ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHÂN TÍCH CHI PHÍ - LỢI ÍCH
DỰ ÁN XÂY CẦU MỚI TẠI XÃ HỮU HÒA
Hà Nội, 06/2020
MỤC LỤC
1. Nhận dạng vấn đề và xác định phương án giải quyết..............................................1
1.1. Nhận dạng vấn đề................................................................................................1
1.1.1. Tính cấp thiết của vấn đề..............................................................................1
1.1.2. Nguyên nhân của vấn đề...............................................................................1
1.2. Phương án giải quyết...........................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu........................................................................................................2
1.2.2. Cơ chế tác động.............................................................................................2
2. Nhận dạng chi phí, lợi ích.......................................................................................2
2.1. Chi phí................................................................................................................. 2
2.1.1. Chi phí có giá thị trường...............................................................................2
2.1.2. Chi phí không có giá thị trường....................................................................3
2.2. Lợi ích.................................................................................................................3
2.2.1. Lợi ích có giá thị trường (cấp 1, 2)...............................................................3
2.2.2. Lợi ích không có giá thị trường (cấp 1, 2).....................................................3
2.3. Bảng phân loại.....................................................................................................4
3. Đánh giá chi phí, lợi ích..........................................................................................4
3.1. Chi phí................................................................................................................. 4
3.1.1. Chi phí có giá thị trường...............................................................................4
3.1.2. Chi phí không có giá thị trường...................................................................6
3.2. Lợi ích.................................................................................................................6
3.2.1. Lợi ích có giá thị trường................................................................................6
3.2.2. Lợi ích không có giá thị trường.....................................................................7
4. Kết quả.................................................................................................................... 8
4.1. Bảng ngân lưu hàng năm.....................................................................................8
4.2. Các tiêu chí lựa chọn...........................................................................................9
4.3. Phân tích độ nhạy..............................................................................................11
4.4. Kết luận.............................................................................................................11
1.
Nhận dạng vấn đề và xác định phương án giải quyết
1.1. Nhận dạng vấn đề
1.1.1. Tính cấp thiết của vấn đề
Tả Thanh Oai và Hữu Hòa là những xã nằm dọc hai bờ sông Nhuệ. Đây là những xã
đông dân cư, nhu cầu đi lại, giao thương của người dân rất lớn. Trước đây trên đoạn
sông Nhuệ chảy qua địa bàn hai xã có một cầu đường sắt và hai cầu dân sinh. Tuy
nhiên, đến năm 1999, một trong hai chiếc cầu dân sinh nói trên bị tháo dỡ, khiến việc
đi lại của hàng chục nghìn người dân địa phương phải đổ dồn vào cây cầu còn lại duy
nhất - cầu Hữu Hòa. Do nhu cầu đi lại và số lượng phương tiện tham gia giao thông rất
lớn, nên tình trạng ùn tắc giao thông tại cây cầu này thường xuyên diễn ra, thậm chí
vào những khung giờ không phải giờ cao điểm. Thậm chí, nhiều người dân của hai xã
đã “tận dụng” cả cầu đường sắt Cự Đà để đi lại, biến cây cầu này thành cầu dân sinh
bất chấp biển “Cấm người đi lại qua cầu” được cắm ở 2 đầu cầu. Nhiều người già, học
sinh, trẻ nhỏ đi bộ hoặc dắt xe đạp men theo hành lang hai bên thành cầu rộng khoảng
50cm để đi. Cứ khoảng 5 mét lại phải bước qua một thanh sắt nối các rầm ngang của
cầu. Xe máy được nhấc lên sát đường ray, sau đó nổ máy phóng trên đường ray để qua
cầu. Trung bình mỗi ngày trên tuyến đường sắt này có khoảng mười chuyến tàu hàng
đi qua, vì thế nguy hiểm luôn rình rập đối với người dân khi đi lại qua cây cầu này. Đã
có nhiều vụ va chạm, tai nạn giao thông xảy ra tại khu vực này. Đứng trước thực trạng
đó, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống cầu dân sinh là hết sức cấp thiết
để tạo điều kiện nhân dân đi lại, giao thương thuận tiện và an toàn hơn.
