Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đề tài xây dựng cơ sở dữ liệu cho ứng dụng mô phỏng hệ thống quản lý doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 110 trang )

Trang 1

Mục lục
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................... 3
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .............................................................................. 4
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ........................................................................... 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... 6
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................... 7
Chương I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN .............................................................. 8
I.1 Tình hình nghiên cứu ........................................................................................8
I.2 Mục tiêu đề tài .................................................................................................. 9
I.3 Nội dung đề tài thực hiện.................................................................................. 9
I.4 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................10
I.5 Sơ lược cấu trúc đề tài ....................................................................................10
Chương II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG ..................... 12
II.1 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................12
II.2 Kiến thức về quản lý doanh nghiệp ...............................................................13
II.2.1 Khảo sát hiện trạng tổ chức................................................................ 13
II.2.2 Khảo sát hiện trạng nghiệp vụ ............................................................18
II.3 Những vấn đề đúc kết được trong q trình phân tích từng quy trình riêng lẻ
...............................................................................................................................30
II.3.1 Quy trình là gì?................................................................................... 30
II.3.2 Mơ phỏng quy trình là gì? ..................................................................32
II.4 Tính mới của đề tài ........................................................................................ 33
II.5 Các công nghệ được sử dụng để thực hiện đề tài .......................................... 33
II.5.1 Microsoft Visual Basic.Net 2005....................................................... 33
II.5.2 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Developer Edition 2005.................... 34
Chương III : PHÂN TÍCH HỆ THỐNG ............................................................ 36
III.1 Xác định yêu cầu chức năng nghiệp vụ .......................................................36
III.1.1 Xác định yêu cầu chức năng nghiệp vụ cho từng quy trình trong cơng
ty ..................................................................................................................36


III.1.2 Xác định u cầu chức năng nghiệp vụ cho hệ thống quản lý doanh
nghiệp ...........................................................................................................50
III.2 Xác định yêu cầu chức năng hệ thống .........................................................53
III.3 Xác định yêu cầu phi chức năng ..................................................................54
Chương IV : THIẾT KẾ HỆ THỐNG............................................................... 55
IV.1 Thiết kế hệ thống ở mức quan niệm ............................................................55
IV.1.1 Từ điển dữ liệu ở mức quan niệm .....................................................55


Trang 2

IV.1.2 Mô tả thực thể ...................................................................................56
IV.1.3 Mô tả mối kết hợp .............................................................................62
IV.1.4 Mơ hình thực thể và mối kết hợp ......................................................69
IV.2 Thiết kế hệ thống ở mức logic ..................................................................... 70
IV.2.1 Chuyển mơ hình thực thể kết hợp sang mơ hình quan hệ ................ 70
IV.2.2 Lược đồ quan hệ ...............................................................................76
IV.2.3 Các ràng buộc ................................................................................... 77
Chương V : SẢN PHẨM ................................................................................. 88
V.1 Sản phẩm ....................................................................................................... 88
V.1.1 Từ điển dữ liệu ................................................................................... 88
V.1.2 Cơ sở dữ liệu để mô phỏng hệ thống quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ
...................................................................................................................... 91
V.1.3 Diễn giải cơ sở dữ liệu .......................................................................92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 102
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 103


Trang 3


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng biểu II.1 : Bảng hệ số lương
Bảng biểu II.2 : Bảng tỷ lệ % BHXH
Bảng biểu II.3 : Các nghiệp vụ của quy trình tính lưong
Bảng biểu II.4 : Diễn giải chi tiết
Bảng biểu III.1: Nghiệp vụ quy trình quản lý cơng nợ
Bảng biểu III.2: Quy định của nghiệp vụ quy trình quản lý cơng nợ
Bảng biểu III.3: Nghiệp vụ quy trình quản lý nhập xuất vật tư
Bảng biểu III.4: Nghiệp vụ quy trình tính lương và các khoản trích theo lương
Bảng biểu III.5: Nghiệp vụ quy trình xuất khẩu
Bảng biểu III.6: Quy định của nghiệp vụ quy trình xuất khẩu
Bảng biểu III.7: Chức năng nghiệp vụ của giáo viên
Bảng biểu III.8: Quy định của chức năng nghiệp vụ giáo viên
Bảng biểu III.9: Chức năng nghiệp vụ của sinh viên
Bảng biểu III.10: Yêu cầu chức năng hệ thống
Bảng biểu III.11: Yêu cầu phi chức năng
Bảng biểu IV.1: Từ điển dữ liệu ở mức quan niệm
Bảng biểu IV.2: Mơ hình quan hệ
Bảng biểu IV.3: Lược đồ quan hệ
Bảng biểu V.1: Từ điển dữ liệu


Trang 4

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ II.1 : Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần xuất nhập khẩu Biên Hịa
Biểu đồ II.2 : Sơ đồ tổ chức cơng ty TNHH ChangShin Việt Nam
Biểu đồ IV.1: Mơ hình thực thể và mối kết hợp
Biểu đồ V.1: Cơ sở dữ liệu để mô phỏng hệ thống quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ



Trang 5

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình V.1: Giao diện phân quyền đăng nhập
Hình V.2: Giao diện làm việc chính của giáo viên
Hình V.3: Form loại quy trình
Hình V.4: Form ngạch bậc
Hình V.5: Form nhân viên
Hình V.6: Form phịng ban
Hình V.7: Form vai trị
Hình V.8: Thiết lập quy trình cơng ty
Hình V.9: Thêm cơng ty
Hình V.10: Thêm quy trình cho cơng ty
Hình V.11: Thêm cơng việc
Hình V.12: Tạo tình huống
Hình V.13: Thêm tình huống
Hình V.14: Lập đáp án
Hình V.15: Chọn tình huống
Hình V.16: Chọn cơng việc


Trang 6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND : Ủy ban nhân dân
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế

BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
KPCD : Kinh phí cơng đồn
NV- CN : Nhân viên – Công nhân
BCCông : Bảng chấm công
KL SP : Khối lượng sản phẩm
SP : Sản phẩm
KTT : Kế toán trưởng
BGĐ : Ban giám đốc
TBP : Trưởng bộ phận
PHC : Phịng hành chánh
KTTL : Kế tốn tiền lương
TQ : Thủ quỷ
L/C : Letter of credit
NVL : Nguyên vật liệu
C/O : Certificate of Origin
B/L : Bill of Lading
HQ : Hải quan
B/L : Packing List
EU : European Union
SX : Sản xuất
CIF : Cost + Insurance + Freight
CSDL: Cơ sở dữ liệu
QĐ : Quy định
CT : Công thức
SoMS: Simulation of Management System


Trang 7

LỜI NĨI ĐẦU

Phương châm “học đi đơi với hành” là một phương châm hàng đầu trong giáo dục
và đào tạo, đặc biệt là ở các trường đại học. Hiểu được điều đó lãnh đạo Trường Đại
học Lạc Hồng đã đề ra sứ mạng của nhà trường là “đào tạo nhân lực, vườn ươm nhân
tài, sinh viên tốt nghiệp làm việc ngay không đào tạo lại”.
Để thực hiện được sứ mạng này, ngồi các chính sách hữu dụng khác, nhà trường
đã đầu tư đẩy mạnh vốn kiến thức làm việc thực tế cho sinh viên mình ngay trên ghế
nhà trường qua các hệ thống mô phỏng thực tế môi trường làm việc trong các doanh
nghiệp.
Hiện nay, nhà trường đã, đang và sẽ thực hiện các hệ thống mô phỏng các quy
trình quản lý kế tốn, quản lý doanh nghiệp,... với mục tiêu ban đầu là dành cho đối
tượng sử dụng là sinh viên khoa Tài chính-Kế tốn và khoa Quản trị. Hệ thống mơ
phỏng giúp cho sinh viên thay vì phải ra cơng ty để tìm hiểu các quy trình quản lý
trong doanh nghiệp, thì nay chỉ cần ngồi trên máy tính sinh viên đã có thể nắm bắt
được các quy trình doanh nghiệp trên thực tế như thế nào, từng quy trình làm cơng
việc gì, làm ra sao… Đây chính là một trong những phương sách để tạo điều kiện cho
sinh viên thực hành cũng cố kiến thức lý thuyết của mình.
Trên thực tế thì các quy trình này khơng hề đứng độc lập nhau mà ln có sự thống
nhất với nhau trong hệ thống quản lý doanh nghiệp. Quy trình nối tiếp quy trình, cơng
việc nối tiếp cơng việc, dữ liệu đầu ra của quy trình này có thể là dữ liệu đầu vào của
quy trình khác. Vậy vấn đề đặt ra là làm sao để có thể ghép các chương trình mơ
phỏng các quy trình lại với nhau?
Câu trả lời của chúng tơi là để có thể mô phỏng được cả một hệ thống quản lý
doanh nghiệp trong đó có nhiều quy trình thì trước tiên cần phải có một cơ sở dữ liệu
để quản lý hệ thống doanh nghiệp, cùng các quy trình đó. Câu trả lời này chính là lý
do để chúng tơi thực hiện đề tài “xây dựng cơ sở dữ liệu cho ứng dụng mô phỏng hệ
thống quản lý doanh nghiệp”.


Trang 8


Chương I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
Ngày nay xã hội ngày càng phát triển, cơng nghệ thơng tin đóng vai trị vơ cùng
quan trọng, giúp con người làm việc với mức độ chính xác, quản lý và tổ chức cơng
việc đạt hiệu quả cao. Nhịp độ phát triển công nghệ thông đang là một vấn đề rất được
các ngành khoa học, giáo dục, kinh tế …..quan tâm, tuy nhiên việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào các lĩnh vực làm sao để đạt được một cách có hiệu quả.
Bên cạnh đó, ở các trường đại học, đặc biệt là trường đại học Lạc Hồng, khoa
Kế tốn – Tài chính là khoa có số lượng sinh viên đăng kí học chiếm tỉ lệ cao. Hằng
năm số lượng sinh viên tốt nghiệp khoa Tài chính – Kế tốn rất đơng, cung nhiều hơn
cầu, làm sao để tân cử nhân sau khi ra trường không bở ngỡ trước môi trường làm việc
thực tế, đáp ứng được yêu cầu của các nhà doanh nghiệp. Hiểu được điều đó, lãnh đạo
trường Đại học Lạc Hồng đã đưa ra ý kiến về sự phối hợp giữa khoa Kế Tốn –Tài
Chính, khoa Quản Trị và khoa Cơng Nghệ Thơng Tin để tạo ra sản phẩm là chương
trình mơ phỏng các quy trình trong doanh nghiệp trên máy vi tính. Từ khóa 20082009, khoa Cơng nghệ thơng tin đã nghiên cứu để mơ phỏng các quy trình kế tốn, tuy
nhiên các quy trình được tạo ra cịn mang tính riêng lẻ và chưa thống nhất với nhau về
dữ liệu. Nhiệm vụ của chúng tôi năm nay là nghiên cứu để thiết kế cơ sở dữ liệu phục
vụ cho việc mơ phỏng các quy trình.
Mục tiêu mà đề tài hướng tới là “Xây dựng cơ sở dữ liệu cho ứng dụng mô
phỏng hệ thống quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL”.
Cơ sở dữ liệu SoMS (Simulation of Management System – hệ thống mô phỏng quản lý
doanh nghiệp) lưu trữ dữ liệu như một ngân hàng dữ liệu chung mà bất kì quy trình
nào trong doanh nghiệp cũng có những thơng tin chung này. Ngoài ra cơ sở dữ liệu
SoMS đáp ứng được các tính năng cần thiết để xây dựng chương trình mơ phỏng hệ
thống quản lý doanh nghiệp: có khả năng tích hợp dữ liệu của nhiều quy trình trong
doanh nghiệp, quản lý tình huống giáo viên đưa ra cho sinh viên thực hành, quản lý
đáp án tình huống, quản lý kết quả làm bài và dấu vết làm bài của sinh viên.

