Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Tuân thủ pháp luật doanh nghiệp những thách thức đặt ra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

---------o0o---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP:
NHỮNG THÁCH THỨC ĐẶT RA

Ngành: Luật Kinh tế

NGUYỄN DANH BÍNH

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------o0o---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP:
NHỮNG THÁCH THỨC ĐẶT RA

Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107

Họ và tên: Nguyễn Danh Bính
Người HDKH: PGS, TS Tăng Văn Nghĩa



Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do tôi tự nghiên cứu kết hợp với
sự hướng dẫn khoa học của PGS, TS Tăng Văn Nghĩa. Số liệu nêu trong luận văn
được thu thập từ nguồn thực tế, được công bố trên các báo cáo của các cơ quan nhà
nước; được đăng tải trên các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp. Những thông
tin và nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng
với nguồn trích dẫn.

Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Danh Bính


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS, TS Tăng
Văn Nghĩa là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn cho tôi cả
chuyên môn và phương pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm trong
thời gian thực hiện đề tài.
Xin được chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong Khoa Luật, Khoa Sau đại
học, Trường đại học Ngoại thương đã tạo những điều kiện tốt nhất để tác giả thực
hiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn doanh nghiệp mà tác giả đã có điều kiện gặp
gỡ, tìm hiểu phân tích và các chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan đã đóng góp
những thông tin vô cùng quý báu và những ý kiến xác đáng, để tác giả có thể hoàn

thành nghiên cứu này.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn vẫn còn những thiếu sót.
Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè
để luận văn được hoàn thiện hơn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Danh Bính


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................ii
MỤC LỤC...................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................vi
DANH MỤC BẢNG..................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH...................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................viii
1. Các thông tin chung............................................................................ viii
2. Những đóng góp của luận văn............................................................ viii

PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài.............................................................2
2.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài...................................................3
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................4

3. Mục đích nghiên cứu..............................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................5
6. Kết cấu luận văn.....................................................................................6

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TUÂN THỦ
PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP........................................................7
1.1. Khái quát về tuân thủ pháp luật...........................................................7
1.1.1. Khái niệm tuân thủ và tuân thủ pháp luật....................................7
1.1.2. Vai trò của tuân thủ pháp luật......................................................7
1.1.3. Hệ thống và chính sách tuân thủ..................................................9
1.1.4. Chương trình tuân thủ................................................................ 10
1.2. Nội dung tuân thủ pháp luật.............................................................. 22
1.2.1. Về thuế........................................................................................ 22


iv

1.2.2. Về cạnh tranh............................................................................. 25
1.2.3. Về chất lượng sản phẩm............................................................. 27
1.2.4. Bảo vệ môi trường...................................................................... 29
1.3. Kinh nghiệm về tuân thủ pháp luật của một số quốc gia trên thế giới
và bài học cho Việt Nam.......................................................................... 30
1.3.1. Chương trình tuân thủ của doanh nghiệp tại Hoa Kỳ................30
1.3.2. Chương trình tuân thủ ở Đức..................................................... 35
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CỦACÁC DOANH
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM..........................................................................39
2.1. Khái quát các quy định về tuân thủ được áp dụng tại Việt Nam.......39
2.1.1. Thẻ điểm quản trị công ty theo khu vực ASEAN......................... 39
2.1.2. Bộ Nguyên tắc Quản trị Công ty theo thông lệ tốt nhất.............41

2.2. Tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp Việt Nam..........................43
2.2.1. Môi trường pháp luật điều chỉnh hoạt động các doanh nghiệp tại
Việt Nam............................................................................................... 43
2.2.2. Thực trạng tuân thủ của các doanh nghiệp tại Việt Nam...........48
2.3. Các thách thức đặt ra với tuân thủ pháp luật đối với doanh nghiệp...61
2.3.1. Quy mô nhỏ, thiếu nguồn lực cho tuân thủ (chi phí tuân thủ)....62
2.3.2. Quá chú ý đến mục tiêu lợi nhuận.............................................. 67
2.3.3. Thiếu bộ phận chuyên trách....................................................... 69
2.3.4. Thói quen và văn hóa không tuân thủ, trốn thuế........................70
2.3.5. Thiếu quản trị tuân thủ............................................................... 71

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG TUÂN
THỦ PHÁP LUẬT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN
NAY............................................................................................................73
3.1. Xu hướng ứng dụng tuân thủ trên thế giới........................................ 73
3.1.1. Xác định vị trí chương trình, số lượng nhân sự và ngân sách cho
hoạt động tuân thủ theo ngành:........................................................... 73
3.1.2. Mở rộng phạm vi của các hoạt động tuân thủ............................ 74
3.1.3. Tăng quyền tiếp cận với CEO, Ban quản trị doanh nghiệp:......75
3.1.4. Thiết lập các đầu mối thông tin tuân thủ:.................................. 75


v

3.1.5. Phương pháp tiếp cận toàn diện hơn về hiệu quả của hệ thống
quản trị tuân thủ................................................................................... 75
3.2. Các giải pháp tăng cường tính thủ tại doanh nghiệp Việt Nam.........76
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tuân thủ pháp luật................................. 76
3.2.2. Đổi mới quản trị doanh nghiệp hướng tới tuân thủ...................78
3.2.3. Xây dựng mô hình quản trị tuân thủ tại doanh nghiệp...............80

3.2.4. Tăng cường thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp....85
3.2.5. Hoàn thiện cơ giám sát và thực thi pháp luật kinh doanh..........87
3.2.6. Một số giải pháp khác................................................................ 89

KẾT LUẬN................................................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................92


