Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Tiểu luận bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.08 KB, 35 trang )

HV: Bùi Văn Giáp
Lớp: CH27 Vinh
BÀI TIỂU LUẬN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HIỆN VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA
HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1. Một số biện pháp phát hiện học sinh giỏi hóa học
1.1. Cơ sở đề xuất
- Nâng cao chất lượng mũi nhọn, tuyển chọn những học sinh có niềm đam mê hóa học
tiếp cận với những kiến thức hóa học chuyên sâu, định hướng nghề nghiệp của một số
học sinh sau khi học xong chương trình THPT
- Tạo nguồn HS chuẩn bị cho các kì thi HSG tỉnh, Olympic, quốc gia, quốc tế...
1.2. Một số biện pháp
Biện pháp 1: Sử dụng bài tập phân hóa trong dạy học hóa học để kiểm tra đánh
giá trình độ năng lực học sinh qua các bài kiểm tra
a) Nội dung
Xây dựng và sử dụng bài tập có nhiều câu hỏi phân hóa theo các mức độ nhận thức biết,
hiểu, vận dụng, sáng tạo.
b) Cách thực hiện
- Tuyển chọn và xây dựng một số bài tập có các câu hỏi chứa 4 mức độ trong đó chú
trọng các mức độ vận dụng và sáng tạo.
- Sử dụng các bài tập này trong dạy học cũng như các bài kiểm tra định kì, chọn và sàng
lọc đội tuyển.
- Phân tích đánh giá từng bài kiểm tra của các em để phân loại và tuyển chọn các em
thường xuyên trả lời được các câu hỏi ở mức độ vận dụng và sáng tạo vào đội tuyển.
c) Các ví dụ
Ví dụ 1: Hãy đọc đoạn văn bản trích dẫn sau:
Mưa axit
Mưa axit được phát hiện ra đầu tiên năm 1952 nhưng đến những năm 1960 thì các
nhà khoa học mới bắt đầu quan sát và nghiên cứu về hiện tượng này. Thuật ngữ “mưa
axit” được đặt ra bởi Robert Angus Smith vào năm 1972. Trong thành phần các chất đốt
tự nhiên như than đá và dầu mỏ có chứa một lượng lớn lưu huỳnh, còn trong không


khí lại chứa nhiều nitơ. Quá trình đốt sản sinh ra các khí độc hại như - lưu huỳnh
đioxit (SO2) và nitơ đioxit (NO2). Các khí này hòa tan với hơi nước trong không khí tạo
thành các axit sunfuric (H2SO4) và axit nitric (HNO3). Khi trời mưa, các hạt axit này tan
lẫn vào nước mưa, làm độ pH của nước mưa giảm. Nếu nước mưa có độ pH dưới 5,6
được gọi là mưa axit. Do có độ chua khá lớn, nước mưa có thể hoà tan được một số
bụi kim loại và oxit kim loại có trong không khí như oxit chì,... làm cho nước mưa trở nên
độc hơn nữa đối với cây cối, vật nuôi và con người. Trong đề tài “Đánh giá hiện trạng
mưa axit ở Việt Nam” của Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, ở các
thành phố công nghiệp lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP .HCM, lượng mưa axít
luôn cao hơn gấp 2 tới 3 lần so với các khu vực có giá trị sinh thái cao như Cúc Phương,
Nha Trang, Cà Mau...

1


Câu 1: Theo em, hiện tượng mưa axit trong văn bản này đề cập đến những loại
đơn chất, hợp chất nào?
Đáp án:
- Mức đầy đủ :
Nêu được từ 8 đến 11 các đơn chất, hợp chất hóa học: Lưu huỳnh, nitơ, lưu huỳnh
đioxit (SO2), nitơ đioxit (NO2), nước, không khí, axit sunfuric (H2SO4), axit
nitric (HNO3, kim loại chì, oxit kim loại, oxit chì.
- Mức chưa đầy đủ:
Chỉ nêu được từ 5 đến 8 đơn chất, hợp chất hóa học
- Không đạt:
Nêu dưới 5 đơn chất, hợp chất hóa học hoặc nêu không đúng, hoặc không trả lời
Câu 2: Có nhiều giải pháp được cho là góp phần ngăn ngừa hiện tượng mưa axit.
Ghạch chân “Có” hoặc “Không” ứng với mỗi trường hợp
Giải pháp này có góp phần ngăn ngừa hiện tượng mưa axit hay
không?


Có hoặc
không?

1. Cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về phát thải nhằm hạn chế
tối đa phát tán SOx và NOx vào khí quyển.

Có/ Không

2. Lắp đặt các thiết bị khử và hấp phụ SOx và NOx.

Có/ Không

3. Không cho phép các nhà máy có lượng khí thải SOx, NOx ra ngoài
môi trường được hoạt động.

Có/ Không

4. Nâng cao chất lượng nhiên liệu hóa thạch bằng cách loại bỏ triệt
để lưu huỳnh và nitơ có trong dầu mỏ và than đá trước khi sử dụng.

Có/ Không

5. Các nhà máy phải xây dựng ống khói thật cao để các khí SO x,
NOx phát tán được nhanh.

Có/ Không

- Mức đầy đủ: Trả lời đúng tất cả các câu theo thứ tự: Có, Có, Không, Có, Không.
- Mức chưa đầy đủ: Trả lời đúng 2 hoặc 3, 4 ý.

- Không đạt: Chỉ trả lời đúng 1 ý hoặc không trả đúng ý nào, hoặc không trả lời.
Câu 3: Một điều nghịch lý là chính các biện pháp chống ô nhiễm, áp dụng ở khu vực
xung quanh những cơ sở sản xuất điện, lại góp phần gieo rắc mưa axit trên diện rộng. Do
các nhà máy buộc phải xây ống khói thật cao nhằm tránh ô nhiễm cho môi trường địa
phương, các hóa chất gây mưa axit đã lan tỏa đi xa hàng trăm, thậm chí hàng nghìn km
khỏi nguồn.
Có bạn cho rằng, nếu vậy không nên xây các ống khói cao ở các nhà máy vì tốn kém
và góp phần gieo rắc mưa axit trên diện rộng. Ý kiến của em thì sao?
Đáp án:

2


- Mức đầy đủ: Vẫn cần có các ống khói thải khí thải ở các nhà máy. Tuy nhiên, cần cải
tiến các ống khói ở các nhà máy, xử lý tối ưu các khí thải trước khi thải ra ngoài môi
trường.
- Mức chưa đầy đủ: Chỉ nêu được việc cần phải xây dựng các ống khói thải khí ở các
nhà máy nhưng chưa nói đến việc xử lý các khí thải trước khi thải ra ngoài môi trường.
- Không đạt: Nếu đồng ý với ý kiến của bạn hoặc không đưa ra câu trả lời
Ví dụ 2:

Khí SO2 trong không khí

Khí SO2 do nhà máy thải ra là nguyên nhân quan trọng nhất gây ô nhiễm không khí. Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) quy định: Nếu lượng SO 2 vượt quá 3.10-5 mol/m3 thì coi như
không khí bị ô nhiễm SO2.Tiến hành phân tích 50 lít không khí ở một thành phố thấy
0,012 mg SO2 thì không khí đó có bị ô nhiễm SO2 hay không?
Phân tích bài tập:
- Mức đầy đủ: Kết luận đúng dựa trên tính toán như sau:
Đổi: 50 lít = 50.10-3 m3 . Số mol SO2 = 0,187.10-6 (mol).

Trong 50.10-3 m3 có 0,187.10-6 mol SO2 .
1 m3

=>

có x mol SO2 .

