Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.78 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Luật Kinh tế

TRẦN CÔNG DÂN

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

Họ và tên: Trần Công Dân
Người hướng dẫn: PGS.TS Bùi Ngọc Sơn



Hà Nội - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được viết dựa
trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu tại bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng
Ninh. Các số liệu là trung thực và chưa được công bố tại các công trình nghiên cứu
có nội dung tương đồng nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Trần Công Dân

năm 2019


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại

thương, Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã
trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
PGS.TS. Bùi Ngọc Sơn, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện
không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý
kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Công Dân


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... vii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1


1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu .........................................................................................3
2.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước .........................................................3
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................4

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................6
3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................................6
4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................6
4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................6

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài .........................................................................7
6. Kết cấu của luận văn ..........................................................................................7
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ..................................................................8

1.1. Khái niệm về vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội .........8
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội .....8
1.1.2. Cấu thành của vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội ........................10
1.1.3. Phân loại vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội .....................................14
1.1.4. Xử lý vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội ............................................15

1.2. Các hình thức xử lý, truy cứutrách nhiệm đối với vi phạm pháp luật về bảo
hiểm xã hội ............................................................................................................16
1.2.1. Các hình thức xử lý ...............................................................................16



iv

1.2.2. Nguyên tắc xử lý ....................................................................................21
1.2.3. Thẩm quyền ...........................................................................................22
1.2.4. Thời hiệu xử lý ......................................................................................23

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xử lý vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội .24
1.3.1. Yếu tố pháp luật .....................................................................................24
1.3.2. Yếu tố kinh tế xã hội ..............................................................................24
1.3.3. Ý thức pháp luật của người lao động và người sử dụng lao động......25

1.4. Kinh nghiệm xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội ở một số địa
phương ..................................................................................................................25
1.4.1. Xử lý vi phạm toàn ngành bảo hiểm xã hội .........................................25
1.4.2. Kinh nghiệm ở Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương ...............................26
1.4.3. Kinh nghiệm ở bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Thuận ..............................27
1.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Quảng Ninh ......................................27
Kết luận chương 1 ...................................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬTVỀ BẢO HIỂM
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ................................................30

2.1. Giới thiệu sơ lược về bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh .............................30
2.2. Thực trạng vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội tại Quảng Ninh ...........30
2.2.1. Vi phạm trong việc xác định đối tượng đóng bảo hiểm xã hội ...........30
2.1.2. Vi phạm trong việc đăng ký mức đóng bảo hiểm xã hội .....................34
2.1.3. Vi phạm phương thức đóng bảo hiểm xã hội ......................................40
2.1.4. Vi phạm trong việc lập hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội .............43

2.2. Các hình thức xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh ...........................................................................................................45

2.2.1. Xử lý kỷ luật cán bộ viên chức sai phạm ..............................................45
2.2.2. Biện pháp xử phạt vi phạm hành chính ...............................................46
2.2.3. Xử lý hình sự .........................................................................................50
2.2.4. Các biện pháp xử lý khác ......................................................................54

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội ở
Quảng Ninh ...........................................................................................................56


v

2.3.1. Yếu tố pháp luật .....................................................................................56
2.3.2. Yếu tố kinh tế xã hội ..............................................................................56

2.4. Đánh giá thực trạng xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội ở Quảng
Ninh .......................................................................................................................57
2.4.1. Các mặt tích cực ....................................................................................57
2.4.2. Các mặt hạn chế ....................................................................................57
2.4.3. Nguyên nhân .........................................................................................58
Kết luận chương 2 ...................................................................................................59
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ VI PHẠM
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẢNG NINH ......60

3.1. Định hướng nhằm tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ..............................................................................60
3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm nhằm tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về bảo
hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong những năm tới .....................63
3.2.1. Tăng cường trao đổi, chia sẻ, cung cấp các thông tin .........................63
3.2.2. Tăng cường, ứng dụng Công nghệ thông tin ......................................66
3.2.3. Kiên quyết chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để

thanh tra, điều tra, khởi tố theo các điều 214, 215, 216 Bộ luật hình sự, nếu có
dấu hiệu phạm tội ............................................................................................68
3.2.4. Thực hiện nghiêm túc phần mềm về quản lý nợ đọng ........................70