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

ASEAN

Association of Southeast Asian
Nations

Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á

BASEL

the Basel Capital Accord

Hiệp ước vốn Basel


BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường

DNV&N

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

ĐTMT

Đánh giá tác động môi
trường

EC

European Commission

Ủy ban Châu Âu

EU

European Union

Liên minh Châu Âu


HĐQT

Hội đồng quản trị

IAS

International Accounting Standards

Hệ thống Chuẩn mực kế
toán quốc tế

IFRS

International Financial Reporting
Standards

Hệ thống Tiêu chuẩn báo
cáo tài chính quốc tế

OCEG

Open Compliance &Ethics Group
Framework

Khuôn khổ đạo đức và
tuân thủ nội bộ

OECD

Organization for Economic Cooperation and Development


Tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế

QTCT

Quản trị công ty


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2. 1: 10 Nguyên tắc quản trị công ty.................................................................. 42
DANH MỤC HÌNH

Hình 2. 1 Cấu trúc bộ tiêu chí đánh giá quản trị công ty năm 2018...............50
Hình 2. 2 Kết quả tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh 4.0 về hệ thống tài
chính của Việt Nam năm 2018........................................................................................... 63
Hình 2. 3 Điểm số và thứ hạng chỉ số B1 của Việt Nam và các nước khác
trong ASEAN (2018).............................................................................................................. 66
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Mô hình tuân thủ 15 p (Dirk Pupke, 2006, tr. 26)..............................19
Sơ đồ 2.2 Phân bố số lượng doanh nghiệp ở các mức điểm QTCT từ thấp
đến cao............................................................................................................................................ 51
Sơ đồ 2.3 Tháp quản trị công ty tốt gồm các nhóm DN đạt các cấp độ
QTCT.............................................................................................................................................. 52
Sơ đồ 2.4 Tổng quan tỷ lệ đáp ứng yêu cầu QTCT phân theo các yêu cầu
Tuân thủ và Thông lệ.............................................................................................................. 53

Sơ đồ 3. 1: Sơ đồ tổ chức doanh nghiệp Việt Nam khi áp dụng chương
trình tuân thủ............................................................................................................................... 83
Sơ đồ 3.2: Đề xuất mô hình chương trình tuân thủ của doanh nghiệp Việt
Nam.................................................................................................................................................. 84


viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Các thông tin chung
1.1. Tên luận văn:Tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp: những thách thức đặt ra
1.2. Tác giả: Nguyễn Danh Bính
1.3. Chuyên ngành: Luật kinh tế
1.4. Bảo vệ năm: 2019
1.5. Giáo viên hướng dẫn: PGS, TS Tăng Văn Nghĩa
2. Những đóng góp của luận văn
- Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lí luận về tuân thủ pháp luật của
doanh nghiệp: các khái niệm tuân thủ, vai trò và nội dung của tuân thủ pháp luật
doanh nghiệp.
- Thứ hai, luận văn phân tích được thực tiễn tuân thủ pháp luật của các doanh
nghiệp tại Việt Nam đối chiếu với các kinh nghiệm tuân thủ từ các quốc gia trên thế
giới, từ đó đánh giá các thách thức đối với tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
- Thứ ba, luận văn đưa ra các kiến nghị đối với cơ quan nhà nước về những bất
cập trong việc thực thi các quy định pháp luật của doanh nghiệp và đưa các đề xuất
các giải pháp nhằm tăng cường tính tuân thủ pháp luật trong các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ khi có ý tưởng thành lập cho đến khi hình thành và phát triển kinh doanh,
tạo ra lợi nhuận...doanh nghiệp đều phải tuân thủ các quy định pháp luật. Tuy nhiên
trong thời kì hội nhập quốc tế hiện nay, Việt Nam đang tích cực tham gia vào các tổ
chức kinh tế quốc tế, ký kết các hiệp định thương mại cùng với nước ngoài thì
những quy định pháp luật về kinh doanh lại trở nên vô cùng phức tạp.
Doanh nghiệp sẽ không khỏi lúng túng khi va chạm với hệ thống pháp luật,
với những thay đổi về chính sách pháp lý, hay luật nước ngoài dẫn đến những thiệt
hại về kinh tế và hình ảnh của doanh nghiệp. Việc am hiểu pháp luật trong kinh
doanh của các doanh nghiệp hiện nay còn nhiều hạn chế. Nhiều doanh nghiệp biết
luật, hoặc chưa nắm vững luật mà vẫn làm trái pháp luật vì lợi ích kinh doanh, hay
không hiểu rõ luật dẫn đến việc chưa xử lý tốt các tình huống khi làm việc với nước
ngoài gây nên những tổn thất nặng nề.
Không ít doanh nghiệp mới thành lập gặp khó khăn trong kê khai ước toán
doanh thu. Mặc dù đưa ra con số lạc quan so với thực tế nhưng họ không nhận ra
rằng doanh nghiệp sẽ bị “tạm truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp” dựa trên các con
số ước toán do doanh nghiệp đưa ra. Việc tạm nộp “dư” thuế đồng nghĩa với việc sử
dụng không hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp. Trong tất cả các kế hoạch đầu
tư, doanh nghiệp đều phải đánh giá về môi trường vàcác rủi ro pháp lý bên cạnh
hàng loạt các yếu tố kinh doanh khác.
Đối với thời điểm hiện tại, khi hệ thống pháp luật thị trường còn non trẻ và
đang phát triển, nhiều doanh nghiệp đã “vô tình” làm trái pháp luật. Trong hoạt
động kinh doanh, các doanh nghiệp chỉ quan tâm đến lợi nhuận, nên khi đứng trước
những rủi ro liên quan đến pháp luật, họ thường trở nên lúng túng. Không phải danh
nghiệp nào cũng tận dụng hết ưu thế của luật sư nội bộ hay thuê tư vấn bên ngoài.
Trên thực tế, Việt Nam chưa có cơ quan, tổ chức nào có đủ khả năng thẩm
định tư cách pháp lý và tài chính của đối tác nước ngoài. Từ việc chưa có sự am
hiểu đầy đủ về luật quốc tế, không ít doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với rủi ro