Hơn nữa, Hữu Hòa là xã nghèo của thành phố, do hệ thống hạ tầng giao thông chưa
được chú trọng đầu tư. Vậy nên, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng chính là tiền đề để phát
triển kinh tế - xã hội của vùng, cũng như là nền tảng cho các dự án đầu tư quy hoạch
sau này.
1.1.2. Nguyên nhân của vấn đề
Xã Hữu Hòa và xã Tả Thanh Oai đã có cây cầu dân sinh Hữu Hòa nhưng thường
xuyên xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông. Hơn nữa, người dân tại 2 xã còn phải thông
qua cầu đường sắt để đi lại. Có một số nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng này bao
gồm:
1
Thứ nhất, cầu Hữu Hoà vừa cũ, vừa chật hẹp, mặt cắt ngang khoảng hơn 2 mét, chỉ đủ
xe tải nhỏ đi vừa. Hiện là cầu dân sinh duy nhất nối hai bờ sông Nhuệ ở khu vực này
nên đoạn qua cầu thường xuyên bị quá tải, và ùn tắc giao thông.
Thứ hai, tại xã Tả Thanh Oai, chính quyền quyết định cho trường Cao đẳng Kinh tế
Công nghiệp Hà Nội thuê mặt bằng để mở cơ sở 2 dẫn tới tình trạng sinh viên của
trường đến địa phương thuê nhà tại Tả Thanh Oai và các khu vực lân cận. Vì vậy, cầu
Hữu Hòa đã không thể đáp ứng được lưu lượng xe qua lại ngày một tăng.
Thứ ba, người dân tại xã Hữu Hòa muốn sang đường 70, trục đường nối các tỉnh thuộc
khu vực Tây Bắc với TP Hà Nội được các chuyên gia trong ngành vận tải đánh giá là
cầu nối quan trọng đảm bảo sự liên thông và thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế - xã hội
phía Nam và phía Tây thành phố, thì con đường ngắn nhất là qua cầu Hữu Hòa, sang
Tả Thanh Oai rồi vòng về cầu Tó.
1.2. Phương án giải quyết
1.2.1. Mục tiêu
Mục tiêu của dự án để nâng cao lưu lượng đáp ứng khả năng đi lại của người dân và
những người đến thuê nhà, giải quyết tình trạng tắc nghẽn, giảm thiệt hại cho nền kinh
tế. Người dân tại xã Hữu Hòa có thể trực tiếp đến đường 70 mà không cần phải vòng
qua xã Tả Thanh Oai. Ngoài ra, dự án còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
của xã Hữu Hòa nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung.
1.2.2. Cơ chế tác động
Cầu Mới dài 1km, điểm đầu nối với đầu thôn Hữu Từ, xã Hữu Hòa, điểm cuối nối giao
với ngã tư đường 70 và đường Thanh Liệt. Mặt cắt ngang của cầu là 20,4m gồm 6 làn
xe, trong đó có 2 làn xe là dành cho xe máy và xe thô sơ. Lưu lượng đáp ứng xe qua
lại lên đến khoảng 2000 xe/giờ.
Đối tượng tác động chính của dự án là xe ô tô và xe tải tham gia giao thông trên tuyến
đường này. Kế hoạch khởi công vào năm 2022, hoàn thành việc xây dựng và đi vào
hoạt động vào năm 2023, dự án được xem xét đến năm 2042. Vòng đời của dự án là 10
năm.
2
2.
Nhận dạng chi phí, lợi ích
2.1. Chi phí
2.1.1. Chi phí có giá thị trường
Chi phí có giá thị trường cấp 1
(1)
Chi phí đầu tư ban đầu: bao gồm chi phí xây lắp, chi phí tư vấn, chi phí dựng
BOT giao thông và chi phí dự phòng
(2)
Chi phí bảo trì: bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột
xuất
(3)
Chi phí vận hành: chi phí thuê nhân công và chi phí quản lý
Chi phí có giá thị trường cấp 2: Không có
2.1.2. Chi phí không có giá thị trường
Chi phí không có giá thị trường cấp 1:
(1)
Ô nhiễm môi trường: Trong thời gian thi công, dự án sẽ xả ra không khí lượng
bụi lớn gây ô nhiễm không khí. Sau khi dự án hoàn thành, lượng xe cộ qua lại nhiều
hơn cũng sẽ làm tăng lượng khói bụi thải ra trong không khí.