3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................72
3.3.1. Đề nghị sửa đổi, hoàn thiện Luật Thanh tra .......................................72
3.3.2. Bổ sung chức năng thanh tra toàn diện chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm tự nguyện .................................................................75
3.3.3. Hoàn thiện quy định về công tác thanh tra, nâng cao chất lượng kết
luận thanh tra và xử lý sau thanh tra .............................................................78
Kết luận chương 3 ...................................................................................................81
KẾT LUẬN ..............................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHAO ......................................................................................84


vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 Tổng hợp số liệu lao động chưa tham gia BHXH tại các đơn vị sử dụng lao
động qua công tác thanh tra, kiểm tra từ năm 2016 – 2018 ......................................32
Biểu đồ 2.1 Tổng hợp số liệu lao động chưa tham gia BHXH tại các đơn vị sử dụng
lao động qua công tác thanh tra, kiểm tra từ năm 2016 – 2018 ................................32
Bảng 2.2 So sánh quỹ lương đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN của 03
đơn vị trong năm 2017 và năm 2018 với quỹ lương thực tế đơn vị trả cho người lao
động ...........................................................................................................................37
Bảng 2.3: So sánh về mức đóng BHXH bình quân và mức thu nhập bình quân (tính
trên 1 lao động) .........................................................................................................39
Bảng 2.4: Thống kê số tiền nợ đọng BHXH giai đoạn 2016-2018 ...........................41
Biểu đồ 2.2. Thống kê số tiền nợ đọng BHXH giai đoạn 2016-2018 .......................41
Bảng 2.5: Số liệu tổng hợp các đơn vị vi phạm và số tiền thu hồicác năm từ 2016 2018 ...........................................................................................................................47

Biểu đồ 2.3. Số liệu tổng hợp các đơn vị vi phạm và số tiền thu hồicác năm từ 2016 –
2018 ...........................................................................................................................47
Bảng 2.6: Tổng hợp số đơn vị bị xử phạt vi phạm hành chínhtrong lĩnh vực BHXH từ
năm 2016-2018..........................................................................................................49
Biểu đồ 2.4. Tổng hợp số đơn vị bị xử phạt vi phạm hành chínhtrong lĩnh vực BHXH
từ năm 2016-2018 .....................................................................................................49


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Việt

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

COC

Bộ quy tắt ứng xử


CSHT

Cơ sở hạ tầng

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DNXH

Doanh nghiệp xã hội

FDI

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

KTTT

Kiến trúc thượng tầng

GDP


Thu nhập quốc dân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

VPPL

Vi phạm pháp luật

CCTTHC

Cải cách thủ tục hành chính

CNTT

Công nghệ thông tin

THQCT

Thực hành quyền công tố

KSHĐTP

Kiểm sát hoạt động tư pháp


QLNN

Quản lý nhà nước

SDLĐ

Sử dụng lao động


viii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ngày nay, vai trò của an sinh xã hội ngày càng được nâng cao trong điều kiện
kinh tế đất nước vẫn còn nhiều khó khăn, Đảng, Nhà nước rất quan tâm và luôn có
những biện pháp nhằm đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững chính trị nhằm phát triển
kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 26/5/1997
của Bộ Chính trị nêu rõ “Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ tổ quốc”. Cùng với cả
nước, Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh được thành lập trên cơ sở nhân sự của Sở lao
động- thương binh và xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, tuyển dụng mới và đi vào hoạt
động là một ngành riêng biệt từ 8/1995. Chính vì vậy, trong định hướng quy hoạch
ngành BHXH thì hoạt động XLVP pháp luật về BHXH cần thiết phải có những bước
chuyển mình đáp ứng với yêu cầu đề ra. Do đó, thông qua quá trình thực hiện của
ngành BHXH Việt Nam nói chung, tỉnh Quảng Ninh nói riêng thì nhất thiết các nhà
quản lý không thể bỏ qua một yếu tố đó là việc kiện toàn hoạt động này ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay. Vì những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài "Xử lý vi phạm
pháp luật về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh" làm luận văn thạc sỹ
để mong muốn góp phần vào việc nghiên cứu và hoàn thiện pháp luật về xử lý vi

phạm pháp luật BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng, trên toàn quốc nói
chung.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật về bảo
hiểm xã hội.
Chương 2: Thực trạng xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Các giải pháp nhằm tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về bảo
hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo
hiểm xã hội.
Ngày nay, vai trò của an sinh xã hội ngày càng được nâng cao trong điều kiện
kinh tế đất nước vẫn còn nhiều khó khăn. Đảng, Nhà nước Việt Nam rất quan tâm và
luôn có những biện pháp nhằm đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững chính trị nhằm phát
triển kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. Chỉ thị số 15-CT/TW ngày
26/5/1997 của Bộ Chính trị nêu rõ “Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và
Nhà nước góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ tổ quốc”.
Thực tế, Việt Nam đang trên đà phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước. Phát triển an sinh xã hội nhằm đảm bảo
cho đời sống người lao động, trong đó bảo hiểm xã hội (BHXH) là trụ cột an sinh xã

hội, thúc đẩy an sinh xã hội phát triển.Ngày 26/01/1995 Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 12/CP ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội có hiệu lực từ ngày 01/01/1995. Luật
BHXH số 71/2006/QH 11 được thông qua tại kỳ họp thứ 9 khóa XI và được thay
thế bởi Luật BHXH số 58/2014/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 20 tháng 11 năm 2014
đánh dấu một bước quan trọng trong việc tạo cơ sở pháp lý để thực thi chế độ, chính
sách BHXH, pháp điển hóa các quy định hiện hành và bổ sung các chính sách
BHXH phù hợp với thực tiễn, đáp ứng nguyện vọng của đông đảo người lao động,
bảo đảm an sinh xã hội và hội nhập quốc tế.Luật BHXH số 58/2014/QH13 và các
văn bản hướng dẫn thi hành chínhsách BHXH đã đi vào cuộc sống, phát huy tích
cực trong việc bảo vệquyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng
lao độnggóp phần thực hiện mục tiêu chính sách an sinh xã hội của Nhà nước.
Cùng với cả nước, Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh được thành lập trên cơ sở
nhân sự của Sở lao động- Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, tuyển


