Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Báo cáo thực tập giữa khóa: Tổ chức thực hiện thanh toán quốc tế theo LC nhập khẩu tại ngân hàng đông á – chi nhánh quận 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.1 KB, 36 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
CƠ SỞ II TẠI TP HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
ĐỀ TÀI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN THANH TOÁN QUỐC
TẾ THEO L/C NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
ĐÔNG Á - CHI NHÁNH QUẬN 9

Sinh viên: Lê Thị Kiều Trang
Khóa : K47
Lớp

: A14

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Phƣơng Chi

TP Hồ Chí Minh, ngày 4 tháng 8 năm 2011


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................


..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ .1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐÔNG Á–CHI NHÁNH QUẬN 9 2
I. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................................. 2
1. Lịch sử hình thành và tóm tắt quá trình phát triển của Ngân Hàng Đông Á ......... 2
2. Vài nét về Ngân hàng TMCP Đông Á- chi nhánh quận 9 ..................................... 2
II. Cơ cấu tổ chức và nhân sự tại Ngân Hàng Đông Á – chi nhánh Quận 9 ............ 3
1. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................................... 3
2. Giới thiệu Bộ phận Thanh toán quốc tế ................................................................ 3
III. Tình hình kinh doanh tại Ngân Hàng Đông Á - chi nhánh Quận 9 trong 3 năm
gần đây (2008-2011) ..................................................................................................... 4
1. Doanh thu .............................................................................................................. 5
2. Chi phí .................................................................................................................. 5
3. Lợi nhuận ............................................................................................................... 5
IV. Tình hình thanh toán theo L/C nhập khẩu tại Ngân Hàng Đông Á - chi nhánh
Quận 9 trong 3 năm gần đây (2008-2011) ................................................................... 6
CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ THANH
TOÁN L/C NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á- CHI NHÁNH QUẬN 9

ÁP DỤNG CHO HỢP ĐỒNG SỐ 22/BB-TPL/10 ...................................................... 8
I. Mô tả hợp đồng số 22/BB-TPL/10 .......................................................................... 8
1. Bên mua – bên bán ................................................................................................ 8
2. Đối tƣợng ............................................................................................................... 8
3. Giá cả ..................................................................................................................... 8
4. Phƣơng thức thanh toán ......................................................................................... 8


II. Mô tả qui trình thanh toán theo L/C nhập khẩu trả ngay cho hợp đồng
số22/BB-TPL/10............................................................................................................. 9
1. Một vài đặc điểm riêng của giao dịch này ............................................................ 9
2. Sơ đồ .................................................................................................................... 10
3. Cụ thể hóa qui trình ............................................................................................. 10
III. So sánh với lý thuyết............................................................................................. 14
1. Khi mở L/C .......................................................................................................... 14
2. Khi nhận bộ chứng từ .......................................................................................... 14
3. Khi tất toán hồ sơ ................................................................................................ 15
4. Khác ..................................................................................................................... 15
IV. Nhận xét chung về việc tổ chức thực hiện thanh toán L/C nhập khẩu trả ngay
tại Ngân hàng Đông Á – chi nhánh quận 9 ............................................................... 15
1. Ƣu điểm ............................................................................................................... 15
2. Hạn chế ............................................................................................................... 15
2.1 Hạn chế và số lƣợng cán bộ thanh toán quốc tế ........................................... 16
2.2 Hạn chế về trình độ, kinh nghiệm cán bộ thanh toán quốc tế ...................... 16
2.3 Hạn chế về trình độ, kinh nghiệm của các doanh nghiệp khách hàng ......... 16
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
L/C NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á – CHI NHÁNH QUẬN 9......... 17
I. Dự báo các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả thanh toán quốc tế qua L/C nhập
khẩu trong thời gian tới .............................................................................................. 17
II. Phƣơng hƣớng phát triển thanh toán L/C nhập khẩu của Ngân Hàng Đông Á –

chi nhánh Quận 9 trong giai đoạn 2011-2016 ........................................................... 18
III. Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu tại Ngân Hàng
Đông Á- chi nhánh Quận 9 ......................................................................................... 18
1. Tăng số lƣợng và nâng cao năng lực của các nhân viên thanh toán quốc tế
1.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ................................................................................ 18


1.2 Mục đích ...................................................................................................... 19
1.3 Cách thức tiến hành ...................................................................................... 19
1.4 Lợi ích .......................................................................................................... 19
2. Phát triển công tác tƣ vấn và các dịch vụ hỗ trợ chuyên môn cho khách hàng
1.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ................................................................................ 20
1.2 Mục đích ...................................................................................................... 20
1.3 Cách thức tiến hành ...................................................................................... 20
1.4 Lợi ích .......................................................................................................... 21
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Từ tiếng Anh

Từ tiếng Việt

DAB

DongA Bank


Ngân hàng Đông Á

UNDP

United Nations Development
Programme

TTQT

__

Chƣơng trình phát triển Liên
Hợp Quốc
Thanh toán quốc tế

L/C

Letter of Credit

Thƣ tín dụng

LA

Letter of Credit at sight

Thƣ tín dụng trả ngay

ĐVT


__

Đơn vị tính

TTV

__

Thanh toán viên

DN

__

Doanh nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động TTQT theo L/C nhập khẩu ............................................... 6
Biểu đồ
Biểu đồ 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của DAB- quận 9 trong giai đoạn 20082010 ................................................................................................................................. 4
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của DAB- Chi nhánh Quận 9 ............................................... 3
Sơ đồ 2.2: Thực hiện thanh toán L/C tại DAB hợp đồng số 22/BB-TPL/10 ................ 10


LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay, tầm quan trọng của thanh toán
quốc tế bằng thƣ tín dụng lại càng đƣợc khẳng định và cần sự quan tâm hơn bao giờ

hết. Chính vì thế, tác giả đã chọn đề tài “Tổ chức thực hiện thanh toán quốc tế theo
L/C nhập khẩu tại Ngân hàng Đông Á- Chi nhánh Quận 9” làm chủ đề nghiên cứu
cho kỳ kiến tập của mình. Với đề tài đó, tác giả mong muốn có thể đạt đƣợc 3 mục
tiêu: tìm hiểu về Ngân hàng Đông Á- chi nhánh Quận 9, chỉ rõ qui trình thanh toán L/C
nhập khẩu tại đây qua một hợp đồng cụ thể, và từ đó có thể đƣa ra một số ý kiến nhằm
hoàn thiện khâu thanh toán L/C nhập khẩu tại Chi nhánh này.
Báo cáo kiến tập đƣợc chia làm 3 phần:
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐÔNG Á- CHI NHÁNH QUẬN 9.
CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
L/C NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á- CHI NHÁNH QUẬN 9 ÁP DỤNG
CHO HỢP ĐỒNG SỐ 22/BB-TPL/10.
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
L/C NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á – CHI NHÁNH QUẬN 9.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hƣớng dẫn Thạc sỹ Nguyễn
Thị Phƣơng Chi và các anh chị công tác tại Ngân hàng Đông Á- Chi nhánh Quận 9 đã
tạo điều kiện và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả hoàn thành báo cáo kiến tập này.
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn cũng nhƣ sự giới hạn
về thời gian, bài viết của tác giả không thể tránh khỏi những thiếu sót cả về nội dung
lẫn hình thức. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý quý báu của thầy cô và
các anh chị để giúp tác giả trong quá trình học tập và công tác sau này.

SINH VIÊN
Lê Thị Kiều Trang


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐÔNG Á– CHI
NHÁNH QUẬN 9
I. Lịch sử hình thành và phát triển
1. Lịch sử hình thành và tóm tắt quá trình phát triển của Ngân Hàng TMCP
Đông Á

Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đông Á (gọi tắt là ngân hàng Đông Á, DongA
Bank, hay DAB) thành lập ngày 16/04/1995, chính thức hoạt động vào ngày
01/07/1992 với số vốn điều lệ đăng ký là 20 tỷ đồng, tƣơng đƣơng 5 triệu USD.
Năm 1992- 2002: Sau 10 năm hoạt động, vốn điều lệ của DongA Bank tăng lên gấp 10
lần - 200 tỷ đồng. Năm 2002, Thẻ Đông Á đƣợc chính thức phát hành.
Năm 2003-2007: Ngân hàng đã có 107 chi nhánh, phòng giao dịch trên 40 tỉnh, thành,
chuyển đổi thành công sang core- banking, giao dịch online toàn hệ thống. Doanh số
thanh toán quốc tế của DongA Bank vƣợt 2 tỷ đô la Mỹ. DongA Bank lọt vào danh
sách top 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do UNDP bình chọn, đồng thời dẫn đầu
về tốc độ phát triển dịch vụ thẻ ATM tại Việt Nam với 1 triệu khách hàng sử dụng thẻ
đa năng chỉ trong 3 năm sau khi phát hành..
Năm 2008- nay: Vốn điều lệ của Ngân hàng đạt 3400 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu là 4200
tỷ đồng. Đông Á có hơn 220 chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm và điểm giao
dịch 24h trên hơn 50 tỉnh thành. Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế toàn ngân hàng
đạt hơn 2,5 tỷ USD, tổng phí thu đƣợc từ thanh toán quốc tế là gần 3,6 triệu USD.
DongA Bank chính thức phát hành thẻ tín dụng (2008), đoạt giải xuất sắc trong lĩnh
vực Ứng dụng Công nghệ thông tin hiệu quả nhất trong khối doanh nghiệp lớn, nhận
kỷ lục Guiness Việt Nam cho sản phẩm ATM lƣu động (2009).
2. Vài nét về Ngân hàng TMCP Đông Á- chi nhánh quận 9
Địa chỉ: 218 Lê Văn Việt, P. Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, TP.HCM
Số điện thoại: 37360920

Fax: 37360934


Ngân hàng TMCP Đông Á – quận 9 là chi nhánh đƣợc chuyển đổi từ chi nhánh quận
Thủ Đức, chính thức khai trƣơng hoạt động vào ngày 19/09/2008.
II. Cơ cấu tổ chức và nhân sự tại Ngân Hàng Đông Á – chi nhánh Quận 9
1. Cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc chi

nhánh

Phòng Khách
hàng cá nhân

Phòng Khách
hàng doanh
nghiệp

Phòng Ngân quỹ

Phòng Kế toán

Phòng Hành
chính- nhân sự

Bộ phận Tín dụng
Doanh nghiệp

Bộ phận Thanh
toán quốc tế

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của DAB- Chi nhánh Quận 9
(Nguồn: Báo cáo tổng kết DAB Quận 9 năm 2009 của Phòng Kinh doanh- DAB
Quận 9)
Tổng số nhân sự của DAB- Chi nhánh quận 9 là 32 ngƣời.
Nhìn chung, DAB- Chi nhánh quận 9 đƣợc tổ chức với cơ cấu khá tinh gọn và hợp
lý; công tác quản lý, giám sát đƣợc tiến hành trực tiếp, xuyên suốt; phân định nhiệm
vụ, trách nhiệm khá rõ ràng.
2. Giới thiệu Bộ phận Thanh toán quốc tế

Theo cơ cấu hiện tại, bộ phận Thanh toán quốc tế tại Chi nhánh quận 9 có 1 Thanh
toán viên và 1 chuyên viên Thanh toán quốc tế, trực thuộc phòng Khách hàng doanh
nghiệp. Bộ phận này thực hiện độc lập gần nhƣ toàn bộ qui trình TTQT, ngoại trừ đối
với L/C việc gửi công điện là do Ngân hàng Hội sở thực hiện.
Trách nhiệm của Thanh toán viên:


- Là ngƣời thực hiện chính trong toàn bộ việc tổ chức các nghiệp vụ thanh toán
quốc tế.
- Thực hiện thanh toán, kiểm toán, cập nhật dữ liệu theo đúng quy trình nghiệp
vụ của DAB.
- Chịu trách nhiệm về nhũng rủi ro tổn thất phát sinh do làm trái quy trình
nghiệp vụ. Có trách nhiệm xuất trình đầy đủ bộ hồ sơ liên quan lên cấp trên, hƣớng dẫn
khách hàng sửa chữa hồ sơ, bổ sung và trình lại cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trách nhiệm của Chuyên viên Thanh toán quốc tế: kiểm tra, nhắc nhở, xem xét lại
các hồ sơ chứng từ mà TTV đã xử lý
III. Tình hình kinh doanh tại Ngân Hàng Đông Á - chi nhánh Quận 9 trong 3 năm

ĐVT: triệu đồng

gần đây (2008-2011)
200000
100000
0
Doanh thu

2008
117954

2009

129272

2010
188577

Chi phí

104352

108254

163673

Lợi nhuận trước thuế

13602

21019

24904

Biểu đồ 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của DAB- quận 9 giai đoạn 2008-2010
(Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình kinh doanh DAB Quận 9 năm 2008-2010 của Phòng
Kinh doanh- DAB Quận 9)
1. Doanh thu
Nhìn vào biểu đồ, ta thấy doanh thu của ngân hàng DAB-quận 9 tăng dần qua các
năm. Năm 2009, doanh thu tăng 11.318 triệu đồng, tƣơng ứng 9,6% so với năm 2008.
Bƣớc sang 2010, doanh thu tăng vƣợt bậc với con số 188.577 triệu đồng, tức là tăng
59.305 triệu đồng, tƣơng ứng 45,9% so với năm 2009. Xét lại bối cảnh Việt Nam trong



năm 2008-2009, khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hƣởng đến hàng loạt công ty vừa
và nhỏ ở Việt Nam. Một số công ty khách hàng của DAB đóng cửa, một số khác hoạt
động trì trệ, cầm chừng, không thể trả nợ đúng hạn đã kìm hãm tốc độ tăng doanh thu
của ngân hàng trong giai đoạn này. Năm 2010, doanh thu tăng mạnh với tỷ lệ vƣợt xa
năm 2009 là kết quả tất yếu từ sự phục hồi trở lại của nền kinh tế.
2. Chi phí
Thu nhập tăng, tất nhiên cũng kéo chi phí hoạt động tăng lên theo. Năm 2009 chi
phí ngân hàng bỏ ra cho hoạt động kinh doanh là 108.254 triệu đồng, tăng 3.902 triệu
đồng, tƣơng ứng 3.7% so với năm 2008. Năm 2010 số tiền đó là 163.673 triệu đồng,
tăng 55.419 triệu đồng, tức là tăng 51.2% so với năm 2009. Những khoản chi phí này
bao gồm chi phí trã lãi tiền vay, tiền gửi cho khách hàng, các khoản tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn và không kỳ hạn..; chi phí quản lý; chi phí khác nhƣ phí công tác cho nhân
viên, chi điện nƣớc hoạt động…Tuy nhiên, trong 3 năm 2008-2010, khoản chi phí tăng
lên chủ yếu là tăng trả lãi cho khách hàng, vì tăng huy động vốn, nhất là năm 2010.
Mục đích của việc đƣa ra mức lãi suất hấp dẫn, tăng huy động vốn năm 2010 là nhằm
thu hút tiền nhàn rỗi của ngƣời dân, phục vụ cho nhu cầu vốn lớn của các công ty
khách hàng khi bƣớc vào giai đoạn hậu khủng hoảng và phục hồi.
3. Lợi nhuận
Năm 2009, lợi nhuận trƣớc thuế của ngân hàng tăng từ 13.602 triệu đồng lên
21.018 triệu đồng, tức là tăng 7.417 triệu đồng, tƣơng đƣơng 54,5% năm 2008. Nguyên
nhân của sự gia tăng này là do doanh thu và chi phí đều tăng, nhƣng mức doanh thu
tăng cao 11.318 triệu đồng, trong khi mức chi phí tăng ít hơn, 3.902 triệu đồng.
Năm 2010, tƣơng tự nhƣ vậy, mức tăng tuyệt đối trong tổng thu nhập của ngân
hàng cao hơn mức tăng chi phí hoạt động, kéo theo đó lợi nhuận trƣớc thuế của ngân
hàng tiếp tục tăng đạt 24.904 triệu đồng, tăng 18,5% so với năm 2009. Tuy nhiên,tỷ lệ
tăng chi phí so với năm cũ -51,2% lại vƣợt qua tỷ lệ tăng doanh thu 45,9%.Điều này lý
giải tại sao, năm 2010, lợi nhuận chỉ tăng 18.5% thấp hơn so với tỷ lệ tăng lợi nhuận
của năm 2009 (54,5%).



Nhƣ vậy, nhìn chung suốt 3 năm 2008-2010, dù tình hình kinh tế khách quan có
nhiều thay đổi bất lợi, lợi nhuận trƣớc thuế của ngân hàng vẫn tăng qua các năm. Điều
này đã thể hiện đƣợc tính hiệu quả của chính sách thắt chặt chi phí và một số chính
sách biến đổi lãi suất mà ngân hàng áp dụng.
IV. Tình hình thanh toán theo L/C nhập khẩu tại Ngân Hàng Đông Á - chi nhánh
Quận 9 trong 3 năm gần đây (2008-2011)
Bảng 1.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TTQT THEO L/C NHẬP KHẨU
(ĐVT: Đô la Mỹ)
Chênh
2008

Trị giá phát nghìn
hành

Số lƣợng hồ
sơ phát hành
Số lƣợng hồ
sơ thanh toán
Phí dịch vụ
L/C

2010

lệch

09/08

10/09


Tuyệt Tƣơg

Tuyệt

Tƣơng

đối

đối

đối(%)

đối(%)

