MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC Ở
TRƯỜNG THCS ĐÔNG TIẾN-ĐÔNG SƠN
A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài.
Những năm gần đây, sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo ở nước ta có vai trò
rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong chiến lược
phát triển giáo dục từ năm 2011-2020, Đảng ta đã ra Nghị quyết 29-NQ/TW (hội
nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”. Để đáp ứng được vai trò nhiệm
vụ quan trọng đó, giáo dục cần phải có bước chuyển biến mạnh mẽ, phải đổi mới,
trước hết là đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới nội
dung chương trình sách giáo khoa, thực hiện tốt các cuộc vận động và các phong
trào thi đua của ngành giáo dục đã phát động. Trong đổi mới giáo dục đào tạo,
đổi mới công tác quản lý là khâu đột phá để nâng cao chất lượng nhà trường.
Thực tế trong các nhà trường phổ thông nói chung, trường THCS nói riêng công
tác quản lí một số nơi còn mang tính chất sự vụ, hành chính. Cho nên không thúc
đẩy được chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Trong công tác điều hành, quản lý các hoạt động của nhà trường, hiệu
trưởng trên cơ sở điều lệ trường học và những văn bản hướng dẫn của ngành phải
là người đưa ra được cách thức quản lý phù hợp với tình hình thực tiễn của đơn
vị mình, điều đó quyết định sự phát triển của nhà trường. Thực tiễn cho thấy, ở
trường nào mà công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành quyết liệt, khoa học, gắn với
chuyên môn thì chất lượng giáo dục nơi đó sẽ không ngừng được nâng lên.
Trường THCS Đông Tiến là trường đạt chuẩn Quốc gia từ năm 2013, điều
kiện cơ sở vật chất, đội ngũ cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy và học hiện nay, nhưng
nhiều năm qua chất lượng chưa được cải thiện đáng kể, chất lượng học sinh đại
trà còn thấp, số lượng học sinh giỏi các cấp còn mang tính thời vụ, chưa bền
vững, đặc biệt đội ngũ chưa phát huy hết sức mạnh, tiềm năng.
Với mục tiêu phát huy thế mạnh, không ngừng nâng cao chất lượng giáo
dục để đáp ứng yêu cầu của xã hội cũng như xây dựng hình ảnh, vị thế của nhà
trường, thì việc tổ chức các hoạt động đem lại hiệu quả là một vấn đề cần nghiêm
túc nghiên cứu, tháo gỡ. Vì vậy, để góp phần duy trì và nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện trong nhà trường nói chung và chất lượng dạy học nói riêng, giữ
vững tiêu chí trường chuẩn quốc gia về chất lượng giáo dục, việc lựa chọn cách
thức quản lý, điều hành phù hợp với đặc điểm của đơn vị luôn là suy nghĩ và trăn
trở của bản thân. Với kiến thức và những kinh nghiệm trong công tác quản lý
trong những năm học vừa qua, tôi xin được chia sẻ cùng đồng nghiệp đề tài:
"Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy và học ở trường
THCS Đông Tiến-Đông Sơn”
1
II. Mục đích nghiên cứu:
Đưa ra một số biện pháp quản lý hoạt động dạy và học cụ thể đã đem lại
hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường. Từ đó, từng bước nâng cao
chất lượng dạy- học trong trường THCS Đông Tiến- Đông Sơn.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy- học của giáo
viên, học sinh trường THCS Đông Tiến.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết bằng cách nghiên cứu
các tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Luật giáo dục, Điều lệ trường trung học, Quyết
định 06/2006/QĐ- BNV về đánh giá xếp loại giáo viên, nhiệm vụ năm học, thông
tư 58/2011/BGD ĐT về đánh giá xếp loại học sinh.
Phương pháp khảo sát thực tế, điều tra, thống kê
Thời gian: 02 năm học (năm học 2015-2016; 2016-2017)
Trên cơ sở các biện pháp đã thực hiện và kết quả đạt được của những năm
trước, bản thân tôi tiếp tục rút kinh nghiệm, đi sâu quản lý các hoạt động chuyên
môn đặc biệt là đổi mới quản lý hoạt động của giáo viên, đổi mới phương pháp
dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng, đổi mới phương pháp
học tập của học sinh…, rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý của cá
nhân mình và thực hiện trong những năm tiếp theo.
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
1. Khái niệm quản lý quá trình dạy học
Quản lý quá trình dạy học chính là điều khiển quá trình dạy học làm cho
quá trình đó được vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm từng bước hướng về thực hiện mục đích,
nhiêm vụ dạy học đặt ra.
Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của nhà quản lý nhằm đạt tới mục
tiêu quản lý. Nhà quản lý cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực
lượng xã hội bằng hành động của mình biến mục tiêu đó thành hiện thực.
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất với nhau là hoạt động trung tâm
của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều
hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy, quản lí nhà trường thực chất là quản lí quá trình
sư phạm của thầy, hoạt động học tập – tự giác giáo dục của trò diễn ra chủ yếu
trong quá trình dạy học.
Như vậy, quản lí hoạt động dạy học thực chất là tác động của chủ thể quản
lí vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự
hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
2. Vị trí quản lí hoạt động dạy học trong công tác quản lí nhà trường
- Hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thông giữ vị trí trung tâm bởi nó
chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học;
nó là nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn
2
diện của nhà trường phổ thông; đồng thời nó quyết định kết quả đào tạo của nhà
trường.