I.1 Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình khảo sát về đề tài mơ phỏng quy trình kế tốn, chúng tơi thấy
có các dự án liên quan đến vấn đề mà chúng tôi đang nghiên cứu như sau:

-

ERP Database [10] - Enterprise Resource Planning Database (Cơ sở dữ liệu
quản lý nguồn lực doanh nghiệp), là cơ sở dữ liệu thống nhất, cho phép tích hợp
nhiều quy trình trong các doanh nghiệp vào quản lý và có thể ứng dụng linh
hoạt cho nhiều doanh nghệp khác nhau. Hiện nay đã có rất nhiều doanh nghiệp
ở Việt Nam triển khai giải pháp ERP. ERP Database giúp tăng cường hiệu quả
của quy trình doanh nghiệp, và giúp phối hợp với hoạt động của các ngành khác
nhau. Nói tóm lại ERP Database là một cơ sở dữ liệu ứng dụng được cho nhiều
doanh nghiệp khác nhau để nâng cao hiệu quả kinh doanh, ERP có khả năng
tích hợp nhiều quy trình trong nghiệp để quản lý.

-

Ngay chính trong trường Đại học Lạc Hồng, trong khoá nghiên cứu khoa học
sinh viên lần thứ 13, các bạn sinh viên cũng đã xây dựng một số cơ sở dữ liệu


Trang 9

phục vụ cho việc mơ phỏng các quy trình kế toán. Cụ thể là cơ sở dữ liệu ứng
dụng cho việc mơ phỏng các quy trình:
™ Quy trình nhập xuất ngun vật liệu
™ Quy trình quản lý cơng nợ
™ Quy trình tính lương và các khoản trích theo lương
™ Quy trình tạm ứng và quyết tốn tạm ứng
™ Quy trình lập phiếu thu chi tiền mặt
™ Quy trình lập báo cáo thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
Nhận xét: ERP Database là cơ sở dữ liệu có thể ứng dụng được cho nhiều
doanh nghiệp, tích hợp được nhiều quy trình quản lý trong doanh nghiệp. ERP

Database giải quyết được vấn đề lưu trữ thông tin cả một hệ thống quản lý doanh
nghiệp bao gồm nhiều quy trình. Tuy nhiên ERP Database chỉ quản lý thơng tin về
doanh nghiệp mà không phục vụ cho việc mô phỏng các quy trình trong doanh nghiệp.
Với các cơ sở dữ liệu đã được xây dựng để mô phỏng cho các quy trình trong trường
Đại học Lạc Hồng thì giải quyết được vấn đề lưu trữ thông tin để mô phỏng quy trình
doanh nghiệp. Tuy nhiên mỗi cơ sở dữ liệu chỉ đáp ứng được vấn đề mô phỏng cho
một quy trình. Khơng thể ghép các cơ sở dữ liệu này lại để mơ phỏng cho nhiều quy
trình trong doanh nghiệp. Vậy làm sao để có thể quản lý hết được dữ liệu để có thể mơ
phỏng cả một hệ thống quản lý doanh nghiệp như vậy? Câu trả lời là cần có một cơ sở
dữ liệu quản lý tất cả các dữ liệu chung của hệ thống quản lý doanh nghiệp và cho
phép tích hợp nhiều quy trình vào để quản lý. Chính vì vậy, việc xây dựng cơ sở dữ
liệu cho ứng dụng mô phỏng hệ thống quản lý doanh nghiệp là điều cần thiết.

I.2 Mục tiêu đề tài
Xây dựng cơ sở dữ liệu cho ứng dụng mô phỏng hệ thống quản lý doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL.
Xây dựng cơ sở dữ liệu trên nền hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL để đưa thêm
quy trình trong doanh nghiệp vào mà khơng làm mất dữ liệu của một quy trình khác.
Cơ sở dữ liệu sau khi xây dựng là nền tảng để xây dựng các chương trình mơ
phỏng các quy trình của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dữ liệu để mơ phỏng cho các quy
trình đều được lưu trữ trên cùng một cơ sở dữ liệu nên việc lấy dữ liệu đầu ra của một
quy trình làm dữ liệu đầu vào cho quy trình khác là hồn tồn hợp lý. Điều này giúp
cho việc sinh viên khi thực hành sẽ hiểu rõ hơn khơng chỉ một quy trình nào đó trong
cơng ty mà cịn hiểu được mối quan hệ giữa các quy trình đó.

I.3 Nội dung đề tài thực hiện
Tiếp tục kế thừa những kết quả đã phân tích được từ các mơ phỏng quy trình
khố 2008 – 2009. Để các module mơ phỏng quy trình có thể kết nối lại được với nhau
thì cần có một nền tảng chung để tất cả các module cùng phát triển trên nền tảng đó.
Do vậy việc phân tích ra các điểm chung và quản lý dữ liệu của các điểm chung là một

nhu cầu cần thiết. Để đáp ứng nhu cầu ghép nối các module lại thì chúng tơi quyết


Trang 10

định thực hiện đề tài “Xây dựng cơ sở dữ liệu cho ứng dụng mô phỏng hệ thống quản
lý doanh nghiệp”. Nội dung thực hiện đề tài bao gồm:
-

Mô tả một số quy trình trong cơng ty, doanh nghiệp. Việc mơ tả chi tiết một số
quy trình trong cơng ty doanh nghiệp để có thể hiểu thấu đáo được chi tiết của
một quy trình nhỏ thì sẽ như thế nào.