2

dụng mới và đi vào hoạt động là một ngành riêng biệt từ 8/1995. BHXH là hệ thống
các quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo về mặt vật chất cho người lao động và gia
đình của họ, khiến cho họ cảm thấy an toàn trong trường hợp bị nguy cơ mất việc làm;
bị mất hoặc gián đoạn khả năng lao động hoặc những rủi ro khác trên cơ sở đóng góp
của người lao động; của người sử dụng lao động và của Nhà nước.
Hành vi vi phạm pháp luật BHXH đã vẫn xảy ra, chỉ tính riêng trong năm 2018
Ngành BHXH đã phát hiện 44.460 lao động thuộc đối tượng phải tham gia BHXH,
BHYT, BHTN nhưng chưa tham gia hoặc đóng thiếu thời gian, 47.393 lao động đóng
thiếu mức quy định, thu được 1.907 tỷ đồng tiền nợ đóng của các đơn vị trong và sau
thanh kiểm tra, yêu cầu thu hồi về quỹ BHYT số tiền 158,9 tỷ đồng chi phí khám chữa
bệnh BHYT không đúng quy định. Song điều này là chưa triệt để gây ra những hệ quả
xấu về mặt kinh tế và xã hội, do vậy vấn đề xử lý vi phạm pháp luật BHXH cần có sự

phối kết hợp của các Bộ, Ban, Ngành để đạt hiệu quả cao nhất. Ngày 22/11/2012, Bộ
Chính trị đã ra Nghị quyết số 21-NQ/TW về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế giai đoạn 2012-2020”, qua đó thấy
được vai trò của BHXH trong chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước,
những định hướng phát triển ngành BHXH và các biện pháp nhằm thực hiện các chế
độ chính sách đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động khi tham gia BHXH.
Cùng với sự hình thành của nền kinh tế thị trường thì cũng đồng thời hình
thành các quan hệ mà pháp luật BHXH cần điều chỉnh. Các quy định về BHXH đã và
đang giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi của người lao động khi tham
gia BHXH. Tuy nhiên, các quy định này cũng đã bộc lộ nhiều nhược điểm về mặt lý
luận cũng như thực tiễn, trên văn bản cũng như trong quá trình tổ chức thực hiện dẫn
đến việc khôngxử lý, xử lý không triệt để các hành vi vi phạm pháp luật BHXH của
các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật lao động không chỉ trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh mà còn cả trên cả nước. Vì sao những hành vi vi phạm pháp luật BHXH đã và
đang diễn ra và trở thành điểm nóng khi mà quyền và lợi ích của người lao động khi
tham gia BHXH không được đảm bảo, thì các quy định pháp luật về BHXH cần phải
được quy định lại để phù hợp với điều kiện kinh tế hiện nay.
Một thực tế cho thấy, các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BHXH là
những hành vi nguy hiểm cho xã hội do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực


3

hiện cố ý hoặc vô ý vi phạm đến các quy định của pháp luật trong quản lý và thực hiện
chính sách BHXH. Có thể lấy ví dụ các doanh nghiệp không đóng, đóng không đúng
thời hạn quy định, đóng không đúng mức quy định, đóng không đủ số người thuộc
diện tham gia BHXH; người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động không
tham gia BHXH; hợp lý hóa hồ sơ để thanh toán chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp
BHXH một lần…Những vi phạm đó ảnh hưởng sâu sắc tới vấn đề an sinh xã hội, làm
giảm lòng tin của người dân tới chính sách BHXH. Hơn nữa, sự không thống nhất các

quy định của Luật hoặc các văn bản dưới Luật, nên khi triển khai xử lý còn nhiều
vướng mắc, khó thực hiện.
Chính vì vậy, trong định hướng quy hoạch ngành BHXH thì hoạt động XLVP
pháp luật về BHXH cần thiết phải có những bước chuyển mình đáp ứng với yêu cầu
đề ra. Do đó, thông qua quá trình thực hiện của ngành BHXH Việt Nam nói chung,
tỉnh Quảng Ninh nói riêng thì nhất thiết các nhà quản lý không thể bỏ qua một yếu tố
đó là việc kiện toàn hoạt động này ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Vì những lý do
trên, tôi đã lựa chọn đề tài "Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh" làm luận văn thạc sỹ để mong muốn góp phần vào việc nghiên cứu
và hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh nói riêng, trên toàn quốc nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu

2.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Các nghiên cứu nước ngoài về quản lý nhà nước và pháp luật về bảo hiểm xã
hội nói chung có các công trình sau:
- Cẩm nang an sinh xã hội do Vụ ASXH của Văn phòng lao động quốc tế
ILO cùng Trung tâm huấn luyện quốc tế Turin của ILO phối hợp biên soạn.
- BHXH của các nước ASEAN và Thái Bình Dương, năm 2008”, của Hiệp
hội An sinh xã hội quốc tế (ISSA) - Nghiên cứu của ILO “Social sercurity and rule
of law” công bố tại hội nghị 100 Gerneva năm 2011.
- Các chế độ BHXH tại Chile qua kênh “Boletín de Infractores Laborales y
Previsionales”.


