Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đông á chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.07 KB, 95 trang )

Li m u
Trong hơn nửa Thế kỷ qua, ở nhiều nớc trên Thế Giới, hệ thống Ngân
hàng thực sự đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng tạo động
lực thúc đẩy phát triển mạnh mẽ trên toàn bộ nền kinh tế quốc doanh. Sự lành
mạnh của hệ thống Ngân hàng ở mọi quốc gia luôn luôn là cơ sở của sự ổn
định tình hình kinh tế xã hội, đồng thời là điều kiện tiền đề để khai thác mọi
nguồn lực phát triển kinh tế.
Đối với đất nớc ta hiện nay, thực hiện mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá nền kinh tế do Đảng và Nhà nớc đề xớng, rất nhiều dự án đầu t thuộc
mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề và lĩnh vực đang đợc thực hiện. Để
công cuộc đầu t triển khai đợc thuận lợi thì việc đảm bảo đầy đủ vốn đầu t là
vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt. Tuy nhiên, trên thực tế nguồn tài chính của
chủ đầu t thờng không thể đáp ứng hoàn toàn nhu cầu vốn của dự án.
Để đáp ứng nguồn tài chính cho hoạt động đầu t, nhất là đối với các
dự án có quy mô lớn, các chủ đầu t phải tìm kiếm nguồn tài chính hỗ trợ từ
bên ngoài. Việc thu hút vốn đầu t xã hội để tài trợ cho dự án thông qua nhiều
con đờng khác nhau. Trong đó, nguồn tài trợ vốn cho dự án từ các Ngân hàng
thơng mại (NHTM) đóng vai trò hết sức quan trọng, nhất là trong điều kiện
Việt Nam hiện nay, khi các kênh dẫn vốn khác còn rất hạn chế hoặc hoạt động
cha mấy hiệu quả. Trong quá trình thực hiện tài trợ dự án, điểm mấu chốt nhất
mà các Ngân hàng thơng mại đều quan tâm đó là tính hiệu quả và tính an toàn
của khoản đầu tài trợ cung ứng cho dự án.
Trên thực tế, đầu t dự án là lĩnh vực tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do đó, vừa đảm
bảo hiệu quả, đồng thời đảm bảo an toàn vốn đầu t là bài toán hết sức phức tạp
đối với các Ngân hàng thơng mại. Hớng tới mục tiêu này, Ngân hàng thơng
mại đã sử dụng nhiều phơng thức khác nhau để đánh giá tính khả thi và quản
trị khoản tài trợ sao cho đạt đợc yêu cầu mong muốn. Trong đó, Thẩm định dự
1
án đầu t luôn luôn đợc các Ngân hàng thơng mại coi nh một công cụ hữu hiệu
và đặc biệt quan trọng trong hệ thống các biện pháp đảm bảo cho hoạt động tài
trợ vốn của Ngân hàng đối với dự án.


Chính vì những lý do trên, trớc khi quyết định tài trợ vốn cho dự án,
Ngân hàng thơng mại nhất thiết phải tiến hành công tác thẩm định để có thể
nắm bắt một cách cụ thể và rõ ràng mọi vấn đề có liên quan đến dự án. Có rất
nhiều hình thức t i trợ Dự án đầu t , song trong khuân kh chuyên đề này, em
chỉ đề cập đến hình thức tài trợ dự án đầu t thông qua hình thức tín dụng trung
và dài hạn của Ngân hàng thơng mại.
Trong quá trình thực tp tại Ngân hàng ụng chi nhỏnh H Ni em
nhận thấy tầm quan trọng của công tác Thẩm định dự án đầu t của Ngân hàng
thơng mại. Đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ có kinh nghiệm lâu năm
tại các phòng ban, đặc biệt là phòng thm nh tại Ngân hàng ụng chi
nhỏnh H Ni, cùng với sự hớng dẫn tận tình của Tiến sĩ Phm Vn Hựng em
đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp Nõng cao cht lng thm nh d ỏn u
t ti ngõn hng ụng chi nhỏnh H Ni .
Chng 1
2
THC TRNG CễNG TC THM NH TI NGN
HNG ễNG CHI NHNH H NI GIAI ON
2005-2007
1.1 Tng quan v ngõn hng ụng chi nhỏnh H Ni
1.1.1. Lch s hỡnh thnh v phỏt trin ca chi nhỏnh
Đợc sự chấp thuận của ngân hàng nhà nớc, chi nhánh ngân hàng Đông á
Hà Nội đợc thành lập vào ngày 17/09/1993 sau khi thành lập ngân hàng Đông
á đợc một năm. Sự ra đời của chi nhánh Hà Nội là một bớc ngoặt lớn đánh dấu
sự phát triển của toàn hệ thống ngân hàng thơng mại cổ phần Đông á. Ngân
hàng Đông á với hội sở tại thành phố Hồ Chí Minh dần dần mở rộng địa bàn
hoạt động của mình trên Hà Nội cũng nh toàn quốc.
Kể từ ngày thành lập, ngân hàng Đông á - chi nhánh Hà Nội ( EAB- H
Ni) đã không ngừng phát triển và mở rộng. Cho đến nay, hoạt động Chi
nhánh ngân hàng Đông á Hà Nội đang dần ổn định và lần lợt thành lập đợc 10
chi nhánh cấp 2 trực thuộc và đã chuyển thành phòng giao dịch trực thuộc. Đó