2

và thiệt hại không đáng có. Trong thời kỳ hội nhập quốc tế, nhiều doanh nghiệp Việt
Nam phải chịu những tổn thất nặng nề do thiếu sự hiểu biết về pháp luật như vụ
kiện Việt Nam Airlines, vụ kiện bán phá giá tôm, cá tra, cá basa…
Thực tế cho thấy là việc tuân thủ pháp luật sẽ là nền tảng vững chắc để xây
dựng văn hóa kinh doanh cho doanh nghiệp. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường
ngày càng đi vào chiều sâu, cạnh tranh và rủi ro đi cùng doanh nghiệp, vì vậy có thể
khẳng định rằng, doanh nghiệp nào am hiểu và tuân thủ pháp luật, xây dựng được
văn hóa kinh doanh sẽ tiến xa, còn ngược lại nguy cơ bị đào thải luôn rình rập. Am
hiểu và tuân thủ pháp luật có nghĩa là chuẩn bị cho sự phát triển lâu dài trong tương
lai.
Hiện nay, nền kinh tế thị trường đã và đang tạo ra những mầm mống tiêu cực
ngày càng lớn dần trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì
vậy, vai trò của pháp luật cần được phát huy mạnh mẽ để kịp thời ngăn chặn, đẩy
lùi, từng bước xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng nhằm khuyến
khích và huy động nguồn lực xã hội đưa vào sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tếxã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tuân thủ pháp luật tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tuân thủ pháp
luật doanh nghiệp: những thách thức đặt ra” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Tình hình nghiên cứu
Nếu không hiểu biết pháp luật thì doanh nghiệp giống như lạc vào mê hồn
trận và vướng vào những rủi ro pháp lý là điều tất yếu, nhất là khi Việt Nam đã hội
nhập, rủi ro đó càng lớn bởi ngoài khối lượng kiến thức pháp luật đồ sộ trong nước
thì khi vươn ra thị trường quốc tế đòi hỏi doanh nghiệp phải có kiến thức cũng như
sự hiểu biết nhất định về thị trường, về truyền thống văn hoá mà đặc biệt là pháp
luật các nước đối tác và pháp luật quốc tế chung. Cho đến nay có nhiều công trình
nghiên cứu ở những mức độ và khía cạnh khác nhau, cả trong và ngoài nước về tuân
thủ pháp luật của doanh nghiệp.


3

2.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài
Có không ít các công trình nghiên cứu và bài báo nước ngoài viết về đề tài
tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
Từ những năm 1970, một số học giả đã gợi ý về ảnh hưởng của các quy
định về cấu trúc quản lý nội bộ, quy trình ra quyết định, đào tạo nhân viên và các
thực tiễn khác có thể ngăn chặn hành vi sai trái trong các tập đoàn (Braithwaite
(1984); Stone (1975). Ngoài ra, có ý kiến cho rằng nên thiết kế các chương trình
điều tiết của chính phủ hoặc tự nguyện hoặc bắt buộc sẽ khuyến khích các tập đoàn
tự điều chỉnh bằng cách áp dụng các hệ thống quản lý tuân thủ doanh nghiệp này.
(Parker (2002; 2007).
Nghiên cứu của Krawiec (2003) chỉ ra rằng việc triển khai các hệ thống
quản trị tuân thủ thường không và không thể đạt được các mục đích vì các nhà quản
lý doanh nghiệp thực hiện chúng một phần và nửa vời. Các nhà quản lý doanh
nghiệp thường có động cơ chấp nhận rủi ro không tuân thủ lớn hơn là việc tuân thủ
theo các quy định pháp luật.
McBarnet (1994) và Rosen (2003) cũng chỉ ra rằng các hệ thống tuân thủ
thường sẽ được thiết kế để quản lý rủi ro và thiết lập cơ sở để các cơ quan quản lý
đàm phán với các nhà quản trị cố gắng làm đúng quy định, thay vì hệ thống tuân thủ
được thiết kế để loại bỏ hoàn toàn sự không tuân thủ.
Nghiên cứu định tính của Gilad (2011) và Parker (2002) về cách thức và lý
do tại sao các công ty thực hiện các hệ thống tuân thủ chính thức, và làm thế nào
các hệ thống này được triển khai một cách hiệu quả trong các công ty.
Cristie Ford và David Hess (2009) khi nghiên cứu mối quan hệ giữa giám sát
doanh nghiệp và cải thiện sự tuân thủ của công ty đã cho thấy sự phát triển của các
chương trình tuân thủ doanh nghiệp theo thời gian và cung cấp một phân tích về
giám sát trong thực tế dựa trên các cuộc phỏng vấn với những người liên quan đến
giám sát và dữ liệu thứ cấp. Nghiên cứu sau đó cũng đưa ra các khuyến nghị cho cải
cách để giúp đảm bảo rằng sự giám sát đáp ứng các thách thức trong từng trường