4

2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Với lĩnh vực vi phạm và xử lý vi phạm pháp luât BHXH, đã có rất nhiều
công trìnhnghiên cứu của nhiều tác giả, có thể kể đến như:

- Luận văn thạc sĩ luật học, (2007), “Vi phạm pháp luật, một sốvấn đề lý luận
và thực tiễn ở Việt Nam” của học viên Bùi Xuân Phái, Trường đại học Luật Hà Nội,
luận văn của tác giả đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi các quy
định về vi phạm pháp luật trong đóng, hưởng BHXH.
- Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Hồng Sơn (2018) “Pháp luật về thu bảo hiểm
xã hội, qua thực tiễn áp dụng tạicác doanh nghiệp ở địa bàn Thành phố Đà Nẵng”,
Khoa Luật, trường đại học Luật Huế. Nội dung luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý
luận về bảo hiểm thu xã hội bắt buộc, các quy định pháp luật liên quan và thực tiễn
thi hành tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Thông qua thực tiễn
đó tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu BHXH bắt buộc và
nâng cao nâng cao hiệu quả thực hiện thu BHXH bắt buộc tại các doanh nghiệp ở
địa bàn Thành phố Đà Nẵng.
- Luận văn thạc sỹ Trần Thị Thu Trang (2013) Thực tiễn xử lý vi phạm pháp
luật về Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Nội dung luận văn: Đã đánh giá
thực trạng việc xử lý vi phạm pháp luật BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Trên cơ
sở nêu các thực trạng xử lý vi phạm pháp luật BHXH từ đó tìm ra nguyên nhân của
các vi phạm pháp luật về Bảo hiểm xã hội và phương pháp xử lý hiệu quả các vi
phạm pháp luật về Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
-

Tác giả Lê Cảm, Hà Nội; “Bàn về vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp

lý”, Tạp chí Toà ánnhân dân tối cao, (18/2007), tr:2-8, Hà Nội. Nội dung nghiên
cứu của tác giả Lê Cảm đã đề cập đến vi phạm pháp luật và những trách nhiệm pháp
lý về các hành vi vi phạm pháp luật mà các chủ thể phải gánh chịu khi có hành vi vi
phạm.
Vấn đề vi phạm pháp luật BHXH, đặc biệt là vi phạm pháp luật vềđóng,
hưởng BHXH ở Việt Nam đã có một số công trình cụ thể đề cập đếnnó, ví dụ như:
Phạm Đức Cường (2012), “Tăng cường các giải pháp xử lý nợđọng, trốn đóng
BHXH”, Tạp chí BHXH, (9A), tr16-18; Vũ Ngọc Lân (2012),“Nợ BHXH dưới góc

nhìn từ “cái gốc””, Tạp chí BHXH, (9B), tr 30-31;Nguyễn Văn Dụng (2013), “Tăng


5

cường công tác thanh tra, kiểm tra vi phạmpháp luật về BHXH”, Tạp chí BHXH,
(1A), tr24-26;“Phát hiện nhiều vi phạm chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT tại
DN” Báo BHXH ra ngày 19/12/2018, của tác giả: V.Thu;“Cần sớm có văn bản
hướng dẫn xử lý các hành vi vi phạm lĩnh vực bảo hiểm” của tác giả Lan Vũ, Báo
Nhân dân ngày 7/01/2019. Những nghiên cứu này đã chỉ ra những hành vi vi phạm,
các quy định pháp luật hiện hành nhằm điều chỉnh và những tồn tại, khó khăn, trong
quá trình thực hiện. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật
về xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo hiểm.
Vấn đề vi phạm pháp luật BHXH, đặc biệt là vi phạm pháp luật về đóng,
hưởng BHXH ở Quảng Ninh đã có một số bài viết cụ thể đề cập đến nó, ví dụ như:
“Kiên quyết xử lý vi phạm BHXH, đảm bảo quyền lợi người lao động”Báo Quảng
Ninh ngày 19/08/2018 của tác giả Dương Trường; “Nợ lương, nợ BHXH ở Quảng
Ninh: Có đơn vị nợ đến hàng chục tỷ đồng”, Báo điện tử của Đài tiếng nói việt Nam
ra ngày 23/7/2018 của tác giả Vũ Miền/VOV-Đông Bắc; “Đề nghị truy tố bảy
Doanh nghiệp ở Quảng Ninh nợ BHXH”Báo Nhân dân ra ngày 03/12/2018 của tác
giả Quang Thọ.Các vi phạm này xảy ra khá phổ biến trong thực tiễn và được dư
luận xã hội đặc biệt quan tâm chú ý.
Các nghiên cứu nói trên đã cập đến một số cơ sở lýluận và chỉ ra một số vấn
đề thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật BHXH trên thực tế. Đây là những nội
dung luận văn sẽ kế thừa để nghiêncứu.Bên cạnh đó, luận văn phát triển và nghiên
cứu sâu hơn qua việcphân tích khungpháp lý, những vấn đề đặt ra của xử lý vi phạm
pháp luật về BHXH hiện nay theoLuật BHXH hiện hành và đặc biệt nghiên cứu quá
trình vi phạm pháp luật và thực tiễn xử lý vi phạm pháp luật BHXH ở tỉnh Quảng
Ninh. Những công trình nghiên cứu nói trên đã nghiên cứu những vấn đề mang tính
tổng thể hoặc những khía cạnh, phạm vi cụ thể khác nhau của pháp luật về BHXH