Chi phí không có giá thị trường cấp 2:
(2)
Ảnh hưởng đến sức khỏe người dân: Những người dân ở gần đây có khả năng
mắc các bệnh về đường hô hấp do khói bụi xả ra từ khu vực thi công.
2.2. Lợi ích
2.2.1. Lợi ích có giá thị trường (cấp 1, 2)
Lợi ích có giá thị trường cấp 1
(1) Phí cầu đường: Lập BOT giao thông thu phí cầu đường đối với xe ô tô và xe tải
Lợi ích có giá thị trường cấp 2: không có
2.2.2. Lợi ích không có giá thị trường (cấp 1, 2)
Lợi ích không có giá thị trường cấp 1:
(1)
Tiết kiệm thời gian: Nếu không có cầu Mới, muốn ra vành đai 3 và Thanh Liệt,
mọi người sẽ phải đi theo lối đường vòng để sang được Thanh Liệt, tốn thêm rất nhiều
thời gian.
(2)
Tăng giá trị đất đai: Việc kết nối giao thông thuận lợi sẽ làm tăng giá trị đất ở
những nơi trước đây đi lại khó khăn.
3
(3)
An toàn giao thông: Khi thời gian và cự ly di chuyển được rút ngắn, đồng nghĩa
với việc giảm khả năng bất trắc xảy ra do tai nạn giao thông.
Lợi ích không có giá thị trường cấp 2:
(4)
Giá trị tiết kiệm của tài xế: Thời gian di chuyển nhanh chóng sẽ làm tăng số
chuyến vận chuyển hàng hóa của các tài xế, cũng như thời gian lái xe giảm sẽ làm tăng
lợi ích của họ
(5)
Giá trị tiết kiệm nhiên liệu của phương tiện vận tải: Khi cự ly di chuyển gần
hơn sẽ làm giảm chi phí nhiên liệu vận hành phương tiện vận tải
2.3. Bảng phân loại
Có giá
Lợi
Cấp 1
Không có giá
Phí cầu đường
- Tiết kiệm thời gian
ích·
- Tăng giá trị đất đai
- An toàn giao thông
Chi
Cấp 2
Không có
Giá trị tiết kiệm của tài xế
Cấp 1
- Chi phí đầu tư ban đầu
Tác động xấu đến môi trường
phí
- Chi phí vận hành
- Chi phí bảo trì
Cấp 2
Không có
- Ô nhiễm môi trường
- Ảnh hưởng đến sức khỏe người
dân
3.
Đánh giá chi phí, lợi ích
3.1. Chi phí
3.1.1. Chi phí có giá thị trường
(1)
Chi phí đầu tư ban đầu: bao gồm chi phí xây lắp (chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công), chi phí tư vấn, chi phí lập BOT giao thông và chi phí dự phòng
4
Bảng 3.1. Chi phí đầu tư ban đầu của dự án
(2)
Hạng mục đầu tư
Số tiền (VNĐ)
Chi phí xây lắp
500.120.000
Chi phí tư vấn
51.700.000
Chi phí lập BOT giao thông
70.300.000
Chi phí dự phòng
75.000.000
Tổng chi phí
697.120.000
Chi phí bảo trì: bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột
xuất
Chi phí bảo trì tính theo 5% giá trị chi phí xây lắp chính
= 5% * 697.120.000 = 34.860.000 (VNĐ)
(3)
Chi phí vận hành: chi phí thuê nhân công và chi phí quản lý
-
Chi phí thuê nhân công:
Số lượng nhân công gồm: 10 lao công quét dọn cầu, 3 bảo vệ canh BOT giao thông
Lương lao công: 5 triệu VNĐ/tháng
Lương bảo vệ: 7 triệu VNĐ/tháng
-
Chi phí quản lý dự án tính theo 5% chi phí thuê nhân công và chi phí bảo trì
Bảng 3.2. Chi phí thuê nhân công
Hạng mục
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
(VNĐ/người)
( VNĐ)
Chi phí thuê lao công
10
5.000.000
50.000.000
Chi phí thuê bảo vệ
3
7.000.000
21.000.000
Tổng chi phí
71.000.000
Số tháng làm việc trong 1 năm: 12 tháng
=> Chi phí thuê nhân công trong 1 năm là: 852.000.000 VNĐ
5
Tổng chi phí vận hành dự án trong 1 năm là: 894.600.000 VNĐ
3.1.2. Chi phí không có giá thị trường
(1)
Ô nhiễm môi trường
→Sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên: phỏng vấn người xung quanh mức đền
bù bao nhiêu để chấp nhận sống trong môi trường có mức độ ô nhiễm khói bụi
cao hơn trước đây
(2)
Ảnh hưởng đến sức khỏe người dân
→ Sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên: Đánh giá chi phí dựa trên chi phí khám
bệnh của người dân.
