Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

skkn một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học văn biểu cảm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.98 KB, 15 trang )

Mt s gii phỏp nõng cao cht lng dy v hc vn biu cm
PHN I
ĐặT VấN Đề
I. Mở đầu.
Môn văn là một bộ môn chính trong nhà trờng, nhng đối với thế hệ học
sinh ngày nay rất ít em có thiện chí, hứng thú trong việc học môn ngữ văn vì
học sinh cha năm đợc vai trò quan trọng của môn ngữ văn đối với đời sống và
trong sự phát triển t duy của con ngời, thông qua bộ môn ngữ văn sẽ giáo dục
t tởng , tình cảm cho học sinh.
Môn văn trong nhà trờng THCS chia làm ba phân môn: Văn học, tiếng
Việt, tập làm văn, trong đó phân môn Tập làm văn là phân môn nhẹ kí nhất
nhng không thể coi nhẹ bởi để một tiết dạy tập làm văn có hất lợng không
phải là điều dễ làm. Cố Thủ tớng Phạm Văn Đồng đã từng nói Dạy Tập làm
văn là chủ yếu dạy cho học sinh diễn tả cái gì mình suy nghĩ, mình cần bày tỏ
một cách trung thành, sáng tỏ, chính xác, làm nổi bật điều mình muốn nói.
Năm học 2009-2010 này tôi đợc phân dạy Ngữ văn lớp 7, tôi nhận thấy
mặc dù biểu lộ tình cảm, cảm xúc là một nhu cầu thiết yếu của con ngời nhng
học sinh cha biết cách bộc lộ cảm xúc của mình để khơi gợi lòng đồng cảm
ở ngời đọc (văn 7 tập 1). Khi viết văn các em còn lẫn lộn, cha phân biệt rõ
ràng, rạch ròi giữa văn biểu cảm với các thể loại văn khác. Chính vì vậy điểm
ở những bài kểm tra không cao nên học sinh cũng chua có hứng thú với bộ
môn văn. Đó cũng là điều trăn trở của giáo viên dạy văn nói chung và bản
thân tôi nói riêng. Bởi thế trong tôi luôn đặt ra mục tiêu trong quá trình giảng
dạy của mình là phải tìm ra giải pháp nâng cao chất lợng dạy và học văn biểu
cảm để tạo hứng thú cho học sinh, giúp học sinh yêu thích môn Ngữ văn
hơn Mục tiêu đó tôi đã đạt đợc trong năm học 2008-2009, nên tôi mạnh dan
đa ra kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao chất lợng dạy và học văn
biểu cảm để đợc các đồng nghiệp chia sẻ, trao đổi, bàn luận, góp ý kiến cho
tôi tỡm ra bin phỏp thit thc, kh thi nht, gii quyt trit tỡnh trng
hc sinh ch chỳ ý n mụn hc t nhiờn hn mụn hc xó hi, bc l tỡnh
cm, cm xỳc mt cỏch hn ch . . .Mc ớch cui cựng ca tụi khi vit sỏng


kin ny l mi giỏo viờn vn s o to cho t nc nhng th h hc sinh,
khụng ch thnh thc v k nng m cũn giu cú v cm xỳc, cú tõm hn
trong sỏng, nhõn ỏi, bit vn ti Chõn Thin M .
II . ĐốI TƯợNG Và PHạM VI NGHIÊN CứU
- Phạm vi: Văn biểu cảm lớp 7
1
Mt s gii phỏp nõng cao cht lng dy v hc vn biu cm
- Đối tợng: Học sinh lớp 7 trờng THCS Tuân Đạo.
III. Ph ơng pháp nghiên cứu:
- So sánh- đối chiếu
- Phân tích tổng hợp
- Thống kê- phân loại
PHN II
NI DUNG NGHIấN CU
I. C S L LUN .
Vn biu cm l loi vn th hin ni tõm, tõm trng ca ngi vit.
Ngi trc trang giy, nu tõm hn trng rng khụng cm xỳc, u úc mụng
lung khụng rừ ý ngh gỡ thỡ ngi vit khụng th cú c mt bi vn biu
cm cú hn. Lỳc ú, bi vn hoc khụ khan, nht nho, ngn ngi hoc gi
to, vay tỡnh mn ý. Ngi giỏo viờn, khi dy vn THCS núi chung, dy vn
biu cm núi riờng, ngoi nm kin thc, phng phỏp lờn lp cũn cn cú
mt tõm hn, mt trỏi tim sng cựng tỏc gi, tỏc phm.
dy v hc tt vn biu cm THCS, ngi dy v ngi hc cn nm
vng h thng 6 bi hc v luyn tp v vn biu cm (trong s 14 tit hc
vn biu cm lp 7 hc kỡ I ) gm :
- Tỡm hiu chung v vn biu cm
- c im ca vn biu cm
- vn biu cm v cỏch lm bi vn biu cm
- Cỏch lp ý ca bi vn biu cm
- Cỏc yu t t s v miờu t trong vn biu cm