nói chung và xử lý VPPL BHXH nói riêng. Nhưng đến nay, chưa có công trình
nghiên cứu nào dưới góc độ lý luận và thực trạng pháp luật, lý giải các nguyên nhân
ảnh hưởng đến chất lượng pháp luật, đề ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật xử lý
VPPL BHXH.Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc kết quả các công trình nghiên cứu,
các bài viết, đồng thời bằng kinh nghiệm thực tiễn và những hiểu biết của mình, tác


6

giả trình bày trong luận văn cơ sở lý luận, nội dung pháp luật pháp luật về BHXH
nói chung và xử lý VPPL BHXH nói riêng, đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật từ
đó liên hệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đưa ra nhóm giải pháp hoàn thiện các văn
bản pháp luật đã ban hành nói riêng, đáp ứng vấn đề cấp bách của thực tiễn công tác
pháp luật về BHXH nói chung và xử lý VPPL BHXH nói riêng. Vì vậy đề tài luận
văn đã chọn không trùng lặp với các công trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện công
tác xử lý vi phạm pháp luật về BHXH trong thực tiễn.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên, đề tài tập trung thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Điều tra đánh giá mức độ thành công trong hoạt động xử lý vi phạm pháp luật
về bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ninh; Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến
hoạt động xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động xử lý vi phạm pháp luật về bảo
hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật
BHXH, các văn bản hướng dẫn thi hành, thực tiễn áp dụng xử lý vi phạm pháp luật về
BHXH trong phạm vi tỉnh Quảng Ninh
Kinh nghiệm xử lý VPPL BHXH ở các tỉnh: BHXH tỉnh Hải Dương, BHXH
tỉnh Ninh Thuận

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu hoạt động xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm
xã hộitại tỉnh Quảng Ninh và BHXH các tỉnh Hải Dương, Ninh Thuận
- Về thời gian: Năm 2014 đến năm 2018.


7

- Về nội dung: Đề tài "Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh" có nội dung nghiên cứu khá rộng, tuy nhiên trong phạm vi của luận
văn này, đề tài chủ yếu đề cập đến các vấn đề vi phạm chính sách BHXH gồm: Đối
tượng đóng, đăng ký mức đóng, phương thức đóng, lập hồ sơ khống để hưởng chế độ
ốm đau, gửi đóng BHXH để hưởng chế độ thai sản, lập hồ sơ hưởng chế độ dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe, lập hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
lập hồ sơ gian lận các chế độ dài hạn, giả mạo người hưởng để hưởng chế độ trợ cấp
BHXH một lần, giả mạo hồ sơ để giải quyết chế độ hưu trí.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu luận văn
đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: phương pháp luận
giải, phương pháp phân tích...được sử dụng trong Chương 1 khi nghiên cứu một số

vấn đề lý luận về viphạm pháp luật về chính sách BHXH ở Việt Nam.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp so sánh luật học, phương
pháp đối chiếu... được sử dụng trong Chương 2 khi nghiên cứu về vi phạm và xử lý vi
phạm pháp luật BHXH ở Quảng Ninh.
- Phương pháp bình luận, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp
diễn giải - quy nạp...được sử dụng trong Chương 3 khi nghiên cứu một số giải pháp
nhằm hạn chế vi phạm và tăng cườngxử lý vi phạm pháp luật BHXH ở Quảng Ninh.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật về bảo
hiểm xã hội.
Chương 2: Thực trạng xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Các giải pháp nhằm tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về bảo
hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.