=> x = 3,75.10-6 mol/ m3 < 30.10-6 mol/m3 => Không khí không bị ô nhiễm.
- Mức chưa đầy đủ:
+ Khẳng định không khí không bị ô nhiễm nhưng chưa tính toán chứng minh được.
+ Hoặc tính toán đúng nhưng kết luận sai: không khí có bị ô nhiễm.
+ Hiểu đúng bản chất vấn đề, các bước tính toán đúng nhưng kĩ năng tính toán sai (có thể
do viết sai).
- Không đạt:
+ Kết luận không khí không bị ô nhiễm nhưng tính toán sai bản chất vấn đề.
+ Tính toán sai và kết luận không khí bị ô nhiễm hoặc không làm bài.
Ví dụ 3: Tốc độ phản ứng giữa kẽm và dung dịch axit sunfuric.
Bảng dưới đây cho biết kết quả của 6 thí nghiệm xảy ra giữa kẽm và dung dịch axit
sunfuric loãng. Trong mỗi thí nghiệm, người ta dùng 0,2 gam kẽm tác dụng với thể tích
bằng nhau của axit, nhưng có nồng độ khác nhau.
Thí nghiệm

Nồng độ axit

Nhiệt độ
(oC)

Kẽm ở dạng

Thời gian phản

ứng xong (s)

1

1M

25



190

2

2M

25

Bột

85

3

2M

35




62

4

2M

50

Bột

15
3


5

2M

35

Bột

45

6

3M

50


Bột

11

Những thí nghiệm nào chứng tỏ rằng:
a) Phản ứng xảy ra nhanh hơn khi tăng nhiệt độ?
b) Phản ứng xảy ra nhanh hơn khi tăng diện tích tiếp xúc?
c) Phản ứng xảy ra nhanh hơn khi tăng nồng độ axit?
Phân tích bài tập:
- Mức đầy đủ: Xác định đúng các thí nghiệm:
a) Thí nghiệm 2, 4, và 5
b) Thí nghiệm 3 và 5
c) Thí nghiệm 4 và 6
- Mức chưa đầy đủ: Chỉ xác định đúng thí nghiệm cho 2 trong 3 phần a, b, hoặc c
- Không đạt:
+ Không đưa ra hoặc chỉ đưa ra 1 thí nghiệm đúng trong 3 phần a, b, hoặc c.
+ Không đưa ra phương án lựa chọn nào cả.
Biện pháp 2: Sử dụng bài tập có nhiều cách giải, phát hiện HSG qua những cách
giải thông minh, sáng tạo
a) Nội dung
Xây dựng và sử dụng các bài tập có nhiều cách giải, nhiều tình huống để phát hiện khả
năng sáng tạo và cách giải quyết vấn đề dưới các góc độ khác nhau. Từ các bài tập đó,
giáo viên có thể phát hiện ra học sinh giỏi qua các cách giải thông minh, sáng tạo.
b) Cách thực hiện
- Tuyển chọn và xây dựng các bài tập có nhiều cách giải trong đó chú ý cách giải thông
minh, sáng tạo để phát hiện HSG.
- Tuyển chọn và xây dựng các bài tập có nhiều tình huống xảy ra.
- Các bài tập kết hợp nhiều phương pháp như bảo toàn khối lượng, nguyên tố, điện tích,
electron, phương trình ion rút gọn, đồ thị …
c) Các ví dụ

Ví dụ 1: Nhỏ từ từ từng giọt đến hết 30 ml dung dịch HCl 1M vào 100 ml dung dịch
chứa Na2CO3 0,2M và NaHCO3 0,2M, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được
khí CO2 và dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được m gam chất rắn. Tính m?
Phân tích bài tập:
Cách 1: Giải theo cách viết phương trình

4


nHCl  0, 03mol; nNa2CO3  0, 02mol ; nNaHCO3  0, 02mol
H

CO32 �



0, 03

0, 02

HCO3

� 0, 04mol



H du  0, 01mol
H

HCO3




� CO2 

H2O

0, 04mol � 0, 01mol
du : 0, 03mol

0, 01mol
0

2 HCO3

t
��
� CO32  CO2  H 2O

0, 03



0, 015mol

 mchat ran  mNa   mCl   mCO 2  0, 06.23  0, 03.35,5  0, 015.60  3,345g
3

Cách 2 : Phương pháp BTNT+BTĐT
�Na  0, 06

�Na  0,06
� 
� 
�Na2CO3 0, 02 mol
t0
HCl  �
� CO2  ddY �
Cl 0, 03
��
��
Cl 0, 03
 1
0,03 mol
�NaHCO3 0, 02 mol
�HCO   BTDT  0, 03

CO32  BTDT  0, 015
3


Từ (1) � mc.rắn = 0,06.23 + 0,03.35,5 + 0,015.60 =3,345g

Ví dụ 2: Hoà tan hỗn hợp X gồm 0,1 mol Fe và 0,15 mol Fe 2O3 vào dd HCl dư được dd
D. Cho dd D tác dụng với NaOH dư thu được kết tủa. Lọc bỏ kết tủa, rửa sạch đem nung
trong không khí đến khối lượng không đổi thu được m gam chất rắn Y. Giá trị của m là:
Phân tích bài tập:
Cách 1: Đây là bài tập không khó, nhưng nhiều học sinh sẽ giải theo thói quen và tính
theo các ptpư:
Fe  2 HCl � FeCl2  H 2


0,1
� 0,1mol
Fe2O3  6 HCl � 2 FeCl3  3H 2O
0,15
� 0,3mol
HCl  NaOH � NaCl  H 2O
FeCl2  2 NaOH � Fe(OH ) 2  2 NaCl
0,1mol

0,1mol
FeCl3  3NaOH � Fe(OH )3  3NaCl
� 0,3mol

0,3

0

t
4 Fe(OH ) 2  O2  2 H 2O ��
� 4 Fe(OH )3



0,1mol

0,1mol  0,3mol

0

t

2 Fe(OH )3 ��
� Fe2O3  3H 2O

0, 4mol

� 0, 2mol

 mY  mFe2O3  0, 2.160  32 g

Cách 2: Với học sinh thông minh, dễ dàng nhận thấy ngay:
5


�FeCl2
�Fe(OH) 2 t 0
�Fe

 HCl
 NaOH
���
� �FeCl3 ����
��
� Fe2O3


Fe
(
OH
)
�Fe2O3

3

�HCl


Dùng bảo toàn khối lượng đối với nguyên tố Fe ta có:
nFe2O3  nFe  nFe2O3  0,1  0,15  0, 2mol
 mFe2O3  0, 2.160  32 g

Ví dụ 3: Trộn 200ml dung dịch NaOH 1M với 100ml dung dịch HCl xM thu được dung
dịch A. Cho dung dịch A vào 200ml dung dịch AlCl 3 0,5M thu được 1,56g kết tủa. Hãy
tính giá trị của x?
Phân tích bài tập:
- Với học sinh bình thường sẽ lựa chọn cách giải là viết pthh của các phản ứng có thể
xảy ra, sử dụng kĩ năng tính theo phương trình hóa học để lập các phương trình đại số.
Với cách làm này mất khá nhiều thời gian.
- Với học sinh thông minh sẽ vận dụng các phương pháp bảo toàn nguyên tố hoặc bảo
toàn điện tích để giải.
Cách 1: Tính theo phương trình:
nNaOH  0, 2mol ; nHCl  0,1x mol; nAlCl3 0,1 mol ; nAl (OH )3  0, 02 mol
NaOH  HCl � NaCl  H 2O
0, 2
0,1x
NaOH du  0, 2  0,1x
AlCl3  3NaOH �
0, 02

0, 06

Al (OH )3  3 NaCl


� 0, 02mol

 0, 2  0,1x  0, 06  x  1, 4 M

Cách 2:

Ta có thể gộp 2 giai đoạn lại làm một.

�Na  0, 2 mol
�HCl
0,1 x mol
� 

NaOH  �
� �Al  OH  3  �
Cl 0,1x  0,3  0, 2 � Al 3 du
 1
0,2 mol
AlCl
1,56
3

� 3
 0,02 mol
�0,1mol
78
�Al  BTNT  0,1  0, 02  0, 08 mol

 1 � BTDT : 0, 2  0, 08.3  0,1x  0,3 �


x  1, 4 M

Biện pháp 3: Thường xuyên tạo tình huống có vấn đề mới, lạ trong dạy học, kích
thích tư duy sáng tạo của HSG
a) Nội dung
Xây dựng và sử dụng các tình huống có vấn đề mới, lạ trong quá trình dạy học nhằm
kích thích tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh. Hóa học là môn học rất gần với
thực tế, khi dạy học giáo viên nên chọn lọc các tình huống mới, lạ để đưa vào bài dạy,
từ đó kích thích hứng thú, tư duy sáng tạo của HSG.
b) Cách thực hiện
- Tuyển chọn các tình huống mới, lạ có tính thời sự, gắn với thực tế để kích thích khả
năng tìm tòi, vận dụng kiến thức hóa học của học sinh.
6


- Cập nhật những vấn đề hiện nay báo chí đưa rất nhiều và có tính thời sự như: Ma túy
đá, mưa axit, melamin trong sữa, chất tạo gạch trong cua, cá biển vùng Quảng Trị bị
nhiễm phenol, chất tạo nạc trong thịt lợn, nước tương bị nhiễm 3-MCPD…
c) Các ví dụ
Ví dụ 1: Thiết kế bài tập thực tiễn có liên quan đến kiến thức về các loại xăng thường
được sử dụng hiện nay và các quy định an toàn, phòng chống cháy nổ tại các trạm
xăng.
Bước 1: Lựa chọn đơn vị kiến thức và bối cảnh.
Kiến thức về các loại xăng thường dùng hiện nay, xu hướng sử dụng xăng sinh học, một
số biện pháp phòng chống cháy nổ tại các cây xăng.
Bối cảnh là hình ảnh của trạm bán xăng dầu trong thành phố có kí hiệu các loại xăng
(A92, A95, E5,…), biển báo cấm lửa, thùng chứa cát, nhắc nhở không dùng điện thoại di
động,…
Bước 2: Xác định mục tiêu giáo dục của đơn vị kiến thức trong bối cảnh.