là :
PGD. Hồ Gơm: Căn cứ giấy chấp thuận số 417/NHNN- HAN7 ngày
31/05/2006 của Ngân hàng Nhà Nớc Hà Nội cho phép điều chỉnh chi nhánh
cấp 2 Hồ Gơm thành Phòng giao dịch Hồ Gơm chi nhánh Ngân Hàng Đông
á Hà Nội. Căn cứ quyết định điều chỉnh Phòng giao dịch Hồ Gơm Chi
nhánh Ngân hàng Đông á TP. Hà Nội số 276/QĐ-EAB ngày 26/05/2006 của
chủ tịch hội đồng quản trị Ngân Hàng Đông á.
PGD. Minh Khai: Căn cứ giấy chấp thuận số 260/NHNN- HAN7 ngày
13/04/2006 của Ngân hàng Nhà Nớc Hà Nội cho phép thành lập phòng giao
dịch Minh Khai chi nhánh Ngân Hàng Đông á Hà Nội. Căn cứ quyết định
thành lập Phòng giao dịch Minh Khai Chi nhánh Ngân hàng Đông á TP.
3
Hà Nội số 190/QĐ-EAB ngày 06/04/2006 của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân
Hàng Đông á.
PGD. Ba Đình: Căn cứ giấy chấp thuận số 417/NHNN- HAN7 ngày
31/05/2006 của Ngân hàng Nhà Nớc Hà Nội cho phép điều chỉnh chi nhánh
cấp 2 Ba Đình thành phòng giao dịch Ba Đình chi nhánh Ngân Hàng Đông
á Hà Nội. Căn cứ quyết định điều chỉnh Phòng giao dịch Ba Đình Chi
nhánh Ngân hàng Đông á TP. Hà Nội số 277/QĐ-EAB ngày 26/05/2006 của
chủ tịch hội đồng quản trị Ngân Hàng Đông á.
PGD. Kim Liên: Căn cứ giấy chấp thuận số 417/NHNN- HAN7 ngày
31/05/2006 của Ngân hàng Nhà Nớc Hà Nội cho phép điều chỉnh chi nhánh
cấp 2 Ba Đình thành phòng giao dịch Kim Liên chi nhánh Ngân Hàng
Đông á Hà Nội. Căn cứ quyết định điều chỉnh Phòng giao dịch Kim Liên
Chi nhánh Ngân hàng Đông á TP. Hà Nội số 281/QĐ-EAB ngày 26/05/2006
của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân Hàng Đông á.
PGD. Cầu Giấy: Căn cứ giấy chấp thuận số 417/NHNN- HAN7 ngày
31/05/2006 của Ngân hàng Nhà Nớc Hà Nội cho phép điều chỉnh chi nhánh
cấp 2 Ba Đình thành phòng giao dịch Cầu Giấy chi nhánh Ngân Hàng
Đông á Hà Nội. Căn cứ quyết định điều chỉnh Phòng giao dịch Cầu Giấy

Chi nhánh Ngân hàng Đông á TP. Hà Nội số 280/QĐ-EAB ngày 26/05/2006
của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân Hàng Đông á.
PGD. Thanh Xuân: Căn cứ giấy chấp thuận số 417/NHNN- HAN7 ngày
31/05/2006 của Ngân hàng Nhà Nớc Hà Nội cho phép điều chỉnh chi nhánh
cấp 2 Thanh Xuân thành phòng giao dịch Cầu Giấy chi nhánh Ngân Hàng
Đông á Hà Nội. Căn cứ quyết định điều chỉnh Phòng giao dịch Thanh Xuân
Chi nhánh Ngân hàng Đông á TP. Hà Nội số 281/QĐ-EAB ngày 26/05/2006
của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân Hàng Đông á.
4
PGD. Bạch Mai: Căn cứ giấy chấp thuận số 417/NHNN- HAN7 ngày
31/05/2006 của Ngân hàng Nhà Nớc Hà Nội cho phép điều chỉnh chi nhánh
cấp 2 Bạch Mai thành phòng giao dịch Cầu Giấy chi nhánh Ngân Hàng
Đông á Hà Nội. Căn cứ quyết định điều chỉnh Phòng giao dịch Bạch Mai
Chi nhánh Ngân hàng Đông á TP. Hà Nội số 278/QĐ-EAB ngày 26/05/2006
của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân Hàng Đông á.
PGD. Hng Yên: Căn cứ giấy chấp thuận số 218/CV-HYE ngày 05/04/2006
của Ngân hàng Nhà Nớc Hà Nội cho phép thành lập phòng giao dịch Hng Yên
chi nhánh Ngân Hàng Đông á Hà Nội. Căn cứ quyết định thành lập Phòng
giao dịch Hng Yên Chi nhánh Ngân hàng Đông á TP. Hà Nội số 188/QĐ-
EAB ngày 10/04/2006 của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân Hàng Đông á.
PGD. Long Biên: Căn cứ giấy chấp thuận số 261/NHNN- HAN7 ngày
13/04/2006 của Ngân hàng Nhà Nớc Hà Nội cho phép thành lập phòng giao
dịch Long Biên chi nhánh Ngân Hàng Đông á Hà Nội. Căn cứ quyết định
thành lập Phòng giao dịch Long Biên Chi nhánh Ngân hàng Đông á TP.
Hà Nội số 189/QĐ-EAB ngày 10/04/2006 của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân
Hàng Đông á.
PGD. Hà Đông: Căn cứ giấy chấp thuận số 468/NHNN- HTA ngày
16/10/2006 của Ngân hàng Nhà Nớc Hà Nội cho phép thành lập phòng giao
dịch Hà Đông chi nhánh Ngân Hàng Đông á Hà Nội. Căn cứ quyết định
thành lập Phòng giao dịch Hà Đông Chi nhánh Ngân hàng Đông á TP. Hà

Nội số 516/QĐ-EAB ngày 05/10/2006 của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân
Hàng Đông á
Nm 2007 c s chp thun ca ngõn hng nh nc H Ni v cn c
vo quyt nh ca ch tch hi ng qun tr ngõn hng ụng ,ngõn hng
ụng chi nhỏnh H Nụi ó thnh lp thờm 5 phũng giao dch mi: PGD
5
Khâm Thiên,PGD Phúc Yên, PGD Vĩnh Yên,PGD Bắc Ninh, PGD Bắc
Giang
• Dự kiến trong nắm 2008 NH Đông Á chi nhánh Hà Nội sẽ mở thêm 05 PGD
tại địa bàn quận Tây Hồ, Hoàng Mai,Bờ Hồ,Mỹ Đình, Đông Anh.Tại các
tỉnh mở thêm tối thiểu 01 chi nhánh tại thành phố Vinh (từ đó mở thêm các
PGD Hà Tĩnh,Thanh Hoá) và các PGD tại thành phố Thái Nguyên,thị xã
Hưng Yên,thị xã Sơn Tây
1.1.2 Cơ cấu tổ chức ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội
Chøc n¨ng, nhiÖm vô cña tõng bé phËn:
Phó
giám
đốc.
Giám
đốc.
Phòng hành chính
Phòng tín dụng và
kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng ngân quỹ
Phòng thẻ
Các phòng giao
dịch trực thuộc
...............