-

Phân tích điểm chung giữa các quy trình. Sau khi phân tích từng quy trình riêng
lẻ thì tìm ra điểm chung của các quy trình để có hướng xây dựng cơ sở dữ liệu
quản lý được tất cả các điểm chung đó. Việc quản lý được điểm chung của quy
trình sẽ cho ta một hệ thống tổng quát quản lý các quy trình.

-

Phân tích cơ sở dữ liệu cho từng quy trình riêng lẻ: phân tích cơ sở dữ liệu cho
từng quy trình riêng lẻ giúp cho việc tìm dữ liệu chung tốt hơn

-

Phân tích tất cả các điểm chung của các quy trình. Tập hợp danh sách tất cả các
điểm chung của quy trình lại.


-

Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý được tất cả các mô phỏng quy trình. Dựa vào
danh sách các điểm chung để phân nhóm những đối tượng cần quản lý và mối
quan hệ giữa các đối tượng đó. Từ đó có cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
cho việc mô phỏng hệ thống quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

I.4 Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 20/03/2010 đến hết ngày 22/05/2010
Không gian: Khảo sát ở hai cơng ty khác nhau để tìm hiểu về hệ thống tổ chức
trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đó là cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu Biên Hịa và
Cơng ty TNHH ChangShin Việt Nam.
Nguồn tài liệu: Các website trình bày về quy trình lương, quy trình cơng nợ,
quy trình vật tư và quy trình xuất khẩu. Các đề tài nghiên cứu khoa học về vấn đề mô
phỏng các quy trình kế tốn trong khóa nghiên cứu khoa học sinh viên lần thứ 13.
Người cộng tác: Đề tài được thực hiện dưới sự giám sát của giáo viên hướng
dẫn cùng các thầy cô trong khoa Công nghệ thông tin và sự hướng dẫn về mặt chun
mơn kế tốn của các thầy cơ bên khoa Kế tốn – tài chính. Ngồi ra trong q trình
thực hiện đề tài cịn có sự giúp đỡ của các thành viên đã tham gia nghiên cứu khoa học
sinh viên lần 13.

I.5 Sơ lược cấu trúc đề tài
Chương I: Trình bày tình hình nghiên cứu, triển khai trong và ngồi nước mà có
liên quan đến nội dung nghiên cứu đề tài đang thực hiện. Từ đó rút ra nhận định những
nội dung chưa được đề cập đến. Trên cơ sở những nội dung chưa được đề cập đến thì
đề tài đưa ra nội dung để thực hiện nội dung chưa được đề cập đến đó.
Chương II: Trình bày những kiến thức về quản lý doanh nghiệp:
• Tìm hiểu tổ chức của 2 doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp khác
nhau.
• Tìm hiểu hiện trạng nghiệp vụ của một số quy trình trong doanh nghiệp.



Trang 11

Trên cơ sở những vấn đề đã tìm hiểu được đưa ra những khái niệm tổng qt về
mơ hình cơng ty, quy trình. Từ đó mới có được hướng xây dựng cơ sở dữ liệu làm sao
để có thể mô phỏng được hệ thống quản lý cho công ty cỡ vừa.
Nêu lên những lựa chọn về tin học : ngơn ngữ lập trình, hệ quản trị cơ sở dữ
liệu, các phầm mềm để hiện thực hoá đề tài.
Chương III: Dựa trên cơ sở lý thuyết đã tìm hiểu được ở chương II để phân tích
những yêu cầu mà hệ thống cần đạt được, yêu cầu chức năng nghiệp vụ, yêu cầu chức
năng hệ thống, các yêu cầu phi chức năng.
Chương IV: Sau khi xác định yêu cầu ở chương III thì xây dựng hệ thống ở
mức quan niệm. Cụ thể là xây dựng mơ hình thực thể kết hợp để thấy rõ được các đối
tượng cần quản lý theo yêu cầu và mối quan hệ giữa các đối tượng đó.
Chương V: Sản phẩm cuối cùng nhận được là cơ sở dữ liệu cho ứng dụng mô
phỏng hệ thống quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phân tích và mơ tả về sản phẩm.
Kết luận: Nêu lên những nhận xét về đề tài, đồng thời liệt kê những vấn đề đã
giải quyết được, những vấn đề chưa giải quyết được. Đối với những vấn đề chưa giải
quyết được thì đưa ra hướng giải quyết ra sao. Cuối cùng là đưa ra kết luận về đề tài.


Trang 12

Chương II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ SỬ
DỤNG
II.1 Phương pháp nghiên cứu
a. Quan sát thực tế: có rất nhiều phương pháp điều tra để lấy thông tin như