8

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Khái niệm về vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội

1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
Theo Từ điển thuật ngữ luật học, NXB Bách Khoa thì “Vi phạm pháp luật là
hành vi trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện,
xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ”. Bởi vậy, ta có thể hiểu vi phạm
pháp luật là việc thực hiện hoặc không thực hiện hành vi nào đó của các chủ thể khi
tham gia một quan hệ pháp luật làm phát sinh quyền và lợi ích của các bên, phát sinh

thiệt hại do một bên chủ thể thực hiện các hành vi gây hậu quả xấu cho bên còn lại mà
các quyền lợi đó được pháp luật quy định. C.Mác đã từng nói: “… ngoài hành vi của
tôi ra, tôi không tồn tại đối với pháp luật, không phải là đối tượng của nó”. Vì vậy,
phải căn cứ vào hành vi thực tế của các chủ thể mới có thể xác định được là họ thực
hiện pháp luật hay viphạm pháp luật. Hành vi xác định này có thể được thực hiện
bằng hành động.
Dựa trên khái niệm về vi phạm pháp luật, ta có thể đưa ra khái niệm về vi
phạm pháp luật bảo hiểm xã hội như sau: vi phạm pháp luật BHXH là một dạng vi
phạm pháp luật, trong đó các chủ thể (chủ sử dụng lao động, người lao động…) trong
quan hệ BHXH thực hiện các hành vi vi phạm, các hành vi trái với các quy định của
Luật BHXH trong việc thực hiện chế độ chính sách ngắn hạn, dài hạn của người lao
động.
Tại Việt Nam, các hành vi vi phạm được quy định cụ thể tại Điều 17 Luật
BHXH số 58/2014/QH13 như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm:
1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp
5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật


9

6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động, người sử dụng lao động
7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp
8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm

xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Các chủ thể thực hiện bất kỳ hành vi nào theo quy định của điều luật trên đều là
những hành vi vi phạm pháp luật BHXH.
Theo định nghĩa trên về vi phạm pháp luật, một hành vi có bị coi là vi phạm
pháp luật khi xác định đầy đủ các yếu tố về chủ thể, năng lực hành vi của chủ thể, dấu
hiệu lỗi, dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật. Do vậy vi phạm pháp luật về
Bảo hiểm xã hội cũng là một dạng của vi phạm pháp luật nên nó cũng bao gồm những
đặc trưng như sau:
Vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội phải là hành vi xác định của con người,
là các xử sự thực tế; cụ thể là các cá nhân và tổ chức nhất định khi tham gia quan hệ
pháp luật bảo hiểm xã hội. Ví dụ, đơn vị sử dụng lao động thỏa thuận với người lao
động không tham gia BHXH.
Vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội phải là hành vi trái pháp luật là hành vi
xử sự trái với các yêu cầu của pháp luật về Bảo hiểm xã hội được thể hiện qua việc vi
phạm các quy định về đóng bảo hiểm xã hội, vi phạm các quy định về lập hồ sơ để
hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội…
Vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội phải là hành vi của chủ thể có năng lực
trách nhiệm pháp lý, vì hành vi có tính chất trái pháp luật nhưng của chủ thể không có
năng lực trách nhiệm pháp lý thì không bị coi là vi phạm pháp luật. Năng lực trách
nhiệm pháp lý của chủ thể là khả năng mà pháp luật quy định cho chủ thể phải chịu
trách nhiệm về hành vi của mình. Theo quy định của pháp luật, chủ thể là cá nhân sẽ
có năng lực này khi đạt đến một độ tuổi nhất định và trí tuệ phát triển bình thường. Đó
là độ tuổi mà sự phát triển về trí lực và thể lực đã cho phép chủ thể nhận thức được
hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó gây ra cho xã hội nên phải chịu trách
nhiệm về hành vi của mình. Chủ thể là tổ chức sẽ có khả năng này khi được thành lập
hoặc được công nhận.


10


Vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội phải là hành vi có lỗi của chủ thể khi
tham gia quan hệ do pháp luật về bảo hiểm xã hội quy định. Khi thực hiện các hành vi
vi phạm pháp luật này thì chủ thể thực hiện nhận thức được hành vi của mình và hậu
quả của hành vi đó, đồng thời hiểu được hành vi của mình.Còn trong trường hợp chủ
thể thực hiện một xử sự có tính chất trái pháp luật nhưng chủ thể không nhận thức
được hành vi của mình và hậu quả của hànhviđó gây ra cho xã hội hoặc nhận thức
được hành vi và hậu quả của hành vi của mình nhưng không điều khiển được hành vi
của mình thì không bị coi là có lỗi và không phải là vi phạm pháp luật.
Vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội là hành vi xâm hại tới các quan hệ xã hội
được pháp luật bảo hiểm xã hội xác nhận và bảo vệ. Tức là hành vi này làm biến đổi
trạng thái bình thường của các quan hệ xã hội hay làm biến dạng xử sự là nội dung của
quan hệ pháp luật đó.Một cách khái quát, những gì mà pháp luật BHXH không cấm,
không xác lập và bảo vệ thì dù có làm trái, có xâm hại cũng không bị coi là vi phạm
pháp luật BHXH.