Mục tiêu của bài tập là phát triển năng lực xử lí thông tin, năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn thông qua việc hiểu và phân biệt được
các loại xăng khác nhau. Hiểu được cơ sở khoa học của các biện pháp phòng chống cháy
nổ và bảo vệ môi trường trong sử dụng xăng.
Bước 3: Thiết kế bài tập theo mục tiêu.
Hãy quan sát hình ảnh về trạm bán xăng và cho biết:
a) Ở các trạm xăng hiện nay có bán các loại xăng như A95, 92, E5. Cho biết thành phần
của xăng và ý nghĩa của các kí hiệu đó.
b) Tại sao hiện nay, Việt Nam và các nước trên thế giới lại chuyển dần sang sản xuất và
sử dụng các loại xăng sinh học E5, E10?
c) Tại sao tại các trạm xăng lại có biển cấm lửa, cấm hút thuốc, cấm sử dụng điện thoại di
động?
d) Khi xảy ra các đám cháy xăng, dầu cần xử lí như thế nào?
e) Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hà Nội, có rất nhiều trạm xăng nằm sát các khu dân
cư. Theo em có nên bố trí các trạm xăng sát khu dân cư không? Vì sao?
Bước 4: GV sử dụng bài tập trên khi giảng dạy bài Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên trong
chương trình Hóa học 11 Nâng cao và dùng trong kiểm tra, đánh giá để thử nghiệm.
Phân tích bài tập:
a) Thành phần của xăng chủ yếu là các hiđrocacbon từ C5 đến C11 và các chất phụ gia.
Xăng A95, A92 là nhưng loại xăng có chỉ số octan bằng 95 và 92. Xăng E5 là loại xăng
gồm 95% xăng không chì và 5% etanol.
b) Hiện nay, Việt Nam cũng như các nước trên thế giới có xu hướng chuyển sang sử dụng
các loại xăng sinh học E5, E10 vì các ưu điểm của loại xăng này (Thân thiện với môi
trường; Sử dụng nguồn nguyên liệu sinh học; Sử dụng rất thuận tiện, không cần phải điều
chỉnh động cơ khi chuyển đổi giữa nhiên liệu E5 và xăng thông thường,…).
c) Các cây xăng có biển cấm lửa, cấm hút thuốc, sử dụng điện thoại di động vì xăng dễ
bay hơi và bắt lửa rất nhanh, dễ gây cháy nổ.
d) Đối với các đám cháy nhỏ có thể dùng chăn, bao tải nhúng nước, cát phủ lên đám cháy
hoặc dùng bình chữa cháy bằng bột; Đối với các đám cháy lớn cần báo động để người
dân sơ tán, báo cháy cho lực lượng cảnh sát PCCC, công an hoặc chính quyền nơi gần

nhất. Sau đó tham gia vào quá trình sơ tán tài sản và chữa cháy.
7


e) Không nên bố trí các cây xăng gần khu dân cư. (Vì hơi xăng bốc lên gây ô nhiễm môi
trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân; Sẽ giảm thiệt hại về người, về của nếu
xảy ra cháy nổ tại các trạm xăng; Đảm bảo an toàn cho các cây xăng nếu xảy ra cháy nổ
trong quá trình sinh hoạt của người dân).
GV có thể cung cấp thêm cho HS các thông tin có liên quan đến bài tập như:
- Dùng các loại xăng phải phù hợp với động cơ của các loại xe.
- Etanol có trị số octan cao tới 109 nên khi pha vào xăng sẽ làm tăng trị số octan và hàm
lượng oxi trong xăng (cao hơn xăng thông dụng), giúp quá trình cháy trong động cơ diễn
ra triệt để hơn, tăng công suất, giảm tiêu hao nhiên liệu, đồng thời giảm thiểu phát thải
các chất độc hại trong khí thải động cơ,...
- Cơ sở khoa học của hiện tượng gây cháy nổ có thể xảy ra tại trạm xăng khi dùng điện
thoại di động.
- Quyết định về “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng” của Bộ Xây dựng
ban hành năm 2008 về khoảng cách từ các trạm xăng tới khu vực đông người.
Bước 5: Phân tích câu trả lời hoặc bài làm của HS và chỉnh sửa, hoàn thiện bài tập.
Ví dụ 2: Phân đạm từ những cơn mưa.
Dân tộc Việt Nam có nghề trồng lúa nước từ ngàn xưa. Cây lúa đã đồng hành cùng
quân dân ta qua biết bao thời kì dựng nước và giữ nước. Để có được một bát
cơm đầy là có biết bao giọt mồ hôi rơi xuống nơi ruộng đồng. Sau bao năm vất vả,
người nông dân đã đúc kết được kinh
nghiệm trồng lúa và truyền khẩu trong dân
gian như sau:
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Vì sao khi có mưa giông kèm theo sấm sét
thì lúa lại trở nên xanh tốt? Trong

nước mưa có chứa thêm chất gì khác không
hay chỉ do người nông dân không cung
cấp đủ nước cho lúa?
Qui trình sử dụng tình huống:
Bước 1: GV đưa ra tình huống (kèm hình ảnh minh họa)
Bước 2: GV gợi ý cho HS trả lời bằng các câu hỏi
- Thành phần chính của không khí là gì?
- Điều gì xảy ra trong cơn giông có sấm sét?
- Vì sao phải cần có sấm sét thì phản ứng giữa N2 và O2 mới xảy ra?
- Tính chất hóa học của N2 như thế nào?
- Vì sao khi có mưa giông kèm theo sấm sét thì lúa lại trở nên xanh tốt?
- Vì sao khí quyển có một lượng lớn nitơ mà cây xanh không thể hấp thu được?
- Khi khoa học kỹ thuật phát triển, con người đã dùng cách gì để cung cấp đạm cho cây
mà không phải đợi trời mưa?
- Hướng sản xuất phân đạm của con người trong tương lai như thế nào?
Bước 3: Những vấn đề HS cần nắm sau khi giải quyết xong tình huống
- Biết thành phần chính của không khí là oxi và nitơ.
- Hiểu được trong cơn giông, sấm sét cung cấp năng lượng cho phản ứng giữa N2 và O2
tạo thành NO.
- Hiểu được N2 rất bền vì có liên kết ba với năng lượng liên kết lớn.
- Nắm được tính chất hóa học của N2.
8


- Nắm được khí NO sinh ra sẽ chuyển hóa thành NO2 rồi thành HNO3 và theo nước mưa
thấm vào đất. HNO3 chuyển thành muối nitrat khi kết hợp với muối cacbonat trong đất.
Ion nitrat là phân đạm cho cây nên lúa trở nên xanh tốt.
2NO + O2 → 2NO2
4NO2 + 2H2O + O2 → 4HNO3
2HNO3 + CaCO3 → Ca(NO3)2 + H2O + CO2↑