- Cỏch lm bi vn biu cm v tỏc phm vn hc
II. THC TRNG
2
Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học văn biểu cảm
Qua giảng dạy chương trình Ngữ văn lớp 7, tôi nhận thấy kĩ năng nhận
diện các phương thức biểu đạt trong văn bản, kĩ năng viết, bộc lộ cảm xúc
trong bài tập làm văn của một bộ phận học sinh còn yếu .
Năm học 2008 – 2009, khi viết bài tập làm văn số 2 với đề bài “Loài
cây em yêu”. Dù mới học và hình thành kĩ năng tạo lập văn bản biểu cảm
xong nhưng nhiều học sinh không phân biệt được văn miêu tả và văn biểu
cảm nên bài viết không phải viết về thái độ và tinh cảm của mình đối với một
loài cây cụ thể mà tả về loài cây đó. Hoặc tiết viết bài tập làm văn số 3 đề yêu
cầu “Cảm nghĩ của em về hình ảnh người bà thân yêu của mình”. Học sinh
viết “Bà nội hay thức khuya dậy sớm để làm việc mà tối nội chưa làm. Bà
thường đi làm thuê để kiếm tiền nuôi chúng em. Em thấy vậy bảo bà nội hay
là nội đừng đi làm thuê nữa, nội chuyển sang nấu xôi đi. Nội suy nghĩ một
hồi lâu rồi nói, đó cũng là một ý kiến hay”. Liệu khi đọc đoạn văn trên, các
đồng nghiệp của tôi có cho rằng đó là một đoạn văn biểu cảm ?. Toàn bài viết
của em học sinh đó đều là những lời văn, đoạn văn tương tự như thế. Cũng
với đề văn như trên, một học sinh khác viết “Cảm nghĩ của em về bà là một
người bà yêu mến con cháu”. Các em cảm nhận và viết văn như nghĩa vụ,
làm qua loa cho xong rồi đem nộp. Kể cả học sinh khá, dù cảm và hiểu được
yêu cầu của đề, xác định đúng hướng làm bài nhưng kể vẫn nhiều hơn biểu
cảm. ChÝnh v× vËy nªn kÕt qu¶ kh«ng cao.
III. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên thì có nhiều song theo tôi, do một
số nguyên nhân chủ yếu sau :
1. Đối với người dạy
Đa số giáo viên đều tận tụy với công tác giảng dạy, chăm lo quan tâm
đến học sinh nhưng vẫn còn những mặt hạn chế sau:

- Phương pháp giảng dạy chưa thực sự phù hợp với một bộ phận không
nhỏ học sinh yếu kém dẫn đến chất lượng chưa cao.
3
Mt s gii phỏp nõng cao cht lng dy v hc vn biu cm
- Do iu kin khỏch quan nờn vic s dng dựng dy hc, phng
phỏp trc quan vo tit hc hn ch, nh hng n cht lng tip thu
bi ca hc sinh.
- Mt s giỏo viờn cha thc s tõm huyt vi ngh, cha khi gi c
mch ngun cm xỳc n sau mi trỏi tim ngi hc.
2. i vi hc sinh
- Mt s hc sinh vỡ li hc, chỏn hc nờn khụng chun b tt tõm th
cho gi hc vn.
- Vỡ trng nm trờn a bn thuc vựng kinh t khú khn, hu ht u
làm nông nghiệp nờn cỏc em phi ph giỳp gia ỡnh ngoi gi lờn lp,
khụng cú thi gian hc.
- a s cỏc em li hoc ớt c sỏch, k c vn bn trong SGK
- i sng vn húa tinh thn ngy mt nõng cao, mt s nhu cu gii trớ
nh xem ti vi ,chi game . . . ngy cng nhiu lm cho mt s em cha cú
ý thc hc b lụi cun, xao nhóng vic hc .
IV. nhận thức mới- giảI pháp thực hiện
Do thực trạng trên , tôi thiết nghĩ cần có những giải pháp để Nâng cao
chất lợng dạy và học văn biểu cảm nên tôi mạnh dạn đa ra một số giải
pháp sau:
1. i vi giỏo viờn
1.1 Ngoi mt s phng phỏp tớch cc trong dy hc phõn mụn tp lm
vn nh: Phng phỏp dy tp lm vn thụng qua hot ng, phng
phỏp trc quan, hỡnh thc vn ỏp, tho lun . . .Giỏo viờn cn vn
dng sỏng to mt s phng phỏp khỏc nh phng phỏp úng vai,
phng phỏp s dng trũ chi hc tp .
1.2 Dự dy vn biu cm v s vt v con ngi hay vn biu cm v tỏc