PGD. Hà Đông
PGD.ThanhXuâ
n
PGD. Long
BIBiên
PGD. Hồ Gươm
PGD. Minh
Khai
PGD. Cầu Giấy
PGD. Ba Đình
PGD. Kim Liên
PGD. Bạch Mai
6
Với đặc thù của ngành và phù hợp với địa phơng, bộ máy của ngân hàng
Đông á - chi nhánh Hà Nội đợc xây dựng trên phơng thức gọn nhẹ nhng vẫn
đảm bảo đủ các phòng ban cho công tác quản lý và hoạt động kinh doanh. Mỗi
phòng , ban có chức năng và nhiệm vụ khác nhau , phụ trách từng mảng của
Ngân hàng tạo nên 1 thể thống nhất mà không hề trùng lấp trong cơ cấu của
Ngân hàng Đông á - chi nhánh Hà Nội.
* Phòng tín dụng và kinh doanh:
Phòng Tín dụng phục vụ cho vay vơi đối tợng là các doanh nghiệp nhà
nớc, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các thành phần kinh tế t nhân ,cá
thể, hộ gia đình. Tham mu cho Giám đốc trong các vấn đề :
Tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng
Thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thơng mại nh : trình mở L/C vay vốn,
bảo lãnh ngân hàng.
Tham mu cho giám đốc tổ chức thực hiện, áp dụng các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng tới các khách hàng theo sự phân công của chi nhánh.
Tham mu cho giám đốcvề thực hiện thanh toán quốc tế và các nghiệp
vụ kinh doanh đối ngoại theo hớng dẫn và chỉ đạo của Ngân hàng th-

ơng mại cổ phần Đông á.
* Phòng ngân quỹ thực hiện các chức năng:
Quản lý quỹ nghiệp vụ của chi nhánh
Chuyển ,nhận tiền từ Ngân hàng Nhà nớc, các chi nhánh cấp 2 trực
thuộc và các quỹ phụ .
Phòng thực hiện xuất-nhập tiền mặt , bảo đảm đầy đủ lợng tiền mặt ,
ngoại tệ cho hoạt động của toàn chi nhánh.
* Phòng kế toán có chức năng :
Cung cấp các thông tin về tài chính và các chỉ tiêu thanh khoản của chi
nhánh
7
Tổ chức, phổ biến, chỉ đạo, hớng dẫn và kiểm tra toàn bộ việc thực hiện
nghiệp vụ kế toán, tài chính, thanh toán, thực hiện các chính sách và chế
độ kế toán.
Phòng có nhiệm vụ lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán, đánh
giá tài chính và hiệu quả kinh doanh của toàn chi nhánh.
* Phòng hành chính làm công tác:
Tham mu cho Giám đốc trong việc thực hiện các chủ trơng chính sách của
Đảng , chế độ, pháp luật của Nhà nớcvà của ngành về các mặt:
Tổ chức bộ máy, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lơng đáp ứng yêu cầu
hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh.
Tham mu cho ban giám đốcvề công tác chi tiêu nội bộ, công tác quản
lý xây dựng , quản lý tài sản.
Tham gia thực hiện phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện công
tác hành chính, quản trị ,bảo vệ, hậu cần, phục vụ các mặt hoạt động
của chi nhánh.
* Phòng thẻ có nhiệm vụ:
Thực hiện tổ chức phổ biến, hớng dẫn khách hàng làm thủ tục mở
tài khoản thẻ ATM.
Thực hiện phát hành thẻ ATM

Cung cấp thông tin về tình hình rút tiền cũng nh gửi tiền của khách
hàng.
Trực tiếp quản lý tình hình hoạt động về lĩnh vực phát hành thẻ của
các chi nhánh cấp 2 trực thuộc.
Thực hiện các hoạt động nhằm phát triển mở rộng thị trờng thẻ của
Ngân hàng Đông á tại địa bàn Hà Nội.
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng giao dịch trực thuộc ngân hàng
Đông á - chi nhánh Hà Nội.:
8
Chi nhánh ngân hàng Đông á Hà Nội bao gồm tất cả 10 phòng giao
dịch trực thuộc bao gồm: PGD. Bạch Mai, PGD. Kim Liên, PGD. Hồ Gơm,
PGD. Hng Yên, PGD. Thanh Xuân, PGD. Minh Khai, PGD. Cầu Giấy, PGD.
Ba Đình, PGD. Hà Đông, PGD. Long Biên.
Các phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh ngân hàng Đông á Hà Nội
là đơn vị hạch toán báo sổ, có con dấu riêng theo quy định của Nhà nớc và trực
thuộc sự quản lý của chi nhánh ngân hàng Đông á TP. Hà Nội. Thực hiện các
nghiệp vụ do chi nhánh Hà Nội uỷ quyền bao gồm:
Huy động tiết kiệm bằng VND, vàng và ngoại tệ;
Mở tài khoản tiền gửi và thực hiện các hình thức thanh toán qua NH;
Chuyển tiền nhanh, thu chi hộ và các dịch vụ khác về ngân quỹ;
Thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối;
Cho vay thế chấp bằng sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá trị và các khoản vay
theo uỷ quyền của chi nhánh Hà Nội;
Dịch vụ thanh toán thẻ DONGACARD;
Quản lý, theo dõi, thu nợ, thu lãi hồ sơ tín dụng do chi nhánh Hà Nội
chuyển cho chi nhánh thực hiện
Tiếp nhận hồ sơ TTQT, tín dụng TCKT chuyển về chi nhánh Hà Nội
thực hiện;
Quảng bá hình ảnh Ngân hàng Đông á tại địa bàn hoạt động của phọng
giao dịch.

* Phân công công việc tại phòng giao dịch:
Trởng phòng:
Chịu trách nhiệm điều hành phòng giao dịch theo sự uỷ quyền
của giám đốc chi nhánh Hà Nội.
Ký duyệt các chứng từ phát sinh tại Phòng giao dịch.
Ký duyệt các khoản chi hiển nhiên tại Phòng giao dịch.
9
Đợc duyệt cho vay các hồ sơ tín dụng cầm cố bằng thẻ tiết kiệm
của ngân hàng Đông á tại phòng giao dịch Hồ Gơm.
Trình ban giám đốc chi nhánh Hà Nội các hồ sơ vợt thẩm quyền.
Bộ phận kế toán:
Chịu trách nhiệm hạch toán kế toán kịp thời các nghiệp cụ phát
sinh về TGTT, TGTK, tín dụng ... tại Phòng giao dịch theo sự h-
ớng dẫn của các phòng ban Hội sở và phòng kế toán chi nhánh
Hà Nội.
Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn ( Tiết kiệm, TGTT,...),
mởvà thanh toán thẻ DONGACARD và các nghiệp vụ khác do
chi nhánh Hà Nội uỷ quyền.
Tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ hach toán kế toán theo quy
định của ngân hàng, chi nhánh Hà Nội.
Tiếp nhận hồ sơ, giảo đáp thắc mắc của khách hàng về hồ sơ tín
dụng và TTQT báo cáo trởng phòng sau đó chuyển về chi nhánh
Hà Nội.
Chịu trách nhiệm quản lý con dấu của Phòng giao dịch ( cuối
ngày cất dấu vào két sắt).
Bộ phận ngân quỹ:
Nhận điều chuyển vốn từ chi nhánh Hà Nội vào buổi sáng hàng
ngày, chịu trách nhiệm quản lý tiền, vàng ngoại tệ tạo quỹ của
Phòng giao dịch theo đúng quy định của ngân hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ về ngân quỹ