- Hiểu được cây xanh chỉ có thể hấp thu đạm dưới dạng ion nitrat, trừ một số cây họ đậu
mới có khả năng cố định N2 trong không khí.
- Biết con người tự tổng hợp phân đạm nitrat và đạm amoni thông qua phản ứng chuyển
hóa N2 không khí thành NH3.
- Biết con người sẽ sản xuất đạm bằng cách sử dụng trực tiếp N2 không khí bằng vi
khuẩn cố định đạm
Ví dụ 3: Tại sao máy phân tích nồng độ cồn có thể phát hiện ra lái xe có
uống rượu hay không?
Nhà thơ Tản Đà đã viết:
“Say sưa nghĩ cũng hư đời
Hư thì hư thật, say thời vẫn say”
Rượu làm mất khả năng điều khiển hành vi của con
người, ai cũng biết rượu có hại nhưng vẫn thường
hay “quá chén”. Điều nguy hiểm là nếu uống rượu
trước khi điều khiển phương tiện tham gia giao
thông thì không những gây mất an toàn cho chính bản thân mình, mà còn đe dọa đến tính
mạng của nhiều người khác, gây tổn thất nghiêm trọng cho xã hội. Do vậy, pháp luật
luôn nghiêm cấm người lái xe sau khi đã uống rượu. Đồng thời cảnh sát giao thông còn
dùng máy kiểm tra nồng độ cồn thông qua hơi thở của
người lái xe khi gặp trường hợp nghi ngờ.
Vậy máy phân tích nồng độ cồn chứa thành phần gì? Nó
hoạt động ra sao?
Qui trình sử dụng tình huống:
Bước 1: GV đưa ra tình huống (kèm hình ảnh minh họa)
Bước 2: GV gợi ý cho HS trả lời bằng các câu hỏi
- Tên hóa học và công thức của rượu uống là gì?
- Rượu có tác hại như thế nào đến sức khỏe con người?
- Có phải rượu là chất nguy hiểm như ma túy và thuốc lá cần phải tẩy chay không?
- Muốn phân tích nồng độ cồn thì thực hiện phản ứng oxi hóa hay khử rượu?
- Máy phân tích nồng độ cồn có chứa chất gì? Tính chất hóa học của chất đó như thế nào?

- Máy phân tích hoạt động ra sao?
Bước 3: Những vấn đề HS cần nắm sau khi giải quyết xong tình huống
- Biết được tên và công thức của rượu.
- Hiểu được tác hại của rượu đến sức khỏe con người
- Hiểu được về mặt y học, rượu có tính gây ngủ, an thần giảm đau, nếu uống ít sẽ tăng tiết
dịch vị, tăng hấp thụ, tăng nhu động ruột, ăn ngon miệng… Vì vậy, sẽ là bất công và
thiếu khách quan nếu chỉ hoàn toàn lên án rượu, coi rượu là kẻ thù nguy hiểm như ma túy
và thuốc lá.
- Nắm được bản chất của việc phân tích nồng độ cồn là thực hiện phản ứng oxi hóa rượu.
9


- Biết máy phân tích chứa chất CrO3 màu hồng, là chất có tính oxi hóa rất mạnh.
- Nắm được khi kiểm tra, để máy gần miệng người lái xe, cho hơi thở của người lái xe
vào máy phân tích. Nếu trong hơi thở có rượu cồn, CrO3 trong máy sẽ phản ứng, sinh ra
Cr2O3 màu xanh tối. Sự biến đổi màu sắc ion crom sẽ thông qua bộ phận truyền cảm
điện chuyển thành tín hiệu điện, tín hiệu điện làm bộ phận âm thanh phát tiếng động, báo
hiệu người được kiểm tra có uống rượu, đồng thời hiển thị trên màn tinh thể lỏng ở dạng
số, báo cho người lái xe biết nồng độ cồn của mình.
- HS được giáo dục ý thức an toàn giao thông và bảo vệ sức khỏe, tài sản của bản thân,
gia đình và xã hội.
2. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học
2.1. Cơ sở đề xuất
- Sau khi phát hiện ra những HS có tố chất trở thành HSG giáo viên tiến hành quá trình
bồi dưỡng để HS tiến bộ hoặc tham gia các kì thi.
- GV phải xây dựng được chương trình bồi dưỡng: Hiện nay có nhiều nguồn tư liệu
khác nhau GV có thể lựa chọn tuy nhiên trong quá trình soạn bài phải có sự đầu tư, lựa
chọn kiến thức phù hợp từ cơ bản, tiến tới nâng cao, ôn tập củng cố kiến thức đã dạy
- GV giúp HS tổng hợp các dạng bài và phương pháp giải theo hệ thống. Tiến hành
kiểm tra định kì các vấn đề đã cung cấp để xem xét HS còn thiếu sót gì, bổ sung kịp

thời.
2.2. Một số biện pháp
Biện pháp 1: Hướng dẫn HSG tìm hiểu những vấn đề khó, vượt quá chương trình
THPT
a) Nội dung
- Hầu hết các vấn đề khó, vượt quá chương trình THPT hiện nay nằm trong sách phân
ban. Bao gồm:
Khối
Khối 10
Khối 11
Khối 12
Nội
- Cách xác định 4 số - Hằng số cân bằng của các - Quan niệm về
dung
lượng tử
axit yếu, axit nhiều nấc, hỗn amin thơm. Phản
- Lai hóa và giải thích hợp nhiều chất. Tích số tan, ứng của amin bậc
dạng hình học của một hằng số phức.
1,2,3 với HNO2
số chất, so sánh các góc - Sự thủy phân của các loại - Giải thích dạng
liên kết.
muối.
mạch vòng của
- Một số phản ứng oxi - Quan niệm axit - bazơ theo glucozơ,
hóa khử phức tạp.
quan điểm Brosted
fructozơ. Tính độ
- Cân bằng phương - Giải thích một số hiện xoắn của tinh bột.
trình theo phương pháp tượng thực nghiệm của - Phương trình
ion- elctron.

chương nitơ - photpho, Nest của phản
- Giải thích một số hiện cacbon - silic.
ứng oxi hóa - khử
tượng thực nghiệm của - Xác định đồng phân quang - Các dạng bài
chương halogen, oxi- học, đồng phân hình học của tập
peptit,
lưu huỳnh.
ankađien.
protein.
- Cách tính hằng số cân - Giải thích hiện tượng khép - Các hiện tượng
bằng và các yếu tố ảnh vòng, mở vòng của một số thực nghiệm.
hưởng đến hằng số cân chất.
bằng.
- Cơ chế của một số phản
ứng hữu cơ.
10


- Hiện nay, nhiều trường đã bỏ chương trình phân ban nhưng trong thi tuyển HSG lại
được đề cập đến, vì vậy GV hướng dẫn HS tìm hiểu sâu hơn về các vấn đề đó.
b) Cách thực hiện:
- Tuyển chọn và xây dựng các bài tập có những kiến thức khó, vượt quá chương trình
THPT hiện hành, chương trình giảm tải thường gặp trong các đề thi HSG tỉnh, thành
phố, quốc gia, quốc tế…
- GV thông qua những kiến thức cơ bản đã cung cấp trong SGK xây dựng các bài tập
hoặc kiến thức liên quan với nội dung trên.
- HS dựa vào những kiến thức cơ bản để giải thích, có những vấn đề vượt ra ngoài kiến
thức cơ bản mà HS không tự giải thích được thì GV cung cấp những kiến thức mới phù
hợp.
c) Các ví dụ

Ví dụ 1: Đun nóng hỗn hợp gồm 1 mol HCOOH, 1 mol CH3COOH và 2 mol C2H5OH có
H2SO4 đặc xúc tác ở toC (trong bình kín dung tích không đổi) đến trạng thái cân bằng thì
thu được 0,6 mol HCOOC2H5 và 0,4 mol CH3COOC2H5. Nếu đun nóng hỗn hợp gồm 0,8
mol HCOOH, 2 mol CH3COOH và a mol C2H5OH ở điều kiện như trên đến trạng thái
cân bằng thì thu được 0,3 mol HCOOC2H5. Số mol este CH3COOC2H5 thu được là
A. 1,92.

B. 1,29.

C. 8/19.

D. 997/1000

Phân tích bài tập:

11


Giả
i:  Thí nghiệ
m 1: Ta có
:�
C2H5OH �
 1mol; �
H2O�



� 1mol
TTCB

H2SO4đặ
c
����
� HCOOC H  H O �
HCOOH + C2H5OH ����

2 5
2


bđ :
1mol

pư :
0,6mol
0,6mol

0,6mol � 0,6mol �
TTCB : 0,4mol
0,6mol
0, 6mol �


 K1 

0, 6.1 3

0,4.1 2

H2SO4đặ

c
����
� CH COOC H  H O �
CH3COOH + C2H5OH ����

3
2 5
2


bđ :
1mol

pư :
0,4mol 0,4mol

0,4mol � 0,4mol �
TTCB : 0,6mol
0,4mol
0,4mol �


 K 2 

0,4.1 2

0,6.1 3

 Thí nghiệ
m 2: Gọi nồ

ng độCH3COOC2H5 ở
TTCBlàx mol
H2SO4đặ
c
����
� HCOOC H  H O �
HCOOH + C2H5OH ����

2 5
2


bđ :
0,8mol

pư :
0,3mol
0,3mol

0,3mol � 0,3mol �
TTCB : 0,5mol
0,3mol
0,3mol �


 K1 

0,3.(0,3 x)
3
 (1)

0,5(a 0,3 x) 2

H2SO4đặ
c
����
� CH COOC H  H O �
CH3COOH + C2H5OH ���


3
2 5
2


bđ :
2mol

pư :
x mol
x mol

xmol �
xmol �
TTCB : (2  x) mol
xmol
xmol �


 K 2 


x.(0,3 x)
2
 (2)
(2  x)(a  0,3 x) 3

Chia(1) cho(2),vếtheovếta được :

0,3.(2 x) 9
8
  x 
0,5.x
4
19

Ví dụ 2: Tính pH của dung dịch hỗn hợp CH3COOH 0,1M và C6H5COOH 0,2M. Biết
hằng số phân li axit

K CH3COOH = 1, 75.10-5



K C6H5COOH = 6,5.10-5

.

