Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản lý giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM VĂN LỢI

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG
PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG PHỒ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM VĂN LỢI

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG
PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG PHỒ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÍ THỊ HIẾU


THÁI NGUYÊN - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Phạm Văn Lợi

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới Lãnh
đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô giáo đã tham
gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
PGS.TS. Phí Thị Hiếu, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào
Cai, phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, Ban giám hiệu và các
thầy cô giáo ở các trường Phổ thông dân tộc bán trú THCS huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác
giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân
em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết.Kính
mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Phạm Văn Lợi

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
6. Giới hạn nghiên cứu.................................................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG
CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ
THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ ........................................ 5
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 5

1.1.1. Trên thế giới ....................................................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................................... 10

1.2.

Một số khái niệm công cụ của đề tài ............................................................... 16

1.2.1. Quản lý ............................................................................................................. 16
1.2.2. Xâm hại, xâm hại tình dục, phòng chống xâm hại tình dục ............................ 17
1.2.3. Kỹ năng sống, kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục ................................... 19
1.2.4. Học sinh Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở ....................................... 20
1.2.5. Giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh Phổ thông
dân tộc bán trú trung học cơ sở ........................................................................ 20
1.2.6. Quản lý giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh Phổ
thông dân tộc bán trú trung học cơ sở .............................................................. 20

iii


1.3.

Một số vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục
cho học sinh trường Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở ..................... 21

1.3.1. Đặc điểm của học sinh các trường Phổ thông dân tộc bán trú trụng học cơ sở ..... 21
1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của việc giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình
dục cho học sinh các trường Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở ........ 23
1.3.3. Nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh
trường Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở ........................................... 24
1.3.4. Phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục
cho học sinh trường Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở ..................... 25
1.4.


Một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại
tình dục cho học sinh ở trường Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở .... 28

1.4.1. Hiệu trưởng trường Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở với công tác
quản lý giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh .......... 28
1.4.2. Nội dung quản lý giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học
sinh ở trường Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở ................................ 29
1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý giáo dục kỹ năng phòng chống
xâm hại tình dục cho học sinh ở trường Phổ thông dân tộc bán trú trung
học cơ sở .......................................................................................................... 36

1.5.1. Yếu tố khách quan ............................................................................................ 36
1.5.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 40
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 43
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG
CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
SA PA, TỈNH LÀO CAI ................................................................................ 44
2.1.

Khái quát về khảo sát thực trạng ..................................................................... 44

2.1.1. Vài nét về khách thể khảo sát .......................................................................... 44
2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................................. 45
2.2.

Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh
các trường Phổ thông dân tộc bán trú Trung học cơ sở huyện Sa Pa, tỉnh

Lào Cai ............................................................................................................. 47

iv


2.2.1. Thực trạng nhận thức về xâm hại tình dục và kỹ năng phòng chống xâm
hại tình dục của học sinh các trường Phổ thông dân tộc bán trú Trung học
cơ sở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ...................................................................... 47
2.2.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên các trường Phổ thông
dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai về tầm quan
trọng của giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh ....... 50
2.2.3. Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh
các trường Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Sa Pa, tỉnh
Lào Cai ............................................................................................................. 51
2.3.

Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho
học sinh các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Sa
Pa, tỉnh Lào Cai................................................................................................ 59

2.3.1. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình
dục cho học sinh các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở ........ 59
2.3.2. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình
dục cho học sinh các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Sa Pa, tỉnh
Lào Cai ............................................................................................................. 61
2.3.3. Thực trạng quản lý phương pháp giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình
dục cho học sinh các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở ............... 63
2.3.4. Thực trạng quản lý hình thức giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình
dục cho học sinh các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở
huyện Sa Pa ...................................................................................................... 65

2.3.5. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng phòng chống xâm
hại tình dục cho học sinh các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học
cơ sở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ...................................................................... 67
2.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại
tình dục cho học sinh các trường Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ
sở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ........................................................................... 69

2.5.

Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng phòng chống xâm
hại tình dục cho học sinh trường Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ................................................................................ 71

v


2.5.1. Về ưu điểm........................................................................................................ 71
2.5.2. Hạn chế ............................................................................................................. 71
2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng ............................................................................. 72
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 73
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG
CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
SA PA, TỈNH LÀO CAI ................................................................................ 74
3.1.

Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................................... 74


3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ................................................................. 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................. 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................................... 75
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện .................................................. 75
3.2.

Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học
sinh ở các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. ............ 75

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò và tầm quan
trọng của giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh
các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở .................................... 75
3.2.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho
học sinh phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở dựa trên các văn bản
pháp lý, phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông; đặc điểm môi
trường bán trú và học sinh người dân tộc thiểu số........................................... 77
3.2.3. Bồi dưỡng cho giáo viên phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở năng lực tổ
chức hoạt động giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục trẻ em .............. 80
3.2.4. Chỉ đạo phát huy thế mạnh của các môn học chiếm ưu thế và hoạt động
ngoại khóa trong giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học
sinh phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở ............................................... 82
3.2.5. Xây dựng môi trường bán trú an toàn, lành mạnh, phòng chống xâm hại
tình dục học sinh .............................................................................................. 85
3.2.6. Phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục kỹ năng phòng
chống xâm hại tình dục cho học sinh phổ thông dân tộc bán trú trung học
cơ sở ................................................................................................................. 87

vi



3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ............................................................. 88
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ....................... 89
3.4.1. Tính cần thiết của các biện pháp....................................................................... 90
3.4.2. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất............................................................. 91
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 95
1. Kết luận ................................................................................................................... 95
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 100
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ quản lý

CSVC

: Cơ sở vật chất

GD

: Giáo dục

GV

: Giáo viên


HS

: Học sinh

KSN

: Kỹ năng sống

PCXHTD

: Phòng chống xâm hại tình dục

PTDTBT

: Phổng thông dân tộc bán trú

THCS

: Trung học cơ sở

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Quy ước xử lý thông tin thực trạng giáo dục và quản lý giáo dục kỹ
năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh các trường Phổ
thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ...........47


Bảng 2.2.