Trong phạm vi bài tập lớn, phân tích sẽ không ước lượng chi phí ô nhiễm môi trường
và chi phí ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.
3.2. Lợi ích
3.2.1. Lợi ích có giá thị trường
(1) Phí cầu đường
Với mỗi lượt xe ô tô và xe tải qua cầu sẽ bị thu phí 13.000 VNĐ/lượt
Tổng doanh thu/năm= 13.000 x số xe đi qua cầu/năm
Bảng 3.3. Tổng doanh thu của dự án
Năm
Số xe chạy qua cầu
Tổng doanh thu (VNĐ)
2023
87.631
1.139.203.000
2024
87.634
1.139.242.000
2025
85.061
1.105.793.000
2026
86.045
1.118.585.000
2027
88.045
1.144.585.000
2028
88.187
1.146.431.000
2029
89.213
1.159.769.000
2030
88.394
1.149.122.000
6
2031
87.513
1.137.669.000
2032
89.045
1.157.585.000
3.2.2. Lợi ích không có giá thị trường
(1) Tiết kiệm thời gian
Khi cầu Mới được xây dựng, phương tiện chủ yếu di chuyển được đánh giá là xe ô tô.
Bởi vì cầu Hữu Hòa quá nhỏ và yếu nên phương tiện này đã bị hạn chế.
Số thời gian tiết kiệm được = Quãng đường rút ngắn/Vận tốc trung bình của xe ô tô
Xe ô tô muốn đi sang Thanh Liệt, đường Vành đai 3 sẽ phải đi vòng theo đường Xa
La, mất khoảng 8km. Vận tốc trung bình của xe ô tô là 50km/h. Vậy thời gian tiết
kiệm được là 0,16 giờ mỗi chuyến. Tuy nhiên, thời gian không có giá cụ thể, mà được
đánh giá qua các hoạt động trong thời gian đó, sẽ tính toán cụ thể hơn ở dưới.
(2) Tăng giá trị đất đai
Khu vực xây cầu Mới tương đối ngắn nên ảnh hưởng đến giá đất tại khu vực này
không lớn nên bài luận sẽ không đề cập đến.
(3) An toàn giao thông
Việc giảm tai nạn giao thông có lợi ích là giảm thiệt hại gây ra do tai nạn giao thông về
người và của. Tuy nhiên, giá trị về người rất khó để đánh giá nên bài tập lớn sẽ không
đề cập đến
(4) Giá trị tiết kiệm của tài xế
Giá trị tiết kiệm của tài xế trong một năm được tính bằng công thức sau
Giá trị tiết kiệm của tài xế = 0,16 x số xe chạy qua cầu/năm x thu nhập trung bình của
tài xế/giờ
Bảng 3.4. Giá trị tiết kiệm của tài xế
Số xe chạy qua
Thu nhập trung
Năm
cầu trong năm
bình/giờ
Lợi ích (VNĐ)
2023
87.631
41.000
574.859.360
2024
87.634
42.000
588.900.480
2025
85.061
43.000
585.219.680
2026
86.045
44.000
605.756.800
7
2027
88.045
45.000
633.924.000
2028
88.187
46.000
649.056.320
2029
89.213
47.000
670.881.760
2030
88.394
48.000
678.865.920
2031
87.513
49.000
686.101.920
2032
89.045
50.000
712.360.000
Tổng lợi ích
4.