Đối chiếu phát sinh thu chi khớp đúng nhật ký quỹ.
Điều chuyển vốn về chi nhánh Hà Nội theo yêu cầu của BGĐ chi
nhánh.
Thanh toán viên:
10
Thực hiện nghiệp cụ thanh toán quốc tế theo đúng quy trình
nghiệp vụ.
Cập nhật số liệu phát sinh trong ngày phục vụ cho yêu cầu báo
cáo định kỳ.
Kiểm tra và đối chiếu số liệu phát sinh trong thánh với bộ phận
kế toán để đảm bảo số liệu khớp đúng và tránh các sai sót.
Làm các váo cáo thanh toán quốc tế theo đúng quy định của ngân
hàng về nội dung, số liệu, hình thức và thời hạn lập.
Nhân viên bán hàng:
Mở rộng tìm kiếm khách hàng, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ
mới.
Thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng.
Làm các báo cáo theo đúng quy định của NH về nội dung, số
liệu, hình thức và thời hạn lập.
Nhân viên kiều hối:
Thực hiện chi trả kiều hối theo đúng đối tợng theo quy định.
Nhận và ngập danh sách chi trả kiều hối.
Cân đối tiền và càng các công ty kiều hối.
Đảm bảo báo váo không bị sai sót và thời gian thực hiện.
Mối quan hệ giữa các bộ phận:
Các bộ phận trong chi nhánh Ngân hàng Đông á Hà Nội hoạt động
trong mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó. Ban giám đốc là bộ phận có quyền quyết
định cao nhất về phơng hớng phát triển của chi nhánh; trực tiếp quản lý và
giám sát nhằm giúp cho chi nhánh có đợc những thành công hơn nữa trong
quá tình phát triển, thực hiện các cam kết của mình: Cung cấp sản phẩm và

dịch vụ với chất lợng tốt nhất và đảm bảo rằng Ngân hàng Đông á là đối tác
11
đáng tin cậy của bạn , đồng thời cam kết xây dựng mối quan hệ đối tác và hợp
tác bền vững, cùng có lợi giữa ngân hàng và khách hàng.
Khối hỗ trợ kinh doanh tuy không tham gia kinh doanh nhng lại là cánh
tay đắc lực của cơ quan lãnh đạo ngân hàng, giúp ban Giám đốc quản lý một
cách chi tiết và cụ thể trong từng lĩnh vực. Các phòng ban thuộc khối này có
trách nhiệm chi tiết và cụ thể hoá các chỉ đạo của Trung ơng và của ban Giám
đốc tới các phòng ban và là đơn vị trực tiếp báo cáo với cơ quan cấp trên về
tiến trình thực hiện các nhiệm vụ đề ra của các đơn vị kinh doanh thông qua
các báo cáo tổng hợp từ các số liệu mà các đơn vị cung cấp.
Khối quản lý nội bộ là các đơn vị giúp cho chi nhánh có thể hoạt động
1 cách liên tục và thông suốt. Khối này đảm bảo về cơ sở vật chất hạ tầng , cơ
sỏ kỹ thuật, máy móc của chi nhánh, giúp cho quá trình hoạt động kinh doanh
không gặp các trở ngại. Khối quản lý nội bộ còn làm công tác thanh tra kiểm
tra quá trình hoạt động của các phòng ban sao cho mọi hoạt động của chi
nhánh đúng quy định cua ngành, luật pháp của nhà nớc và trong giới hạn cho
phép. Khối quản lý nội bộ chính là đại diện của ban giám đóc trong quá trình
giám sát hoạt động của các phòng ban , là bộ phận đánh giá chất lợng hoạt
động của toàn chi nhánh .
Khối tín dụng, khối dịch vụ khách hàng, khối các đơn vị trực thuộc là
các bộ phận trực tiếp tạo ra thu nhập cho chi nhánh tại trụ sở của chi nhánh
hoặc các phòng giao dịch. Thu nhập đợc tạo ra từ việc tiến hành các nghiệp vụ
huy động và cho vay, trao đổi mua bán ngoại tệ, cung cấp những sản phẩm
dịch vụ ngân hàng tới khách hàng. Quá trình hoạt động của các khối này đợc
bảo đảm và chịu sự giám sát kiểm tra của ban giám đốc thông qua khối quản
lý nội bộ. Các số liệu giao dịch sẽ đợc gửi về khối hỗ trợ kinh doanh để từ đó
lập các báo cáo tổng hợp về quá trình kinh doanh cũng nh tiến độ thực hiện kế
hoạch nhằm giúp cho ban giám đốc có biện pháp và cách thức điều chỉnh một
12

cách hợp lý, phù hợp với thực tiễn của địa phơng, của ngành và của chính chi
nhánh.
Nh vậy, các bộ phận của chi nhánh Ngân hàng Đông á Hà Nội có mối
quan hệ tơng hỗ cả trong hoạt động cũng nh trong phân phối thu nhập, sự phát
triển của 1 bộ phận không chỉ làm tăng thu nhập của chính họ mà còn là đòn
bẩy, động lực cho các bộ phận khác hoạt động tốt hơn, tạo sự phát triển vững
chắc và tăng doanh thu, thu nhập cho cả hệ thống.
1.2 .Mt s lnh vc hot ng v dch v ca NH ụng chi nhỏnh H
Ni t nm 2005-2007
1.2.1. Hot ng huy ng vn
Tỡnh hỡnh huy ng vn ca ngõn hng nm 2007
Bng 1: Tỡnh hỡnh huy ng vn nm 2007
Loại Đ.vị Tỷ
giá
D đầu kỳ Gửi vào Rút ra D cuối kỳ
VND
Tr.đ 607.961 1.360.979 1.185.176 783.764
USD
USD 16.01
4
11.045.145,2
5
10.731.163 10.195.889 10.580.419
Vàng
Chỉ 1.500.
000
46.411,550 29.716 28.200 47.926
EUR
EUR 23.53
0