Nhận thức về xâm hại tình dục của học sinh các trường Phổ thông
dân tộc bán trú trung học cơ sở ................................................................47

Bảng 2.3.

Thực trạng kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục của học sinh các
trường Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Sa Pa, tỉnh
Lào Cai (tính theo %) ...............................................................................49

Bảng 2.4.

Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường Phổ thông dân tộc
bán trú trung học cơ sở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai về tầm quan trọng của
giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh ......................... 51

Bảng 2.5.

Thực trạng mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả của các nội dung
giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh các
trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở ...................................52

Bảng 2.6.

Thực trạng mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả của phương pháp giáo
dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh trường Phổ
thông dân tộc bán trú trung học cơ sở (theo đánh giá của CBQL, GV).........56


Bảng 2.7.

Thực trạng mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả của những hình thức
giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh Phổ thông
dân tộc bán trú trung học cơ sở (theo đánh giá của CBQL, GV) ..................58

Bảng 2.8.

Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại
tình dục cho học sinh Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở
huyện Sa Pa (theo đánh giá của CBQLGD, GV) .....................................59

Bảng 2.9.

Thực trạng quản lý nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại
tình dục cho học sinh các trường Phổ thông dân tộc bán trú trung học
cơ sở .........................................................................................................61

Bảng 2.10. Thực trạng quản lý phương pháp giáo dục kỹ năng phòng chống xâm
hại tình dục cho học sinh các trường phổ thông dân tộc bán trú trung
học cơ sở huyện Sa Pa..............................................................................64

v


Bảng 2.11. Thực trạng quản lý hình thức giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại
tình dục cho học sinh các trường Phổ thông dân tộc bán trú trung học
cơ sở huyện Sa Pa ....................................................................................66
Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng phòng
chống xâm hại tình dục cho học sinh các trường Phổ thông dân tộc

bán trú trung học cơ sở .............................................................................68
Bảng 2.13. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý giáo dục kỹ năng phòng
chống xâm hại tình dục cho học sinh ở trường Phổ thông dân tộc bán
trú trung học cơ sở ...................................................................................70
Bảng 3.1.

Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp giáo dục kỹ
năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh các trường phổ
thông dân tộc bán trú THCS huyện Sa Pa ................................................90

Bảng 3.2.

Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục
kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh các trường phổ
thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ...........92

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lứa tuổi học sinh THCS (tuổi thiếu niên) có vị trí, ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong sự phát triển tâm lý của trẻ em. Trước tiên, lứa tuổi này có sự phát triển nhảy
vọt cả về thể chất lẫn tinh thần, làm xuất hiện những cấu tạo tâm lý mới, đánh dấu
giai đoạn chuyển tiếp của các em từ tuổi ấu thơ sang tuổi trưởng thành, tạo nên nội
dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo
đức… Đồng thời, đây cũng là giai đoạn phát triển đầy khó khăn, phức tạp và chứa
đựng nhiều mâu thuẫn. Do đó, mọi tổn thương về thể chất và tinh thần ở lứa tuổi này
có thể để lại dấu ấn trong suốt cuộc đời đứa trẻ.
Theo số liệu từ thống kê của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, chỉ trong vòng 2

năm, từ 2014 - 2016, có tới hơn 4.000 trẻ em tại Việt Nam bị xâm hại tình dục. Trong
đó, 80% nạn nhân là trẻ em nữ, các trẻ từ 13 - 16 tuổi chiếm nhiều nhất trong tổng số
này. Theo thống kê của Bộ công an, riêng năm 2016 cơ quan công an đã phát hiện
1.641 vụ gồm 1.807 đối tượng, xâm hại 1.627 em. Trong đó xâm hại tình dục trẻ em là
1.248 vụ, chiếm 76,5% số vụ xâm hại trẻ em nói chung. Riêng 6 tháng đầu năm 2017,
cơ quan công an phát hiện 696 vụ với 716 đối tượng, xâm hại 710 em. So với cùng kỳ
năm 2016 tăng 43 vụ (7%), 56 đối tượng (8 vụ) và 22 nạn nhân (3%). Năm 2018 toàn
quốc phát hiện 1269 vụ xâm hại tình dục 1141 trẻ em. Đáng chú ý, trẻ em bị xâm hại
tình dục bởi người thân trong gia đình (bố đẻ, bố dượng, anh, em họ...) là 21,3%, bởi
thầy giáo, nhân viên nhà trường là 6,2%, bởi người quen, hàng xóm là 59,9%, người lạ
là 12,6%. Nhiều nạn nhân là trẻ em dưới 10 tuổi, còn quá non nớt, không có khả năng
tự vệ, dễ dàng bị đối tượng lợi dụng dụ dỗ, cưỡng bức xâm hại.
Tháng 4 năm 2019, dư luận cả nước chấn động trước vụ việc một thầy giáo ở
tỉnh Lào Cai xâm hại tình dục học sinh lớp 8 nhiều lần dẫn đến mang thai. Trước báo
động về nạn xâm hại tình dục ở trẻ em, hầu hết các trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai
đều đã lồng ghép chủ đề phòng, chống xâm hại tình dục trong các bài học, hoạt động
ngoại khóa, các buổi học về kỹ năng sống. Tại các trường học trên địa bàn huyện Sa
Pa, thông qua các tiết chào cờ, học ngoại khóa, kỹ năng sống, nhà trường đều chú trọng
lồng ghép chủ đề về trang bị kiến thức về sức khỏe giới tính, phòng chống xâm hại tình