2.025

2.350

2.487

325

16,05

137

5,83

2.534


1.765

2,679

-769

-30,35

914

51,78

món

36

33

40

-3

-8,33

7

21,21

món


39

30

48

-9

-23,08

18

60,00

-22,27

3.450

38,47

USD

Trị giá thanh nghìn
toán

2009

lệch Chênh

USD


USD

11.538 8.969 12.419 -2.569

(Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình kinh doanh DAB Quận 9 năm 2008-2010 của Phòng
Kinh doanh- DAB Quận 9).
Nhìn vào bảng số liệu và các biểu đồ, ta có các nhận xét sau:


Năm 2008, trị giá thanh toán vƣợt hẳn trị giá phát hành (2.534 nghìn USD so với
2.025 nghìn USD) là vì năm 2008 đã tất toán nhiều hồ sơ cũ có giá trị lớn mà năm
trƣớc chƣa thanh toán.
Năm 2009, số lƣợng hồ sơ giảm rõ rệt: hồ sơ phát hành giảm 3 món, tức là 8,33%
so với năm 2008 và hồ sơ thanh toán giảm 9 món tức là 23,1% so với năm 2008. Sự sụt
giảm này là do hai nguyên nhân gây ra. Thứ nhất, do khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên
số lƣợng đơn hàng của các doanh nghiệp giảm. Thứ hai, cuối năm 2009, Ngân hàng
Nhà nƣớc có thay đổi về các chính sách tỷ giá ngoại tệ nên các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu gặp nhiều khó khăn trong việc thanh toán tiền hàng cho đối tác nƣớc ngoài kéo
theo sự sụt giảm giá trị thanh toán của DAB.
Số lƣợng hồ sơ ít đi còn kéo theo các nghiệp vụ đi kèm với thanh toán L/C cũng
giảm mạnh nên ta thấy phí dịch vụ L/C thu về trong năm 2009 chuyển biến mạnh mẽ:
giảm từ 11.538 nghìn USD xuống còn 8.969 nghìn USD, mất đi 22,3% so với năm
2008.
Trong năm 2009, ta còn bắt gặp một sự trái ngƣợc về xu hƣớng của trị giá thanh
toán so với trị giá phát hành L/C tại DAB- Quận 9. Trong khi trị giá phát hành vẫn tăng
từ 2025 ngàn USD lên 2350 ngàn USD, trị giá thanh toán lại giảm 769 ngàn USD tức
là 30,4% so với năm 2008. Một phần là do các doanh nghiệp cũng gặp không ít khó
khăn sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Họ cần một thời gian để phục hồi lại cơ cấu và
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Năm 2010, số lƣợng hồ sơ tăng cao, thậm chí vƣợt qua số lƣợng hồ sơ của năm
2008. Số lƣợng hồ sơ phát hành là 40 món, tăng 7 món tức là 21,2% so với năm 2009.
Số lƣợng hồ sơ thanh toán là 48 món, tăng 18 món tức là 60% so với năm 2009. Kết
quả này có đƣợc là do năm 2010 đánh dấu việc phục hồi trở lại của nền kinh tế, nhiều
hồ sơ năm cũ mà khách hàng chƣa có khả năng thanh toán trong năm 2009 đã đƣợc
quyết toán. Đồng thời, nhiều khách hàng mới đã tìm đến với DAB. Cũng vì thế, trị giá
phát hành, trị giá thanh toán, và cả phí dịch vụ thu về theo L/C đều tăng lên đáng kể.


CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
L/C NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á- CHI NHÁNH QUẬN
9 ÁP DỤNG CHO HỢP ĐỒNG SỐ 22/BB-TPL/10
I.Mô tả hợp đồng
1. Bên mua – bên bán
- Ngƣời mua
+ Công ty TNHH Việt Toàn
+ Địa chỉ: Quận 4, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam.
+ Là công ty chuyên mua bán xe cơ giới.
-

Ngƣời bán
+ Công ty KICHAN
+ Địa chỉ: Seoul, Hàn Quốc.
+ Là công ty hàng đầu về xuất khẩu các loại xe cơ giới tại Hàn Quốc.
2. Đối tƣợng: 3 chiếc xe đào HUYNDAI đã qua sử dụng, còn mới trên 80%.
3. Giá cả: là giá CIF cảng Hoa Sen, theo Incoterms 2000, TP HCM, Việt Nam.
4. Phƣơng thức thanh toán: thanh toán 100% giá trị hóa đơn bằng phƣơng thức

L/C trả ngay, bằng đồng Đô la Mỹ, mở tại tài khoản của Ngƣời Mua tại Ngân hàng
Đông Á- Chi nhánh quận 9, TP Hồ Chí Minh, đến tài khoản của Ngƣời Bán tại Ngân

hàng Hàn Quốc (Korea Exchange Bank)- Chi nhánh Namdonggondan.
II. Mô tả qui trình thanh toán theo L/C nhập khẩu trả ngay
1. Một vài đặc điểm riêng của giao dịch này
- Công ty TNHH Việt Toàn có mua ngoại tệ của Ngân hàng Đông Á để mở L/C.
- Công ty TNHH Việt Toàn, quận 4, TP HCM là khách hàng quen thuộc của doanh
nghiệp, đã giao dịch và thanh toán qua LC tại DAB– Quận 9 trên 10 lần và có hoạt
động kinh doanh ổn định. Do vậy, mức kỹ quĩ ban đầu để mở L/C của công ty TNHH
Việt Toàn đã đƣợc Ban lãnh đạo DAB-Quận 9 thỏa thuận từ trƣớc đến giờ là 20%.