4
hợp cụ thể và tạo ra một quy trình cho phép sự giám sát cải thiện theo thời gian dựa
trên kinh nghiệm.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong khoa học Việt Nam, tuân thủ pháp luật doanh nghiệp là một đề tài
không mới, trước đó đã có nhiều công trình nghiên cứu các vấn đề khác nhau về
tuân thủ pháp luật nói chung như:
Các bài báo đăng trên tạp chí: Tăng Văn Nghĩa, Tuân thủ của doanh nghiệp
đối với trách nhiệm sản phẩm và một số khuyến nghị cho các doanh nghiệp Việt
Nam trên Tạp chí Kinh tế đối ngoại, Số 119 (7/2019) hay Tăng Văn Nghĩa, Lê
Phương Hà, Sự tuân thủ pháp luật cạnh tranh của doanh nghiệp, Tạp chí Luật học
số 12/2014.
Liên quan đến đề tài Luận văn, đã có một số bài viết và một số công trình
nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau về kinh doanh có điều kiện như Luận văn,
hay các bài báo tạp chí chuyên ngành Luật có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
đề tài nghiên cứu, có thể lược qua như:
Phạm Châu Long (2016) Quản trị tuân thủ của doanh nghiệp (corporate
compliance) tại CHLB Đức: những vấn đề đặt ra trong việc ứng dụng tại Việt Nam,
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Ngoại thương năm 2016.
Có thể thấy số lượng công trình nghiên cứu về tuân thủ pháp luật còn khá
khiêm tốn và đều được nghiên cứu theo các nội dung cụ thể. Thực tế trình độ phát
triển kinh tế hiện nay cũng đã thay đổi và pháp luật cũng đã ban hành nhiều văn bản
mới. Hơn nữa các công trình nghiên cứu mới dừng lại ở việc tiếp cận các nội dung
tuân thủ cụ thể như tuân thủ về thuế, tuân thủ về quy định môi trường,.. mà chưa có
công trình nghiên cứu thực trạng tuân thủ pháp luật về trong các doanh nghiệp tại
Việt Nam một cách tổng quát. Nhận thấy tầm quan trọng của việc tuân thủ pháp luật
trong quá trình cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp nói riêng và môi trường pháp lý
cho các doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung, trên cơ sở tiếp thu những tri thức
trong đề tài nghiên cứu của các tác giả trước đây, tác giả đi sâu nghiên cứu và tìm
hiểu các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về tuân thủ pháp luật, thực tiễn



5
tuân thủ pháp luật tại các doanh nghiệp Việt Nam, đánh giá và đưa ra các kiến nghị
nhằm tăng cường tính tuân thủ pháp luật trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng tuân thủ pháp luật của các doanh
nghiệp tại Việt Nam và những thách thức đặt ra đối với việc tuân thủ pháp luật trong
các doanh nghiệp hiện nay, Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường tính
tuân thủ pháp luật trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tuân thủ pháp luật trong các doanh
nghiệp tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận văn nghiên cứu hoạt động tuân thủ pháp luật của các
doanh nghiệp ở Việt Nam dưới góc độ cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật về
tuân thủ pháp luật trong doanh nghiệp.
- Về không gian: luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam,
so sánh với quy định pháp luật trên thế giới; phân tích và đánh giá việc tuân thủ
pháp luật trong các doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Về thời gian: luận văn nghiên cứu tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp
(các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán) từ 2016 đến năm 2025 trên cơ sở
đó đề xuất các giải pháp tăng cường tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp tại Việt
Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu là các công bố về mức độ tuân thủ pháp luật trong các doanh nghiệp
tại Việt Nam. Dữ liệu được trích xuất cho giai đoạn 2016-2018 theo năm.



6
5.2. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
Trong nghiên cứu này tác giả sẽ sử dụng các phương pháp thống kê phân tích
tổng hợp, so sánh, thống kê mô tả được sử dụng để trích xuất các kết quả nghiên
cứu có ý nghĩa.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp thống kê được sử dụng phổ biến trong
Chương 2. Các bảng số liệu thống kê về mức độ tuân thủ pháp luật của các doanh
nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2016-2018.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phương pháp phân tích - tổng hợp được
sử dụng chủ yếu được trong Chương 3. Từ các thông tin được thu thập, tác giả tiến
hành phân tích các nội dung tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp, để từ đó tổng
hợp và đánh giá các thách thức với việc tuân thủ pháp luật trong các doanh nghiệp
tại Việt Nam nhằm đề xuất một số giải pháp phù hợp với thực tế.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được sử dụng trong Chương 1,
Chương 2 để phân tích, so sánh số liệu từ biểu đồ, bảng số liệu qua các năm của
việc tuân thủ pháp luật.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết
cấu ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tuân thủ pháp luật của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực tiễn tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp tại Việt Nam
Chương 3: Một số khuyến nghị nhằm tăng cường tính tuân thủ pháp luật của
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.


7

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TUÂN THỦ

PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về tuân thủ pháp luật
1.1.1. Khái niệm tuân thủ và tuân thủ pháp luật
Tuân thủ (pháp luật và các quy định có tính ràng buộc khác - Corporate
Compliance) thuộc phạm vi quản trị tuân thủ của doanh nghiệp nói chung. Tuân thủ
là một yêu cầu phổ quát đối với doanh nghiệp tại các nước có nền kinh tế thị trường
hiện đại và phát triển ở trình độ cao. Corporate Compliance được hiểu là ý thức tôn
trọng và tuân thủ nhằm đảm bảo mọi hoạt động của doanh nghiệp phù hợp với pháp
luật, bao gồm cả việc phù hợp với các quy tắc khác của đời sống xã hội có liên quan
cũng như các quy tắc thực hành kinh doanh do chính doanh nghiệp đưa ra, một cách
tự nguyện dựa trên nhận thức và niềm tin của doanh nghiệp (Tăng Văn Nghĩa 2019,
tr. 87).
Tuân thủ nói chung không chỉ được từ phía doanh nghiệp quan tâm, mà chính
các quốc gia, tổ chức quốc tế có lĩnh vực hoạt động liên quan thúc đẩy nhằm tạo
môi trường kinh doanh tốt và tôn trọng quyền lợi của người tiêu dùng. Những quy
tắc ràng buộc hoặc những khuyến nghị (luật mềm – softlaw) về chương trình tuân
thủ được các tổ chức có liên quan đưa ra đối với doanh nghiệp như: Hướng dẫn của
OECD (The OECD good practice guidance for company compliance and ethics
1

programs) , hay các quy tắc về tuân thủ đối với ngân hàng thương mại trong Hiệp
2

ước vốn Basel II nhằm tạo ra sự an toàn về vốn và quản lý rủi ro cho các ngân hàng
thương mại (Tăng Văn Nghĩa 2019, tr. 87). Tuân thủ của doanh nghiệp là việc thực
hiện đầy đủ các quy định của pháp luật, các chính sách, quy chế, quy trình, quy
định, quyết định, hướng dẫn, thông báo, chỉ thị, các quy tắc ứng xử, đạo đức nghề
nghiệp và các quy định khác do doanh nghiệp ban hành, và các thông lệ quốc tế
được pháp luật quy định một cách tự nguyện, với tinh thần trách nhiệm cao nhất.
1.1.2. Vai trò của tuân thủ pháp luật

1Có thể tải về từ địa chỉ: cập 20/5/2019).
2Basel II (A set of agreements set by Committee on Banking Supervision) sử dụng 3 trụ cột: (1) minimum
capital requirements (addressing risk), (2) supervisory review và (3) market discipline).