- Hoạt động dạy học còn là hoạt động đặc thù của nhà trường phổ thông,
nó được quy định bởi đặc thù lao động sư phạm của người giáo viên. Vì vậy, nó
cũng quy định bởi đặc thù của công tác quản lí nhà trường nói chung và quản lí
hoạt động dạy học nói riêng. Người hiệu trưởng phải nhận thức đúng vị trí quan
trọng và tính đặc thù của hoạt động dạy học để có biện pháp quản lí khoa học,
sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
- Các công tác quản lí hoạt động dạy học giữ vai trò quan trọng trong công
tác quản lí nhà trường. Mục tiêu quản lí chất lượng đào tạo là nền tảng, là cơ sở
để nàh nước quản lí xác định các mục tiêu quản lí hoạt động dạy học nhằm ngày
càng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đạt với yêu cầu ngày càng cao
của xã hội.
3. Nhiệm vụ quản lí hoạt động dạy học
3.1. Các nhiệm vụ dạy học:
- Tổ chức, điều khiển người học nắm vững hệ thống tri thức khoa học và
hệ thống tri thức kĩ năng, kĩ xảo tương ứng.
- Tổ chức, điều khiển người học hình thành, phát triển năng lực và những
phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy, sáng tạo.
- Tổ chức, điều khiển người học hình thành, phát triển thế giới quan khoa
học, nhân sinh quan và các phẩm chất, thói quen và hành vi đạo đức.
3.2. Nhiệm vụ quản lí hoạt động dạy học
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ của hoạt động dạy học ở trường phổ thông,
đòi hỏi phải nâng cao chất lượng công tác quản lí hoạt động dạy học với những
nhiệm vụ sau:
- Gắn hoạt động dạy học với nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ, giáo viên thực
hiện đổi mới phương pháp dạy học. Trong đó, quan trọng nhất là tạo động lực và
kích thích tinh thần lao động sáng tạo của đội ngũ giáo viên.
- Kết hợp phát huy cao độ tính chủ động sáng tạo của mỗi thành viên trong
tập thể với sự quản lí thống nhất của đội ngũ cán bộ quản lí nhà trường.
- Đảm bảo chất lượng dạy học một cách bền vững.
- Xây dựng cơ chế và có chính sách phù hợp để phát huy tối đa nội lực đi
đôi với sự tranh thủ tiềm lực của các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường.
4. Đặc điểm và yêu cầu quản lí hoạt động dạy học
4.1. Đặc điểm
Hoạt động dạy học là một bộ phận trong hoạt động giáo dục toàn diện của
trường phổ thông, do đó việc quản lí hoạt động dạy học vừa phải phù hợp với
quản lí giáo dục nói chung vừa mang tính đặc thù của hoạt động dạy học.
Xuất phát từ yêu cầu trên quản lí hoạt động dạy học có những đặc điểm
sau:
- Quản lí hoạt động dạy học mang tính chất hành chính sư phạm.
- Quản lí hoạt động dạy học mang tính chất đặc trưng của khoa học quản
lí.
3
- Quản lí hoạt động dạy học có tính xã hội hóa cao.
4.2. Yêu cầu quản lí hoạt động dạy học
- Đảm bảo tính pháp lí.
- Đảm bảo tính khoa học.
- Đảm bảo tính thực tiễn.
- Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
5. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung cơ bản của hoạt động dạy
học gồm các công việc sau
- Hoàn thiện tổ chức chỉ đạo dạy học.
- Tổ chức chỉ đạo xâng dựng nề nếp dạy học.
- Chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua dạy tốt – học tốt.
- Người dạy và người học là hai thành tố cơ bản của quá trình dạy học,
trong đó năng lực của người dạy có vai trò cực kì quan trọng. Vì vậy để nâng cao
chất lượng quá trình dạy học, nhất thiết phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao
trình độ của đội ngũ giáo viên. Đồng thời phải tận dụng mọi nguồn lực để tăng
cường cơ sở vật chất, thiết bị, nhất là các ứng dụng của công nghệ thông tin để
nâng cao chất lượng dạy học.
II. Thực trạng của công tác quản lý dạy và học ở trường THCS Đông
Tiến trong những năm qua
1. Đặc điểm tình hình
1.1.Thuận lợi
Trong những năm qua trường THCS Đông Tiến luôn nhận được sự quan
tâm của các cấp lãnh đạo và chính quyền địa phương, Phòng Giáo dục. Hiện nay,
nhà trường có chi bộ với 17 đảng viên. Chi bộ nhà trường năm 2016 đạt trong
sạch vững mạnh tiêu biểu. Chi ủy và các đồng chí đảng viên luôn đoàn kết nhất
trí cao trong việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học.
Đội ngũ cán bộ giáo viên có đạo đức nghề nghiệp, vững vàng về chuyên
môn nghiệp vụ, chuẩn hóa về đào tạo. Tập thể sư phạm nhà trường chấp hành tốt
quy chế của ngành, nội quy nề nếp kỷ luật nhà trường. Chất lượng dạy và học
ngày càng đi lên.
1.2. Khó khăn
Cán bộ quản lý chưa có bề dày kinh nghiệm trong công tác. Số lượng Ban
giám hiệu có thời điểm thiếu Hiệu phó, làm việc không đồng đều dẫn đến việc
chỉ đạo, giám sát về chuyên môn chưa được chặt chẽ để đưa lại kết quả như
mong muốn. Sinh hoạt tổ chuyên môn còn nặng công tác sự vụ hành chính, chưa
đổi mới sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt định kỳ còn mang tính chiếu lệ, việc
phát huy trí tuệ tập thể còn hạn chế.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên: Năng lực chuyên môn và chất lượng
các giờ lên lớp không đồng đều, có môn thừa nhiều giáo viên, có môn thiếu. Một
bộ phận giáo viên chậm đổi mới phương pháp, chưa thuần thục áp dụng Công
nghệ thông tin vào việc giảng dạy. Có giáo viên chưa tâm huyết với nghề, ngại
học hỏi để trau dồi chuyên môn nghiệp vụ. Việc thay đổi phương pháp dạy học
theo hướng tích cực còn chuyển biến chậm; việc tự làm đồ dùng dạy học chưa
thường xuyên; việc áp dụng các phần mềm trong dạy học còn ít;
4
việc tổ chức ôn luyện cho học sinh khá giỏi và bồi dưỡng cho học sinh yếu kém
mặc dù được duy trì thường xuyên nhưng chất lượng chưa cao.