1


dục... cho học sinh. Đặc biệt, nhà trường còn tổ chức các buổi tọa đàm, mời các chuyên
gia tâm lý, Trung tâm Dân số - kế hoạch hóa giá đình về nói chuyện, trả lời những thắc
mắc của các em về vấn đề xâm hại tình dục ở trẻ em.
Tuy nhiên, trên thực tế, không phải trường nào cũng chủ động triển khai vấn
đề này một cách bài bản, khoa học và hiệu quả. Với văn hóa phương Đông truyền
thống, đối với nhiều người, thậm chí cả giáo viên và phụ huynh còn xem công tác
giáo dục giới tính, phòng, chống xâm hại tình dục là vấn đề “nhạy cảm”. Khi đề cập

đến vấn đề giáo dục giới tính, trong đó có phòng, chống xâm hại tình dục cho học
sinh, nhất là bậc tiểu học, không ít phụ huynh vẫn còn lảng tránh.
Hiện nay trường phổ thông dân tộc bán trú THCS ở các huyện vùng cao nói
chung và huyện Sa Pa nói riêng là mô hình được đánh giá là phù hợp, góp phần nâng
cao tỷ lệ chuyên cần hàng ngày và nâng cao chất lượng học sinh. Bên cạnh đó việc
huy động các em về ở tại trường từ đầu tuần tới cuối tuần cũng đặt ra thực trạng học
sinh dễ trở thành đối tượng bị xâm hại tình dục.
Việc tìm ra các biện pháp để phát huy những kết quả tích cực đã đạt được,
khắc phục hạn chế trong quản lý giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho
học sinh các trường PTDTBT THCS huyện Sa Pa là rất cần thiết, nhằm góp phần
giúp các em có thêm kiến thức và kỹ năng tự phòng vệ để bảo vệ bản thân trước nguy
cơ bị xâm hại tình dục.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả chọn đề tài: “Quản lý giáo dục kỹ năng
phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh các trường Phổ thông dân tộc bán trú
trung học cơ sở huyện Sa Pa” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng
phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh trường PTDTBT THCS huyện Sa Pa, tỉnh
Lào Cai, đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình
dục cho học sinh các trường PTDTBT THCS nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
này, góp phần giúp các em tự biết bảo vệ bản thân trước nguy cơ và thoát hiểm khi bị
xâm hại tình dục.

2


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại

tình dục cho học sinh các trường PTDTBT THCS huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại
tình dục cho học sinh ở các trường THCS.
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục và quản lý giáo dục kỹ năng phòng
chống xâm hại tình dục cho học sinh ở các trường PTDTBT THCS huyện Sa Pa, tỉnh
Lào Cai.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại
tình dục cho học sinh các trường PTDTBT THCS huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
5. Giả thuyết khoa học
Giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh các trường học
trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai trong những năm gần đây đã được quan tâm
thực hiện, tuy nhiên kết quả chưa được như mong muốn, điều này do nhiều nguyên
nhân, trong đó có nguyên nhân thuộc về yếu tố quản lý. Nếu đề xuất được các biện
pháp quản lý giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh một cách
khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường phổ thông dân tộc bán trú,
phù hợp đặc điểm học sinh người dân tộc thiểu số các trường PTDTBT THCS huyện
Sa Pa thì sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho
học sinh, góp phần phòng tránh và giảm thiểu việc học sinh bị xâm hại tình dục.
6. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại
tình dục cho học sinh của Hiệu trưởng các trường PTDTBT THCS huyện Sa Pa theo
cách tiếp cận nội dung: quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức giáo
dục, kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho
HS PTDTBT THCS.
Đề tài được triển khai nghiên cứu tại 06 trường PTDTBT THCS trên địa bàn
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, bao gồm các trường PTDTBT THCS: Bản Phùng, Sa Pả,
Thanh Kim, Suối Thầu, Trung Chải, Bản Hồ.

3



7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết để
nghiên cứu các văn bản, tài liệu, công trình khoa học có liên quan đến đề tài, từ đó
xây dựng cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục
cho học sinh ở các trường PTDTBT THCS.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra: Sử dụng hệ thống câu hỏi để khảo sát trên
CBQL, GV và HS các trường PTDTBT THCS huyện Sa Pa nhằm tìm hiểu thực trạng
giáo dục và quản lý giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh.
7.2.2. Phương pháp đàm thoại:Trò chuyện với một số CBQL, GV và học sinh
với nội dung xoay quanh vấn đề giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục, quản
lý giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia, những nhà giáo dục trực
tiếp làm công tác giáo dục học sinh về các biện pháp quản lý hoạt động GDKNPCXHTD
cho HS.
7.3. Phương pháp sử dụng toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu
Sử dụng công thức tính tỷ lệ, tần suất để xử lý các dữ kiện thu được phục vụ
cho việc phân tích số liệu trong quá trình nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại
tình dục cho học sinh ở trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục
cho học sinh các trường PTDTBT THCS huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục
cho học sinh các trường PDTBT THCS huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.