8
Tuy còn mới mẻ tại Việt Nam, nhưng quản trị tuân thủ đã được triển khai tại
nhiều doanh nghiệp lớn trên thế giới. Những lợi ích của tuân thủ pháp luật mang lại
cho doanh nghiệp là không thể phủ nhận bên cạnh việc giúp doanh nghiệp trách
được nhiều rủi ro.
1.2.2.1. Đối với doanh nghiệp
Việt Nam đã và đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế một cách mạnh
mẽ với việc gia nhập nhiều tổ chức tài chính, hiệp định thương mại khu vực, toàn
cầu. Để có thể phát triển bền vững và cạnh tranh một cách lành mạnh với các công
ty nước ngoài cũng như bước ra thị trường quốc tế thì việc một công ty có tính tuân
thủ tốt là điều rất quan trọng, mang lại nhiều lợi thế như:
- Thúc đẩy hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh: tuân thủ pháp luật tốt
của công ty sẽ giúp mang lại một hệ thống giải trình tốt hơn, giảm thiểu rủi ro liên
quan đến các vụ gian lận hoặc các giao dịch nhằm mục đích vụ lợi của các cán bộ
quản lý. Tinh thần trách nhiệm cao kết hợp với việc quản trị rủi ro và kiểm soát nội
bộ hiệu quả có thể giúp cho công ty sớm phát hiện các vấn đề trước khi chúng phát
sinh và dẫn đến một cuộc khủng hoảng. Tuân thủ pháp luật sẽ giúp cải thiện hiệu
quả công việc quản lý và giám sát Ban giám đốc điều hành. Việc áp dụng những
cách thức để tuân thủ hiệu quả cũng sẽ góp phần cải thiện quá trình ra quyết định.
- Nâng cao khả năng tiếp cận thị trường vốn: Những công ty tuân thủ tốt
thường gây được cảm tình với các cổ đông và các nhà đầu tư, tạo dựng được niềm
tin lớn hơn của công chúng vào việc công ty có khả năng sinh lời mà không xâm
phạm tới quyền lợi của các cổ đông do đó sẽ gia tăng cơ hội thu hút vốn đầu tư cho
công ty.
- Giảm chi phí vốn và tăng giá trị tài sản: Những công ty cam kết áp dụng

những tiêu chuẩn cao trong công ty thường huy động được những nguồn vốn giá rẻ
khi cần nguồn tài chính cho các hoạt động của mình. Đồng thời, có một mối liên hệ
mật thiết giữa các cách thức quản trị với việc các nhà đầu tư cảm nhận về giá trị tài
sản của công ty (chẳng hạn tài sản cố định, lợi thế thương mại, nguồn nhân lực,
danh mục sản phẩm, các khoản phải thu, nghiên cứu và phát triển).


9
- Nâng cao uy tín: Trong môi trường kinh doanh ngày nay, uy tín là một phần
quan trọng làm nên giá trị thương hiệu của một công ty. Uy tín và hình ảnh của một
công ty là một tài sản vô hình không thể tách rời của công ty. Những biện pháp quản
trị tuân thủ hiệu quả sẽ góp phần làm nên và nâng cao uy tín của công ty. Như
vậy, những công ty tôn trọng quyền lợi của các cổ đông và các chủ nợ và đảm bảo
tính minh bạch về tài chính sẽ được xem như là một người phục vụ nhiệt thành cho
các lợi ích của công chúng đầu tư. Kết quả là những công ty đó dành được niềm tin
lớn hơn của công chúng và từ đó nâng cao được giá trị thương hiệu.
1.2.2.2. Đối với Nhà nước
Nhà nước giảm được các chi phí liên quan tới quản lý, giám sát, điều tra, tố
tụng, xử lý lỗi, thi hành do một phần trách nhiệm đã được chuyển giao về phía
doanh nghiệp. Nhà nước đóng vai trò là người hướng dẫn, chỉ đường cho doanh
nghiệp.
1.2.2.3. Đối với xã hội
Các nguồn lực xã hội được sự đụng triệt để. Khi doanh nghiệp tiến hành tuân
thủ, họ cam kết sẽ tuân thủ với các quy định, pháp luật của nhà nước một cách tự
nguyện, tự giác. Vì vậy, cả Nhà nước và Doanh nghiệp cùng phấn đấu vì những mục
tiêu mà những quy định, pháp luật hướng tới, Do đó, tối đa hóa được lợi ích xã hội
kỳ vọng.
1.1.3. Hệ thống và chính sách tuân thủ
Những quy tắc quản trị doanh nghiệp do OECD ban hành, hệ thống Chuẩn
mực kế toán quốc tế (International Accounting Standards (IAS), hệ thống Tiêu

chuẩn báo cáo tài chính quốc tế (International Financial Reporting Standards (IFRS)
bên cạnh những tiêu chuẩn quốc gia. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá, xem
xét cũng như so sánh tình trạng tuân thủ cũng như hoạt động của doanh nghiệp được
thống nhất, dễ đàng.
Bộ nguyên tắc quản trị doanh nghiệp có nền tảng pháp lý thông qua Điều 161,
sửa đổi theo Luật Công khai và Minh bạch có hiệu lực từ ngày 26 tháng 07 năm
2002. Mục đích của việc công bố Báo cáo tuân thủ nhằm cung cấp cho các chủ thể