Phân tích bài tập:

12



 Gọi nồ
ngđộphâ
nli củ
aCH3COOH là
xM;C6H5COOH là
yM
�Tacó: CH3COOH
Bđ :
0,1M
Phâ
nli : xM



CH3COO 
0M
xM



TTCB : (0,1 x)

x


H ��
. CH3COO �

 k1  � ��


CH3COOH �


�Talại có: C6H 5COOH �


Bđ :
0,2M
Phâ
nli : yM
TTCB : (0,2  y)



H  (1)
0M
xM
x





C6H5COO 

0M
yM
y




H  (2)

0M
yM
y


H  ��
. C6H5COO �

��

 k2 

C6H5COOH �


� x(x  y)
5
�k1  0,1 x  1.75.10

 Từ(1) và
(2) tacó:�
�k  y(x  y)  6,5.105
2

0,2  y

Vì hằ

ngsốphâ
nli cá
caxitquánhỏnê
n :0,1 x �0,1;0,2  y �0,2.
� x(x  y)
k1 
 1.75.105

�x(x  y)  1,75.106 (3)


0,1
Dó: �
��
6
y(x  y)
5

�y(x  y)  6,5.10 (4)
k2 
 6,5.10

0,2

Cộ
ng(3) vớ
i (4) vếtheovếtacó:(x  y)2  8,25.106  x  y �2,872.103
Suyra : pH   log(2,872.103) �2,54  7

Ví dụ 3: Ngun tử của ngun tố phi kim A có electron cuối cùng ứng với bộ 4 số lượng

tử thỏa mãn điều kiện: m + l = 0 và n + m s = 3/2 (quy ước các giá trị của m tính từ
thấp đến cao).
1. Xác định ngun tố A.
2. A tạo ra các ion BA32- và CA32- lần lượt có 42 và 32 electron
a. Xác định các ngun tố B và C.
b. Dung dịch muối của BA32- và CA32- khi tác dụng với axit clohiđric cho khí D và E.
- Mơ tả dạng hình học của phân tử D, E.
- Nêu phương pháp hóa học phân biệt D và E.
- D, E có thể kết hợp với O2 khơng? Tại sao?

Phân tích bài tập:
1. Trường hợp 1: ms= +1/2 => n=1 => l=0 =>m=0
13


Vậy cấu hình electron của nguyên tử A : 1s1 => Hydrô
Trường hợp 2: ms= -1/2 => n=2 =>
l=0 => m=0
hoặc l=1 => m= -1
* Với ms= -1/2; n=2; l=0; m=0 => Cấu hình electron là 1s22s2 : Beri
* Với ms= -1/2; n=2; l=1; m= -1 => Cấu hình electron là 1s22s22p4 : Oxy
Vì A là phi kim nên hoặc A là Hydro (H) hoặc A là Oxi (O)
2. Ion A3B2- có 42 electron.
* Nếu A là Hidrô, ta có: 3.1 + ZB = 42 -2 ; ZB = 37
Loại vì không tồn tại ion RbH32* Vậy A là oxi.
Lúc đó 3.8 +ZB = 42 - 2 ; ZB = 16 ( B là lưu huỳnh ) Chọn
Ion A3C2- :
Ta có : 3.8 + ZC = 32 -2 => ZC = 6 ( C là các-bon) Chọn
Vậy A3B2- là SO32A3C2- là CO32SO32- + 2H+ ↔ SO2  + H2O
CO32- + 2H+ ↔ CO2  + H2O

D là SO2 ; E là CO2
- Dạng hình học phân tử :
SO2 : nguyên tử S ở trạng thái lai hóa sp2 nên phân tử có cấu tạo góc SOS = 1190
CO2: nguyên tử C ở trạng thái lai hóa sp nên phân tử có cấu tạo đường thẳng O CO;
COC = 1190
- Phân biệt SO2 và CO2
Dùng dung dịch brôm để nhận ra SO2 qua hiện tượng màu vàng của dung dịch brôm nhạt
dần
SO2 + Br2 + 2H2O = H2SO4 + 2HBr
- Khí SO2 có thể kết hợp với O2 tạo SO3 do lưu huỳnh trong SO2 còn cặp electron chưa
liên kết. CO2 không có khả năng này do cacbon trong phân tử không còn cặp electron
chưa liên kết.

Biện pháp 2: Hướng dẫn HSG giải các bài tập nâng cao thường xuất hiện trong đề
thi học sinh giỏi (cấp tỉnh, thành phố, quốc gia, quốc tế)
a) Nội dung:
- Khi GV đã cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản và nâng cao trong chương trình
THPT và những kiến thức vượt ngoài chương trình. GV tham khảo và rút ra những
dạng bài thường gặp trong các kì thi và hướng dẫn HS cách giải các dạng bài tập đó.
Mỗi dạng bài có ít nhiều đều có phương pháp giải đặc trưng.
- Cấu trúc thi HSG lớp 11 tỉnh Nghệ An từ năm học 2016 – 2017 đến nay:
1. Cấu tạo nguyên tử - bảng HTTH – liên kết hóa học– phản ứng oxi hóa khử: 1 câu; 3
điểm
2. Phi kim và các hợp chất: 1 câu; 4 điểm
3. Tốc độ phản ứng, chuyển dịch cân bằng, sự điện ly: 2 câu, 4 điểm
4. Axit và các chất: 1 câu, 4 điểm
5. Đại cương hóa hữu cơ: 1 câu, 2 điểm
6. Thí nghiệm – thực tiễn: 1 câu, 3 điểm
b) Cách thực hiện
14



- GV sưu tầm các dạng bài trong các kì thi HSG, phân loại và hướng dẫn cách giải đặc
trưng cho mỗi dạng bài.
- HS tiếp nhận các vấn đề mà GV cung cấp, nâng cao năng lực tự học của HS trong quá
trình này.
c) Các ví dụ
Dạng 1: Cấu tạo nguyên tử - bảng HTTH – liên kết hóa học– phản ứng oxi hóa khử
Ví dụ 1: Nguyên tố X thuộc nhóm A trong BTH. Ở trạng thái cơ bản, nguyên tử nguyên
tố X có n lớp e và (n+1)e độc thân.
a. Lập luận viết cáu hình electron nguyên tử nguyên tố X, xác định X và vị trí của X trong
bảng tuần hoàn
b. Nguyên tố X tạo ra hợp chất XO2
- Viêt công thức electron, CTCT của phân tử XO2
- Giải thích vì sao phân tử XO 2 dễ đime hóa thành phân tử X 2O4. Viết CTCT của phân tử
X2O4
Phân tích bài tập:
a. X thuộc nhóm A nên số electron độc thân ≤ 3  n+1 ≤ 3  n ≤ 2  n = 1 (loại vì
không thể có 2 electron độc thân) hoặc n = 2  Cấu hình electron của X là 1s22s22p3.
X là N(Z=7) thuộc chù kì 2, nhóm VA.
b. Công thức cấu tạo, công thức electron của phân tử NO2
..
O
:
: :
N ..
:
O
..