phương pháp phỏng vấn, phương pháp dùng bảng câu hỏi, phương pháp nghiên

cứu tài liệu và phương pháp quan sát thực tế…. Chúng tôi chọn phương pháp
quan sát thực tế để tìm hiểu tổ chức của hai cơng ty khác nhau: công ty TNHH
Changshin và công ty cổ phần xuất nhập khẩu Biên Hồ. Với phương pháp này
chúng tơi trực tiếp xem xét việc làm thực tế trong tổ chức, việc luân chuyển
thông tin trong tổ chức, nhằm thu thập chính xác cách thức và quy trình làm
việc thực tế của hệ thống. Sơ đồ tổ chức được thể hiện bằng hình vẽ theo cấu
trúc phân cấp quản lý gồm các phịng ban trong tổ chức. Qua đó, ta có thể hình
dung được hoạt động chung của tồn đơn vị cũng như sự phối hợp hoạt động
giữa các phòng ban với nhau.
b) Nghiên cứu tài liệu: Tài liệu được dùng để nghiên cứu ở đây là các luận văn
nghiên cứu khoa học từ các đề tài xây dựng chương trình mơ phỏng các quy
trình kế tốn của khố trước, đồng thời tìm hiểu thêm nguồn thơng tin trên
internet. Đây là phương pháp để có những thơng tin quan trọng, nhất là những
thơng tin có tính pháp lý. Đề tài tìm hiểu 4 quy trình sau:
o Quy trình tính lương và các khoản trích theo lương [1], [4]
o Quy trình quản lý cơng nợ [2], [5], [6]
o Quy trình nhập xuất nguyên vật liệu. [3] [7]
o Quy trình xuất khẩu. [8] [9]
c) Mơ hình thực thể kết hợp: mơ hình thực thể kết hợp là cách tiếp cận chính để
mơ hình hoá dữ liệu ý niệm (conceptual data modeling) nhằm biểu diễn cấu trúc
và các ràng buộc của cơ sở dữ liệu. Áp dụng các ngun tắc xây dựng mơ hình
thực thể kết hợp để xây dựng mơ hình thực thể và mối kết hợp như: liệt kê các
thuộc tính cần quản lý, gom nhóm các thuộc tính cần quản lý thành từng đối
tượng nhỏ, xây dựng mơ hình thực thể kết hợp dựa vào các đối tượng đã phân
nhóm và mối quan hệ giữa chúng.
d) Lược đồ quan hệ: là một tập hợp các quan hệ, được xây dựng dựa vào mơ hình
thực thể kết hợp, là nền tảng để xây dựng cơ sở dữ liệu ở mức vật lý. Áp dụng
các phương pháp chuyển đổi từ mơ hình thực thể kết hợp sang lược đồ quan hệ
để xây dựng lược đồ quan hệ.
e) Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL: SQL Server là một hệ thống quản lý cơ sở dữ


liệu sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa Client computer và SQL
Server computer. SQL Server được tối ưu để có thể chạy trên mơi trường cơ sở
dữ liệu rất lớn (Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể
phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL Server phiên bản 2005 trở về sau có
thể kết hợp với các server khác như Microsoft Internet Information Server (IIS),
E-Commerce Server, Proxy Server....Chính vì những điểm mạnh đó, trong đề
tài này, chúng tôi quyết định chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server để xây


Trang 13

dựng và quản lý cơ sở dữ liệu cho ứng dụng mô phỏng hệ thống quản lý doanh
nghiệp. Từ lược đồ quan hệ, sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL để xây dựng
cơ sở dữ liệu. Dưới đây là mơ hình cơ sở dữ liệu cho ứng dụng mô phỏng hệ
thống quản lý doanh nghiệp.
f) Transact-SQL: đưa thử quy trình lương, quy trình xuất khẩu vào, và dùng các

câu lệnh Transact-SQL, các thủ tục, hàm trong SQL để kiểm tra cơ sở dữ liệu
có thể tương thích nhiều quy trình khác nhau.

II.2 Kiến thức về quản lý doanh nghiệp
II.2.1 Khảo sát hiện trạng tổ chức
a) Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Biên Hòa
a.1 Giới thiệu đôi nét về công ty
Công ty xuất nhập khẩu Biên Hòa được thành lập ngày 17/12/1983 theo quyết
định số 2265/QĐ.UBT của UBND tỉnh Đồng Nai, trực thuộc UBND TP Biên Hịa, với
tên gọi là cơng ty cung ứng hàng hóa xuất khẩu TP Biên Hòa.
Tháng 7/1988, để phù hợp với sự phát triển công ty. UBND tỉnh Đồng Nai ban
hành quyết định số 955/QĐ.UBT ngày 21/07/1988 đổi tên là công ty Thủ cơng Mỹ

nghệ xuất khẩu TP Biên Hịa, trực thuộc UBND TP Biên Hòa.
Tháng 3/1990, UBND tỉnh Đồng Nai có quyết định số 351/QĐ.UBT đổi tên
thành Liên hiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu TP Biên Hòa.
Năm 1992 UBND tỉnh Đồng Nai ban hành quyết định số 1096/QĐ.UBT ngày
26/08/1992 thành lập danh nghiệp nhà nước _Công ty xuất nhập khẩu Biên Hòa.
Ngày 20/09/2005 chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành Cơng ty cổ phần
xuất nhập khẩu Biên Hịa theo quyết định số 3245/QĐ.UBND tỉnh Đồng Nai và được
duy trì hoạt động cho đến nay.
a.2 Sơ đồ tổ chức
Biểu đồ II.1 : Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần xuất nhập khẩu Biên Hịa
Giám đốc cơng ty