10
tham gia trên thị trường vốn về thông tin tuân thủ của doanh nghiệp với bộ quy tắc.
Theo đó, doanh nghiệp phải công bố họ đã và sẽ thực hiện những gì trong bộ quy
tắc. Bất kỳ điều khoản nào của bộ quy tắc nếu doanh nghiệp không tuân thủ thì phải
được thông báo công khai, nhưng không yêu cầu phải đưa ra giải thích. Báo cáo
tuân thủ phải được cung cấp cho cả đông (công bố trên mạng internet) và cập nhật
định kỳ. Tương tự như quy tắc ứng xử chung được áp dụng cho cả HĐQT và Ban
kiểm soát, Báo cáo tuân thủ phải được nộp cho cả HĐQT và Ban kiểm soát. Yêu
cầu bắt buộc đối với báo cáo thường niên của bộ quy tắc này nhằm khuyến khích
nhà quản trị phải liên tục rà sát lại các tiêu chuẩn.
1.1.4. Chương trình tuân thủ
1.1.4.1. Các bước và quy trình tuân thủ
Viện Chứng khoán Đức (Deutsches Atkieninstitut) cùng Liên minh các doanh
nghiện niêm yết trên sàn chứng khoán Anh và MiddleNext (một tổ chức của Pháp,
đại diện cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ trên sàn chứng khoán Pháp) đã thống
nhất đưa ra Hướng dẫn xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp tại EU. Hướng đẫn
này nhằm giúp các doanh nghiệp niêm yết vừa và nhỏ trên toàn EU xây dựng một
hệ thống quản trị tuân thủ hiệu quả. Theo hướng dẫn này, nguyên tắc hành xử và sự
tham gia là những yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống quản trị tuân thủ, doanh
nghiệp cần tìm kiếm sự tham gia xây dựng và tích cực giữa ban quản trị doanh
nghiệp, các cổ đông bên cạnh việc triển khai xây dựng hệ thống quản lý và các

chính sách. Có những bước sau để xây dựng một chương trình tuân thủ hiệu quả:
- Các tiêu chuẩn và thủ tục phải được tuân thủ bởi nhân sự của doanh nghiệp
và các cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
- Phải có một nhân sự cấp cao giám sát việc tuân thủ (Nhân sự cấp cao ở đây
là những cá nhân có khả năng kiểm soát trên toàn bộ tổ chức hoặc có khả năng lập
nên những chính sách bên trong doanh nghiệp).
- Cần cẩn trọng trong việc phân cấp quyền hạn, tránh phân quyền lực quá lớn
cho những cá nhân có xu hướng vi phạm.
- Các tiêu chuẩn và thủ tục phải được thông suốt trong toàn bộ doanh nghiệp.


11
- Phải có những bước đi hợp lý để đạt được tuân thủ tại doanh nghiệp, bao
gồm giám sát, kiểm toán và cơ chế báo cáo, tố giác.
- Có biện pháp thi hành hợp lý các chính sách tuân thủ bằng các biện pháp kỷ
luật thích hợp.
- Phải có các bước đi hợp lý khi phản ứng với những hành vi vi phạm nếu xảy
ra và nhằm ngăn ngừa những hành vi vi phạm này tái diễn trọng tương lai.
1.1.4.2. Các yêu cầu cơ bản về tuân thủ
a) Sự lãnh đạo
Một hệ thống quản trị tuân thủ thành công phải được xây dựng trên nền tảng
đạo đức được khuyến khích từ phía những nhà quản trị cấp cao trong tổ chức. Nếu
không, chương trình sẽ chỉ đơn thuần là những quy định và luật lệ nội bộ. Doanh
nghiệp thường có cán bộ cấp cao chuyên trách về tuân thủ với đầy đủ nguồn lực và
thẩm quyền để quản trị hoạt động tuân thủ hàng ngày. Những cán bộ tuân thủ phải
có được sự báo cáo cụ thể từ những người chịu trách nhiệm cao nhất đối với hoạt
động của doanh nghiệp, bao gồm cả HĐQT. Cán bộ tuân thủ hoặc người phụ trách
bộ phận tuân thủ cần đưa ra báo cáo hàng quý với ban lãnh đạo về những hoạt động
kiểm soát, điều tra, sự phát triển, thay đổi của các điều luật, quy định của nhà nước
và chính sách thực thi, các khó khăn khi thực thi tuân thủ mà doanh nghiệp có thể

gặp phải và biện pháp đã, đang và sẽ thực hiện để đối phó với những khó khăn đó.
b) Đánh giá rủi ro
Trong quá trình đánh giá rủi ro, doanh nghiệp cần đánh giá những vấn đề liên
quan tới tuân thủ, bao gồm cả mức độ mà nhân sự của doanh nghiệp làm việc với các
nhà chức trách, mức độ sử dụng bên thứ ba, trung gian, các môi trường quy định của
khu vực nơi doanh nghiệp hoạt động và hiệu quả của hoạt động phát triển kinh doanh
gần nhất như: Liên doanh, liên kết, mở rộng kinh doanh có khả năng tạo rủi do.