4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG
CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Quản lý giáo dục kỹ năng sống nói chung và quản lý giáo dục kỹ năng phòng
chống xâm hại tình dục trẻ em được quan tâm nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới.
Các công trình đó không phản ảnh mặt trái xã hội mà gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh
lỗ hổng công tác giáo dục. Có thể kể đến một số nghiên cứu sau đây về giáo dục kỹ
năng sống và phòng chống xâm hại tình dục như sau:
Tầm quan trọng của kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống được khẳng định và
nhấn mạnh trong Kế hoạch hành động DaKar về giáo dục cho mọi người (Senegan
2000). Theo đó, mỗi quốc gia cần đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình
giáo dục kỹ năng sống phù hợp.
Khi đề cập đến đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống đã có một số chương
trình hành động, tài liệu, công trình nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích mà có thể kể đến
các công trình như sau:
+ Tại diễn đàn giáo dục thế giới Dakar trong khuôn khổ hợp tác giữa Viện
chiến lược và chương trình giáo dục với UNESCO tại Hà Nội;
+ Trong việc thực hiện Công ước Quyền trẻ em;
+ Trong Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển và giáo dục cho mọi người.
+ Trong Tuyên bố về cam kết của Tiểu ban đặc biệt của Liên Hiệp Quốc về
HIV/AIDS (Nguồn: Unicef life skills).
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ “Kỹ năng sống” đã xuất hiện trong
một số chương trình giáo dục của UNICEF, trước tiên là chương trình “giáo dục

những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ. Những nghiên
cứu về kỹ năng sống trong giai đoạn này mong muốn thống nhất được một quan niệm
chung về kỹ năng sống cũng như đưa ra được một bảng danh mục các kỹ năng sống
cơ bản mà thế hệ trẻ cần có. Phần lớn các công trình nghiên cứu về kỹ năng sống ở

5


giai đoạn này quan niệm về kỹ năng sống theo nghĩa hẹp, đồng nhất nó với các kỹ
năng xã hội.
- Nghiên cứu xâm hại tình dục dưới góc độ sinh học
Quan tâm đến tác động của những cơ quan trong cơ thể là hướng nghiên cứu
chính của các học giả nghiên cứu về xâm hại tình dục dưới góc độ sinh học. Đó là
việc giải thích về hành vi tình dục như lượng hooc - môn hay quá trình hình thành các
nhiễm sắc thể trong cơ thể; bên cạnh đó là các kích thích tố nam thúc đẩy bản năng
tình dục, khoái cảm tình dục và điều khiển tình dục, nhận thức, tình cảm và tính cách
của nam giới. Khi nam giới đến tuổi dậy thì, lượng kích thích tố sinh dục nam tăng
lên và động cơ tình dục sẽ tăng mạnh trong giai đoạn này.
Để giải thích mang tính thuyết phục, các nhà khoa học Đức đã mổ xẻ não
những người mắc chứng ấu dâm nghiên cứu. Các nhà nghiên cứu ở bộ phận y học
tình dục của Trung tâm Y khoa Trường Đại học Schleswig-Holstein (UKSH) tại
thành phố Kiel (Kiel là thủ phủ bang Schleswig-Holstein của Đức) đã công bố những
phát hiện mới nhất về bộ não của những người mắc chứng ấu dâm với kỹ thuật cộng
hưởng từ (MRT). Thế nhưng, những công trình nghiên cứu các chức năng của não bộ
còn quá ít.
Y học xếp ấu dâm là một chứng rối loạn về tình dục đối với trẻ vị thành niên.
Theo hệ thống xếp hạng mới của khoa bệnh học tâm thần Mỹ, chỉ những người có
ham muốn tình dục lâu dài và liên tục đối với trẻ em mới được coi là người mắc bệnh
ấu dâm. Trái lại, theo bác sĩ Ponseti, nếu có ham muốn tình dục lệch lạc đó nhưng
không thực hiện hành vi ấu dâm thì gọi là thiên hướng tình dục. “Kỹ thuật MRT cho

phép chúng ta biết ai mắc chứng ấu dâm nhưng thật không may, nó không thể giải
thích tại sao con người mắc bệnh đó” [21].
- Quan điểm của thuyết hành vi về xâm hại tình dục
Theo lý thuyết hành vi thì hành vi tình dục lệch chuẩn là kết quả của một quá
trình học hỏi. Còn lý thuyết tình cảm gắn bó thì cho rằng, con người thường hình
thành các mối quan hệ tình cảm chặt chẽ với người khác. Nếu bố mẹ quan tâm đầy
đủ, giảng giải, hướng dẫn con trong giai đoạn dậy thì, con trai sẽ có nhận thức tốt để
kiểm soát hành vi tình dục và tính cách của mình. Nam giới có quan hệ tình dục với