Phó Giám đốc

Phịng Tổ chức
Hành chánh

Phịng Kế tốn
Tài vụ

Phịng Kế hoạch
Kinh doanh

Phịng Nhiên
liệu

Cửa hàng thương
mại Tổng hợp



Trang 14

a.3 Chức năng từng phịng,bộ phận trong cơng ty
Phịng giám đốc: giám đốc là người đứng đầu công ty, điều hành và quyết định
mọi hoạt động cơng ty.
Phịng phó giám đốc: phó giám đốc là người quản lý chính cửa hàng thương
mại Tổng hợp, điều hành các hoạt động công ty, quyết định và xử lý mọi việc khi giám
đốc vắng mặt.
Phòng tổ chức hành chánh: quản lý nhân sự và tiền lương của nhân viên, tham
mưu ban giám đốc trong việc tổ chức hội nghị của công ty, phát triển tổ chức, quản lý
văn phòng phẩm và máy móc thiết bị. Tiếp nhận xử lý, quản lý và tổ chức lưu trữ công
văn đi, đến theo đúng quy trình. Kiểm tra về thể thức trình bày và nội dung các văn bản
ban hành trước khi cấp số và đóng dấu; Theo dõi, giám sát, phát hiện và kịp thời thực hiện
biện pháp chấn chỉnh các sai sót trong thủ tục hành chính trong cơng ty. Quản lý và sử dụng
con dấu của công ty theo quy định của Nhà nước.
Phịng kế tốn tài vụ: Cung cấp đầy đủ, tồn diện và chính xác số liệu để giúp
ban Giám đốc ra các quyết định chỉ đạo, quản lý , điều hành phù hợp.Tổ chức lập dự
toán thu, chi trong phạm vi ngân quỷ quản lý. Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân
quỷ được giao, nộp đầy đủ đúng hạn các khoản phải nộp ngân sách theo quy định của
pháp luật. Chi đúng đối tượng, đúng mục đích và tiết kiệm. Quản lý sử dụng tài sản
của công ty theo đúng chế độ quy định. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu, chi
đối với các đơn vị trực thuộc - Chấp hành đúng các quy định của pháp luật về kế toán,
thống kê, báo cáo, quyết toán ngân sách và công khai ngân sách theo quy định của
pháp luật, duyệt quyết toán đối với các đơn vị trực thuộc( như cửa hàng thương mại,
bộ phận nhiên liệu…)
Phòng kế hoạch kinh doanh: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn
và dài hạn của công ty. Trên cơ sở kế hoạch của các phòng, của các đơn vị thành viên
tổng hợp và xây dựng kế hoạch tổng thể của công ty. Tham khảo ý kiến của các phịng
có liên quan để phân bổ kế hoạch kinh doanh, kế hoạch dự trữ hàng, kế hoạch nhập,
xuất hàng và các kế hoạch khác của cơng ty trình Giám đốc. Dự báo thường xuyên về

cung cầu, giá cả hàng hoá trên thị trường trong phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ cho
q trình kinh doanh của cơng ty. Cân đối lượng hàng hố và có kế hoạch điều hồ
hợp lý. Bảo đảm bí mật các thơng tin kinh tế đối với những người khơng có trách
nhiệm để tránh thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Cửa hàng thương mại tổng hợp: Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả
hàng hoá trên thị trường trong phạm vi tồn quốc nhằm phục vụ cho q trình kinh
doanh của cơng ty,lên kế hoạch đặt hàng và dự tốn chi phi đặt hàng.
b) Công ty TNHH ChangShin Việt Nam
b.1 Giới thiệu đôi nét về công ty
Công ty TNHH ChangShin Việt Nam là một doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư
nước ngồi,được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 05/06/1995 theo quyết
định số 938/GP ngày 08/08/1994 của uỷ ban hợp tác và đầu tư. Công ty toạ lạc tại địa
bàn xã Thạnh Phú, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, cách trung tâm thành phố Biên
Hoà khoảng 15 km.Với đội ngũ 20.500 công nhân viên chuyên gia công giày thể thao
mang nhãn hiệu NIKE. Trong quá trình hoạt động, công ty đã nghiêm túc chấp hành
các quy định của pháp luật Việt Nam về quy định giấy phép đầu tư.Sau gần hai tháng


Trang 15

hoạt động, công ty được uỷ ban hợp tác và đầu tư chuẩn y về việc tăng vốn đầu tư và
vốn pháp định theo số 938/GPDC1 ngày 19/09/1995
Tóm tắt thông tin cơ bản:
Tên gọi: công ty TNHH ChangShin Việt Nam
Địa chỉ: xã Thạnh Phú,huyện Vĩnh Cửu,tỉnh Đồng Nai
Số điện thoại:0613.865.201
Chính thức đi vào hoạt động:05/06/1995
Tổng số vốn đầu tư:25.000.000 USD
Tổn diện tích:34 ha (diện tích nhà xưởng 21 ha,cơng viên 7ha,sân trống và đường đi
6ha)

b.2 Sơ đồ tổ chức
Biểu đồ II.2 : Sơ đồ tổ chức công ty TNHH ChangShin Việt Nam


Trang 16


Trang 17

b.3 Chức năng từng phịng,bộ phận trong cơng ty
Gồm tất cả 20 phòng ban và bộ phận sản xuất:
IT,BU (phòng giao dịch khách hàng),CR (phòng chịu trách nhiệm về mơi trường và an
tồn trong lao động),Develop (phịng thiết kế giày mẫu),Acconting-Finance-Tax, HRM
(phịng nhân sự),IE (phịng tính tốn về định mức nhân lực),JIT (phòng kế hoạch và phân
bổ người),LAB(phòng chịu trách nhiệm về hố chất),NITC (xưởng huấn luyện mơ hình
doanh nghiệp mẫu theo LEAN),NOS( phòng hỗ trợ cải tiến các quy trình sản
xuất),Material (phịng mua và chịu trách nhiệm ngun vật liệu sản xuất cho tồn cơng
ty),QA (phịng đảm bảo chất lượng giày của tồn cơng ty),CQM(phịng kiểm sốt chất
lượng theo từng category tương ứng với category của NIKE), Trading (phịng xuất khẩu),
Maintenance (phịng bảo trì),Factory #1,2,3,4 (bốn xưởng sản xuất lớn)
Chức năng:
Phòng IT: quản lý tất cả tài nguyên máy tính bao gồm phần cứng, phần mềm và hệ
thống mạng LAN trong nội bộ cơng ty.
Phịng Account : phịng kế tốn của cơng ty
Phịng BU: quản lý thơng tin về các chuyến tham quan của khách hàng đến công ty
và chia sẻ các nhận xét của khách hàng về cơng ty
Phịng CR: quản lý việc bảo vệ mơi trường (xử lí chất thải của cơng ty), mơi trường
làm việc tốt cho cơng nhân viên, an tồn lao động và các hoạt động an ninh trong tồn nhà
máy.
Phịng Develop: quản lý việc thiết kế giày mẫu cho những mã giày sẽ được sản xuất