12
Hướng dẫn xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp Châu Âu (ECGG) yêu
cầu doanh nghiệp thực hiện việc đánh giá rủi do của những hành vi vi phạm một
cách định kỳ và cần đưa ra những hành động cần thiết như thiết kế, triển khai hoặc
thay đổi từng yếu tố để giảm thiếu rủi do. Tuy nhiên, ECGG không nêu cụ thể việc
tuân thủ với một khuôn khổ đánh giá rủi ro nào. Trong hướng dẫn của OECD về
tuân thủ làm rõ thêm: “Việc đánh giá rủi ro là nền tảng cho một hệ thống kiểm soát
nội bộ và hệ thống quản trị tuân thủ hiệu quả” (Baker &Me. Kenzie, 2014, tr. 8).
Trong Hướng dẫn thi hành luật Hối lộ của Anh cụ thể những rủi ro mà doanh nghiệp
cần đánh giá bao gồm đanh sách tổng thể các rủi ro cần phải được xem xét cẩn
trọng, bao gồm các quốc gia, khu vực, giao dịch, cơ hội kinh doanh và các liên
doanh, liên kết. Kết quả của quá trình đánh giá rủi ro là những chương trình ưu tiên,
nguồn lực và hệ thống kiểm soát nhằm ngăn ngừa những rủi ro đó có thể xảy ra.
c) Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn và kiểm soát
Hầu hết doanh nghiệp lớn hiện đều có bộ quy tắc ứng xử kinh doanh, danh
sách tổng hơp những điều mà doanh nghiệp làm và không làm. Nhưng hệ thống tiêu
chuẩn tuân thủ yêu cầu doanh nghiệp nhiều hơn vậy. Bên cạnh một bộ quy tắc ứng
xử kinh doanh dù mạnh, doanh nghiệp cần có bản ghi nhớ những chính sách bao
quát tất cả các vấn đề như: Hối lộ, tham nhũng, kế toán, kiểm toán cũng như các
giao thức, thủ tục rõ ràng nhằm đảm bảo tất cả những chính sách trên được tuân thủ
và thi hành. VD: Nếu trong bộ quy tắc ứng xử kinh doanh của doanh nghiệp nêu

“Hành vi hối lộ bị nghiêm cấm” thì doanh nghiệp cần đưa ra các tiêu chuẩn, hệ
thống kiểm soát, các phương thức thẩm định đối với các tổ chức thứ ba về sự ổn
định về tài chính, tuân thủ pháp luật và mối liên hệ với các quan chức chính phủ.
Hơn hết, mục đích của việc thiết lập một hệ thống tiêu chuẩn và kiểm soát hiệu quả
là nhằm cho thấy hệ thống quản trị tuân thủ không chỉ nằm trên sách vở mà nó được
triển khai trên thực tế với quy mô toàn doanh nghiệp.
Hướng dẫn xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp Châu Âu (ECGG) yêu
cầu doanh nghiệp cần phải có những thủ tục, tiêu chuẩn nhằm ngăn ngừa và phát
hiện hành vi phạm pháp. Những thủ tục và tiêu chuẩn này cần khuyến khích tuân
thủ và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Theo hướng dẫn của OECD: “Chính sách


13
của doanh nghiệp cần quy định rõ ràng hối lộ là hành vi bị cấm. Hệ thống quản trị
tuân thủ cần nêu ra những rủi ro chính. Doanh nghiệp cần tiến hành đánh giá về các
đối tác, triển khai những chương trình kiểm soát nội bộ hiệu quả nhằm có được
những thông tin chính xác và cập nhật nhất. Nhân sự trong doanh nghiệp cần được
khuyến khích báo cáo những vi phạm và được bảo mật thông tin mà không bị đe
dọa hoặc liên đới” (Baker & Me. Kenzie, 2014, tr. 10). Theo hướng dẫn thi hành
Luật Hối lộ của Anh: “Các chính sách và thủ tục cần phải rõ ràng, thực tế và có
khả năng tiếp cận. Các doanh nghiệp cần có phương pháp đánh giá những tổ chức
thứ ba, các trung gian có liên quan” (Baker &Me. Kenzie, 2014, tr. 10),
d) Đào tạo nguồn nhân lực
Một trong những yếu tố quan trọng nhất trong một hệ thống quản trị tuân thủ
hiệu quả đó là việc đào tạo một cách bài bản những quản trị viên, nhân sự trong
doanh nghiệp và các tổ chức thứ ba khác về luật pháp, quy định, chính sách và
những hành vi không được phép. Trong những năm gần đây, với sự phát triển của
công nghệ thông tin như website, blog, video trực tiến, kiểm tra online đã giúp việc
đào tạo trở nên dễ dàng và giảm thiểu chi phí.
Tuy nhiên, nếu chỉ thực hiện một vài chương trình đào tạo tuân thủ cho nhân

sự của doanh nghiệp là chưa đủ. Các cơ quan quản lý muốn đảm bảo thông điệp từ
ban lãnh đạo được phổ biến toàn trên doanh nghiệp. Thêm vào đó, khi xác định
chương trình đào tạo của doanh nghiệp có đáp ứng được những kỳ vọng về hiệu
quả, các cơ quan nhà nước cũng quan tâm tới việc những ai được đào tạo, chương
trình đào tạo được triển khai ra sao và mức độ thường xuyên của chương trình đào
tạo.
Hướng dẫn xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp Châu Âu yêu cầu
“Doanh nghiệp cần thông tin những tiêu chuẩn và thủ tục về hệ thống quản trị tuân
thủ của mình và thực hiện hiệu quả việc đào tạo” (Baker &Me. Kenzie, 2014, tr.
12). Quy định của OECD: “Việc đào tạo phải được tiến hành định kỳ, thường xuyên
và bằng văn bản”. Luật Hối lộ của Anh: “Triển khai hiệu quả các chính sách và thủ
tục của hệ thống quản trị tuân thủ thông qua đào tạo một cách thích hợp” (Baker &
Mc.Kenzie, 2014, tr. 12).