phm vn hc, giỏo viờn luụn phi nh hng v hng dn cỏc em
4
Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học văn biểu cảm
nắm vững quy trình để làm một bài văn biểu cảm tốt. Quy trình đó bao
gồm :
a.Tìm hiểu đề và tìm ý
* Tìm hiểu đề
Một đề bài thường ra dưới dạng khái quát nhằm thích hợp với tất cả đối
tượng học sinh. Do đó, quá trình tìm hiểu đề bài sẽ diễn ra như một
hoạt động nhằm cá thể hóa đề bài cho từng học sinh kết quả của quá
trình này là mỗi học sinh có một đề bài cho riêng mình. Trong đề bài
văn biểu cảm, giáo viên cần định hướng cho các em tìm hiểu đề bằng
cách tìm ra lời giải cho các câu hỏi sau:
- Em định phát biểu cảm nghĩ, tình cảm, mong muốn về đồ vật (con vật,
loài cây, cảnh vật . . .)nào? Về người nào ? Về tác phẩm nào ?
- Em viết bài biểu cảm đó nhằm mục đích gì? (giãi bày cảm xúc, tình
cảm nào?)
- Em viết bài biểu cảm đó để ai đọc?(cô giáo, thầy giáo, bố mẹ, bạn bè.
Lời giải đáp cho ba câu hỏi trên sẽ quyết định nội dung bài viết (trình bày cảm
xúc gì ?), giọng điệu bài viết (viết cho bạn bè phải là giọng văn thân mật,
có thể suồng sã; còn viết cho thây cô hoặc bố mẹ phải thân thiết nhưng
nghiêm trang )
* Tìm ý
Tìm ý cho bài văn biểu cảm chính là tìm cảm xúc, tìm những ý nghĩ và tình cảm
để diễn đạt thành nội dung của bài .Ý nghĩ, cảm xúc, tình cảm muôn màu
muôn vÎ. Trong các bài văn biểu cảm đều bắt nguồn từ việc quan sát cuộc
sống xung quanh, từ những gì người viết đã sống và trải qua, đã tiếp xúc
trong tác phẩm. Vì thế, muốn tìm ý cho bài văn biểu cảm không phải cứ
ngồi một chỗ mà đợi ý nghĩ, cảm xúc đến. Sau khi có một đề bài, hãy
quan sát kĩ đối tượng đề bài nêu ra để từ đó ,cảm xúc xuất hiện .

5
Mt s gii phỏp nõng cao cht lng dy v hc vn biu cm
+ Đối với kiểu bài phát biểu cảm nghĩ về một loài cây em yêu: Nu
khụng cú iu kin quan sỏt trc tip, hóy lc li trong trớ nh, trong k
nim nhng gỡ mỡnh bit v i tng v t t nh li cỏc chi tit. Nu c
k nim trong kớ c cng khụng cú thỡ tỡm c sỏch bỏo, xem phim nh v
i tng ghi nhn cỏc chi tit cn thit.
Ví dụ: Cảm nhận về một loài cây em yêu.
Giáo viên gợi cho học sinh tìm ý bằng hệ thống câu hỏi :
- Loài cây nào thân thuộc nhất đối với em ?
- Loài cây đó có những đặc điểm gì?
- Lợi ích nó đem lại là gì?
- Lí do nào làm em yêu quý loài cây đó?
- Em sẽ bbộc lộ cảm xúc ở những ý nào?
+ i vi vn biu cm v tỏc phm vn hc, cm xỳc v suy ngh v
tỏc phm vn hc c ny sinh t bn thõn tỏc phm .Tỡm ý trong
trng hp ny chớnh l c k, c i c li nhiu ln tỏc phm
,ngm ngh tỡm ra v p, tỡm ra trit lớ ca ni dung, tỡm ra cỏi mi,
cỏi c ỏo ca cỏc yu t hỡnh thc ngh thut.
Ví dụ: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Cảnh khuya của Chủ tịch Hồ
Chí Minh
Giáo viên nêu câu hỏi gọi cho học sinh tìm ý:
- Bác viết bài thơ trong hoàn cảnh nào?
- Nội dung chính của bài thơ?
- Những hình thức nghệ thuật nào tạo nên sự thành công của bài thơ?
- Ân tợng nhất trong bài thơ là gì?
b. Lp dn ý
Bi vn biu cm cng cú kt cu ba phn (m bi ,thõn bi ,kt bi )
nh cỏc kiu vn bn khỏc. M bi nhm gii thiu i tng v cm xỳc
6