2. Sơ đồ

Nhận hồ
sơ mở
LA

Nhận và
kiểm tra
chứng từ

Mở LA
18/6/11

17/6/11

Giao bộ
chứng từ

Thanh
toán LA


7/7/11

7/7/11

2/7/2011

Tất tóan
hồ sơ

Sơ đồ 2.1: Thực hiện thanh toán L/C tại DAB hợp đồng số 22/BB-TPL/10
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp từ thực tế và Qui định về thanh toán LA của DAB)
3. Cụ thể hóa qui trình
Bƣớc 1: Nhận hồ sơ mở LA
Ngày 17/06/2011, đại diện công ty TNHH Việt Toàn đến Ngân hàng và làm việc
với TTV.
-

Khi đi, khách hàng mang theo Hợp đồng ngoại thƣơng giữa công ty TNHH Việt

Toàn với bên Bán là công ty Kichan- Hàn Quốc (01 bản chính).
-

TTV đƣa Giấy đề nghị mở thƣ tín dụng (Biểu mẫu BM-TTQT-06 của ĐAB) và

Giấy đề nghị mua ngoại tệ, hƣớng dẫn cụ thể để khách hàng điền vào, hoàn tất bộ hồ sơ
mở L/C.
- TTV kiểm tra lại thông tin trong bộ hồ sơ:
+


Mặt hàng nhập khẩu là xe đào  phù hợp với phạm vi hoạt động kinh doanh

của công ty TNHH Việt Toàn.
+

Chữ ký của khách hàng trên Giấy đề nghị mở thƣ tín dụng đúng là của đại diện

hợp pháp của công ty TNHH Việt Toàn.


-

Ngay sau đó, trong cùng ngày, TTV sẽ trình bộ hồ sơ lên Ban lãnh đạo của Ngân

hàng, ký vào “PHẦN XÉT DUYỆT CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á” trên mặt sau
Giấy đề nghị mở thƣ tín dụng. Trên đó, Ngân hàng ghi rõ mức ký quỹ ban đầu, các phí
nghiệp vụ có liên quan và một số cam kết giữa công ty TNHH Việt Toàn với Ngân
hàng. (Còn số L/C phải sau khi duyệt và mở L/C mới có).
Bƣớc 2: Mở LA
Ngày 18/06/2011 TTV thực hiện
-

Bán ngoại tệ: TTV liên lạc với phòng Kinh Doanh của Hội sở để xem xét lƣợng tồn

ngoại tệ tại Hội sở có đủ để bán cho công ty TNHH Việt Toàn ký quỹ 20% hay không.
Sau khi đƣợc bộ phận bán ngoại tệ của Hội sở đồng ý và thông qua, chi nhánh hạch
toán và bán luôn.
Tỷ giá bán là tỷ giá niêm yết của Ngân hàng vào cùng ngày hôm đó.
-


Vào hệ thống FCC nội bộ của DAB- Quận 9 đăng ký hồ sơ mở L/C cho công ty

TNHH Việt Toàn, nhập ngoại bảng của bảng Cân đối kế toán, thực hiện thu phí, ký
quỹ từ tài khoản của khách hàng .
-

Lập Tờ trình xét duyệt mở L/C (theo Biểu mẫu BM_TTQT_19), đƣa cho Ban giám

đốc duyệt.
-

Sau khi ban Giám đốc duyệt, TTV in các công điện và Phiếu chuyển khoản từ FCC

xuống (Phiếu chuyển khoản ở đây chính là ngoại bảng của bảng Cân đối kế toán).
-

Trình hồ sơ theo qui định để gửi cho Ban lãnh đạo Ngân hàng ký.

-

Chuyển bản chính Phiếu chuyển khoản đã có xác nhận từ Ban lãnh đạo cho Bộ

phận kế toán.
-

Thông báo Phòng TTQT ở Hội sở để gửi công điện cho ngân hàng Korea Exchange

Bank- Chi nhánh Namdonggondan nhƣ qui định.
-


Vào chƣơng trình nhận truyền file Swift, in bản chính LC.

-

Giao bản chính công điện đã gửi đi cho công ty TNHH Việt Toàn.

Bƣớc 3: Nhận và kiểm tra chứng từ


Ngày 02/07/2011, DAB-Quận 9 nhận đƣợc bộ chứng từ từ Korea Exchange Bank- Chi
nhánh Namdonggondan
Trong vòng 1 ngày sau khi nhận đƣợc chứng từ, TTV thực hiện:
-

Kiểm tra lại bộ chứng từ có phù hợp với những yêu cầu ghi trong thƣ tín dụng theo
trình tự:
 Kiểm tra số lƣợng chứng từ.
 Kiểm tra Hối phiếu, Vận đơn, Phiếu đóng gói và Hóa thƣơng mại, các Giấy
chứng nhận, rồi các giấy tờ khác theo qui định.
 Các nội dung tƣơng tự của chứng từ phải thống nhất với nhau và với yêu cầu
của L/C.
 Ƣu tiên chú ý kiểm tra: khối lƣợng tịnh và tổng khối lƣợng của hàng; số tiền
thanh toán đƣợc ghi trên các chứng từ: đơn giá hàng và tổng số tiền hàng; số
hiệu các chứng từ và nội dung của chứng từ.

-

Đƣa bộ chứng từ cho Chuyên viên TTQT kiểm tra lại lần nữa.

-


Vào hệ thống FCC để nhập hồ sơ BC.

-

Lập và in thông báo nhận bộ chứng từ .Trong thông báo ghi rõ là DAB chờ phản

hồi của DN trong vòng 5 ngày  Biểu mẫu thông báo nhận bộ chứng từ BM-TTQT20.
-

In Phiếu chuyển khoản.

-

Theo qui định, trình Thông báo nhận bộ chứng từ và Phiếu chuyển khoản này lên

cho Ban lãnh đạo Ngân hàng ký.
-

Chuyển bản chính Phiếu chuyển khoản cho Bộ phận kế toán.