6


trẻ em thường có kỹ năng sống kém và không có sự tự tin cần thiết để xây dựng các
mối quan hệ thân thiết với bạn bè đồng trang lứa. Vì vậy, những người này có thể tìm
kiếm cảm giác tình dục với những người nhỏ tuổi [21].
- Lý thuyết nhận thức và hành vi về xâm hại tình dục
Lý thuyết này nghiên cứu suy nghĩ của người xâm hại tình dục trẻ em có tác
động như thế nào đến hành vi của họ. Theo đó, khi một người có hành vi lệch chuẩn
về tình dục, họ cố gắng xua đi cảm giác tội lỗi và xấu hổ bằng việc suy nghĩ lệch lạc
hoặc méo mó về hành vi. Và thông thường, những người này sẽ chối bỏ hoàn toàn
việc họ đã có hành vi đó, cho rằng người bị hại tự xây dựng nên câu chuyện hoặc đơn
giản nói rằng họ không nhớ chuyện gì đã xảy ra hoặc chối bỏ phần nào trách nhiệm
bằng việc cho rằng nạn nhân cố tình hoặc gợi ý có hành vi tình dục với họ, hoặc
chống cự không theo cách là họ không đồng ý… bên cạnh đó, họ có xu hướng hiểu
sai về lời nói hoặc hành động của trẻ em theo nhiều cách khác nhau. Họ coi đó là
những hành động tình cảm tự nhiên có sẵn, chính trẻ em khuấy động, chính trẻ em tò
mò về tình dục, muốn biết về tình dục và họ giảng dạy cho chúng bằng chính những
trải nghiệm thực tế [21].
- Mô hình lý thuyết về xâm hại tình dục của David Finkelhor
Nội dung mô hình này cho rằng 4 yếu tố: cảm xúc, khoái cảm tình dục, sự cản

trở và việc mất đi phản xạ có điều kiện. Yếu tố cảm xúc ở đây là mối liên hệ giữa nhu
cầu tình cảm của người xâm hại tình dục trẻ em với tính cách của đứa trẻ. Ví dụ, một
người xem mình giống như một đứa trẻ hoặc có nhu cầu tình cảm như đứa trẻ nên anh
ta muốn xây dựng mối quan hệ với một đứa trẻ. Và nếu anh ta không có đầy đủ các
kỹ năng sống để phát triển các mối quan hệ bình thường, anh ta có thể cảm thấy thoải
mái hơn nếu anh ta có mối quan hệ với trẻ em do có cảm giác về quyền lực và kiểm
soát. Yếu tố khoái cảm tình dục đánh giá nguyên nhân tại sao trẻ em lại gợi khoái
cảm tình dục ở một người lớn (trích lại từ Tony Ward và Richard J.Seigert, 2002).
Để giải thích hiện tượng này, ông đã sử dụng thuyết học hỏi xã hội. Theo đó,
người có hành vi xâm hại tình dục trẻ em đã từng bị lạm dụng khi còn là một đứa trẻ và
khi lớn lên người đó lại tìm đến trẻ em để lạm dụng. Yếu tố cản trở ở đây muốn nói đến
khả năng của người xâm hại tình dục trẻ em cảm thấy nhu cầu tình cảm và tình dục

7


không được thỏa mãn trong mối quan hệ với người lớn. Ông sử dụng lý thuyết phân tích
tâm lý và lý thuyết tình cảm gắn bó để giải thích về yếu tố này. Lý thuyết phân tích tâm
lý mô tả những kẻ gạ gẫm trẻ em là những người bất hòa sâu sắc với mẹ khiến họ không
thể hiểu và gắn bó được với phụ nữ. Trong mối quan hệ với những người lớn, những
người này không có đầy đủ các kỹ năng xã hội và sự tự tin cần thiết để xây dựng các mối
quan hệ. Finkelhor chia sự cản trở thành 2 loại là sự cản trở về mặt phát triển và sự cản
trở về mặt hoàn cảnh. Sự cản trở về mặt phát triển là việc một cá nhân bị cản trở về mặt
tâm lý khi bước vào giai đoạn phát triển tình dục. Sự cản trở về hoàn cảnh muốn nói đến
việc một cá nhân có những nhu cầu tình dục trưởng thành bị cản trở thể hiện tình dục
bình thường do những mất mát trong một mối quan hệ, hoặc do một sự kiện nào đó xảy
ra khiến họ bị khủng hoảng về tinh thần. Yếu tố cuối cùng của mô hình là mất đi phản xạ
có điều kiện, ở đây có nghĩa là có những yếu tố thúc đẩy người xâm hại tình dục trẻ em
vượt qua những suy nghĩ thông thường của mình và tự cho phép mình có hành vi gạ gẫm
xâm hại tình dục trẻ em. Như vậy, với sự kết hợp của 4 yếu tố trong mô hình này có thể