trong cơng ty, từ đó đưa ra tiêu chuẩn quy trình thực hiện mã giày đó.
Phịng Finance: phịng tài chính của cơng ty
Phịng HRM: quản lý việc tuyển dụng và sử dụng nhân sự trong công ty. Quản lý
chấm công và chi trả lương cho công nhân viên trong cơng ty.
Phịng IE: quản lý về định mức nhân lực của từng xưởng sản xuất theo từng mã
giày.
Phòng JIT: quản lý kế hoạch của công ty và phân chia kế hoạch cho từng xưởng sản
xuất nhỏ, từ đó bố trí nhân sự hợp lý cho từng xưởng.
Phịng LAB: quản lý việc sử dụng hoá chất cho từng mã giày và độ bền của giày
theo tiêu chuẩn của NIKE.
Xưởng NITC: xưởng huấn luyện mơ hình doanh nghiệp mẫu theo Lean cho tất cả
các cơng ty khác trên thế giới).
Phịng NOS: chịu trách nhiệm về việc huấn luyện tình thần làm việc theo Lean và
cải tiến các hiện trạng sản xuất nhằm loại bỏ lãng phí.
Phịng Material: quản lý việc nhập các loại vật liệu và đáp ứng kịp thời cho từng
xưởng sản xuất theo từng mã giày khác nhau.
Phòng QA: quản lý chất lượng cho tồn bộ cơng ty trước khi xuất giày đến NIKE


Trang 18

Phòng CQM: kết hợp với phòng QA để đảm bảo chất lượng cho từng category của
từng xưởng sản xuất trong nội bộ nhà máy.
Phòng Tax: quản lý thuế của cơng ty
Phịng Trading: quản lý việc xuất khẩu giày cho khách hàng.
Xưởng Lamination: xưởng cán vật liệu cho các mã hàng có yêu cầu cán các loại vật
liệu đệm.
Xưởng Embroidery: xưởng thêu cho các mã hàng có yêu cầu thêu trang trí các chi
tiết của giày.
Phịng Maintenance: phịng bảo trì chịu trách nhiệm cung cấp, sửa chữa và bảo quản

tất cả cscs loại máy phục vụ cho các xưởng sản xuất.
Factory #1,2,3,4: Bốn xưởng sản xuất lớn của công ty.
II.2.2 Khảo sát hiện trạng nghiệp vụ
a) Quy trình quản lý công nợ
a.1 Khái niệm quản lý công nợ
Quản lý công nợ là q trình thu thập, xử lý thơng tin về các khoản nợ của công ty
với các đối tác liên quan. Đồng thời theo dõi nợ đối với từng khách hàng, phân loại, xử lý
bù trừ nợ và lập các sổ sách báo cáo.[2]
Quản lý công nợ gồm 2 phần là kế toán theo dõi các khoản phải thu và kế toán theo
dõi các khoản phải trả :
-

Kế toán theo dõi các khoản phải thu là phần hành theo dõi tất cả các khoản nợ phải
thu của khách hàng từ việc bán thành phẩm, vật tư, nguyên liệu, tài sản cố định đến
phải thu tiền phí các dịch vụ khác. [2] Nhiệm vụ của kế tốn cơng nợ phải thu là
tính tốn, ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ từng khoản nợ phải thu
theo từng đối tượng: số nợ phải thu, số nợ đã thu và số nợ cịn phải thu; có biện
pháp tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn; Kiểm tra giám sát chặt chẽ việc chấp hành chế độ quy định về các khoản nợ
phải thu.[6]

-

Kế toán theo dõi các khoản phải trả là phần hành theo dõi tất cả các khoản nợ phải
trả cho nhà cung cấp từ việc mua nguyên liệu, vật tư, tài sản cố định đến các khoản
phải trả phí dịch vụ khác.[2] Nhiệm vụ của kế tốn cơng nợ phải trả là kiểm tra
giám sát chặt chẽ việc chấp hành kỷ luật tài chính tín dụng đối với ngân hàng; kỷ
luật thu nộp các khoản thanh toán của doanh nghiệp đối với các cơ quan tổ chức
(cơ quan thuế, kho bạc nhà nước, cơ quan bảo hiểm xã hội…..) [6]
a.2 Các nghiệp vụ trong quy trình quản lý cơng nợ [2]


Nhận biết hợp đồng : Khi phát sinh các hợp đồng, các hợp đồng sẽ được gửi đến
bộ phận kế tốn cơng nợ. Dựa vào nội dung trên hợp đồng để xác định hợp đồng này là
hợp đồng mua hàng hay hợp đồng bán hàng.


Trang 19

Tìm hóa đơn : Khi các hợp đồng mà giao dịch đã diễn ra thì sẽ phát sinh các hóa
đơn. Tùy theo đó là hợp đồng mua hàng hay hợp đồng bán hàng và số lần lập hóa đơn mà
sẽ phát sinh tương ứng số lượng và loại hóa đơn là hóa đơn đầu vào hay hóa đơn đầu ra.
Dựa vào nội dung trên hóa đơn mà xác định hóa đơn đó thuộc hợp đồng nào.
Lập sổ chi tiết cơng nợ: Sau khi bộ phận kế tốn cơng nợ đã có các hóa đơn và sắp
xếp hóa đơn theo đúng hợp đồng thì bộ phận kế tốn cơng nợ phải lập sổ chi tiết công nợ
phải thu và phải trả cho từng khách hàng xuất hiện trong các hợp đồng.
Lập kế hoạch thu chi: Khi nhận được yêu cầu từ cấp trên bộ phận kế tốn cơng nợ
sẽ lập kế hoạch thu chi. Dựa vào nội dung trên hợp đồng, hóa đơn và các sổ chi tiết cơng
nợ vừa lập mà bộ phận kế tốn cơng nợ sẽ lập kế hoạch thu chi.
Trình kế hoạch thu chi cho ban lãnh đạo: Khi lập xong kế hoạch thu chi nhân viên
phải đem các kế hoạch đó cho kế tốn trưởng kiểm tra rồi sau đó trình cho Giám đốc ký
duyệt.
Thu thập chứng từ: Khi các khách hàng trả tiền cho mình hoặc là mình đã chi cho
khách hàng thì sẽ xuất hiện các chứng từ mới phát sinh. Kế toán cơng nợ phải đến bộ
phận kế tốn thu chi để thu thập các chứng từ liên quan đến việc theo dõi công nợ.
Cập nhật sổ chi tiết công nợ: Sau khi đã có các chứng từ mới phát sinh bộ phận kế
tốn cơng nợ phải cập nhật các số liệu vào sổ chi tiết công nợ của mỗi khách hàng.
Lập báo cáo công nợ phải thu và báo cáo công nợ phải trả: Đến cuối tháng bộ phận
kế tốn cơng nợ phải lập các báo cáo nợ phải thu và công nợ phải trả dựa vào nội dung
của các sổ chi tiết cơng nợ đã cập nhật.
Trình báo cáo cho ban lãnh đạo: Khi lập xong các báo cáo nhân viên phải đem báo