O
N
O

- Phân tử NO2 dễ đime hoá là vì nguyên tử N trong phân tử NO2 còn có 1 electron độc
thân vì vậy nó đưa electron này ra góp chung electron độc thân của nguyên tử N trong
phân tử NO2 khác tạo nên phân tử N2O4. Công thức cấu tạo của phân tử N2O4 là
O

O
N
O

N
O

Ví dụ 2: 1. Cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố R có các đặc điểm: có 1 electron
độc thân; số lớp electron gấp hai lần số e lớp ngoài cùng; thuộc nhóm A trong bảng tuần
hoàn. Dựa vào cấu hình electron nguyên tử, hãy xác định vị trí của R thỏa mãn điều kiện
trên?
2. Xác định số oxi hóa của các nguyên tử Cl trong phân tử CaOCl2; nguyên tử S
trong phân tử SO3, H2SO3; của Mn trong K2MnO4.
3. Hãy cân bằng các phương trình phản ứng sau theo phương pháp thăng bằng
electron?
P + HNO3 + H2O � H3PO4 + NO
(1)
Mg + HNO3(loãng) � Mg(NO3)2 + NH4NO3 + H2O
(2)

Phân tích bài tập:

1. Biện luận xác định vị trí R trong BTH:
15


Số e độc thân

1

1

Số e lớp ng cùng
Số lớp e

1
2

3
6

1s22s1

[Xe]4f145d106s26p1

Cấu hình e

Vị trí BTH
Ô 3, ck 2, IIIA
Ô 81, ck 6, IIIA
2. Xác định số oxi hóa của các nguyên tử Cl, S, Mn:
Ca\/


1
Cl

1
OCl

6

;

SO3;

4

6

H2 SO3; K 2 MnO4

3. Cân bằng các phương trình phản ứng sau theo phương pháp thăng bằng electron?
5

0

2

5

3P  5H N O3  2H 2O � 5N O  3H 3 PO 4
x 5 5


2

N  3e � N
0

x3
0

5

P � P  5e
5

2

5

3

5

4Mg 10H N O3 � 4Mg(NO 3 ) 2  N H 4 N O 3  3H 2O
0

2

Mg  2e � Mg x 4
5
3

x1
N  8e � N

Ví dụ 3: 1. Nguyên tử X có tổng số proton và notron nhỏ hơn 35, tổng đại số oxi hóa
dương cực đại và 2 lần số oxi hóa âm là -1.
a. Xác định X ?
b. Cho biết dạng hình học phân tử, trạng thái lai hóa của nguyên tử nguyên tố trung tâm
của hợp chất X với hiđro?
2. Hãy sắp xếp các axit có oxi của Clo theo thứ tự tăng dần tính axit? Giải thích?
3. Cân bằng các phương trình phản ứng bằng phương pháp thăng bằng electron
t0
� Fe2(SO4)3 + CuSO4 + SO2 + H2O (1).
CuFeSx + H2SO4(đặc) ��
t0

� HOOC - COOH + MnSO4 + K2SO4 + H2O (2).
C2H2 + KMnO4 + H2SO4 ��

Phân tích bài tập:
1.a. Có p + n < 35  X thuộc chu kì 2 hoặc 3
Gọi x là số oxi hóa dương cực đại, -y là số oxi hóa âm của X ( x, y> 0)
x+y = 8
x= 5
x+ 2(-y) = -1
y= 3
→ X là phi kim thuộc nhóm VA
→ X là Nito ( N) hoặc photpho (P)
b. Công thức hợp chất với hidro là NH3, PH3
NH3 và PH3 có dạng hình học là chóp tam giác, N và P lai hóa sp3
2. Tính axit tăng : HClO < HClO2< HClO3< HClO4

Giải thích:
- Viết được CTCT
16


- Số lượng nguyên tử oxi tăng làm tăng độ bội liên kết Cl-O, làm tăng điện tích dương
của nguyên tố Clo → liên kết H-O càng phân cực mạnh hơn, dễ phân li giải phóng ion H +
nên tính axit mạnh hơn.
3.
2CuFeS x � 2Cu 2  Fe2 3  2  5  4 x  S 4 �1
S 6  2e � S 4

�(5  4 x)
t

0

� Fe2(SO4)3 + 2CuSO4 +(6x+5) SO2 + (4x+10) H2O (1)
2CuFeSx +(4x+10) H2SO4(đặc) ��
2C 1 � C 1  C 3  6e
Mn 7  5e � Mn 2

�5
�6

5C2H2 + 6KMnO4 + 9H2SO4→ 5HOC - COOH + 6MnSO4 + 3K2SO4 + 9H2O (2)
Dạng 2: Phi kim và các hợp chất
Ví dụ 1: 1. Cho hỗn hợp gồm Mg, SiO2 vào bình kín (không có không khí). Nung nóng
bình cho tới khi khối lượng từng chất trong bình không đổi thu được hỗn hợp chất rắn A.
a. Xác định các chất có trong hỗn hợp A

b. Viết các phương trình phản ứng xẩy ra trong thí nghiệm trên và khi cho A vào dung
dịch HCl.
2. Trong phòng thí nghiệm có sẵn các chất: KMnO 4, MnO2, CaCl2, NaCl, H2SO4 đặc,
dụng cụ và điều kiện cần thiết có đủ. Trộn trực tiếp từ 2 hoặc 3 chất trên. Có bao nhiêu
cách trộn để thu được:
a. khí hidroclorua
b. khí Clo
Viết các phương trình phản ứng.
Phân tích bài tập:
t oC

1. a. SiO2 + 2Mg ��� 2MgO + Si (1)
o

t C
Có thể có: 2Mg + Si ��� Mg2Si (2)

→Chất rắn A chứa:
MgO,Si
MgO,Mg2Si
MgO, Mg2Si,Si
MgO, Mg2Si, Mg

b. A tác dụng dung dịch HCl :
MgO + 2HCl → MgCl2 + H2O (3)
Mg2Si + 4HCl → 2MgCl2 + SiH4 (4)
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2 (5)
2. a. Có 2 cách trộn tạo HCl:
o


t C
NaCl tinh thể + H2SO4đặc ��� NaHSO4 + HCl

17


( Na2SO4)
o

t C
CaCl2 tinh thể + H2SO4đặc ��� CaSO4 + 2HCl

b. Có 4 cách trộn tạo Cl2:
o

t C
2NaCl + 2H2SO4 + MnO2 ��� Na2SO4 + Cl2 + MnSO4 +2 H2O
o

t C
5CaCl2 + 2H2SO4 + MnO2 ��� CaSO4 + Cl2 + MnSO4 + 2H2O

10NaCl+ 8H2SO4 + 2KMnO4 → 5Na2SO4 + 5Cl2 + 2MnSO4 + K2SO4 +

8H2O

5CaCl2 + 8H2SO4 +2KMnO4 → 5Na2SO4 + 5Cl2 + 2MnSO4 +K2SO4 +8 H2O
Ví dụ 2:
1. Tính độ dinh dưỡng trong phân lân Supephotphat kép chứa 20% khối lượng tạp
chất?

2. Viết phương trình hóa học của phản ứng theo sơ đồ sau (ghi rõ điều kiện phản ứng
nếu có)?
NaI  I2  KI  H2S  H2SO4  Br2  NaBrO3.
Phân tích bài tập:
1. Xác định dinh dưỡng theo P2O5; Tính độ dinh dưỡng.
80
.142
Ca(H 2 PO 4 ) 2  80gam

234

%P
O

.100  48,55%

2
5
Tap chât  20gam
100


Trong 100 gam phân lân có
2. Phương trình hóa học của các phản ứng:
2NaI + Cl2 � 2NaCl + I2
I2 + 2K � 2 KI
t0C

8KI + 5H2SO4(đặc) ��� 4I2 + H2S + 4K2SO4 + 4H2O
H2S + 4Cl2 + 4H2O � H2SO4 + 8HCl

0

t C
H2SO4(đặc) + 2HBr ��� Br2 + SO2 + 2H2O
0

t C
3Br2 + 6NaOH ��� 5NaBr + NaBrO3 + 3H2O

Ví dụ 3: 1. Khí A không màu, có mùi đặc trưng. Đốt A trong oxi tạo ra khí B. Khí B tác
dụng với Liti ở nhiệt độ thường tạo ra chất rắn X. Hòa tan X trong nước, thu được khí A.
Khí A tác dụng với HNO3 tạo ra muối Y. Nung Y đến phản ứng hoàn toàn, thu được sản
phẩm chỉ có khí và hơi. Xác định chất A, B, X, Y và viết các phương trình phản ứng xảy
ra.
 H PO
 NaOH
 NaOH
� Y ����
2. Cho sơ đồ phản ứng: H3PO4 ���� X ����
Z. Biết X,Y, Z là các hợp
chất khác nhau của photpho. Xác định các chất X, Y, Z và viết phương trình phản ứng
xảy ra.
3