Kinh phí hoạt động của trường còn hạn hẹp nên gặp không ít khó khăn
trong việc tổ chức các hoạt động nghiệp vụ thường xuyên, tham quan học tập,
cho giáo viên đi học nâng cao trình độ, tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy
học...
Do vị trí điểm trường gần trường Nguyễn Chích (là trung tâm chất lượng
cao của huyện) nên hàng năm số lượng học sinh giỏi chuyển đi nhiều gây khó
khăn trong công tác gây dựng phong tào, bồi dưỡng học sinh giỏi. Học sinh tuy
đông về số lượng song nhận thức về việc học còn hạn chế, nhiều em chưa thật sự
ham học. Một số phụ huynh đi làm ăn xa, lo phát triển kinh tế trước mắt mà quan
tâm chưa đúng mức việc dạy dỗ con cái, còn phó mặc cho nhà trường. Một bộ
phận học sinh hiện nay không thích học chỉ thích đòi hỏi và hưởng thụ, lười suy
nghĩ, không năng động trong các hoạt động giáo dục, không tích cực hợp tác với
các giáo viên trong việc xây dựng bài giảng. Tất cả những khó khăn đó đã ảnh
hưởng đến việc dạy và học của nhà trường.
2. Những kết quả đã đạt của những năm trước
Tổng hợp chất lượng giáo dục, đội ngũ
Năm học
Số HS
yếu
kém
(%)
Số HSG (giải)
Cấp
Cấp Quốc
huyện
tỉnh
gia
Thi vào
THPT
(xếp thứ/tổng
số trường
trong huyện)
GV giỏi
Cấp
huyện
Cấp
tỉnh
2012-2013
4.7
18
4
0
14/15
2
0
2013-2014
2.8
22
2
0
7/15
2
0
2014-2015
2.5
19
4
0
7/15
3
0
Qua số liệu thực tế của những năm trước ta nhận thấy: Số lượng học sinh
giỏi các cấp chưa cao, tỷ lệ thi đậu vào THPT có chuyển biến song chưa phát huy
hết thế mạnh của đội ngũ, cũng như sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, kỳ vọng
của hội cha mẹ học sinh.
3. Nguyên nhân những kết quả trên
Công tác chỉ đạo của ban giám hiệu chưa tốt, phân công phân nhiệm chưa
rõ ràng, kế hoạch đề ra chưa thực hiện triệt để. Kiểm tra sơ sài, nhắc nhở nể nả,
kỷ luật chưa nghiêm minh.
Nội bộ CBGV, NV chưa thực sự đoàn kết, chưa nhiệt tình trong sinh hoạt
chuyên môn, các hoạt động tập thể còn rời rạc. Có hiện tượng làm việc đối phó,
nhìn nhau.
Các tổ trưởng, tổ phó chưa làm tốt công tác phối hợp điều hành. Tổ chuyên
môn là nơi giúp nhà trường hoàn thành nhiệm vụ nhưng chưa thực hiện triệt để
kế hoạch nhà trường. Sinh hoạt chưa thực sự đi vào chiều sâu, còn qua loa chiếu
lệ.
Cán bộ giáo viên chưa phát huy hết năng lực của mình. Ý thức trách
nhiệm, kiến thức, năng lực sư phạm của một số giáo viên còn yếu, chưa đáp ứng
5
được yêu cầu. Thiếu đầu tư vào chuyên môn, ít học hỏi, thiếu sự hợp tác, cách
dạy cách đánh giá chưa phù hợp, chưa có sự kết nối giữa các phương pháp giảng
dạy và kiểm tra để phát huy ưu điểm của từng phương pháp trong quá trình giảng
dạy. Phương pháp tiếp cận của giáo viên đối với người học còn hạn chế, còn quá
cứng nhắc dẫn đến sự buồn chán trong việc dạy và học.
Việc quan tâm chăm sóc con em của một bộ phận phụ huynh học sinh chưa
đáp ứng với nhu cầu giáo dục ngày càng cao hiện nay. Phụ huynh học sinh chưa
nắm rõ quan điểm giáo dục hiện nay, thái độ hợp tác giáo dục trẻ chưa rõ ràng,
chưa thống nhất với nhà trường. Giáo dục trẻ ở gia đình mang tính áp đặt, ít để
trẻ thể hiện quan điểm của mình, sử dụng mệnh lệnh, roi vọt và thiếu làm gương
tốt cho trẻ noi theo.
Vì vậy tôi đã mạnh dạn đưa ra một một số giải pháp phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh của đơn vị theo hướng đi của riêng mình nhằm giúp đơn vị phát triển
ngày càng vững mạnh.