Mt s gii phỏp nõng cao cht lng dy v hc vn biu cm
chớnh v i tng .Phn thõn bi l s phỏt trin cỏc cm xỳc chớnh ó
nờu ra phn m bi .Phn kt bi khộp li cỏc ý ó trỡnh by
Ví dụ:
Phát biểu cảm nghĩ về nhân vật Thánh Gióng.
Mở bài:
- ở phần mở bài , em sẽ nêu lên vấn đề gì?
Thân bài:
Giáo viên gọi dẫn cho học sinh trảlời những câu hỏi sau:
- Theo em, Thánh Gióng có những nét nổi bật nào?
- Trớc một nhân vật có những nét nổi bật đó em có suy nghĩ và cảm
xúc gì?
- Em dành tình cảm nh thế nào cho nhân vật?
c. Vit bi
Vit bi vn biu cm l vic vit cỏc on vn v ni chỳng vi
nhau ,to thnh chnh th thng nht .Khi vit bi cn thc hnh thnh
tho k nng hnh vn ,t cõu ,s dng t ,chn ging iu ,cỏch bc l
cm xỳc phự hp. Khi vit bi ,kt ni cỏc on trong bi vn biu cm
cn chỳ ý n lụgớc phỏt trin ca cm xỳc ,ca tỡnh cm .Theo lụgớc
ny ,mi on trong bi u phi hng vo lm ni rừ lờn cm xỳc
chớnh ,tỡnh cn chớnh
d. Sa bi
a s hc sinh khi lm bi khụng bit cỏch phõn phi thi gian hp lớ
nờn vit xong l np bi ,thm chớ ht thi gian nhng vn cha lm xong
bi .Do ú ,khõu t sa bi sau khi vit khụng c coi trng .Giáo viên
cn nhc nh cỏc em chỳ trng hn n vic sa bi trc khi np
1.3 dy tt vn biu cm ,giỏo viờn nờn chỳ ý trc tiờn n vic i
mi cỏch ra .T ti chung cho c lp (cú tớnh nh hng chung)
, phi thc hin quỏ trỡnh cỏ th húa bi (quỏ trỡnh hng dn mi
hc sinh i t ti chung cho c lp n vic xỏc nh bi riờng