-

Gọi điện trực tiếp đến cho doanh nghiệp, thông báo đã nhận đƣợc bộ chứng từ,

thông báo tình trạng của bộ chứng từ và nêu rõ thời hạn thanh toán. Nếu Giám đốc của
công ty TNHH Việt Toàn trực tiếp đến Ngân hàng để thanh toán thì không cần gửi fax
thông báo. Trong trƣờng hợp nhân viên đi thay, thì Ngân hàng sẽ gửi 1 bản fax Thông



báo nhận bộ chứng từ cho Giám đốc công ty TNHH Việt Toàn, nhân viên cầm bản
Thông báo này đến ngân hàng để thanh toán.
Bƣớc 4: Giao bộ chứng từ
Ngày 07/07/2011
- Trong vòng 5 ngày sau khi nhận đƣợc thông báo nhận bộ chứng từ, công ty Việt
Toàn đã chuyển đủ số tiền ký quĩ và phí nhƣ thông báo của DAB nên TTV trình lãnh
đạo ký hậu vận đơn ,và giao bộ chứng từ cho công ty TNHH Việt Toàn.
- Lập thủ tục bán ngoại tệ.
- TTV vào hệ thống FCC thu ký quỹ, thu phí ký hậu vận đơn, phí thanh toán. Trình ký
và chuyển bản chính cho Bộ phận kế toán.
Bƣớc 5: Thanh toán LA
Vì công ty TNHH Việt Toàn lúc này có số dƣ tài khoản tại DAB đủ 100% trị giá hối
phiếu, nên không phải nhận nợ vay bắt buộc.
Trong ngày 07/07/2011 TTV thực hiện:
- Bổ sung chi tiết thanh toán lên phiếu gửi chứng từ.
- Trình lãnh đạo ký duyệt thanh toán.
- Thực hiện thanh toán.
- Báo cho Phòng TTQT ở Hội sở gửi một công điện thanh toán cho Ngân hàng nƣớc
ngoài (Korea Exchange Bank- Chi nhánh Namdonggondan).
- Vào hệ thống FCC in công điện và Phiếu chuyển khoản.
- Trình ký bản gốc theo qui định.
- Chuyển bản chính Phiếu chuyển khoản cho Bộ phận kế toán.
Bƣớc 6: Tất toán hồ sơ
Ngay sau khi hoàn tất việc thanh toán, TTV thực hiện:
- Yêu cầu công ty TNHH Việt Toàn bổ sung bản sao tờ khai hàng hóa nhập khẩu
trong vòng 30- 45 ngày.
- Vì công ty TNHH Việt Toàn có yêu cầu nhận công điện thanh toán, nên TTV giao
cho công ty này 1 bản chính công điện thanh toán.



-

Đóng hồ sơ và lƣu theo hƣớng dẫn.

III. So sánh với lý thuyết:
Về cơ bản, việc tổ chức mở L/C, xử lý và thanh toán L/C không có khác biệt so với
qui trình trong lý thuyết.
Một vài điểm mới mà tác giả nhận ra sau khi thực tế xem xét qui trình tại DABQuận 9 nhƣ sau:
1. Mở L/C
-

Trên thực tế, công tác mở L/C đơn giản hơn so với những gì trình bày trong lý

thuyết. Nếu không thuộc các trƣờng hợp đặc biệt, ngƣời muốn mở L/C chỉ cần mang 1
bản Hợp đồng lên Ngân hàng. TTV sẽ hƣớng dẫn khách hàng điền Giấy đề nghị mở
thƣ tín dụng và Giấy đề nghị mua ngoại tệ (nếu có), xem nhƣ hoàn tất bộ hồ sơ.
-

Theo lý thuyết, ngƣời xin mở L/C viết đơn yêu cầu phát hành L/C gửi đến ngân

hàng, và vì bản chất pháp lý của đơn yêu cầu này giống nhƣ hợp đồng dịch vụ giữa
ngân hàng và ngƣời xin mở L/C, ngƣời xin mở L/C khi viết đơn cần cẩn thận dựa vào
các văn bản nhƣ: Luật thƣơng mại Việt Nam 2005, Pháp lệnh điều chỉnh ngoại hối Việt
Nam 2005, các Luật điều chỉnh Ngân hàng phát hành và Ngƣời yêu cầu,UCP 600 nếu
có điều chỉnh…Tuy nhiên, trên thực tế, tại ĐAB quận 9, ngƣời phải nắm vững các văn
bản này là TTV- ngƣời trực tiếp tƣ vấn cho khách hàng để điền vào đơn. Một thực tế ở
DAB- quận 9 là các khách hàng này hầu nhƣ không có kiến thức nhiều về L/C và cũng
không có thời gian để tìm hiểu các loại văn bản điều chỉnh đó.
-


L/C sau khi mở ngoài việc thông báo cho ngân hàng thông báo, còn phải gửi bản

chính công điện đã gửi cho Ngƣời xin mở L/C.
2.Khi nhận bộ chứng từ
-

Tại DAB, khi nhận đƣợc bộ chứng từ đòi tiền, Ngân hàng thông báo sẽ thông báo

cho Nhà nhập khẩu bằng cách gọi điện thoại trực tiếp. Nếu trực tiếp ngƣời đại diện hợp
pháp của Nhà nhập khẩu đến để thanh toán thì không cần mang theo gì hết. Trƣờng


hợp ngƣời đại diện hợp pháp này cử ngƣời khác đi thay, thì phải yêu cầu Ngân hàng
gửi bản fax để ngƣời đi thay cầm theo bản fax đến ngân hàng.
3. Khi tất toán hồ sơ
-

Nhà nhập khẩu cần gửi thêm bản sao Tờ khai hàng hóa nhập khẩu trong thời gian

nhất định khi đã thanh toán và nhận hàng.
4. Khác
-

Các công việc nhƣ thu phí, kỹ quĩ, ...đều đƣợc thực hiện trên hệ thống FCC.

-

Trong qui trình, hầu nhƣ tất cả các doanh nghiệp khách hàng đều phải thực hiện

thêm bƣớc vay/mua ngoại tệ của ngân hàng để ký quĩ hoặc thanh toán.