III. Các giải pháp
Quản lý chỉ đạo dạy học ở trường chính là việc quản lý việc dạy của thầy,
việc học của trò. Cán bộ quản lý phải xác định được vai trò trách nhiệm, lương
tâm nghề nghiệp của mình đối với sự nghiệp giáo dục. Chất lượng còn thấp (các
năm học 2012-2013, 2013-2014, 2014-2015) là do nhiều nguyên nhân, người
thầy liên quan trực tiếp, người chịu trách nhiệm lại là các nhà quản lý. Trong quá
trình phát triển của nhà trường, cùng với sự điều chỉnh, thay đổi cách đánh giá
học sinh, thay đổi nội dung chương trình, sách giáo khoa, nhà trường cũng phải
thay đổi cách quản lý, cách dạy và học cho phù hợp với từng thời điểm nhưng
phải bảo đảm tính kế thừa và phát triển để xây dựng nhà trường. Thủ tướng Phạm
Văn Đồng khi bàn về vị trí vai trò của người thầy đã nói “Vấn đề lớn nhất trong
giai đoạn hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi nhất để đội ngũ giáo viên dần dần
trở thành một đội quân đủ năng lực, đủ tư cách làm tròn sứ mạng của mình.
Chất lượng giáo dục trước mắt và trong tương lai tùy thuộc vào đội ngũ này. Cho
nên lo cho sự phát triển về giáo dục thì khâu quan trọng bậc nhất là lo cho chất
lượng đội ngũ giáo viên”.
1. Mục tiêu chung
Từ thực trạng nêu trên bản thân là Bí thư Chi bộ, Hiệu trưởng nhà trường
tôi thật sự trăn trở, có thái độ nghiêm túc, xác định mục tiêu một cách khoa học.
Từ đó chủ động định hướng xây dựng kế hoạch chiến lược và xây dựng các kế
hoạch phát triển nhà trường trong ngắn và dài hạn.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức và hoạt động của nhà trường tôi đã xác định
hệ thống mục tiêu như sau:
- Cũng cố và phát huy vai trò của các tổ chức Đảng, các đoàn thể để xây
dựng trường vững mạnh.
- Tạo động lực làm việc cho mỗi CBGV, xây dựng môi trường ổn định,
đoàn kết. Từng bước nâng cao đời sống tinh thần và trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ để đưa chất lượng dạy-học ngày càng đi lên.
- Chỉ đạo chuyên môn phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường
thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua, các cuộc vận động, các cuộc thi.
6
- Huy động nguồn lực sửa sang trường lớp, sử dụng có hiệu quả đồ dùng,
thiết bị dạy học.
- Phát triển các mối quan hệ của nhà trường với các ban ngành địa phương
để làm tốt công tác XHH giáo dục. Tiếp thu ý kiến, nguyện vọng của mọi người
kể cả học sinh và cha mẹ học sinh một cách nghiêm túc và thấu hiểu; xem xét kỹ
đầu ra và các yếu tố đảm bảo chất lượng đầu ra là nhu cầu trọng tâm của nhà
trường để chọn lựa những thay đổi cần thiết; nhận biết và đánh giá sự phức tạp;
xây dựng kế hoạch chương trình thay đổi phù hợp.
2. Các biện pháp cụ thể
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, tạo động lực cho CBGV, NV trong
thực hiện nhiệm vụ
Những năm gần đây do tác động của cơ chế thị trường cũng như đời sống
của một số giáo viên trong trường còn nhiều khó khăn, thực trạng dôi dư giáo
viên, nội bộ tinh thần đoàn kết không cao ... Cho nên bên cạnh những thầy cô
chăm lo, tâm huyết với nghề vẫn còn tình trạng thầy cô đi dạy nhưng chưa thực
sự chuyên tâm với công việc, đến trường theo kiểu có giờ thì dạy, có việc thì làm,
thờ ơ với học sinh … dẫn đến hiệu quả giờ dạy, chất lượng giáo dục không cao.
Đây là một vấn đề rất nghiêm trọng. Để khắc phục được tình trạng này Chi ủy,
Chi bộ và BGH các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh Niên trong nhà trường đã ra
nghị quyết quán triệt tư tưởng của mỗi CBGV, NV cùng nhau thực hiện nghiêm
túc nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao, tạo không khí thi đua giữa các nhân,
tổ, nhóm với nhau trên tinh thần đoàn kết, vì học sinh. Để làm được điều đó mỗi
bộ phận phải có chương trình, kế hoạch hoạt động rõ ràng, cụ thể như:
- Đối với Chi bộ hiện có 16 đảng viên (chiếm 2/3 tổng số CBGV, NV), giữ
vai trò nòng cốt trong các hoạt động nhà trường. Trong nội dung sinh hoạt hàng
tháng phải thẳng thắn tự phê binh và phê bình, phát huy vai trò lãnh đạo của từng
đảng viên, đặt sự phát triển của tập thể nhà trường cũng như học sinh lên trên
quyền lợi cá nhân, chi bộ luôn quan tâm đến việc chỉ đạo thực hiện công tác
chuyên môn, tìm ra giải pháp phát huy thế mạnh, tiềm năng, khắc phục khó khăn.
- Đối với BGH nhà trường, trong phân công, bố trí lao động phải hợp lý
trên cơ sở năng lực của từng cá nhân để họ thấy được và an tâm với nhiệm vụ
được giao. Điều đó rất quan trọng vì nhờ đó mà phát huy được khả năng và tạo
được niềm hứng khởi cho cán bộ giáo viên. Cán bộ giáo viên sẽ làm hết khả năng
nên đạt được năng suất và chất lượng trong công việc. Để làm tốt điều này tôi đã
tranh thủ ý kiến của chi ủy, chi bộ nhà trường, tổ chức họp lãnh đạo mở rộng để
lấy ý kiến tập thể. Nhà trường đã xem xét hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của mỗi
đồng chí để sắp xếp bố trí hợp lý công việc chính cũng như kiêm nhiệm. Nhờ đi
sâu, đi sát và xem xét ý kiến từ nhiều luồng khác nhau nên việc phân công nhiệm
vụ cho cán bộ giáo viên của nhà trường tương đối hợp lý. Sự phân công hợp lý đó
phù hợp với sức khỏe, năng lực, trình độ của từng giáo viên, cán bộ giáo viên.