7
Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học văn biểu cảm
,đề bài cụ thể phù hợp với vốn sống ,với tình cảm ,cảm xúc riêng của
mỗi học sinh ).Một lí luận sư phạm tôi đã rút ra được trong quá trình
giảng dạy ,đó là : Giáo viên không được bắt học sinh viết bài văn biểu
cảm về đề tài các em chưa được sống ,chưa có hiểu biết ,có cảm xúc
nếu Gi¸o viªn đó muốn học sinh làm tốt yêu cầu mình đưa ra
VÝ dô:
- Ph¸t biÓu c¶m nghÜ vÒ mét c¶nh mµ em cho lµ ®Ñp.
- Ph¸t biÓu c¶m nghÜ vÒ loµi c©y em yªu
- C¶m nghÜ vÒ ngêi mµ em yªu quý nhÊt.
1.4Khi chấm bài làm văn biểu cảm của học sinh ,Gi¸o viªn nên coi trọng
tính cá biệt ,sự độc đáo trong suy nghĩ ,rung động có trong nội dung
hơn là độ dài của bài .Nếu bài văn biểu cảm của các em chỉ cần có
được một ,hai cảm nhận hoặc một,hai nội dung có sắc thái tình cảm
riêng ,các thầy cô giáo nên trân trọng ,biểu dương và tỏ thái độ đánh
giá cao qua cách cho điểm
1.5Giáo viên cần hướng dẫn ,khuyến khích và khuyến khích hơn nữa việc
học sinh đọc sách ,bắt đầu từ việc đọc các văn bản trong SGK .Thực tế
cho thấy học sinh rất lười đọc sách dẫn đến đọc yếu ,gây khó khăn cho
việc cảm thụ văn bản.Chính vì thế ,GV cần khơi nguồn và nuôi dưỡng
thói quen đọc sách của học sinh bằng cách :trong mỗi tiết dạy GV lấy
dẫn chứng ,ví dụ ,trích các câu nói ,đoạn thơ ,đoạn văn hay từ các sách
tham khảo ,sách nâng cao ,các tác phẩm văn học và cho các em trực
tiếp nhìn thấy .Khi GV làm được như thế ,không cần phải “Khua
chiêng gõ mõ” ,tự các em sẽ tìm đến với sách ,làm bạn với sách
1.6Một học sinh muốn học tốt văn biểu cảm cần phải có kĩ năng diễn đạt
trôi chảy ,hấp dẫn .GV nên giao các bài tập rèn viết ở nhà cho học sinh
sau mỗi tiết học .Đặc biệt ,GV nên hướng dẫn các em cách viết nhật kí
để giúp các em nuôi dưỡng tình cảm đẹp khi còn ngồi trên ghế nhà

trường.
8
Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học văn biểu cảm
2. Đối với học sinh
2.1Để học tốt văn biểu cảm ,cần biết tạo nên cảm xúc ;bởi cảm xúc là sự
cảm thụ của trái tim ,của tấm lòng và tình cảm người học .Các em hãy
đến với giờ văn bằng trái tim ,bằng tấm lòng của mình thì những cung
bậc tình cảm vui ,buồn ,thương ,hờn giận từ bài giảng của thầy cô sẽ đi
vào lòng các em.Các em sẽ biết thương cảm những số phận bất
hạnh ,biết căm ghét sự bất công ,cái xấu ,cái ác;biết yêu thiên nhiên
hoa cỏ ,yêu quê hương đất nước , “Người với người sống để yêu nhau”
( Tố Hữu)
2.2Để làm tốt một bài văn biểu cảm ,khi làm bài ,trước tiên,các em cần
định rõ cho mình các yêu cầu cụ thể để biến đề tài chung cho cả lớp
thành đề bài của riêng mình .Sau đó ,cần xác định rõ những tình cảm
cảm xúc ,những rung động nào là mạnh mẽ ,là riêng của mình .Hãy
tập trung trình bày những tình cảm ,cảm xúc ,suy nghĩ đó một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp (qua miêu tả cảnh vật ,qua một câu chuyện)
.Các em cần chú ý đến sự riêng biệt ,độc đáo của nội dung hơn là ham
viết dài .Đồng thời ,cần lựa chọn các từ ngữ,hình ảnh (so sánh ví von,
so sánh ngầm . . ) thích hợp để diễn tả những tình cảm ,cảm xúc,suy
nghĩ của mình
2.3Điểm quan trọng nhất để làm bài văn biểu cảm đạt kết quả cao là tự
bản thân các em hãy tích cực đọc sách ,tích cực tham gia các hoạt
động trong nhà trường ,ngoài xã hội để có thêm vốn sống ,vốn hiểu
biết .Qua đó ,các em cần chú ý rèn luyện cho tâm hồn mình trở nên
chứa chan những tình cảm yêu ,ghét ,buồn,thương ,hờn giận ,nhớ
nhung . . . dạt dào những suy nghĩ đẹp đẽ cao thượng về tình bạn ,tình
yêu thương cha mẹ thầy cô ,yêu quê hương đất nước . . . Đó là cái gốc
to ,là những chùm rễ sâu cung cấp chất bổ dưỡng cho cây văn biểu