IV. Nhận xét chung về việc tổ chức thực hiện thanh toán L/C nhập khẩu trả ngay
tại Ngân hàng Đông Á – chi nhánh quận 9
1. Ƣu điểm
-

Qua việc lấy một lô hàng điển hình nhƣ trên làm ví dụ cụ thể cho việc tổ chức thanh

toán L/C nhập khẩu trả ngay hiện tại của Ngân hàng, ta thấy rằng qui trình hiện tại của
chi nhánh quận 9 đã đạt đƣợc tính hợp lý nhất định, đảm bảo quá trình xuyên suốt từ
khâu mở L/C đến lúc thanh toán và tất toán hồ sơ, cũng đảm bảo đƣợc việc các nghiệp
vụ phát sinh hay chứng từ liên quan đƣợc luân chuyển đến các phòng ban khác, tạo
thành hệ thống khá tinh gọn và hiệu quả.
-

Thêm vào đó, chi nhánh quận 9 - Ngân Hàng Đông Á đƣợc trang bị máy tính hiện

đại đồng bộ cho toàn bộ hệ thống tham gia thanh toán quốc tế, góp phần đẩy nhanh tốc
độ xử lý, và rút ngắn thời gian giữa các bƣớc thực hiện qui trình.
-

Ngân hàng có các tờ hƣớng dẫn về qui trình thanh toán L/C nhập khẩu và các

nghiệp vụ khác của riêng DAB rất rõ ràng, thống nhất và dễ hiểu, tạo điều kiện thuận
lợi cho TTV thực hiện TTQT linh hoạt và hạn chế sai sót.
-

Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động luôn cố gắng hoàn thành tốt

mọi nhiệm vụ đƣợc giao, đã góp phần đẩy nhanh tốc độ xử lý chứng từ và thanh toán.
2. Hạn chế



2.1 Hạn chế về trình độ, kinh nghiệm cán bộ thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế, đặc biệt là thanh toán L/C đòi hỏi một đội ngũ nhân
sự chất lƣợng cao: có hiểu biết ở nhiều lĩnh vực, dày dạn kinh nghiệm để xử lý các vấn
đề phát sinh, trình độ ngoại ngữ và chuyên môn sâu. Trong khi đó, chi nhánh quận 9
mới tham gia hoạt động thanh toán quốc tế trong một thời gian ngắn, đội ngũ cán bộ
nhân sự ở đây có bằng cấp, có sự nhiệt tình, nhƣng phần đông còn rất trẻ, nên kinh
nghiệm trong công việc còn khá hạn chế.
Bên cạnh đó, khả năng thu thập thông tin, đánh giá tình hình hoạt động doanh
nghiệp của chi nhánh còn nhiều bất cập và hạn chế. Từ đó, ngân hàng dễ gặp phải
những sai sót trong việc phân loại khách hàng, hay việc đánh giá tài sản cầm cố thế
chấp,vv. Những sai sót nhƣ vậy dễ tạo ra khe hở cho các doanh nghiệp lợi dụng và vi
phạm cam kết với ngân hàng.
2.2 Hạn chế về số lƣợng cán bộ TTQT
Thanh toán L/C là một nghiệp vụ khá phức tạp, khối lƣợng công việc nhiều. Trong
khi đó, Chi nhánh chỉ mới có 1 TTV xử lý gần nhƣ toàn bộ các hồ sơ TTQT. Ngoài ra,
vì khối lƣợng công việc nhiều, trách nhiệm của TTV và Chuyên viên TTQT đôi khi
không phân định rõ ràng (ví dụ: Chuyên viên có thể trực tiếp làm luôn thay vì giám sát)
2.3 Hạn chế về trình độ, kinh nghiệm của các doanh nghiệp khách hàng
Những rủi ro trong việc thanh toán L/C từng xảy ra tại ngân hàng Đông Á liên quan
đến các vấn đề nhƣ: đến thời hạn thanh toán nhà nhập khẩu chƣa có khả năng thanh
toán; hay mặc dù bộ chứng từ xuất trình đã đƣợc ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ và đã
thanh toán, tuy nhiên nhà nhập khẩu lại chƣa nhận đƣợc hàng vì lý do nào đó.
Qua các ví dụ trên, ta thấy rằng lỗi không hoàn toàn xuất phát từ phía DAB, nhƣng
đều có thể trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lƣợng tín dụng và uy tín của DAB. Nhƣ
vậy, bên cạnh xem xét việc Ngân hàng thiếu thông tin về khách hàng, chúng ta còn
phải chấp nhận một thực trạng là hầu hết các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện nay
tham gia ồ ạt vào hoạt động xuất nhập khẩu trong khi thực lực tài chính còn yếu và
thiếu hiểu biết về thanh toán trong ngoại thƣơng.



CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ
THANH TOÁN L/C NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á –
CHI NHÁNH QUẬN 9
I. Dự báo các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả thanh toán quốc tế qua L/C nhập
khẩu trong thời gian tới
1. Thuận lợi
Các nhân tố thuận lợi có thể góp phần đẩy lợi nhuận biên trong hoạt động thanh toán
L/C nhập khẩu của Ngân hàng Đông Á là:
-

Uy tín của ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế trong khu vực ngày càng

tăng cao. Bằng chứng điển hình nhất là số lƣợng khách hàng đến với ĐAB ngày càng
tăng, số lƣợng thƣ tín dụng nhập khẩu năm 2010 có những dấu hiệu tích cực.
-

Các chính sách đối với khách hàng tỏ ra có hiệu quả trong việc giữ chân những

khách hàng quen thuộc.
2. Khó khăn
-

Cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng tăng. Chỉ dọc con đƣờng Lê Văn Việt,

quận 9- nơi tọa lạc của DAB- quận 9, đã có đến hơn 10 chi nhánh và phòng giao dịch
của các ngân hàng khác nhƣ BIDV, VCB và cả ACB. Mặc dù biểu phí thanh toán L/C
tại DAB- quận 9 khá cạnh tranh, nhƣng biểu phí thanh toán L/C tỏ ra không phải là yếu
tố các nhà nhập khẩu quan tâm nhiều ( phí này chỉ chiếm khoảng 1 % giao dịch , lại bị

khống chế ở mức tối đa). Tóm lại, yếu tố quan trọng mà khách hàng quan tâm vẫn là
chất lƣợng, hiệu quả của nghiệp vụ ngân hàng; nơi nào xử lý chứng từ nhanh, ít sai sót,
chuyên nghiệp thì sẽ thu hút khách hàng đông hơn.Về mặt này, DAB- quận 9 sẽ phải
nỗ lực rất nhiều để khẳng định chỗ đứng của mình trƣớc các đối thủ cạnh tranh, đặc
biệt là VCB- Ngân hàng có kinh nghiệm lâu đời nhất trong hoạt động thanh toán quốc
tế.
-