Yêu cầu của nhà trường là làm cho giáo viên có tham vọng khai mở tiềm thức
con người chứ không bằng lòng với những gì mình đã làm hoặc đã
7
có. Tập trung xây dựng được nội quy làm việc, tiêu chí xếp loại thi đua khen
thưởng phù hợp để sau mỗi đợt thi đua, mỗi kỳ, cuối năm thì xếp được thứ tự
những người tích cực, có nhiều cố gắng trong thực hiện nhiệm vụ, trong việc
nâng cao chất lượng học sinh giỏi, giảm được tỷ lệ học sinh yếu kém, giảm được
tỷ lệ học sinh chưa ngoan … Tuyên truyền đến CBGV, NV bầu không khí thi đua
với quan điểm trong tập thể ai cũng được tôn trọng, nhưng ngươi được tôn vinh
là những người có nhiều cố gắng bằng những kết quả rõ ràng. Ban giám hiệu đã
tìm ra cơ chế quản lý để phát huy mọi khả năng của từng cá nhân, các bộ phận.
Sự tương tác đó sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp để phát triển nhà trường theo chiều
hướng đi lên.
- Đối với Công đoàn bám vào 4 chương trình công tác, tìm hiểu tâm tư
nguyện vọng của anh chị em đoàn viên, tập trung xây dựng khối đoàn kết nội bộ,
phối hợp với chuyên môn nhà trường để tổ chức tốt các phong trào thi đua, các
cuộc vận động, chủ động tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể
thao từ đó giúp đoàn viên đoàn kết, yêu nghề, yêu trường lớp.
Biện pháp 2: Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, chỉ đạo đổi
mới phương pháp dạy và học và kiểm tra đánh giá
Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn là một nhiệm vụ quan trọng
vì tổ là một nhà trường thu nhỏ với tính chất chuyên sâu rất cao. Tổ chuyên môn
mạnh sẽ quyết định to lớn chất lượng dạy và học. Trường đã nâng cao chất lượng
tổ chuyên môn bằng các hình thức sau:
- Triển khai các chuyên đề: Tổ chuyên môn là nơi triển khai chuyên đề phù
hợp và hiệu quả bởi vì ở đó có sự đồng điệu về chuyên môn nghiệp vụ, sự am
hiểu tương đối giống nhau. Tổ đã triển khai các chuyên đề như: Chuyên đề Đổi
mới phương pháp dạy học; ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới kiểm tra đánh
giá... soạn giảng những bài khó, cần trao đổi lại; bổ sung lại trong PPCT những
vấn đề trọng tâm phù hợp với điều kiện của nhà trường. Trường đã cử những giáo
viên có năng lực về công nghệ thông tin dạy thao giảng để nhà trường rút kinh
nghiệm, nên đã có nhiều giáo viên áp dụng tốt phương pháp dạy có ứng dụng
CNTT. Các chuyên đề giao cho từng giáo viên đảm nhận có thu hoạch, có kiểm
tra kết quả. Từ việc triển khai các chuyên đề do tổ thực hiện nên trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của giáo viên đã được nâng lên rõ rệt.
- Rèn luyện kỹ năng sư phạm của giáo viên là rất cần thiết. Kỹ năng sư
phạm ảnh hưởng đến chất lượng giờ dạy. Ở các buổi sinh hoạt tổ đã trao đổi về
kỹ năng sư phạm, góp ý giúp đỡ lẫn nhau sữa chữa những tồn tại, những nhược
điểm trong phong cách lên lớp, ngôn ngữ diễn đạt, cách trình bày bảng. Nhà
trường đã chọn những giáo viên tự tin trong phong cách, chữ viết đẹp, ngôn từ
chuẩn để thao giảng dự giờ, rút kinh nghiệm cho tổ chuyên môn.
- Trong kỹ năng sư phạm cần lưu ý đến việc truyền thụ kiến thức cho học
sinh thông qua lời giảng chính xác, rõ ràng, hàm lượng vừa phải và truyền cảm
kết hợp với ngữ điệu...
- Việc ứng dụng CNTT là yếu tổ quan trọng nhưng không thể thay thế
trình bày bảng. Trình bày bảng phải cẩn thận, đẹp, đúng chính tả, đúng ngữ pháp
và rõ ràng.
8
- Nhà trường đã chỉ đạo các tổ chuyên môn và giáo viên tập trung cho việc
soạn giảng như sau: Xác định đúng mục tiêu bài soạn. Giao cho tổ chuyên môn,
nhóm chuyên môn nghiên cứu, vạch kế hoạch các mục tiêu của môn học, kỳ học,
chương, bài cho phù hợp với học sinh. Trong mục tiêu của bài soạn cần chú ý
mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, chú trọng giáo dục kỹ năng sống. Qua đó
chúng tôi đã thống nhất cách trình bày bài soạn về nội dung và hình thức. Nhà
trường và tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra việc soạn bài, và chuẩn bị bài
lên lớp của học sinh. Việc kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ tiến hành một cách
nề nếp thường xuyên.
- Đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học,
góp phần đổi mới chương trình, xây dựng thái độ học tập cho học sinh. Nhà
trường coi trọng việc phân tích kết quả kiểm tra, qua đó giúp giáo viên điều chỉnh
hoạt động giảng dạy, giúp học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập để phát huy
điểm mạnh, khắc phục điểm yếu trong học tập; các cấp quản lí điều chỉnh, bổ
sung công tác chỉ đạo dạy học, kiểm tra đánh giá một cách kịp thời.
- Bồi dưỡng giáo viên về kĩ năng ra đề, soạn đáp án và chấm bài thi, kiểm
tra bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm, bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của
chương trình với 3 cấp độ: Biết, Thông hiểu, Vận dụng và vận dụng sáng tạo.
Kiểm tra đánh giá không chỉ cho điểm mà phải có nhận xét, lời phê. Đối tượng là
học sinh nên giáo viên đã hướng đến học sinh một cách “nhân văn” để học sinh
tâm phục, khẩu phục: Thầy cô là “thần tượng” của học sinh để các em nỗ lực
trong học tập và tu dưỡng. Nhà trường còn luôn định hướng cho học sinh ước mơ
để các em vươn tới dù học tốt hay học yếu.
Biện pháp 3: Tăng cường dự giờ thăm lớp, giúp đỡ giáo viên của tổ để
nâng cao chất lượng dạy và học
Việc dự giờ thăm lớp của các giáo viên nếu không thực hiện tốt sẽ mất đi
một cơ hội tốt để giáo viên phát triển được chuyên môn cho mình. Vì vậy, chúng
tôi đã chỉ đạo các tổ chuyên môn, các nhóm tích cực, chủ động trong công tác dự
giờ thăm lớp đối với mỗi giáo viên. Hàng tuần, chúng tôi đều có lịch cụ thể cho
mỗi tổ chuyên môn sinh hoạt. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, các tổ
trưởng tổ chức điều hành việc trao đổi bài giữa các thành viên, ngoài ra nhiệm vụ
mà chúng tôi đặt lên hàng đầu đó là tổ chức dự giờ đối với mỗi giáo viên trong
các tổ khối. Tổ chuyên môn đã tăng cường dự giờ thăm lớp theo kế hoạch tuần,
kế hoạch tháng. Việc dự giờ thăm lớp thường xuyên giúp người quản lý nắm bắt
năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm của giáo viên và chất lượng học tập của
học sinh để từ đó có biện pháp chỉ đạo kịp thời, nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học. Thường xuyên dự giờ, góp ý cho giáo viên đã thực hiện tốt việc đổi mới.
Nhà trường đã tổ chức các tiết thao giảng dự giờ, bởi vì sẽ giúp cho giáo viên chủ
động hơn trong bài giảng của mình. Khi có người dự giáo viên sẽ chuẩn bị bài
giảng chu đáo hơn, ý thức học tập sôi nổi hơn. Dự giờ sẽ giúp cho giáo viên học
tập được kinh nghiệm của đồng nghiệp, khắc phục được thiếu sót của bản thân.
Tổ chuyên môn chú trọng nâng cao chất lượng bài soạn thông qua dự giờ, kiểm
tra bài soạn. Bài soạn của giáo viên đóng vai trò vô cùng quan trọng, ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng dạy và học, quyết định sự thành công
9
của mỗi giờ lên lớp. Nhà trường đã chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức dự giờ, thao
giảng đúng theo quy định. Các tiết dự giờ được góp ý chân tình nên có hiệu quả
cao.
Biện pháp 4: Sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị
dạy học
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giảng dạy, trong đó
không thể không kể đến yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Ngoài các
yếu tố như nội dung chương trình, giáo trình đào tạo, đội ngũ cán bộ giảng dạy,
công tác quản lý, công tác kiểm tra, đánh giá thì yếu tố cơ sở vật chất có vai trò
hết sức quan trọng. Một nhà trường có đầy đủ các yếu tố nêu trên nhưng cơ sở
vật chất nghèo nàn, lạc hậu, không theo kịp sự phát triển của xã hội thì không thể
có chất lượng đào tạo. Do đó, việc tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị tiên
tiến hiện đại sẽ góp phần nâng cao hiệu suất lao động, đồng thời nâng cao chất
lượng đào tạo, đảm bảo chất lượng đội ngũ lao động đáp ứng tốt với yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội trong xu thế hội nhập hiện nay. Nhà trường đã luôn tạo điều
kiện để đầu tư cơ sở vật chất bởi vì phòng học, bàn ghế, ánh sáng ảnh hưởng tới
việc nâng cao chất lượng giảng dạy nói chung và từng bài học nói riêng. Trong
thời gian qua chúng tôi đã sửa sang phòng học sạch đẹp hơn bởi vì sẽ giúp học
sinh thấy được sự quan tâm của nhà trường để yêu thích hơn việc học. Không
những thế chúng tôi còn đầu tư mua thêm cho bàn ghế, trang trí phòng ốc, mua
sắm thiết bị học tập. Nhà trường luôn khuyến khích và có biện pháp cụ thể để các
giáo viên tăng cường sử dụng các phương tiện thiết bị vào dạy học một cách có
hiệu quả. Tất cả những vấn đề trên đã có hỗ trợ cho việc nâng cao chất lượng dạy
và học.
Biện pháp 5: Làm tốt công tác thi đua dạy tốt học tốt- khen thưởng,
động viên sự phấn đấu của giáo viên và học sinh
Thi đua là cùng nhau đưa hết tài năng, sức lực nhằm thúc đẩy lẫn nhau đạt
thành tích tốt nhất trong công tác, học tập. Bác Hồ nói: “Thi đua khen thưởng là
động lực phát triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới”.