4

Phân tích bài tập:
1. A là NH3, B là N2, X là Li3N, Y là NH4NO3.
18



to

� 2N2 + 6H2O
4NH3 + 3O2 ��
� 2Li3N
N2 + 6Li ��
� 3LiOH + NH3
Li3N + 3H2O ��
� NH4NO3
NH3 + HNO3 ��
to

� N2O + 2H2O
NH4NO3 ��
 H PO
 NaOH
  Y  NaOH
  Z.
2. Sơ đồ: H3PO4     X   
TH1: X là Na3PO4, Y là NaH2PO4, Z là Na2HPO4
� Na3PO4 + 3H2O
H3PO4 + 3NaOH ��
� 3NaH2PO4
Na3PO4 + 2H3PO4 ��
� Na2HPO4 + H2O
NaH2PO4 + NaOH ��
TH2: X là Na2HPO4, Y là NaH2PO4, Z là Na3PO4
� Na2HPO4 + 2H2O
H3PO4 + 2NaOH ��

� 2NaH2PO4
Na2HPO4 + H3PO4 ��
� Na3PO4 + 2H2O
NaH2PO4 + 2NaOH ��
3

4

Dạng 3: Tốc độ phản ứng, chuyển dịch cân bằng, sự điện ly
Ví dụ 1: Khí SO2 tan vào nước thu được dung dịch A có cân bằng


���
�H+ + HSO3
SO2 + H2O ��
Cân bằng trên chuyển dịch theo chiều nào (có giải thích) khi
a. Thêm dung dịch HCl vào A
b.Thêm dung dịch NaOH vào A

c. Pha loãng dung dịch A vào nước cất

d. Đun nóng dung dịch A

Phân tích bài tập:
Khí SO2 tan vào nước thu được dung dịch A có cân bằng:


���
SO 2 + H 2 O ��
� H + HSO3


a) Thêm dung dịch HCl vào A thì cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch vì
HCl  H+ + Cl- làm tăng nồng độ H+.
b) Thêm dung dịch NaOH vào A thì cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận vì
NaOH  Na+ + OH- và OH- + H+  H2O là giảm nồng độ H+.
c) Pha loãng dung dịch A bằng nước cất thì cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận.
d) Đun nóng dung dịch A thì cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch vì SO2 bay hơi làm
giảm nồng độ SO2 trong dung dịch.
Ví dụ 2: Cho biết độ điện ly của CH3COOH trong dung dịch thay đổi như thế nào
(có giải thích) khi:
a. Thêm nước vào
b. Sục 1 ít khí HCl vào

c. Thêm 1 ít CH3COONa rắn vào
d. Thêm 1 ít NaOH rắn vào
Phân tích bài tập:

���
� CH3COO- + H+ (1)
Trong dung dịch CH3COOH có CB: CH3COOH ��
19


a. Thêm H2O vào: độ điện ly  Tăng
b. Thêm HCl vào: [H+] tăng → Cb (1) dịch chuyển sang chiều nghịch  giảm
c. Thêm CH3COONa vào: CH3COONa →CH3COO- + Na+
[CH3COO-] tăng => Cb (1) dịch chuyển sang chiều nghịch  giảm
d. Thêm NaOH vào: NaOH → Na+ + OH- => H+ + OH- → H2O
H+] giảm → Cb (1) dịch chuyển sang chiều thuận  tăng
Ví dụ 3: Dung dịch A gồm hai axit yếu HCOOH 0,1M và CH3COOH 1M.

a) Tính pH của dung dịch A.
b) Pha loãng dung dịch A bằng nước để thể tích dung dịch sau khi pha loãng gấp 10
lần thể tích dung dịch ban đầu. Tính pH của dung dịch sau khi pha loãng.
Biết hằng số axit của HCOOH và CH3COOH lần lượt là 1,8.10-4 và 1,8.10-5.
Phân tích bài tập:
a.Ta có
Ban đầu:
Điện li:
TTCB:
Ban đầu:
Điện li:
TTCB:

���
HCOOH ���HCOO- + H+
C1
0
0
x
x
x
(C1-x)
x
(x+y)

���
CH3COOH ���CH3COO- + H+
C2
0
0

y
y
y
(C2-y)
y
(x+y)

K1 =

(1) K1 = 1,8.10-4

(2) K2 = 1,8.10-5

(x+y).x
(C1 -x)

Từ (1) ta có:
Vì K1 rất nhỏ nên ta có thể coi C1 –x �C1 => K1C1 = (x+y).x
Tương tự đối với (2) ta có: K2C2 = (x+y).y
K C +K C

1 1
2 2
Từ đó ta suy ra: (x+y)2 = K1C1 + K2C2 => [H+] = x + y =
(3)
Thay các giá trị đã cho vào công thức (3) ta được pH = 2,22
Vậy pH của dung dịch A là 2,22.
b. Khi pha loãng dung dịch bằng nước để thể tích tăng 10 lần thì nồng độ giảm 10 lần.
Nồng độ của hai axit sau khi pha loãng là:
[HCOOH] = 0,01M và [CH3COOH] = 0,1M

Áp dụng công thức (3) thì ta có pH của dung dịch thu đươc sau khi pha loãng là:
pH = 2,72.

Dạng 4: Axit và các chất:
Ví dụ 1: Hòa tan hoàn toàn 9,52 gam hỗn hợp A gồm FexOy và FeS2 trong 48,51 gam
dung dịch HNO3phản ứng xong, thu được 1,568 lít khí NO2 (sản phẩm khử duy nhất,
đktc) và dung dịch B. Dung dịch B phản ứng vừa đủ với 200ml dung dịch NaOH 2M, lọc
kết tủa đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi, thu được 9,76 gam chất rắn.
a. Xác định công thức oxit FexOy
20


b. Tính nồng độ phần trăm dung dịch HNO3
Phân tích bài tập:
nNO2 =0,07; nNaOH =0,4; nFe2O3 =0,061

Quy đổi hỗn hợp X thành

Ta có sơ đồ:

Fe =2.nFe2O3 =0,122; O =a; S =b (mol)

.


Fe3+, H+(d�
)
Fe



H
O
16a +32b +0,122 . 56 =9,52



O +HNO3 ��
� � 2 2��
� ta c�
: �

ne=0,122 . 3 +6b =0,07 +2a
SO4



S


NO2 =0,07


 a = 0,16; b = 0,004 
nFeS2 =0,002; nFe(trong FexOy ) =0,12 ��


x 0,12 3
=
= ��
� Oxit l�Fe3O4

y 0,16 4
Dung dịch Y tác

dụng với NaOH:
H+
0,034

� H2 O
OH- ��

+

 0,034
� Fe(OH)3
3OH- ��

Fe3+ +
0.122 

0,366 mol

2Trong Y có Fe3+ = 0,122 mol; H+ = 0,034; SO4 = 0,004  Bảo toàn điện tích ta có

NO-3 =0,392

mol.

Bảo toàn N ta có:



C%(HNO3) =

nHNO3 =nNO- (trongY ) +nNO2 =0,462 (mol)
3

0,462.63
.100% =60%
48,51

Ví dụ 2: Nung m gam hỗn hợp X gồm FeCO3, 13x mol Fe(NO3)3, 4x mol Cu(NO3)2 trong
chân không, sau một thời gian, thu được hồn hợp chất rắn Y và 0,18 mol khí Z gồm CO2,
SO2 , O2. Hòa tan hoàn toàn Y trong 350 ml dung dịch H2SO4 1M, thu được dung dịch E
chỉ chứa muối trung hòa của kim loại và 7,22 gam hỗn hợp khí T (có tỉ khối so với H2
bằng 361/18) gồm NO, CO2. Dung dịch E phản ứng vừa đủ với dung dịch chưa 1,48 mol
KOH thu được kết tủa gồm 2 chất. Tính giá trị m.
Phân tích bài tập:
Ta có sơ đồ:
�FeCO3 =y
�NO2
0


t
� Y+ �
CO2
�Fe(NO3)3 =13x ��


Cu(NO3)2 =4x
O2




0,18 mol

21


Y + H2SO4
0,035 mol

�Fe3+  13x  y
� 2+
Cu  4x

��
� E � 2SO4  0,35

�NO� 3
nH2O =nH2SO4 =0,35 (mol)

�NO =0,05
+ �
CO2 =0,13


+

HO


2
0,035 mol

Bảo toàn H 
Dung dịch E phản ứng với KOH:
Fe3+ + 3OH-  Fe(OH)3
Cu2+ + 2OH-  Cu(OH)2
Bảo toàn điện tích ta có:


3nFe3+ +2nCu2+ =nNO- +2nSO2- =nOH- =1,48
3

4

nNO- =0,78 (mol)
3

B�
o to�
n�
i�
n t�
ch: 3(13x+y) +2.4x =1,48


B�
o to�
n O: 141x +3y =0,18.2 +0,78.3 +0,13.2 +0,05 +0,35



Giải hệ ta có: x = 0,02; y = 0,18.
 m = 98,84 gam.
Ví dụ 3: 1. Cho 2,16 gam kim loại M (hóa trị II) vào dung dịch HNO3 dư, kết thúc phản
ứng thu được 0,224 lít khí N2 (duy nhất, đktc) và dung dịch X. Cô cạn cẩn thận dung dịch
X được 14,12 gam muối khan. Xác định kim loại M?
2. Đốt cháy hoàn toàn 6,2 gam Photpho trong oxi dư thu được chất rắn X. Hòa tan hết X
vào 50 gam dung dịch H3PO4 29,4% thu được dung dịch Y. Cho toàn bộ dung dịch Y vào
500 ml dung dịch NaOH 1M, kết thúc phản ứng thu được dung dịch Z.
a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng.
b) Tính khối lượng các muối có trong dung dịch Z.
Phân tích bài tập:
1. Tìm kim loại M
0

M  2e
2,16
M

2

2N 5

� M

4,32
M

 10e � N 02
0,1


N 5

0,01

 8e � N 3
8x
x

Bảo toàn mol e: 4,32/M = 0,1 + 8x (*)
Bảo toàn khối lượng muối: 2,16 + 62.(0,1 + 8x) + 80x = 14,12 (**)
Giải ra M = 24 (Mg)
2. a. Các PTHH xảy ra:
(1)
(2)
(3)
(4)

t 0C

4P
+ 5O2 ��� 2P2O5
� 2H3PO4
P2O5 +
3H2O
H3PO4 + NaOH � NaH2PO4
x
x
x


H3PO4 + 2NaOH
Na2HPO4

+

H2O

+

2H2O
22


y
2y
y
b. Số mol P = 0,2 � mol P2O5 = 0,1
- Khi hòa tan P2O5 vào dung dịch H3PO4 ta thu được tổng mol H3PO4 = 0,35
- mol NaOH = 0,5

n NaOH
0,5

2
n H PO 0,35

1

Tỉ lệ mol
Từ (3) và (4) ta có hệ:

3

4

, sinh ra 2 muối NaH2PO4 và Na2HPO4

m NaH PO  0,2.120  24,0gam

�x  y  0,35 �x  0,2






m Na HPO  0,15.142  21,3gam
�x  2y  0,5 �y  0,15

2

2

4

4

Dạng 5: Đại cương hóa hữu cơ:
Ví dụ 1: 1. a. Viết các đồng phân hình học ứng với công thức cấu tạo:
CH3 - CH=CH – CH = CH – CH2 – CH3
b. Viết phương trình phản ứng xảy ra khi cho buta – 1,3 – dien tác dụng với brom trong

dung dịch
2. Hỗn hợp A gồm ankin X, H 2, anken Y (X, Y hơn kém nhau 1 nguyên tử cacbon). Cho
0,25 mol A vào bình kín có xúc tác Ni, nung nóng. Sau một thời gian, thu được hồn hợp
B. Đốt cháy hoàn toàn B, thu được 0,35 mol khí CO2 và 6,3 gam H2O. Xác định công
thức phân tử và tính phần trăm số mol của X, Y trong A.
Phân tích bài tập :
1. Các đồng phân hình học có công thức cấu tạo
CH3 – CH = CH – CH = CH – CH2 – CH3 là
H

H
CH3

C
C

C

C

CH3
CH2CH3

H

H

C
C


C
H3C

H
H

Cis - trans
H

H
C
C
trans - Cis

CH2CH3

H

C
CH2CH3

H

C

C

H

Cis - Cis


H

CH2CH3

H

C

H
C
H3C

C

C
H

H
Trans - trans

Phản ứng xảy ra khi cho buta-1,3-ddien tác dụng với Br2 trong dung dịch:

23


CH2 = CH - CH = CH2

+ Br2


CH2 - CH - CH = CH2
Br

CH2 = CH - CH = CH2

+ Br2

Br

CH2 - CH = CH - CH2
Br

CH2 = CH - CH = CH2

+ 2 Br2

CH2 - CH - CH - CH2
Br

2.

Br

Br

Br

Br

nH2O =nCO2 =0,35 mol


Đốt hỗn hợp B = Đốt hỗn hợp A mà số mol H2O = Số mol CO2 nên ta có
nH2  nX  x (mol); nY  y (mol)




S�C 

nCO2
x y



. Ta có 2x + y = 0,25  nX  nY  x  y  0,125

0,35

0,125 2,8

 Có một hydrocacbon có số nguyên tử C = 2 và X, Y hơn kém nhau một nguyên tử C
nên chất còn là có số nguyên tử C = 3.
TH1: X là C2H2 = x mol; Y là C3H6 = y mol
%nC H  40%

2x  y  0,25

�x  0,1

��

� �
��
�� 2 2

2x  3y  0,35
%nC3H6  20%

�y  0,05


Ta có hệ pt:
TH2: X là C3H4 = x mol; Y là C2H4 = y mol
2x  y  0,25

�x  0,15
��
� �
��
� tr�

ng h�
p n�
y lo�
i

3x  2y  0,35

�y  0,05

Ta có hệ pt:

Ví dụ 2: 1. Hỗn hợp khí A gồm metan và hợp chất X . Tỷ khối của X so với hiđro nhỏ
thua 22. Đốt cháy hoàn toàn V lít A thu được sản phẩm gồm CO 2 và H2O. Cho sản
phẩm cháy hấp thụ hết vào dung dịch Ba(OH)2dư thấy tạo thành 70,92 gam kết tủa.
Xác định công thức phân tử, viết công thức cấu tạo của X. Biết V lít A có thể tích
đúng bằng thể tích của 11,52 gam khí O2 đo trong cùng điều kiện.
2. Hỗn hỗn X gồm : C3H6, C2H2, H2 cho vào bình kín (có xúc tác Ni, không chứa
không khí). Nung nóng m gam X trong bình đến phản ứng hoàn toàn thu được hỗn Y.
Đốt cháy hoàn toàn Y cần V lít O2 (đktc) thu được hỗn hợp Z gồm khí và hơi . Cho Z
lội từ từ qua bình đựng H2SO4 đặc dư thấy khối lượng bình tăng 3,96 gam. Biết
hỗn hợp Y làm mất màu tối đa 50 ml dung dịch Br2 1M (dung môi CCl4). Cho 3,36
lít hỗn hợp X đi qua bình đựng dung dịch Br2 dư (dung môi CCl4) có 19,2 gam brom
phản ứng.
a. Viết các phương trình phản ứng xảy ra

b. Tính V
24


Phân tích bài tập :
1. Xác định CTPT và viết CTCT X
11,52
 0,36mol
32
70,92

 0,36mol
197

n A  no2 
nBaCO3


CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 + H2O
0,36



0,36 mol

nCO2 = 0,36 => số C tb= 0,36/0,36 =1 => X có 1C
 X có dạng: CHnOm (m≥ 0) => 12 + n + 16.m < 44 => m < 2
+ Nếu m =0 => X: CH4 (loại)
+ Nếu m = 1=> n= 0 hoặc 2 hoặc 4.
CO => CTCT: C=O
H
X

CH2O => CTCT: H

C

O

H
CH4O =>CTCT: H

C O H
H

2. Đặt : C3H6 (a mol), C2H2 (b mol), H2 (c mol). (a, b, c là số mol trong m gam X).
Đốt X hay Y cần số mol O2 như nhau và thu được cùng số mol CO2, cùng số mol nước.

a. Phương trình phản ứng:
Nung nóng X:
o

Ni ,t C
C3H6 + H2 ���� C3H8 (1)
o

Ni ,t C
C2H2 + H2 ���� C2H4 (2)
o

Ni ,t C
C2H2 + 2H2 ���� C2H6 (3)
o

t C
Đốt Y: C3H6 + 9/2 O2 ��� 3CO2 + 3H2O (4)
o

t C
C3H8 + 5 O2 ��� 3CO2 + 4H2O (5)
o

t C
C2H2 + 5/2O2 ��� 2CO2 + H2O (6)
o

t C
C2H4 + 3 O2 ��� 2CO2 + 2H2O (7)

o

t C
C2H6 + 7/2 O2 ��� 2CO2 + 3H2O (8)

25


×