện tử - điện máy Trung Quốc tràn ngập khắp thị
trường Việt Nam với ưu điểm giá rẻ, phù hợp với ngân sách chi tiêu của phần lớn người dân Việt Nam,
những người thu nhập thấp và trung bình có nhu cầu tiêu thụ rất lớn về những mặt hàng của đất nước này.
Tuy chất lượng của sản phẩm chính hãng luôn vượt trội nhưng khó cạnh tranh về giá thành, nhất là ở các
vùng nông thôn.
Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng: quyền lực của các nhà cung ứng rất lớn trên thị trường.
Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng: khách hàng ngày nay có nhiều sự lựa chọn mua sản phẩm ở các
siêu thị điện tử - điện máy tên tuổi, làm gây nên áp lực cạnh tranh giữa các hãng.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại trong ngành: nhu cầu về các sản phẩm điện máy ở Việt Nam tăng
cao nên nhiều hãng muốn tham gia chiếm lĩnh một góc thị phần. Vì thế cạnh tranh trên thị trường rất lớn và
rất khốc liệt. Các hãng đua nhau cạnh tranh về giá, khuyến mãi và các dịch vụ chăm sóc khách hàng.

Các đối thủ và sức ép cạnh tranh:
-Đối thủ cạnh tranh: FPT, Nguyễn Kim, điện máy chợ lớn, Viễn Thông A…
-Sức ép cạnh tranh: Các chuỗi bán lẻ đồ điện tử phải so tài với nhau, vừa phải
cạnh tranh với các cửa hang tư nhân nhỏ lẻ, kinh doanh kiểu gia đình.


Nhà cung ứng:

Khách hàng :

- Các tập đoàn lớn: Appe,
Samsung, Asus, HTC,
Sony,Nokia, Huawei…

- Khách hàng lựa chọn quyết
định sản phẩm hàng hóa của
doanh nghiệp sẽ phải bán

theo giá nào.

- Sim thẻ cào: Vinaphone,
Viettel, Mobiphone,
Vietnamobile
Hiện TGDĐ Có mạng lưới nhà
cung ứng lớn về thiết bị di
động. Nguồn cung cấp linh
kiện đều ở không xa, tập
trung nhiều ở các thành phố,
tạo điều kiện cho TGDĐ hoạt
động phát triển.

CÁC ĐỐI THỦ
CẠNH
TRANH
TRONG
NGÀNH

- Khách hàng quyết định
doanh nghiệp nên bán sản
phẩm loại nào, chất lượng ra
sao.
- Phương thức bán hàng và
phục vụ khách hàng là do
khách hành lựa chọn.

Sản phẩm dịch vụ thay thế:
- Cửa hàng nhỏ lẻ sẽ có lợi thế khi có thể dễ dàng đi sâu vào khu dân


- Sự xuất hiện của các cửa hàng chính hãng như Apple, Samsung.
7.

Xác định các cơ hội và thách thức chính tác động đến DN (khoảng 10 đến 20 yếu tố)

O1

Việt Nam đang trên con đường CN hóa- hiện đại hóa đất nước.

O2

Công nghệ thay đổi liên tục và phát triển nhanh chóng

O3

Thời kì công nghệ 4.0 mọi giao dịch trao đổi buôn bán thực hiện qua các thiết bị thông minh


O4

Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam.

O5

Chất lượng cuộc sống tăng thu nhập người dân tăng

O6

Việt Nam gia nhập vào WTO.


O7

Cửa hàng nhỏ lẻ sẽ có lợi thế khi có thể dễ dàng đi sâu vào khu dân cư

O8

Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế

T1

Luật thuế chưa ổn định, hàng rào thuế quan lớn, thuế cao làm cho giá cả tăng cao

T2 Các chuỗi bán lẻ đồ điện tử phải so tài với nhau, vừa phải cạnh tranh với các cửa hàng tư nhân nhỏ lẻ, kinh
doanh kiểu gia đình
T3

Sự xuất hiện của các cửa hàng chính hãng như Apple, Samsung.