thấy người ta có thể có những suy nghĩ ủng hộ sự lạm dụng tình dục, và như vậy nó làm
tăng nguy cơ gây ra hành vi xâm hại tình dục trẻ em bởi vì hệ thống niềm tin của họ đã
vượt qua được những chế ngự về tình cảm và đạo đức (trích lại từ Tony Ward và Richard
J. Seigert, 2002) (dẫn theo [21]).
Tác giả Grandy Ron’’O, chuyên gia của tổ chức ECPAT - một tổ chức hoạt động
vì mục tiêu chống nạn lạm dụng tình dục ở trẻ em vào những năm 1990 tại Thái Lan, đã
viết trong cuốn sách “Lạm dụng tình dục ở Trẻ em - nỗi phẫn uất của cộng đồng/ The
rape of innocent”: có một cái gì đó rất nghiêm trọng đang xảy ra trong xã hội châu Á. Và
điều nghiêm trọng ấy chính là nạn lạm dụng tình dục trẻ em. Cuốn sách của Grandy
Ron”O là bức tranh miêu tả sắc nét thực tế đáng sợ mà tất cả chúng ta buộc phải thừa
nhận, hàng nghìn trẻ em, đặc biệt là trẻ em gái trên khắp châu Á đang trở thành nạn nhân
của vấn nạn lạm dụng tình dục. Hầu hết các câu chuyện mà Grandy Ron’’O phơi bày
trong cuốn sách của mình đều là những câu chuyện chân thật về những đứa bé nghèo, bị
lừa, bị bán vào các ổ mại dâm. Từ Mianma cho tới Thái Lan, từ Ấn Độ sang đến
Pakistan, Bangladesh, từ Philipin cho đến Trung Quốc, Hồng Kông, Ma cao… trong bất
kỳ một nhà chứa nào, chúng ta cũng có thể bắt gặp hình ảnh của những đứa trẻ đang bị

8


ép phải bán thân, phải trở thành gái mại dâm trong những “sex tour”, phải trở thành đồ
chơi trong những cuộc vui xác thịt của người lớn… Cái kết chung cho những đứa trẻ bị
lạm dụng tình dục nếu không phải là HIV/AIDS thì cũng là sự tàn phế suốt đời về tâm lý,
tinh thần. Trẻ em bị lạm dụng tình dục hầu như không có cơ hội để trở về với cuộc sống
bình thường như bao trẻ em khác. Thông qua cuốn sách, Grandy Ron’’O còn gửi tới
chúng ta một thông điệp đáng trân trọng: hãy cứu lấy những đứa trẻ này vì trẻ em là tất
cả của chúng ta (dẫn theo [16]).
Năm 2002, nhóm tác giả người Mỹ: Ellen J.Hahn, Urelody Power Noland,
MaryKay Rayens, Dawn Myers Christie đã công bố kết quả nghiên cứu của mình về
kỹ năng sống và chỉ ra hiệu quả của giáo dục và độ tin cậy của việc thực hiện những

chương trình giáo dục kỹ năng sống. Tuy nhiên, chương trình mới chỉ dừng lại ở góc
độ giáo dục và đánh giá chương trình giáo dục kỹ năng sống chứ chưa có đánh giá về
mức độ của từng kỹ năng cụ thể (dẫn theo [16]).
Một nhà trị liệu tâm lý trẻ em nổi tiếng của Mỹ là Natasha Daniels đã đưa ra
lời khuyên cho các bậc phụ huynh về việc dạy con các kỹ năng cần thiết để tránh
nguy cơ bị xâm hại tình dục trước khi quá muộn (dẫn theo [9]).
Xâm hại tình dục trẻ em là vấn đề toàn cầu. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới,
nhất là tổ chức Unicef và Liên hiệp quốc đã rất quan tâm đến vấn đề này.
Ông Cornelius Williams, Trưởng Ban Bảo vệ Trẻ em của UNICEF cho
biết “Tổn hại đối với trẻ em trên toàn thế giới thực sự rất đáng lo ngại. Trẻ nhỏ bị tát
vào mặt; trẻ em gái và trẻ em trai bị ép tham gia các hành vi tình dục; trẻ vị thành
niên bị giết hại tại chính cộng đồng của các em - bạo lực đối với trẻ em không chừa
một ai và không có ranh giới” [35].
“Một gương mặt quen thuộc: Bạo lực trong cuộc sống của trẻ em và trẻ vị
thành niên” sử dụng những dữ liệu mới nhất để cho thấy trẻ em đang bị bạo lực trong
tất cả các giai đoạn ấu thơ và trong mọi hoàn cảnh nói chung và bạo lực tình dục đối
với trẻ em gái và trẻ em trai nói riêng là:
Trên toàn thế giới, khoảng 15 triệu trẻ em gái vị thành niên độ tuổi 15-19 từng
bị ép quan hệ tình dục hoặc bị ép tham gia hành vi tình dục.
Chỉ 1% trẻ em gái vị thành niên từng bị bạo lực tình dục nói rằng các em đã
tìm đến các dịch vụ chuyên nghiệp để được giúp đỡ.

9


Tại 28 quốc gia có dữ liệu, trung bình 90% trẻ em gái vị thành niên từng bị ép
quan hệ tình dục nói rằng thủ phạm của vụ xâm hại đầu tiên là người quen của các
em. Dữ liệu từ 6 quốc gia cho thấy thủ phạm của bạo lực tình dục với trẻ em trai vị
thành niên thường là bạn bè, bạn cùng lớp và bạn tình.
Như vậy, qua tiến trình thời gian nghiên cứu về trẻ bị xâm hại trên thế giới, có