14
c) Giám sát, kiểm toán và phản hồi
Sau khi tất cả những thông điệp về đạo đức đã được truyền tải tới đúng đối
tượng, doanh nghiệp cần đánh giá xem liệu nhân sự của mình có thực sự tuân thủ
hay không. Hai trong số những yêu cầu về tuân thủ của Hướng dẫn xây dựng hệ
thống quản trị doanh nghiệp Châu Âu yêu cầu doanh nghiệp giám sát, kiểm tra,
kiểm toán và phản hồi nhanh chóng đối với những hành vi vi phạm. Ba hoạt động:
Giám sát, kiểm toán và phản hồi là những hoạt động then chốt giúp các nhà chức
trách xem xét khi đánh giá liệu doanh nghiệp có thực sự duy trì việc giám sát đối
với hệ thống quản trị tuân thủ của mình hay không.
Rất nhiều doanh nghiệp, theo đó, đã thất bại trong việc giám sát đảm bảo thực
hiện tuân thủ, vì có sự nhầm lẫn giữa giám sát và kiểm toán. Giám sát là cam kết
thực hiện việc xem xét và xác định những vấn đề về tuân thủ theo thời gian thực, và
hành động nhanh chóng để khắc phục chúng. Mục tiêu chính đó là phát hiện và xác
định khoảng trống giữa hệ thống quản trị tuân thủ và yêu cầu cơ bản của pháp luật.

Kiểm toán là một đánh giá hạn chế về một yếu tố kinh doanh cụ thể, một khu vực
địa lý hoặc khu vực thị trường cụ thể trong một khoảng thời gian cụ thể nhằm phát
hiện hoặc đánh giá những rủi ro cụ thể. Một số doanh nghiệp cho rằng họ đã thực
hiện việc kiểm toán hoặc có một bộ phận kiểm toán nội bộ riêng nên họ đã thực
hiện chức năng giám sát một cách hiệu quả là không đúng. Một hệ thống quản tri
tuân thủ tốt cần bao gồm cả chức năng giám sát và chức năng kiểm toán độc lập.
Mặc dù là hai chức năng độc lập nhau, nhưng chức năng giám sát và chức
năng kiểm toán luôn đi kèm với nhau. VD: Khi phát hiện một khoản thanh toán
không xác định từ nước ngoài trong báo cáo giám sát, doanh nghiệp sẽ biết rằng đây
là thời điểm thích hợp để thực hiện một cuộc kiểm toán đối với những hoạt động
đáng ngờ, từ đó điều tra sâu hơn nữa về vấn đề gặp phải.
Theo Hướng dẫn xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp Châu Âu: “Doanh
nghiệp cần giám sát và kiểm toán hệ thống quản trị tuân thủ của mình và duy trì cơ
chế báo cáo. Họ cần phản ứng nhanh chóng đối với những sai phạm và điều chỉnh
chương trình của mình nếu cần thiếc (Baker &Me. Kenzie, 2014, tr. 14). Quy định
của OECD: “Tất cả các cá nhân thuộc mọi cấp của doanh nghiệp cần có trách nhiệm


15
giám sát. Doanh nghiệp cần ngăn chặn nhân sự của mình vi phạm các chính sách.
Doanh nghiệp cần thương định kỳ đánh giá chương tuân thủ của mình và đưa ra
những sửa đổi cần thiết (Baker &Me. Kenzie, 2014, tr. 14). Luật Hối lộ của Anh quy
định “Doanh nghiệp cần giám sát và đánh giá hệ thống quản trị tuân thủ của mình”
(Baker &Me. Kenzie, 2014, tr. 14).
1.1.4.3. Các mức độ tuân thủ
Tuân thủ không đơn giản là đã đạt được trạng thái tuân thủ hay không mà tuân
thủ có nhiều mức khác nhau. Tổ chức có thể đạt trạng thái tuân thủ khi đã tuân thủ
với những yêu cầu tối thiếu của quy định. Tuân thủ vượt mức là trường hợp tổ chức
triển khai những tiêu chuẩn chặt chẽ, vượt qua những yêu cầu được mô tả trong quy
định. Quá tuân thủ là trường hợp tổ chức áp dụng tuân thủ vượt qua rất nhiều so

với quy định. Điều này xảy ra khi tổ chức triển khai tuân thủ trên toàn bộ hệ thống
nhưng phương pháp tiếp cận quá cứng nhắc, không thích nghi được với từng yêu
cầu cụ thể hoặc khi yêu cầu của quy định giảm xuống mà tổ chức không thể hoặc
không kịp điều chỉnh. Tổ chức sẽ lựa chọn mức độ tuân thủ tùy thuộc vào những lợi
ích mà họ kỳ vọng sẽ nhận được khi tiến hành triển khai tuân thủ.
Tuân thủ vì lợi ích độc lập: Nếu như những yêu cầu trong quy định của nhà
nước trùng khớp vớilợi ích của tổ chức, thì tổ chức đó sẽ tuân thủ với qụy định đó vì
đó cũng chính là lợi ích của tổ chức. Kể cả khi không có các chế tài răn đe như phạt
hoặc ưu đãi, bởi ngay bản thân những quy định đó đã hỗ trợ tổ chức đạt được mục
tiêu của mình. Trong trường hợp này, các quy định không có ảnh hưởng lớn tới hành
vi của tổ chức.
Tuân thủ vì lợi ích phụ thuộc: Tổ chức có thể lựa chọn tuân thủ bởi họ tin
rằng họ sẽ được hưởng lợi nếu như tất cả các tổ chức có liên quan cùng tuân thủ.
Điều kiện tiên quyết để phát sinh lợi ích đó là tất cả các tổ chức liên quan cùng triển
khai tuân thủ những quy định kiểu này. Nếu như chỉ có một số lượng nhỏ triển khai
tuân thủ thì lợi ích mà tất cả các tổ chức có liên quan thu được sẽ rất nhỏ hoặc thậm
chí là không thu được gì.
Không muốn tuân thủ: Nếu như việc triển khai tuân thủ với một quy định gây
ảnh hưỏrng tiêu cực đối với hoạt động của tổ chức thì các nhà lãnh đạo, chủ sở hữu


×