Trong hai năm qua trường THCS Đông Tiến đã làm rất tốt công tác thi đua khen
thưởng. Nhà trường đổi mới nội dung khen thưởng cả nội dung và hình thức,
thường xuyên tổ chức phong trào thi đua để hướng cho mọi người trong tập thể
phấn đấu đạt mục tiêu đề ra. tổ chức nhiều đợt thi đua giữa các lớp với những nội
dung trọng tâm, có sơ kết, đánh giá mỗi tuần trong tiết sinh hoạt dưới cờ, khen
thưởng các lớp thực hiện tốt ở mỗi đợt và cuối năm, nhờ đó các lớp đều cố gắng
phấn đấu thực hiện tốt nề nếp và học tập.Trong giáo viên các phong trào thi đua,
phấn đấu đạt các danh hiệu thi đua với những chỉ tiêu do giáo viên đăng ký phấn
đấu trên cơ sở chuẩn thi đua chung của ngành và đặc điểm tình hình bộ môn, lớp
dạy. Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan, du lịch, hội
thi, nhằm tạo không khí vui tươi cho giáo viên và học sinh. Tham mưu và cùng
với phụ huynh phát huy vai trò của hội cha mẹ học sinh, luôn quan tâm, tìm hiểu
kịp thời giúp đỡ, trợ cấp để học sinh có điều kiện tiếp tục học tốt.
Lãnh đạo nhà trường đã đánh giá đúng sự cố gắng, tích cực của cán bộ
giáo viên và học sinh, động viên, khích lệ đúng lúc, đúng nơi nên có những tác
10
dụng tích cực, làm cho người được khen có tâm trạng phấn khởi hơn và kết quả
công việc tốt hơn. Khen thưởng cho giáo viên và học sinh theo kỳ, theo từng đợt
phát động. Khen thưởng giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh, Sáng
kiến kinh nghiệm các cấp. Khen thưởng cho giáo viên có học sinh giỏi, cho học
sinh giỏi các cấp. Nhà trường đã huy động được mọi lực lượng tham gia công tác
khen thưởng như Hội khuyến học xã, Hội cha mẹ học sinh...Việc khen thưởng,
ngoài danh dự nhà trường còn gắn liền với vật chất, tuy phần thưởng không nhiều
nhưng có tác dụng thiết thực. Thi đua khen thưởng đã giúp cho phong trào dạy và
học ngày càng có chất lượng và hiệu quả.
Biện pháp 6: Tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức đoàn thể, ban ngành
và địa phương và phụ huynh học sinh chăm lo cho sự nghiệp giáo dục
Từ nguồn ngân sách nhà nước và hỗ trợ của địa phương. Hàng năm, trường
luôn sữa chữa, mua sắm trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu dạy học.
Chăm lo cho học sinh ngoan nghèo được các tổ chức đoàn thể quan tâm.
Nhà trường phối hợp với Ban đại diện hội cha mẹ học sinh chăm lo cho các em
học sinh có hoàn cảnh khó khăn từ sự hỗ trợ đóng góp của phụ huynh, giáo viên,
học sinh. Hàng năm đều cấp phát học bổng cho học sinh giỏi ngoan nghèo, miễn
giảm tiền cho học sinh diện chính sách, tặng sách vở, quần áo, thẻ bảo hiểm cho
học sinh nghèo. Học sinh giỏi các kì thi và học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi,
học sinh tiên tiến đều được tuyên dương, khen thưởng
Ban giám hiệu cùng Ban chấp hành công đoàn vận động công đoàn viên
thực hiện tốt dân chủ hóa trường học. Tích cực chăm lo quà ngày NGVN, tết cổ
truyền, hỗ trợ tham quan cuối năm, tuyên dương khen thưởng cho con
CB.GV.CNV học giỏi.
Nhà trường luôn xây dựng mối quan hệ gần gũi với mỗi gia đình học sinh:
tổ chức họp PHHS bài bản, gặp gỡ thân tình do đó công tác tuyên truyền thông
tin và thu thập thông tin khá hiệu quả, giúp nhà trường liên kết với mỗi gia đình
học sinh tốt hơn. Tập thể CB- GV- CNV phải luôn tâm niệm: “Làm sao cho mỗi
Phụ huynh luôn có tinh thần hợp tác giáo dục học sinh”. Chính vì vậy phụ huynh
quan tâm đến việc học của con em nhiều hơn.
IV. Kết quả đạt được
1. Kết quả
Với những giải pháp trên kết quả của nhà trường ngày càng tiến bộ. Sự
tiến bộ thể hiện trong sự thay đổi kết quả cuối năm trong từng năm học. Đặc biệt
trong năm học 2015-2016 kết quả tiến bộ rõ rệt được Chủ tịch UBND tỉnh công
nhận tập thể LĐ xuất sắc, Giám đốc sở GD&ĐT, chủ tịch UBND huyện tặng giấy
khen.