T4

Sự phát triển và thay thế các sản phẩm ( tốc độ thay đổi công nghệ nhanh)

T5

Tiềm lực đối thủ ngày càng mạnh

1

2


3

4

5

Hoàn toàn không
quan trọng

Ít quan trọng

Bình thường

Quan trọng

Rất quan trọng


Bảng 1: Kết quả đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến ngành kinh
doanh thiết bị điện tử được đánh giá bởi các thành viên trong nhóm.
ST Các yếu tố môi trường bên ngoài
T
O1

Việt Nam đang trên con đường CN hóahiện đại hóa đất nước.

Mức độ quan trọng
1 2 3 4 5 Tổng
1 2


5 1*2+2*
3+5*5=
33

Tầm quan
trọng
33/415=
0.08

O2

Công nghệ thay đổi liên tục và phát triển
nhanh chóng

1 7

39

0.09

O3

Thời kì công nghệ 4.0 mọi giao dịch trao đổi
buôn bán thực hiện qua các thiết bị thông
minh

3 5

37


0.09

O4

Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam.

2 4 2

32

0.08

O5

Chất lượng cuộc sống tăng thu nhập người
dân tăng

2 5 1

31

0.08

O6

Việt Nam gia nhập vào WTO.

3 5

29


0.07

O7

Cửa hàng nhỏ lẻ sẽ có lợi thế khi có thể dễ
dàng đi sâu vào khu dân cư

6 2

26

0.06

O8

Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế

1 3 4

27

0.07

T1

Luật thuế chưa ổn định, hàng rào thuế quan

34


0.08

1 4 3


lớn, thuế cao làm cho giá cả tăng cao
T2

Các chuỗi bán lẻ đồ điện tử phải so tài với
nhau, vừa phải cạnh tranh với các cửa hàng
tư nhân nhỏ lẻ, kinh doanh kiểu gia đình

T3

Sự xuất hiện của các cửa hàng chính hãng
như Apple, Samsung.

T4
T5

5 3

27

0.07

6 2

34


0.08

Sự phát triển và thay thế các sản phẩm ( tốc
độ thay đổi công nghệ nhanh)

2 2 4

34

0.08

Tiềm lực đối thủ ngày càng mạnh

2 4 2

32

0.08

415

1.00

TỔNG

1
Phản ứng dưới
trung bình

2


3

Phản ứng trung bình Phản ứng trên trung
bình

4
Phản ứng tốt nhất


STT Các yếu tố môi trường bên ngoài

Phân loại
1

O1
Bảng 2:
phân loại
mức độ
ứng đối
yếu tố
trường
ngoài của
cổ phần
di động
đánh giá
thành
trong

Việt Nam đang trên con đường CN hóahiện đại hóa đất nước.


2

3

4

Điểm phân lại TB

1

4

3

(1*2+4*3+3*4)/8=3.25

O2

Công nghệ thay đổi liên tục và phát triển
nhanh chóng

5

3

3.37

O3


Thời kì công nghệ 4.0 mọi giao dịch trao
đổi buôn bán thực hiện qua các thiết bị
thông minh

5

3

3.37

O4

Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam.

O5

Chất lượng cuộc sống tăng thu nhập
người dân tăng

O6

Việt Nam gia nhập vào WTO.

1

O7

Cửa hàng nhỏ lẻ sẽ có lợi thế khi có thể
dễ dàng đi sâu vào khu dân cư


4

O8

Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế

T1

1

7
4

2.87
4

3.5

7

3.75

3

1

2.62

2


5

1

2.87

Luật thuế chưa ổn định, hàng rào thuế
quan lớn, thuế cao làm cho giá cả tăng
cao

5

3

2.37

T2

Các chuỗi bán lẻ đồ điện tử phải so tài với
nhau, vừa phải cạnh tranh với các cửa
hàng tư nhân nhỏ lẻ, kinh doanh kiểu gia
đình

4

4

2.5

T3


Sự xuất hiện của các cửa hàng chính hãng
như Apple, Samsung.

1

7

2.87

T4

Sự phát triển và thay thế các sản phẩm
( tốc độ thay đổi công nghệ nhanh)

6

2

3.25

T5

Tiềm lực đối thủ ngày càng mạnh

3

5

3.62


Kết quả
đánh giá
phản
với các
môi
bên
Công ty
Thế giới
được
bởi các
viên
nhóm.


8.

Ma trận EFE (External Factor Evaluation Matrix):


×