442.630,67 716.958 658.910 500.678
AUD
AUD 14.00
0
29.579,95 64.205 48.963 44.821
CAD
CAD 16.27
0
83.461,74 14.946 90.996 7.411
Tổng
Tr.đ 866.643 1.593.933 1.422.958 1.037.618
Ngun : Bỏo cỏo kt qu hot ng kinh doanh ngõn hng ụng chi nhỏnh
H Ni
Tình hình huy động tiết kiệm năm 2007 của chi nhánh Hà Nội tăng
đáng kể. D có huy đông tiết kiệm cuối kỳ tại chi nhánh Hà Nội đạt 1037 tỷ
đồng. Tăng 20% so với đầu kỳ. Huy động tiết kiệm tăng chủ yếu là do huy
13
động tiết kiệm VND tăng 29%. Trong tổng d có cuối lỳ huy động tiết kiệm
VND chiếm tỷ trọng 75%, ngoại tệ USD chiếm 16%, còn lại là vàng và ngoại
tệ AUD, EUR, CAD. Nếu tính cả 10 chi nhánh trực thuộc thi số d có tiền gửi
tiết kiệm cuôc kỳ đạt 1.867 tỷ đồng. Các chi nhánh cấp 2 chủ yếu huy động
tiết kiệm bằng VND. So với đầu kỳ tỷ lệ tăng là : 26% .
Xét về cơ cấu kỳ hạn, các loại huy động nh sau :
Đối với tiết kiệm VND, chủ yếu là 1-9 tháng (t trng 55,92%),
còn lại là kỳ hạn trên 12 tháng ( 43,96%)
Đối với tiết kiệm USD, chủ yếu là kỳ hạn trên 12 tháng
(58,59%), kỳ hạn 3-9 tháng ( 40,95%).ko k hn (0,46%)
Đối với tiết kiệm vàng, chủ yếu à 3-6 tháng ( 53%), tiếp đến là kỳ
hạn trên 12 tháng ( 46%).
* Tiền gửi thanh toán và ký quỹ:

Bng 2: Tin gi thanh toỏn v ký qu nm 2007
Loại Đơn vị D đầu kỳ Ttr (%) D cuối kỳ Ttr (%) So sánh
(%)
TGTT Triệu 160.000 80% 673.000 90,3% 476%
TGKQ Triệu 40.000 20% 73.000 9,7% 182%
Tổng Triệu 200.000 100% 746.000 100% 373%
Ngun : Bỏo cỏo kt qu hot ng kinh doanh ngõn hng ụng chi nhỏnh
H Ni
Bình quân các loại tiền gửi của chi nhánh Hà Nội giai on 2005-2007
Bng 3: bỡnh quõn cỏc loi tin gi ca chi nhỏnh giai on
2005-2007
D bỡnh
quõn
n v Nm 2005 Nm 2006 Nm 2007
1.TGTK t ng
733,221 808,021 900
2.TGTT
t ng
80,095 68,453 360
3.TGKQ
t ng
38,059 35,338 93
14
4.TGTCTD
t ng
632,432 300
Tng cng t ng
851,375 1.544,240 1.653
Ngun : Bỏo cỏo kt qu hot ng kinh doanh ngõn hng ụng chi nhỏnh
H Ni

Nhìn chung hoại dộng huy động vốn năm 2007 của chi nhánh Hà Nội
chuyển biến tích cực, kuy động vốn tăng từ nguồn tiết kiệm và cả nguồn từ tổ
chức doanh nghiệp. Mặc dù các ngân hàng bạn đồng loạt đa ra nhiều loại hình
tiết kiệm, lãi suất tăng cao cũng nh các chơng trình khuyến mại lớn nhằm thu
hút thị trờng và lôi kéo khách hàng của EAB HN nhng bằng các biện pháp
nghiệp vụ riêng, EAB Hà Nội đã không những giữ vững lọng khách hàng cũ
mà còn thu huý thêm một số lợng lớn các khách hàng tiết kiệm mới. Đặc biệt
là lực lợng lao động xuất khẩu lao động của các công ty
Trong năm, EAB Hà Nội đã tăng cờng công tác quảng bá thơng hiệu
Đông á bằng nhiều hình thức và phơng tiện khác nhau nh: Đăng bài trên các
báo đặc thù của Hà Nội, thực hiện các cuộc phỏng vấn nghiệp vụ chuyen môn
trên các hãng thông tin đại chúng, sử dụng các phơng tiện quảng bá hữu hình
và văn hoá doanh nghiệp. Sự đoàn kết thống nhát của tập thể cán bộ nhân viên
chi nhánh trong quá trình phục vụ khách hàng ( tip ún niềm nở lịch sự, nhiệt
tình, chu đáo, cam kết phục vụ khác hàng... ) trên cơ sở chỉ đạo sâu sát của ban
lãnh đạo ngân hàng, góp phần tăng trởng nguồn vốn huy động trong những
tháng đầu năm 2008. Những nỗ lực đó đã mang lại hiệu quả lớn lao, khẳng
định vị thế của EAB trên thị trờng Hà Nội.
1.2.2. Hot ng tớn dng
Bng 4: D n cho vay ca ngõn hng giai on 2005-2007
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006
Nm 2007
Hoạt động cho vay
Số d đầu kỳ
Tr.đ 163.951 240.632 396.782
D.số cho vay
Tr.đ 563.383 750.122 2.716.869
15
trong kỳ
Thu lãi trong kỳ

Tr.đ 23.278 32.874 82.195
Số d cuôi kỳ
Tr.đ 240.632 365.361 1.328.616
Số d bình quân
Tr.đ 243.912 265.780 800.000
Nợ quá hạn
Số d đầu kỳ
Tr.đ 0 0 0
Số phát sinh
trong kỳ
Tr.đ 882 882 882
Thuhồitrongkỳ
NQH
Tr.đ 0 0 0
Số d cuối kỳ
Tr.đ 263 0 0
NQH sovới d nợ
BQ
% 882 882 882
0,36 0,33 0,33%
Ngun : Bỏo cỏo kt qu hot ng kinh doanh ngõn hng ụng chi nhỏnh
H Ni
Hoại động tín dụng tng trng qua cỏc nm 2005,2006,2007 của chi
nhánh ổn định và hiệu quả,doanh s cho vay nm 2007 tng gn 2000 t
ng ,tng 262% so vi nm 2006,tng482% so vi nm 2005.Thu lói cho
vay nm 2007 t 82 t ng,tng 149% so vi nm 2006,tng 253% so vi
nm 2005. Tín dụng của chi nhánh chủ yếu tập trung theo hớng tài trợ dự án,
tài trợ nhập khẩu của các khách hàng mà EAB - HN phát hành th bảo lãnh.
Với phơng thức đảm bảo tiền vay linh hoạt bằng bất động sản, bằng hang hoá,
đơn vị đã duy trì đợc lợng khách hàng hiện tại, phát triển khách hàng mới và