cáo đó cho kế tốn trưởng kiểm tra rồi sau đó trình cho Giám đốc ký duyệt.
Chuyển các báo cáo cho bộ phận kế toán thanh toán.
b) Quy trình quản lý nhập xuất vật tư
b.1 Khái niệm quản lý nhập xuất vật tư
Nguyên vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh phải được phản ánh
chính xác, đầy đủ và kịp thời. Đặc biệt phải sử dụng hiệu quả, tiết kiệm chi phí nguyên
vật liệu, cơng cụ dụng cụ nhằm mang lại lợi ích cho nhà sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm
hơn, hạ giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm có tính cạnh tranh cao trên thị trường và
giúp cho doanh nghiệp thu được lợi nhuậm cao nhất. [7]
Quy trình nhập xuất vật tư là quy trình quản lý việc mua các vật tư đầu vào và
cung cấp cho xưởng.Quản lý vật tư được thực hiện chính bởi bộ phận kho với sự giám sát
của bộ phận kế tốn vật tư.Có thể chia việc quản lý nhập xuất vật tư trong công ty thành 3
phần :[3]
Quản lý nhập vật tư: hoạt động chính của quy trình này là liên lạc với các nhà cung
cấp để mua các loại vật tư phù hợp với các chủng loại mã hàng đang sản xuất, ngoài ra
phải đảm bảo được chất lượng vật tư nhập vào, tránh tình trạng làm hàng hư do vật tư gây
ra.


Trang 20

Quản lý xuất vật tư: hoạt động chính của quy trình này là quản lý việc xuất vật tư
từ kho xuống các xưởng sản xuất, phải đảm bảo xưởng phải ln có đủ vật tư để sản xuất
mà khơng xảy ra tình trạng sản xuất khơng đủ kê hoạch vì thiếu vật tư hoặc vật tư được
cung cấp quá dư thừa cho các xưởng dẫn đên chi phí vật tư cao.
Quản lý thơng tin kho: hoạt động chính của quy trình này là kiểm sốt các thơng
tin trong kho bao gồm thông tin nhập kho, thông tin xuất kho, thông tin xuất kho, thông
tin tồn vật tư trong kho, bảng tổng hợp vật tư trong kho.
Quy trình nhập xuất vật tư là quy trình quan trọng trong mơ hình sản xuất của một
doanh nghiệp. Việc quản lý quy trình nhập xuất vật tư không tốt sẽ dẫn đến xưởng sẽ

không thể đáp ứng kịp tiến độ sản xuất cho khách hàng.
b.2 Các nghiệp vụ trong quy trình nhập xuất vật tư
b.2.1 Quản lý nhập vật tư
Lập phiếu đề nghị mua vật tư: Phòng kế hoạch căn cứ đơn đặt hàng của khách
hàng, căn cứ kế hoạch sản xuất để lập phiếu đề nghị mua vật tư và chuyển cho ban giám
đốc phê duyệt và gởi cho phòng mua hàng.
Lập đơn đặt hàng (hợp đồng): Phòng mua hàng căn cứ theo phiếu đề nghị mua vật
tư của phòng kế hoạch và tiến hành chọn nhà cung cấp,ký kết hợp đồng hoặc đơn đặt
hàng và gửi cho tổng giám đốc phê duyệt và gởi lại cho nhà cung cấp, bộ phận kế toán vật
tư,bộ phận QC.
Giao hoá đơn: Nhà cung cấp giao hàng đúng như đơn đặt hàng và gửi hoá đơn cho
phòng mua hàng, và phiếu giao hàng cho kho.
Lập biên bản kiểm tra chất lượng: Bộ phận QC đến kho để kiểm tra chất lượng
trước khi nhập kho và lập biên bản kiểm tra chất lượng.Kho kí xác nhận vào phiếu giao
hàng.
Lập phiếu nhập kho: Kho nhập kho,sau đó tổng hợp tất cả chứng từ (biên bản kiểm
tra chất lượng,phiếu giao hàng của nhà cung cấp) để chuyển cho phịng kế tốn.
Phịng mua hàng chuyển hố đơn cho phịng kế tốn.
Phịng kế tốn dựa vào các chứng từ đó và lập phiếu nhập kho.
b.2.2 Quản lý xuất vật tư
Lập phiếu yêu cầu xuất vật tư: Căn cứ vào tình hình sản xuất của xưởng, ban quản
đốc xưởng lập phiếu yêu cầu xuất vật tư và gửi cho phòng kế hoạch.
Lập phiếu xuất kho: Phòng kế hoạch xem xét phiếu yêu cầu và gửi bảng ký duyệt
cho bộ phận kế tốn vật tư để quản lý thơng tin vật tư xuất.
Kế toán vật tư gửi phiếu yêu cầu xuất vật tư đã được duyệt cho kho để kho xuất vật
tư cho xưởng.
Sau khi xuất, kho gởi lại phiếu yêu cầu xuất vật tư và phiếu giao nhận vật tư cho
kế toán vật tư để làm phiếu xuất kho.
b.2.3 Quản lý thông tin kho




×