6.385.926.340
Kết quả
4.1. Bảng ngân lưu hàng năm
Kế hoạch khởi công vào năm 2021, hoàn thành việc xây dựng và đi vào hoạt động vào
năm 2023, dự án được xem xét đến năm 2032.
Dòng tiền thu vào: tổng doanh thu từ việc thu phí cầu đường
Dòng tiền chi ra: chi phí đầu tư ban đầu, chi phí bảo trì, chi phí vận hành
Bảng 4.1. Bảng ngân lưu hàng năm
Chi phí
Năm
Đầu tư ban
đầu
Bảo trì
Vận hành
Tổng
0
0
697.120.000
2022
697.120.000
2023
0
34.860.000 894.600.000
929.460.000
2024
0
34.860.000 894.600.000
929.460.000
2025
0
34.860.000 894.600.000
929.460.000
2026
0
34.860.000 894.600.000
929.460.000
2027
0
34.860.000 894.600.000
929.460.000
2028
0
34.860.000 894.600.000
929.460.000
2029
0
34.860.000 894.600.000
929.460.000
2030
0
34.860.000 894.600.000
929.460.000
8
Lợi ích
0
1.139.203.000
1.139.242.000
1.105.793.000
1.118.585.000
1.144.585.000
1.146.431.000
1.159.769.000
1.149.122.000
2031
0
34.860.000 894.600.000
929.460.000
2032
0
34.860.000 894.600.000
929.460.000
1.137.669.000
1.157.585.000
4.2. Các tiêu chí lựa chọn
Dự án có vòng đời là 10 năm (từ 2022 - 2032), tổng vốn đầu tư nhỏ nên lựa chọn suất
chiết khấu xã hội i = 10%
4.2.1. Hiện giá ròng
Từ bảng ngân lưu hàng năm, ta có bảng phân tích hiện giá ròng của dự án:
Bảng 4.2. Bảng phân tích hiện giá ròng
Thừa số
Năm
Chi phí (C)
Lợi ích (B)
B-C
chiết khấu
PV(B-C)
2022
697.120.000
0
-697.120.000
1,00000
-697.120.000
2023
929.460.000 1.139.203.000
209.743.000
0,90909
190.675.455
2024
929.460.000 1.139.242.000
209.782.000
0,82645
173.373.554
2025
929.460.000 1.105.793.000
176.333.000
0,75131
132.481.593
2026
929.460.000 1.118.585.000
189.125.000
0,68301
129.174.920
2027
929.460.000 1.144.585.000
215.125.000
0,62092
133.575.700
2028
929.460.000 1.146.431.000
216.971.000
0,56447
122.474.473
2029
929.460.000 1.159.769.000
230.309.000
0,51316
118.184.933
2030
929.460.000 1.149.122.000
219.662.000
0,46651
102.473.944
2031
929.460.000 1.137.669.000
208.209.000
0,42410
88.300.941
2032
929.460.000 1.157.585.000
228.125.000
0,38554
87.952.063
Tổng PV(B-C)
Có NPV = ∑ PV(B - C) = 581.547.575 > 0
581.547.575
Ta thấy có giá trị tăng thêm từ giá trị đầu tư ban đầu, nghĩa là dự án sẽ mang lại lợi
ích cho xã hội.