thắt chặt mối quan hệ giữa chi nhánh và khách hàng .
Nm 2007 theo xu hng ca th trng chi nhỏnh cngc cho vay cm
c chng khoỏn,tc tng trng tớn dng t mng ny tng i cao.Tuy
nhiờn thc hin ch o ca ban tng giỏm c,tuõn th theo ch th 03 ca
chớnh ph,n v ó kp thi gim t l cho vay kinh doanh chng khoỏn,d
16
n chng khoỏn ti chi nhỏnh n ngy 31/12/2007 cũn 300trd,chim 0,03%
d n
1.2.3. Hot ng thanh toỏn quc t
Bng 5: hot ng thanh toỏn quc t ca chi nhỏnh giai on 2005-2007
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2005 Tăng/Giảm
Thanh toán TTR
Số hồ sơ phát
sinh
Bộ 1.287 2.828 -1.541
Trị giá phát sinh
USD 41.241.368 52.157.611 -10.916.243
Trị giá thanh
toán
USD 41.241.368 52.157.611 -10.916.243
L/C nhập khẩu
Số hồ sơ phát
sinh
Bộ 949 792 157
Trị giá phát sinh
USD 62.258.731 44.666.564 17.592.167
Trị giá thanh
toán
USD 47.935.440 43.480.612 4.454.828
L/C xuất khẩu

Số hồ sơ phát
sinh
Bộ 16 11 5
Trị giá phát sinh
USD 405.883 1.179.448 -773.565
Trị giá thanh
toán
USD 400.691 1.190.184 -789.493
Thanh toán nhờ thu xuất
Số hồ sơ phát
sinh
Bộ 48 31 17
Trị giá phát sinh
USD 767.423 558.880 +208.543
Trị giá thanh
toán
USD 683.773 408.256 +275.517
Thanh toán nhờ thu nhập
Số hồ sơ phát
sinh
Bộ 192 208 -16
17
Trị giá phát sinh
USD 8.080.451 8.577.268 -496.817
Trị giá thanh
toán
USD 8.124.801 8.376.733 -251.932
Tổng cộng
Số hồ sơ phát
sinh

Bộ 2.733 4.017 -1.284
Trị giá phát sinh
USD 115.820.578 110.882.960 +4.937.618
Trị giá thanh
toán
USD 101.452.795 109.356.585 -7.903.790
Phí thu
USD 258.303 250.078 8.225
Ngun : Bỏo cỏo kt qu hot ng kinh doanh ngõn hng ụng chi nhỏnh
H Ni
Tổng giá trị phát sinh TTQT năm 2006 là 115.820.578 USD. Và tổng
TGTT là 101.452.795 USD. Tổng phí thu 258.303USD. So với năm 2005, trị
giá phát sinh tăng 4,45%, phí thu tăng 3,2%.
Hoạt động thanh toán quốc tế năm 2006 phát triển cầm chừng do ảnh h-
ởng bởi biến động mạnh mẽ của giá vàng và tỷ giá ngoại tệ cũng nh các chính
sách của nhà nớc đối với tình hình kinh doanh của khác hàng. Bên cạnh đó,
tình hình thế giới có nhiều biến động phức tạp ảnh hởng phần nào đến hoạt
động thanh toán quốc tế của chi nhanh.
Nghiệp vụ thanh toán du học sinh vẫn đợc chi nhánh chú trọng phát
triển, doanh số thanh toán tuy có giảm so với năm ngoái, nhng vẫn chiếm tỷ
trọng khá lớn trong hoạt động thanh toán của chi nhánh ( 10% trị giá thanh
toán).
Tng giỏ tr phỏt sinh TTQT nm 2007 t 190 triu USD bng 118%
k hoch v tng 61% so vi nm 2006,tng TGTT l 165 triu USD ,tng
thu phớ l 360ngan USD
18
Vi s phi hp ng b giỳp kp thi v nghip v ca hi
s,EAB-H ni ó nhanh chúng gii quyt linh hot cỏc yờu cu ca khỏch
hng,nõng yu t cnh tranh v thu hỳt khỏch hỏng ti EAB_h ni.
1.2.4.Hot ng kinh doanh dich v

Bng 6; Hot ng kinh doanh dch v ca ngõn hng giai on 2005-2007
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006
Nm 2007
Kinh doanh ngoại tệ
Doanh số mua - bán
USD 140.357.566 177.992.702 283.456.728
Chuyển tiền
Doanh số chuyển tiền
Tỷ đồng 2.031 716 883
Phí thu
Tỷ đồng 859 242 247
Thu chi hộ
Tổngsố doanh số thu
chi hộ
Tỷ đồng 1.091 481 1.132
Tổng phí thu
Tỷ đồng 712 372 500
Ngun : Bỏo cỏo kt qu hot ng kinh doanh ngõn hng ụng chi nhỏnh
H Ni
Hoạt động kinh dianh dịch vụ năm 2007 của chi nhánh Hà Nội có mức
tăng trởng chậm,tng so vi nm 2006,nhng vn cũn thp so vi nm 2005
Riêng dịch vụ phát hành thẻ đa năng vẫn có sự phát triển tốt. Trong năm đã
phát hành đợc 65.000 thẻ nâng tổng số thẻ phát hành tại địa bàn lên 13.000
thẻ. Ben cạnh đó, chi nhánh liên tục tiếp thi về vấn đề chi lơng qua thẻ Đông á
và đã có một số công ty chấp nhận chi lơng của cán bộ công nhân viên qua
thẻ. Hiện tại trên địa bàn chi nhánh đã triển khai lắp đặt 60 máy ATM và gần
100 điểm chấp nhận thẻ trải đều các quận huyện trên địa bàn tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng giao dịch cũng nh nâng cao vị thế cạnh tranh trong
lĩnh vực thẻ trên địa bàn.
Đặc biệt, với sự nỗ lực tiếp cận khách hàng qua hệ thống thẻ ATM,