Năm học
Trước khi
thực hiện
đề tài
20122013
2013-
Số HS
Số HSG
yếu
kém
Cấp
Cấp Quốc
(%) huyện
tỉnh
gia
4.7
18
4
0
2.8
22
2
0
Thi
GVG
vào
THPT Cấp
Cấp
(xếp
huyện tỉnh
thứ)
14/15
2
0
7/15
2
0
11
Trong quá
trình thực
hiện đề tài
2014
20142015
20152016
20162017
2.5
19
4
0
7/15
3
0
2.8
36
5
1
5/15
3
1
2.2
46
13
0
5
1
Kết quả chất lượng giáo dục khi thực hiện đề tài tăng lên rõ rệt, năm học
2015-2016, 2016-2017 cao hơn hẳn 3 năm trước liền kề. Có được thành tích trên
đó là nhờ sự áp dụng tổng hòa các biện pháp đã nếu ở trên đã triển khai triệt để
trong nhà trường
2. Bài học kinh nghiệm.
Trong quá trình thực hiện và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, tôi đã rút ra
được những bài học quí giá để bổ sung cho kinh nghiệmtrong thực hiện nhiệm vụ
như sau:
Thường xuyên nâng cao nhận thức về chính trị tư tưởng cho đội ngũ, đây
là vấn đề không thể thiếu được trong một nhà trường. Chú trọng xây dựng tập thể
đoàn kết, thi đua. Hiệu trưởng phải luôn tìm tòi đổi mới các hình thức tổ chức
hoạt động sư phạm nhằm tạo động lực cho đội ngũ, tránh sự nhàm chán dẫn đến
vô cảm. Chỉ đạo tốt việc đổi mới phương pháp, đổi mới tư duy sáng tạo trong
công việc để thu hút, lôi cuốn học sinh chủ động tham gia quá trình học, rèn
luyện.
Chủ động lên kế hoạch, bám sát chủ đề kế hoạch thực hiện, có kiểm tra, sơ
kết, tổng kết và rút kinh nghiệm. Chủ động trong công việc, nắm bắt sự kiện một
cách nhanh nhất để đưa vào xây dựng kế hoạch đúng thời điểm. Từng bước hoàn
thiện phong cách lãnh đạo và học tập các kĩ năng quản lí. Xây dựng được nội quy
làm việc, tiêu chí xếp loại thi đua khen thưởng phù hợp để tạo sự thi đua trong
tập thể sư phạm
Công tác chuyên môn trong nhà trường là một nhiệm vụ quan trọng và chủ
yếu quyết định sự tồn tại, phát triển của nhà trường đó. Thực tiễn cho thấy ở
trường nào mà công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành chuyên môn có hiệu quả thì
chất lượng giáo dục nơi đó không ngừng được nâng lên. Vì vậy bản thân hiệu
trưởng luôn sâu sát cùng với hiệu phó, tổ trưởng phải có những giải pháp kịp thời
để không ngừng nâng cao chất lượng dạy học.
C. KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề hết sức cần thiết và mang tính
cấp bách trong các nhà trường. Đối với mỗi nhà trường cần có những biện pháp
sáng tạo, linh hoạt phù hợp với đặc điểm của đơn vị. Tuy nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện là một nhiệm vụ khó khăn nhưng nếu có quyết tâm thì sẽ thực
hiện được thắng lợi, sẽ đưa chất lượng nhà trường duy trì và nâng cao hơn hơn
nữa. Xuất phát từ những nguyên nhân trên tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp
nhằm phát huy những kết quả tích cực đạt được, khắc phục những tồn tại góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
12
Người giáo viên cần phối hợp với các lực lượng trong nhà trường và gia
đình học sinh để cùng có biện pháp phù hợp cho học sinh.
Nhà trường làm cho người thầy, người học thấy được ngôi trường mình
đang học chính là ngôi nhà thứ hai của mình, thấy được sự ấm áp trong quan hệ
thầy trò, không có sự áp đặt, là nơi để người học phát huy được khả năng sáng
tạo, tư duy của mình. Người học tìm được sứ hứng khởi để tìm tòi cái mới, tìm
được sự đồng thuận và khuyến khích nơi người thầy và tập thể nhà trường
Gia đình học sinh: Cần phối hợp với các lực lượng giáo dục trong nhà
trường để có biện pháp giáo dục cho học sinh, không làm thay các em những việc
vừa sức với lứa tuổi.
Trên đây là một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trường
THCS Đông Tiến. Mặc dù rất cố gắng song chắc chắn đề tài còn những thiếu sót,
rất mong nhận được sự góp ý kiến của các cấp quản lý, của đồng nghiệp để giải
pháp này ngày càng hoàn thiện và có hiệu quả hơn. Xin chân thành cám ơn!
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG
P. HIỆU TRƯỞNG
Đông Tiến, ngày 20 tháng 5 năm 2017 Tôi
xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT
Thiều Ngọc Tuấn
Phạm Ngọc Bích
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý, công chức nhà nước ngành giáo dục
và đào tạo, Hà Nội -2011.
2. Quản lý nhà trường, NXB Giáo dục Việt Nam. PGS.TS Đặng Quốc
3. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS (2007). NXB giáo dục.
4. Đổi mới dạy và học phải từ hai phía người dạy&học. Tạp chí giáo dục
và thời đại.
14
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Ngọc Bích
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng trường THCS Đông Tiến- Đông
Sơn- Thanh Hóa
Kết quả
giá xếp loại đánh giá
(Phòng, Sở, xếp loại
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
Phòng GD
B
Đông Sơn
Sở giáo dục
C
Thanh Hóa
Cấp đánh
TT
Tên đề tài SKKN
1.
Cách tạo ra vấn đề trong dạy
học đặt và giải quyết vấn đề
Các biện pháp chỉ đạo nâng
cao chất lượng sinh hoạt tổ
chuyên môn
Các biện pháp chỉ đạo nhằm
nâng cao chất lượng SKKN
của CBGV trường THCS
Đông Ninh
Một số biện pháp chỉ đạo
nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức ở trường
THCS Đông Tiến
2.
3.
4.
Năm học
đánh giá xếp
loại
2006-2007
2009-2010
Phòng GD
Đông Sơn
A
2012-2013
Phòng GD
B
2014-2015
Đông Sơn
15