4.2.2. Tỷ số lợi ích - chi phí
Bảng 4.3. Bảng phân tích chỉ số lợi ích - chi phí
Thừa số
Năm
Chi phí (C)
Lợi ích (B)
chiết khấu
PV(B)
PV(C)
2022
697.120.000
0
1,00000
0
697.120.000
2023
929.460.000
1.139.203.000
0,90909
1.035.639.091
844.963.636
2024
929.460.000
1.139.242.000
0,82645
941.522.314
768.148.760
9
2025
929.460.000
1.105.793.000
0,75131
830.798.648
698.317.055
2026
929.460.000
1.118.585.000
0,68301
764.008.606
634.833.686
2027
929.460.000
1.144.585.000
0,62092
710.697.233
577.121.533
2028
929.460.000
1.146.431.000
0,56447
647.130.412
524.655.939
2029
929.460.000
1.159.769.000
0,51316
595.144.878
476.959.945
2030
929.460.000
1.149.122.000
0,46651
536.073.894
433.599.950
2031
929.460.000
1.137.669.000
0,42410
482.482.713
394.181.772
2032
929.460.000
1.157.585.000
0,38554
446.299.129
358.347.066
Tổng
Ta có:
4.2.3. Tỷ số sinh lời nội tại
Xét tại suất chiết khấu i1 = 25%, ta có bảng phân tính hiện giá ròng như sau:
Bảng 4.4. Bảng phân tích hiện giá ròng
Thừa số
Năm
2022
2023
2024
2025
2026
2027
2028
2029
2030
2031
2032
Chi phí (C)
697.120.000
929.460.000
929.460.000
929.460.000
929.460.000
929.460.000
929.460.000
929.460.000
929.460.000
929.460.000
929.460.000
Lợi ích (B)
B-C
chiết khấu
0
-697.120.000,00000 1,00000
1.139.203.000 209.743.000,00000
0,80000
1.139.242.000 209.782.000,00000
0,64000
1.105.793.000 176.333.000,00000
0,51200
1.118.585.000 189.125.000,00000
0,40960
1.144.585.000 215.125.000,00000
0,32768
1.146.431.000 216.971.000,00000
0,26214
1.159.769.000 230.309.000,00000
0,20972
1.149.122.000 219.662.000,00000
0,16777
1.137.669.000 208.209.000,00000
0,13422
1.157.585.000 228.125.000,00000
0,10737
Tổng PV(B-C)
Có NPV1 = 37.645.322
Xét tại suất chiết khấu i2 = 30%, ta có NPV2 = -62.464.957
Ta có công thức tính IRR như sau:
=> IRR > i (0,2688>0,1), dự án khả thi
10
PV(B-C)
-697.120.000
167.794.400
134.260.480
90.282.496
77.465.600
70.492.160
56.877.646
48.299.298
36.853.168
27.945.339
24.494.735
37.645.322
4.3. Phân tích độ nhạy
Do thời gian thi công trong 1 năm, số vốn đầu tư ban đầu nhỏ nên sẽ không tính toán
độ nhạy.
4.4. Kết luận
Trên đây là quá trình phân tích chi phí và lợi ích Dự án xây cầu Mới tại xã Hữu Hòa.
Có thể kết luận rằng dự án hoàn toàn mang thực tế và khả thi, mang lại nguồn lợi cho
cả địa phương và xã hội. Trước khi có dự án, Hữu Hòa vẫn luôn gặp tình trạng tắc
đường, nhất là khu vực cầu Hữu Hòa. Tôi tin là sau khi dự án hoàn thành, tình trạng
ách tắc giao thông sẽ giảm thiểu rõ rệt.
Dự án xây cầu Mới tại xã Hữu Hòa đã phần nào cải thiện đời sống nhân dân, tạo thêm
nhiều công ăn việc làm cho người lao động và tạo ra lợi ích kinh tế cho cả xã hội. Hơn
nữa, việc lập BOT thu phí cũng sẽ mang lại một nguồn thu cho Chính phủ, góp phần
vào công cuộc đổi mới đất nước. Cầu Mới tại xã Hữu Hòa sẽ không chỉ là cầu nối giữa
2 vùng mà còn là con đường để đưa xã Hữu Hòa nhanh chóng phát triển theo hướng
hiện đại hơn.
Bài nghiên cứu vẫn còn hạn chế về nguồn lực và thời gian nên vẫn còn sai số trong
quá trình đánh giá, cũng như chưa đánh giá được tất cả các chi phí và lợi ích không có
giá đã nêu. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu, bài tập lớn lần này đã giúp em nâng
cao được vốn hiểu biết về xã hội hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
11