thể thấy, nhìn chung, vấn đề phòng chống xâm hại tình dục trẻ đều rất được quan tâm
và được nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau, đưa ra những hướng giải quyết khác
nhau nhằm hướng đến giải pháp cần quan tâm đó là phòng chống xâm hại tình dục
cho trẻ em.
1.1.2. Ở Việt Nam
Kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục của trẻ em là một trong số các kỹ năng
sống. Ở Việt Nam, các đề tài và các nghiên cứu về xâm hại tình dục, giáo dục kỹ
năng phòng chống xâm hại tình dục trẻ em chưa nhiều và chưa sâu, thường dừng lại ở
các chuyên đề hoặc các tài liệu.
Ngày 28 tháng 02 năm 2014 Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số
04/2014/TT-BGDĐT ban hành Quy định Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa, theo đó hoạt động giáo dục kỹ năng
sống được hiểu là “hoạt động giáo dục gúp cho người học hình thành và phát triển
những thói quen, hành vi, thái độ tích cực, lành mạnh trong ứng xử các tình huống
của cuộc sống cá nhân và tham gia đời sống xã hội”. Ngày 28 tháng 01 năm 2015,
Bộ GD&ĐT đã ban hành văn bản số 463/BGDĐT-GDTX về việc hướng dẫn triển
khai thực hiện giáo dục KNS tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và
giáo dục thường xuyên, theo đó nội dung giáo dục kỹ năng sống là “Giáo dục cho
người học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành những thói quen tốt
giúp người học thành công, đảm bảo vừa phù hợp với thực tiễn và thuần phong mỹ
tục Việt Nam vừa hội nhập quốc tế trong giai đoạn công nghiệp hoá đất nước. Nội
dung giáo dục KNS phải phù hợp với từng lứa tuổi và tiếp tục được rèn luyện theo
mức độ tăng dần”
Theo tài liệu trên trang web của Hệ thống trường tiểu học - THCS Gateway
(Hà Nội), có nêu các kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh, cụ thể:

10


- Dạy trẻ ranh giới tiếp xúc cơ thể nguy hiểm: Dạy trẻ em đâu là ranh giới tiếp

xúc cơ thể. Không cho ai chạm vào vùng kín của mình cũng như không chạm vào
vùng kín của bất cứ ai. Cần phải ghi nhớ cả 2 trường hợp này vì nhiều bậc phụ huynh
bỏ quên trường hợp thứ 2 và không ngờ rằng đây mới là điều kẻ lạm dụng xúi giục
con làm đầu tiên.
- Khuyến khích trẻ kể về hoạt động hàng ngày của chúng: Sẽ là quá khó với trẻ
để nhận ra đâu là tình huống nguy hiểm và cần phải tránh xa. Thay vào đó, hãy
thường xuyên tâm sự với trẻ về những hoạt dộng hàng ngày của con. Tạo thói quen
giúp trẻ có thể thoải mái chia sẻ bất kỳ chủ đề nào với bố mẹ. Nếu nhận thấy hành vi
không được chấp nhận hoặc hành vi đáng ngờ qua lời kể của trẻ, bạn có trách nhiệm
phải xử lý các hành vi đó.
- Dạy trẻ về các bộ phận cơ thể: Nhiều bé bị xâm hại mà không thể tự nhận
biết được sự nghiêm trọng do quá non nớt. Cha mẹ cần phải sớm dạy cho trẻ về các
bộ phận trên cơ thể, bao gồm cả vùng kín của con. Việc này nên được thực hiện từ
sớm, khi trẻ khoảng 3 tuổi cho tới khi lớn. Với mỗi độ tuổi, cả cha mẹ và nhà trường
cần có cách thức cũng như mức độ dạy sao cho phù hợp. Ví dụ như những trẻ còn
nhỏ, không cần phải giải thích kỹ mà chỉ dạy trẻ nhớ kỹ tên các bộ phận cơ thể, với
những trẻ lớn hơn bắt đầu dạy trẻ nhiều hơn về các bộ phận trên cơ thể, nơi nào nhạy
cảm không ai được nhìn hay sờ vào,…
- Kỹ năng xử lý khi gặp phải tình huống nguy hiểm: Trẻ em thường ngại khi từ
chối người khác, đặc biệt là bạn hơn tuổi hoặc người lớn vì sợ hay e ngại bị ghét, bị
cô lập và dễ hoảng sợ khi bị dọa nạt…Cần phải dạy trẻ những kỹ năng từ chối người
khác, kỹ năng thoát khỏi các tình huống nguy hiểm. Ở nhà, cha mẹ có thể dạy con
bằng cách đưa ra các tình huống và hỏi con sẽ xử lý thế nào nếu gặp phải, hướng dẫn
con cách xử lý tốt nhất. Ở trường học hiện nay cũng đã tổ chức các buổi chia sẻ, tọa
đàm về vấn đề này để trẻ có thể đặt câu hỏi cho các chuyên gia và được hướng dẫn
cách thoát khỏi tình huống nguy hiểm.
- Dạy trẻ cách nói chuyện với bố mẹ, người thân khi bị xâm hại: Trẻ em biết rõ
thủ phạm xâm hại mình là ai. Nhưng vì nhiều lý do, trẻ thường giữ im lặng về việc bị
xâm hại. Nói với trẻ rằng con sẽ không gặp phải bất kỳ rắc rối gì nói chuyện với bạn,