EAB- Hà Nội đã thực sự tạo ra đợc một kênh phục vụ đắc lực đang đợc ngời
dân thủ đô hởng ứng nhiệt liệt. Chi nhánh liên tục tăng cờng công tác tiếp thị
19
hiệu quả tới các đơn vị chi lơng, tiếp cận tầng lớp sinh viên, các tiểu thơng tại
các chợ và các khách hàng vãng lai có nhu cầu. Những tiện ích của thẻ ngày
càng đợc phổ cập rộng rãi trong các tầng lớp dân c, tạo ra lợi thế so sánh với
các ngân hàng bạn. Số lợng giao dịch qua hệ thống ATM ngày càng cao, số l-
ợng tiền gửi bằng phong bì vào tài khoản thẻ tăng dần qua các tháng ( bình
quân 8,5 tỷ đồng/ tháng). Điều đó vừa chứng tỏ sự tin tởng của khách hàng đối
với thẻ đa năng Đông á, lại thẻ hiện hớng đi hiện đại hoá ngân hàng một cách
đúng đắng, đóng đầu xu thế thời đại, góp phần không nhỏ vào việc tiếp cận thị
trờng, rút ngắn bán kính phục vụ và khuyếch trơng thơng hiệu EAB tại địa bàn
Hà Nội và các tỉnh lân cận.
Trung tâm điện toán Hà Nội đã quản lý và vận hành tốt hệ thống máy
ATM đang trên đà mở rộng tại Hà Nội. Các lỗi kỹ thuật của máy ATM đã đợc
cán vộ xử lý kịp thời đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu của khách hàng.
Trong năm 2007, Ngân hàng Đông á đã hoàn tất giai đoạn 1 hiện đại
hoá công nghệ, không áp dụng thực thu thực chi nh trớc nữa mà áp dụng dực
thu dự chi, do vậy các khoản chi phí trả lãi tiết kiệm những năm trớc đay tăng
đột biến làm ảnh hởng tới lợi nhuận năm của chi nhánh.
Nhìn chung, hoạt động của chi nhánh Hà Nội và các PGD đã đi vào ổn
định và đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Chi nhánh đã tăng cờng mở rộng các
nghiệp vụ hiện hữu, thu hút đợc nhiều khách hàng mới. Có đợc thành quả này,
đơn vị đã nhận đợc sự chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo ngân hàng nhà nớc TW,
ngân hàng nhà nớc tại Hà Nội, sự chỉ đạo kip thời của ban Tổng Giám Đốc và
những nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên chi nhánh.
Tuy nhiên hiện nay tình hình thanh toán không dùng tiền mặt vẫn rất
phổ biến trong dân c, muốn tăng cờng thanh toán không dùng tiền mặt rất cần
sự quan tâm hỗ trợ của các cơ quan ban ngành thành phố có những chủ trơng,
giải pháp thích hơp mạnh mẽ trớc mắt là khuyến khích áp dụng chi lơng qua

thẻ đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
20
1.2.5.Tỡnh hỡnh hot ng kinh doanh mt s chi nhỏnh cp 2 trc thuc
EAB-H Ni nm 2006
Chị nhánh Ba Đình: Trụ sở chi nhánh trên phố Láng Hạ, xung quanh có các
ngân hàng VCB, Nông Nghiệp, EXIMBANK, Nam á, Đầu T, Chifong,
SEABANK. Lợng khách hàng tơng đối đông vì gần các khu tập thể nh
Thành Công, Láng Hạ, Thuỷ Lợi, Hào Nam, Khơng Thợng. Binh quân huy
động năm 2006 là 133 tỷ động. Với phong cách phục vụ nhiệt tìn cu đáo
với kách hàng, Chi nhánh đã thu hút đợc lợng khách hàng mở thẻ lớn đạt
8.687 thẻ, doanh số chuyển tiền 37 tỷ đồng, thu chi hộ đạt 20 tỷ đồng. Lãi
năm 2006 đạt: 2.985 triệu đồng. ( dự thu dự chi).
Chi nhánh Bạch Mai : Trụ sở chi nhánh trên trục lộ đờng Bạch Mai, gần
các ngân hàng VCB, Nông Nghiệp, ICB, Quốc tế, ACB, SACOMBANK,
Sài Gòn Công Thơng. Tuy nhiên chi nhánh nằm tên tuyến phố kinh doanh
buôn bán lẻ nên khả năng phát triển dich vụ cá nhân nh chuyển tiền, huy
động vốn là có tiềm năng. Kết quả đạt đợc năm 2006 nh sau: d cuối tiết
kiệm 86 tỷ đồng, chuyển tiền 79 tỷ đồng, thu chi hộ 26 tỷ đồng và số thẻ
thanh toán đạt 7.302 thẻ. Lợi nhuận đạt 1.616 triệu đồng. ( dự thu dự
chi).
Chi nhánh Hồ Gơm: Trụ sở tại phố Hai Bà Trng một trong những phố
trung tâm của thủ đô, bên cạnh các Ngân hàng bạn nh ICB, NH Đầu T,
Indovina, Phơng Nam, Quốc Tế. Tuy nhiên chi nhánh đã có lợng khách
hàng ổn định và chung thuỷ trong những năm qua. Năm 2006 d có bình
quân đạt 111 tỷ đồng. Doanh số chuyển tiền đạt 133 tỷ đồng và thu chi hộ
đạt 131 tỷ đồng. Số thẻ thanh toán phát hành đạt 3.665 thẻ. Doanh số chi
trả kiều hối: 20.525.787 USD. Lợi nhuận: 2.283 ( dự thu dự chi).
Chi nhánh Cầu Giấy: Trụ sở chi nhánh khang trang đẹp đẽ trên tuyến phố
Cầu Giấy, gần các ngân hàng VCB, Nông Nghiệp, ICB, Quốc Tế, ACB,
21

Đầu T, Habubank, Nông Nghiệp. Năm 2006, d có huy động bình quân của
chi nhánh đạt 57 tỷ động, chuyển tiền đạt 7 tỷ đồng, thu chi hộ 3 tỷ đồng
và số thẻ thanh toán đạt 9.753 thẻ, lợi nhuận đạt 1588 triệu đồng ( dự thu
dự chi).
Chi nhánh Kim Liên: Trụ sở chi nhánh khang trang, bề thế trên tuyến phố
Chùa Bộc, gần các ngân hàng VCB, Nông Nghiệp, ICB, Quốc Tế, ACB,
Đầu T, Habubank, Nông Nghiệp. Vì vị trí trụ sở đặt tại khu vực đông dân
c và buôn bán nhỏ lẻ nên có điều kiện thu hút thêm khách hàng tiết kiệm
mới. Bên cạnh đó các hoạt động chuyển tiền, thu chi hộ của chi nhánh Kim
Liên cũng phát triển ngày càng cao. Ngoài ra chi nhánh không ngừng tăng
cờng mở các điểm phát triển thẻ ATM. Số d bình quân đạt 119 tỷ đồng,
chuyển tiền nhanh đạt 70 tỷ đồng, Lợi nhuận: 1.659 triệu đồng ( dự thu
dự chi).
Chi nhánh Thanh Xuân: Trụ sở chi nhánh khang trang, về thế trên tuyến
phố Nguyễn Trãi, gần các ngân hàng VCB, Nông Nghiệp, ICB, Quốc Tế,
ACB, Đầu T, Habubank. Chi nhánh hiện đang phát triển quảng bá hình ảnh
EAB đến với ngời dân, số d bình quân đạt 128 tỷ đồng, chuyển tiền nhanh
đạt 10 tỷ đồng. Chi nhánh lãi: 1.1659 triệu đồng. ( dự thu dự chi).
Chi nhánh Minh Khai: Trụ sở chi nhánh khang trang, bề thế trên tuyến phố
Minh Khai, gần các Ngân hàng VCB, Nônng Nghiệp, ICB, Quốc Tế, ACB,
Đầu T, Habubank, Nông Nghiệp, chi nhánh mới đi vào hoạt động đợc từ
tháng 3/06, số d bình quân đạt 6 tỷ đồng, chuyển tiền nhanh đạt 3 tỷ đồng,
chi nhánh lãi: 295 triệu đồng. ( dự thu dự chi).
Chi nhánh Long Biên: Trụ sở chi nhánh khang trang, về thế trên tuyến phố
Nguyễn Văn Cừ, gần các ngân hàng VCB, Nông Nghiệp, ICB, Quốc Tế,
ACB, Đầu T, Habubank, Nông Nghiệp. Chi nhánh mới đi vào hoạt động đ-
22
ợc từ tháng 3/2006, số d bình quân đạt 6 tỷ đồng, chuyển tiền nhanh đạt 3
tỷ đồng, chi nhánh lãi :-265 triệu đồng. ( dự thu dự chi).
Chi nhánh Hng Yên: Trụ sở chi nhánh khang tràng, bề thế trên đờng 5 đi