Tỷ giá hối đoái và tỷ giá hối đoái liên ngân hàng tiếp tục có chiều hƣớng tăng,

gây bất lợi cho hoạt động nhập khẩu, ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động thanh toán L/C


nhập khẩu. Từ 1/2011 đến 21/07/2011, điển hình là đồng đô la Mỹ đã tăng dần từ
18.932 đồng lên 20.608 đồng, đồng EURO cũng tăng liên tục từ 25.187,13 đồng lên
29.174,75 đồng. Việc vay bằng một tỷ giá và thanh toán bằng một tỷ giá khác cao hơn
đã gây ra thiệt hại đáng kể và tâm lý e ngại của nhiều doanh nghiệp khách hàng.
Cuối năm 2010 tăng tín dụng bằng VND tăng 25,3%; tín dụng bằng ngoại tệ tăng
49,3% so với cuối năm 2009. Những con số này chỉ ra rằng nhu cầu về vay ngoại tệ kể
từ sau khi Việt Nam mở cửa hội nhập đang ngày một tăng lên, và trở thành một nguồn
thu quan trọng cho các ngân hàng. Việc tỷ giá hối đoái tăng không chỉ ảnh hƣởng trực
tiếp đến doanh thu từ L/C nhập khẩu mà còn ảnh hƣởng đáng kể đến lợi nhuận hoạt
động của ngân hàng.
II. Phƣơng hƣớng phát triển thanh toán L/C nhập khẩu của Ngân Hàng Đông Á –
chi nhánh Quận 9 trong giai đoạn 2011-2016
Ngân hàng đã đề ra những phƣơng hƣớng hoạt động cho bộ phận thanh toán quốc tế,
trong đó có lĩnh vực thanh toán qua L/C nhƣ sau:
-

Tăng cƣờng bồi dƣỡng kiến thức thƣơng mại quốc tế, luật, thông lệ quốc tế cho


cán bộ TTQT để phát triển các nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu tăng thu dịchvụ.
-

Thƣờng xuyên xem xét các chính sách về phí, dịch vụ, lãi suất để có thể cạnh

tranh với các Ngân hàng khác, vừa có lợi cho khách hàng.
-

Cố gắng thuyết phục khách hàng sử dụng những nghiệp vụ khác mà quốc tế vẫn

sử dụng trong khi vẫn còn xa lạ ở Việt Nam, trong khi ở Hội sở đã đƣa vào thực hiện
nhƣ nghiệp vụ Option, bao thanh toán.
III.Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu tại Ngân Hàng
Đông Á- chi nhánh Quận 9
1. Tăng số lƣợng và nâng cao năng lực của các nhân viên thanh toán quốc tế
1.1 Cơ sở đề xuất giải pháp


Sự phát triển nhƣ thế nào của DAB trong lĩnh vực TTQT nói chung, hay thanh
toán theo L/C nhập khẩu nói riêng trong tƣơng lai còn phụ thuộc rất nhiều vào các thế
hệ cán bộ TTQT tại Ngân hàng sau này. Nhƣng hiện tại, cán bộ TTQT đƣợc phân bố
một cách khá rời rạc trên toàn hệ thống DAB, và chƣa có tính kế thừa. Cụ thể là ở
DAB-Quận 9, chỉ mới có 1 nhân viên phụ trách mảng này, 1 chuyên viên TTQT vừa
quản lý vừa giám sát kiểm tra và 2 nhân viên ở bộ phận Tín dụng có biết những kiến
thức nền tảng về L/C.
1.2 Mục đích: phát triển dài hạn, cụ thể cho nguồn nhân lực ở bộ phận này
nhằm đáp ứng và đẩy mạnh phát triển thanh toán quốc tế lâu dài trong tƣơng lai.
1.3 Cách thức tiến hành
-


Công tác tổ chức: do Bộ phận hành chính- nhân sự thực hiện, tham khảo ý kiến từ

bộ phận TTQT để đạt đƣợc hiệu quả tốt nhất.
-

Nội dung đào tạo và tuyển dụng:
Tuyển dụng: có thể tuyển thêm 1 nhân viên nữa hỗ trợ phụ trách bộ phận TTQT.
Nội dung công tác đào tạo và đào tạo lại:
+ Giúp cán bộ TTQT am hiểu tƣờng tận và có khả năng phân tích mọi điều khoản

của Các văn bản thông lệ quốc tế nhƣ: UCP 600, ISPB, ULB 1930, URR, URC.
+ Pháp luật và thực tiễn hoạt động ở từng nƣớc để có thể tƣ vấn đƣợc cho khách
hàng và tránh rủi ro cho Ngân hàng.
+ Đào tạo sâu về tin học và các phần mềm nghiệp vụ.
- Hình thức tổ chức: mở lớp đào tạo tập trung với các cán bộ chi nhánh khác. Song
song với đó, có thể kết hợp tổ chức đào tạo nội bộ.
-

Địa điểm: xin phép tại Hội sở.

-

Thời gian: vào ngày nghỉ cuối tuần.
1.4 Lợi ích

-

Kết thúc tình trạng thiếu nhân lực, một ngƣời kham quá nhiều việc.


-

TTV và Chuyên viên TTQT có thể tập trung vào công việc chính, đem lại hiệu quả

công việc và tính trách nhiệm cao hơn.


×