11


và hãy làm theo lời hứa này, tránh trừng phạt vì những điều con lên tiếng. Trong
trường hợp có kẻ xấu đe dọa trẻ phải giữ bí mật thì trẻ nên thông báo cho cha mẹ và
người thân biết. Một điều rất hiệu quả trong việc để con thông báo tình huống của
mình chính là tạo ra ám hiệu riêng giữa mình và trẻ. Điều này sẽ khiến trẻ em cảm
thấy an tâm hơn khi đối tượng là những người thân thuộc và thường xuất hiện ở nhà
của trẻ.
Ngoài việc để trẻ nói ra khi bị xâm hại, cha mẹ nên chú ý đến biểu hiện của
trẻ, ví dụ như đột nhiên hoảng sợ khi ai đó chạm vào người, không thích tiếp xúc hay
tránh xa những người mà trước đây bé rất quý mến,…chú ý đến hành vi sẽ giúp bố
mẹ và nhà trường nhanh chóng phát hiện ra tình huống mà trẻ gặp phải.
- Nói cho trẻ biết nguy hiểm có thể đến từ những người quen biết: Nói với trẻ
rằng nguy hiểm có thể đến từ bất kỳ đâu: Hàng xóm, người thân, trường học,…
Những người bé yêu quý và tin tưởng. Người Việt thường có thói quen cấu, véo hay
sờ những vùng nhạy cảm của trẻ và cho đó chỉ là một hành động bình thường, thế
hiện tình yêu thương. Tuy nhiên, đó là một dạng xâm hại trẻ em và có thể khiến trẻ
tưởng lầm đó là cách thể hiện tình yêu thương và không nhận ra sự nguy hiểm. Cha
mẹ cần kiểm soát ngay những hàng động đó và dặn con thông báo nếu có bất kỳ ai
thực hiện động chạm như vậy.
Với một loạt các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và giáo trình, tài
liệu tham khảo [4], [5], tác giả Nguyễn Thanh Bình đã góp phần đáng kể vào việc tạo ra
những hướng nghiên cứu về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây, hướng nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ em đã được nhiều tác giả tiến hành, chẳng hạn như Lương Thị Hằng (2010)
(“Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống ở trường trung học
phổ thông Nam Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên”); Lê Anh Tuấn (2011) (“Biện pháp quản lý
giáo dục giá trị sống cho trẻ ở trường trung học phổ thông huyện Thạch Thất, Hà
Nội”); Lê Thị Thanh Xuân (2014) (“Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

thông qua hoạt động dạy học ở trường THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh”);
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thành phố Hà Nội
(Hoàng Thúy Nga, 2016)… Trong các công trình này, các tác giả đã làm rõ các khái

12


niệm, các cách tiếp cận về giá trị sống, kỹ năng sống, biện pháp giáo dục giá trị sống,
kỹ năng sống và quản lý giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống cho trẻ em, học sinh.
Đề tài “Một số giải pháp rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh tiểu học” của tác
giả Nguyễn Thanh Dũng đã nêu lên những giải pháp để có thể nâng cao kỹ năng sống
cho học tiểu học. Bài viết đã nêu lên thực trạng thực tế tại trường tiểu học Lê Hồng
Phong, Xuân Đông, Cẩm Mỹ, Đồng Nai về vấn đề này. Từ thực trạng nghiên cứu, tác giả
đã nêu ra những biện pháp để nâng cao kỹ năng sống cho trẻ thông qua những việc cần
làm của giáo viên và phụ huynh học sinh. Đề tài này mới chỉ đề cập đến một số kỹ năng
sống cơ bản như kỹ năng tự lập, kỹ năng nhận thức, kỹ năng giao tiếp,… chưa đề cập
đến các kỹ năng tự bảo vệ bản thân, kỹ năng phòng chống xâm hại [10].
Nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ
Phương Liên (2012), trong cuốn sách “Phương pháp giáo dục giá trị sống và kỹ năng
sống cho trẻ trung học phổ thông”, các tác giả đã tập trung nghiên cứu, luận giải vấn
đề lồng ghép giữa giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống, trong đó giáo dục giá trị
sống được coi là nền tảng, còn kỹ năng sống là công cụ và phương tiện để tiếp nhận
và thể hiện. Nghiên cứu của các tác giả đã giúp cho giáo viên trung học phổ thông
định hướng tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường, theo đó, giáo
viên có thể tổ chức các giờ dạy hay hoạt động giáo dục kỹ năng sống một cách riêng
biệt hoặc lồng ghép việc giáo dục kỹ nang sống vào trong dạy học các môn học mà
giáo viên đó đang đảm nhận [15]. Cũng trong cuốn sách này, tác giả đã nghiên cứu đê
xuất biện pháp đổi mới, đa dạng hóa phương pháp giáo dục và phát triển kỹ năng
sống đáp ứng nhu cầu, hứng thú và phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh.
Trẻ em bị xâm hại tình dục, phòng chống xâm hại tình dục trẻ em… không phải

là một vấn đề mới, đã được mổ xẻ, được nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau như
dưới góc độ tâm lý học, triết học, xã hội học, hành chính học hoặc luật học,… và có thể
được đề cập trong các giáo trình, tài liệu, bản tin, bài báo hay các luận văn, luận án…
tuy nhiên, ở góc độ này hay góc độ khác vấn đề trên còn nhiều tranh cãi, nhiều cách
hiểu hay nhiều bình luận khác nhau, mỗi nhà nghiên cứu có thể dựa vào đặc điểm tâm
lý, độ tuổi hay dựa vào mối quan hệ của trẻ em để xem xét, đây chính là cơ sở để luận
văn có thể tìm hiểu và phân tích các khái niệm được chặt chẽ hơn, từ đó phát triển và
bổ sung thêm theo hướng nghiên cứu và hoàn thiện dưới góc độ quản lý giáo dục.

13


×