Hải Phòng, ngay cạnh công ty Kinh Đô Miền Bắc, là khách hàng thân thiết
của EAB, gần các ngân hàng ACB, Đầu T, Sacom \bank, Nông Nghiệp. Chi
nhánh mới đi vào hoạt động đợc từ tháng 5/06, số d bình quân đạt 2 tỷ
đồng, thu chi hộ đạt 11 tỷ đồng. Chi nhánh lãi: 71 triệu đồng ( dự thu dự
chi).
Chi nhánh Hà Đông: Trụ sở chi nhánh khang trang, về thế trên tuyến phố
Trần Phú, nằm giữa trung tâm thị xã Hà Đông, gần các ngân hàng VCB,
Nông Nghiệp, ICB, Quốc Tế, ACB, Đầu T, Habubank, Nông Nghiệp. Chi
nhánh mới đi vào hoạt động đợc từ tháng 10/06 số d bình quân đạt 3 tỷ
đồng chuyển tiền nhanh đạt 1,5 tỷ đồng. Chi nhánh lãi: 217 triệu đồng ( dự
thu dự chi).
1.2.6. Qun tr nhõn s v c s h tng EAB-H Ni
Công tác quản trị điều hành của chi nhánh ngỳ càng đợc chú trọng
và nâng cao. Ban giám đốc CN đã tăng cờng công tác quản lý, giám
sát và nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật cho toàn thể CBNV chi nhánh.
Tổng số CBNV của chi nhánh Hà Nội và 09 ( cha kể chi nhánh Hà
Đông vừa mới thành lập) chi nhánh trực thuộc là 109 cán bộ. Các
chức danh công việc đều đợc quy định rõ ràng và chuyên sâu. Hàng
tháng chi nhánh luôn tổ chức họp tổng kết, đánh giá tình hình và giải
quyết các kiến nghị của các bộ phận nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của chi nhánh.
Nhằm nâng cao tính cạnh tranh, cũng nh phục vụ khách hàng tố hơn,
chi nhánh đã thành lập thêm bộ phần Marketing, với chức năng thu
thập thông tin phân tích và nghiên cứu triển khai sản phẩm mới, thu
23
hut thêm khách hàng mới, chi nhánh đã từng bớc nâng cao doanh số
huy động tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát triển thẻ và các nghiệp
vụ thanh toán du học sinh tại ngân hàng.
Chi nhánh đã thành lập trung tâm điện toán Hà Nội để quản lý và
vận hành tốt hệ thông máy ATM tại Hà Nội. Các lỗi kỹ thuật của

máy ATM đã đợc cán bộ xử lý kịp thời đáp ứng các nhu cầu cuat
khách hàng.
Trụ sở ngày nay của chi nhánh đã khang trang và rộng rãi hơn, tạo
sự tin tởng cho khách hàng khi giao dịch với ngân hàng. Các máy
móc thiết bị, phơng tiện làm việc của các phòng ban chi nhánh đã đ-
ợc đầu t nâng cấp đáng kể, phục vụ cho công việc chuyên môn.
1.3. Cụng tỏc thm nh d ỏn u t ti EAB-H Ni
1.3.1.Quy trỡnh thm nh ti ngõn hng ụng chi nhỏnh H Ni
* Quy trỡnh thm nh d ỏn u t ti Chi nhỏnh cng nh ca ton b
h thng ngõn hng ụng chia thnh 5 bc:
Bc 1: Phũng Thm nh tin hnh tip nhn, kim tra h s ca d
ỏn xin vay vn
Trng hp h s d ỏn xin vay vn cha c s tin hnh thm
nh thỡ chuyn li, Cỏn b tớn dng hng dn khỏch hng b
sung, hon chnh h s.
Trng hp h s d ỏn xin vay vn ó c s tin hnh thm
nh thỡ ký giao nhn h s, ghi S theo dừi v chuyn h s d ỏn
xin vay vn cho cỏn b thm nh trc tip thm nh.
Bc 2: Cỏn b thm nh tin hnh xem xột, thm nh khỏch hng vay
vn, thm nh d ỏn u t; da trờn nhng quy nh ti cỏc hng dn, cỏc
thụng tin liờn quan n d ỏn xin vay vn. Trong trng hp cn thit, cỏn b
thm nh cú th ngh cỏn b tớn dng hoc khỏch hng gii trỡnh hoc b
24
sung thông tin.
Bước 3: Cán bộ thẩm định tiến hành lập “Báo cáo thẩm định dự án”,
trình Trưởng phòng Thẩm định xem xét.
Bước 4: Trưởng phòng Thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, có
thể thông qua hoặc yêu cầu cán bộ thẩm định chỉnh sửa, làm rõ nội dung
trong “Báo cáo thẩm định dự án đầu tư”.
Bước 5: Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung “Báo cáo thẩm định dự

án đầu tư”, trình Trưởng phòng Thẩm định ký thông qua, lưu hồ sơ, tài liệu
cần thiết và gửi trả hồ sơ kèm “Báo cáo thẩm định dự án đầu tư” cho Phòng
Tín dụng.
Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định tại ngân hàng Đông Á
Phòng tín dụng
Cán bộ thẩm định
Trưởng phòng thẩm định
25

×