cảm luôn xanh tươi ,nở hoa ,kết trái
V. KẾT QUẢ
9
Mt s gii phỏp nõng cao cht lng dy v hc vn biu cm
Qua hai nm rỳt kinh nghim v thay i, ỏp dng nhng gii phỏp
nờu trờn tụi nhn thy cht lng dy v hc vn biu cm mụn vn
khi 7 nm hc 2008 2009 c nõng cao rừ rt. phng din l mt
giỏo viờn trc tip ng lp ging dy, tụi thy mỡnh vng vng hn trong
chuyờn mụn; t tin say mờ hn vi s nghip trng ngi.i vi cỏc em
hc sinh, cỏc em bc u ó ý thc c tm quan trng ca mụn vn,
bit bc l cm xỳc ca mỡnh ỳng cỏch,ỳng ni, ỳng lỳc. S lng hc
sinh cú k nng lm vn biu cm tt khỏ nhiu.
C th thông qua bài viêt văn với đề bài: Cảm nhận của em về
một ngời thân, kt qu im trung bỡnh l rt kh quan.
Phần III: Kết luận chung
Cú l trong nh trng khụng cú mụn khoa hc no cú th thay th
c mụn Ng vn. ú l mụn hc va hỡnh thnh nhõn cỏch va hỡnh thnh
tõm hn. Trong thi i hin nay, khoa hc k thut phỏt trin rt nhanh, mụn
vn s gi li tõm hn con ngi, gi li nhng cm giỏc nhõn vn con
ngi tỡm n vi con ngi, trỏi tim hũa cựng nhp p trỏi tim. Sau khi
nghiờn cu, tham kho sỏng kin kinh nghim ny, bn thõn ngi dy v
ngi hc s cú cỏi nhỡn mi m, tớch cc hn v phng phỏp dy v hc
vn biu cm. T ú, rt hi vng kt qu hc vn ca cỏc em s tt hn; cỏc
em s yờu thớch, ham mờ mụn vn hn na.
Phần IV
MT S XUT, KIN NGH
1. i vi ph huynh
- Quan tõm hn n vic hc hnh ca con em mỡnh, u t nhiu v
thi gian cho con cỏi hc tp, khụng nờn cho cỏc em ph giỳp nhiu
cụng vic gia ỡnh

10
Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học văn biểu cảm
- Hướng dẫn và tạo cho con thói quen đọc sách; chia sẻ tư vấn, định
hướng, bồi dưỡng tâm hồn cho con để các em có nhiều thuận lợi trong
việc bộc lộ và phát triển cảm xúc, tình cảm trong cuộc sống nói chung và
trong việc làm văn biểu cảm nói riêng.
- Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với giáo viên bộ môn để tìm hiểu,
nắm bắt kịp thời tình hình học tập của con em mình.
2. Đối với phòng giáo dục
- Thường xuyên tổ chức hội thảo chuyên đề cho giáo viên bộ môn Ngữ
văn trong từng năm để giáo viên có dịp trao đổi kinh nghiệm, bàn luận tìm
ra biện pháp tối ưu, tích cực nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn.
- Có kế hoạch tham mưu với cấp trên có chế độ đãi ngộ hợp lí đối với
giáo viên giảng dạy phụ đạo thêm cho học sinh yếu kém môn Ngữ văn
- Đầu tư trang thiết bị, dụng cụ trực quan, đặc biệt là đầu tư công nghệ
thông tin để hỗ trợ cho giáo viên giảng dạy văn.
Trên đây là một vài kinh nghiệm về phương pháp nâng cao chất lượng dạy
và học văn biểu cảm mà tôi đã áp dụng trong năm học này, rất mong sự đóng
góp ý kiến của bạn bè, đồng nghiệp
Xin chân thành cảm ơn.
Tuân Đạo, ngày 18 thánh 05 năm 2010
Người viết
Bùi Văn Thành
11
Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học văn biểu cảm
12
Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học văn biểu cảm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa và sách giáo viên ngữ văn 7 tập 1
2. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III

(2004–2007 ) môn ngữ văn – quyển 1 và 2 – NXB Giáo dục
3. Phương pháp dạy học ngữ văn ở trường THCS theo hướng tích hợp
và tích cực – Đoàn Thị Kim Nhung - NXB Đại học quốc gia
TPHCM
4. Dạy học tập làm văn ở trung học cơ sở - Nguyễn Trí – NXB Giáo
dục
5. Văn biểu cảm trong chương trình ngữ văn trung học cơ sở - Nguyễn
Trí ,Nguyễn Trọng Hoàn – NXB Giáo dục
6. Híng dÉn TËp lµm v¨n 7
13
Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học văn biểu cảm
14
Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học văn biểu cảm
15

×