1.1.2. Cấu thành của vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
Cấu thành vi phạm pháp luật là những dấu hiệu đặc trưng của một vi phạm
pháp luật cụ thể. Mỗi vi phạm pháp luật sẽ có cấu thành riêng, tuy nhiên mọi hành vi
vi phạm pháp luật bao gồm bốn yếu tố cấu thành: mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ
thể và khách thể.
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những dấu hiệu biểu hiện ra bên
ngoài thế giới khách quan của vi phạm pháp luật. Nó bao gồm các yếu tố: hành vi trái
pháp luật, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu
quả nguy hiểm cho xã hội, thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm.
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể
khi thực hiện hành vi trái pháp luật. Nó bao gồm các yếu tố: lỗi, động cơ, mục đích vi
phạm pháp luật.
Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm
pháp lý và đã thực hiện hành vi trái pháp luật.
Khách thể của vi phạm pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ

nhưng bị hành vi trái pháp luật xâm hại tới.


11

Như vậy, cấu thành của vi phạm pháp luật về Bảo hiểm xã hội bao gồm:
* Chủ thể vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội
Chủ thể thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật BHXH bao gồm:
- Chủsử dụng lao động
- Người lao động
-Cơ quan BHXH
Các chủ thể này thực hiện hành vi do lỗi cố ý hay vô ý các hành vi trái với các
quy định của pháp luật BHXH; gây thiệt hại cho bên thứ hai trongquan hệ BHXH hay
bên thứ ba - Nhà nước thì đều cấu thành vi phạm pháp luật BHXH.
* Chủ sử dụng lao động
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Bộ luật lao động 10/2012/QH13 thì "Người
sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân
có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ".
Người sử dụng lao động là cá nhân cụ thể phải có năng lực hành vi đầy đủ hoặc
người sử dụng lao động đại diện cho doanh nghiệp, là một bên trong quan hệ pháp
luật BHXH; ký kết hợp đồng lao động với người lao động, quản lý lao động, thực hiện
các quy định pháp luật về BHXH.
Vậy người sử dụng lao động vi phạm pháp luật BHXH là người thực hiện các
hành vi sai phạm sau đây:
- Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
- Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
- Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
- Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp

- Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động, người sử dụng lao động
-Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp
-Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.


12

Việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định trên trong việc
tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động của chủ sử dụng lao động đều là cấu thành
của vi phạm pháp luật về BHXH.
* Người lao động
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động10/2012/QH13 thì "Người
lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng
lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động".
Như vậy, trong quan hệ lao động các cá nhân có đủ độ tuổi từ 15 tuổi trở lên,
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có thể tự nguyện tham gia vào quan hệ lao động.
Khi tham gia vào quan hệ này thì các cá nhân được hưởng các quyền lợi về lương, về
điều kiện lao động,v.v…đồng thời cũng chịu sự quản lý và điều hành của chủ sử dụng
lao động.
Tuy nhiên, việc vi phạm các quy định của pháp luật BHXH không chỉ ở người
sử dụng lao động mà còn ở cả người lao động như:
- Thỏa thuận với chủ sử dụng lao động không đóng BHXH, đóng không đúng
mức thu nhập có tính chất như lương
-Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về việc lập hồ sơ
BHXH
- Không bảo quản sổ BHXH theo quy định.
Như vậy, nếu người lao động vi phạm các quy định về pháp luật BHXH bằng

hình thức thực hiện hoặc không hiện đều cấu thành vi phạm pháp luật BHXH.
* Cơ quan bảo hiểm xã hội
Ngày 05/01/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 01/2016/NĐ-CP quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.Theo đó, Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc Chính phủ, có
chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT; tổ chức thu, chi
chế độ BHTN; quản lý và sử dụng các quỹ: BHXH, BHTN, BHYT; thanh tra chuyên
ngành việc đóng BHXH, BHTN, BHYT theo quy định của pháp luật. BHXH Việt
Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về BHXH,
BHTN; của Bộ Y tế về BHYT; của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với các quỹ
BHXH, BHTN, BHYT


13

Tuy nhiên, trong qua trình thực hiện chế độ chính sách, hệ thống các cơ quan
này cũng có những tồn tại trong việc thực hiện chưa đúng, chưa đầy đủ chế độ chính
sách về BHXH như:
- Thực hiện thu BHXH chưa đúng quy định
- Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế độ BHXH chưa đúng quy định
- Quản lý và sử dụng quỹ BHXH chưa đúng quy định
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa kịp thời, không đảm bảo quyền lợi cho
người lao động khi tham gia BHXH.
Các cơ quan thuộc hệ thống BHXH Việt Nam không quản lý hoặc quản lý
chưa chặt chẽ các nguồn quỹ BHXH,BHYT, BHTN gây thất thoát, thực hiện các
nghiệp vụ trái với quy định của pháp luật BHXH thì cũng cấu thành vi phạm pháp luật
BHXH.
* Khách thể của vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hộilà các quan hệ phát sinh
được pháp luật BHXH bảo vệ nhưng bị các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật BHXH
xâm hại tới, bao gồm:

Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng
lao động, trả lương giữa người sử dụng lao động và người lao động.Trong quan hệ
này, chủ sử dụng lao động và người lao động ký kết hợp đồng lao động quy định rõ về
việc có hay không tham gia BHXH tùy theo từng loại hình hợp đồng lao động. Các
hành vi vi phạm của quan hệ lao động này từ chủ sử dụng lao động và người lao động
như: Người lao động và chủ sử dụng lao động ký kết hợp đồng để trốn tránh nghĩa vụ
nộp BHXH bằng việc ký kết nhiều hợp đồng ngắn hạn…
Quan hệ giữa người sử dụng lao động và cơ quan BHXH là quan hệ phát sinh
trong quá trình thực hiện các quy định về BHXH của các chủ thể trên.Trong
đó:Người sử dụng lao động không thực hiện việc trích nộp tiền BHXH hàng tháng
theo đúng quy định; người sử dụng lao động trốn đóng BHXH, đóng không đủsố lao
động, nợ đọng tiền BHXH; người sử dụng lao động lập hồ sơ khống đề nghị giải
quyết chế độ BXHH như: ốm đau, dưỡng sức phục hồi sức khỏe; người sử dụng lao
động không chi trả hoặc không chi trả kịp thời đúng quy định các chế độ chi ngắn hạn
như: chi trả tiền thai sản hàng tháng cho người lao động; người sử dụng lao động gửi
đóng cho các trường hợp người lao động không làm việc tại đơn vị nhưng vẫn có tên


14

trong danh sách tham gia BHXH của đơn vị, doanh nghiệp.
Quan hệ phát sinh giữa người lao động và cơ quan BHXH khi người lao động
tham gia BHXH và đề nghị được cơ quan BHXH giải quyết chế độ chính sách. Trong
mối quan hệ này, vi phạm pháp luật BHXH nảy sinh từ người lao động, khi họ thực
hiện các hànhvigian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện BHXH, cụ thể như sau:
- Mua giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH để được cơ quan BHXH chi trả các
chế độ ngắn hạn
-Lập hồ sơ hưu trí giả để hưởng chế độ hưu trí
- Gửi đóng BHXH tại các đơn vị, doanh nghiệp mà không làm việc tại đơn vị,
doanh nghiệp đó,v.v...

* Mặt khách quan của vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội là những biểu hiện ra
bên ngoài của vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội bao gồm các hành vi vi phạm pháp
luật BHXH, hậu quả xảy ra do hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội, thời gian,
địa điểm, hoàn cảnh, công cụ, phương tiện thực hiện.
* Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội là thái độ tâm lý của
các chủ thể trong quan hệ pháp luật BHXH với các yếu tố như: lỗi, động cơ, mục đích
của chủ thể với hành vi và hậu quả của sự vi phạm pháp luật BHXH đối với người lao
động, cơ quan BHXH là đại diện của Nhà nước khi thực hiện các chế độ, chính sách.

1.1.3. Phân loại vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội
Vi phạm pháp luật BHXH được xác định dựa trên quy định tai Điều 17 Luật
BHXH năm 2014. Theo đó, vi phạm pháp luật được phân loại cụ thể như sau:
1.1.3.1. Theo đối tượng vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội
Xuất phát từ hoạt động vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội từ những đối tượng
điều chỉnh của pháp luật bảo hiểm xã hội, có thể có những hành vi vi phạm như sau:
Một là, các hành vi vi phạm pháp luật do sai phạm của người sử dụng lao động
trong việc: Trốn đóng, chậm đóng, chiếm dụng tiền BHXH theo quy định…
Hai là, các vi phạm pháp luật BHXH của người lao động trong việc gian lận,
giả mạo hồ sơ trong thực hiện BHXH…
Ba là. vi phạm pháp luật BHXH do sai phạm của cơ quan BHXH trong việc sử
dụng quỹ BHXH không đúng pháp luật; gây phiền hà, trở ngại, làm thiệt hại


15

đếnquyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động; báo cáo
sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về BHXH,v.v…
Bốn là,vi phạm pháp luật BHXH do Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ
liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
1.1.3.2. Vi phạm pháp luật trong việc thực hiện các chếđộ bảo hiểm xã hội

Đối với các vi phạm pháp luật trong việc thực hiện các chế độ bảo hiểm thì đơn
cử các hành vi vi phạm như sau:
Một là, lập hồ sơ khống để hưởng chế độ ốm đau; gửi đóng BHXH để hưởng
chế độ thai sản;
Hai là, chi trả, lập hồ sơ gian lận các chế độ dài hạn; giả mạo người hưởng để
hưởng chế độ trợ cấp BHXH một lần.
Việc phân loại vi phạm pháp luật BHXH theo hình thức nào cũng nhằm mục
đích xác định rõ đối tượng vi phạm, hành vi vi phạm và mức độ vi phạm để xác định
được hình thức xử phạt như xử phạt hành chính hay khởi tố hình sự; nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH.

1.1.4. Xử lý vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội
Theo quy định tại Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội (Luật số 58/2014/QH13
ngày 20/11/2014) thì đối với những VPPL về BHXH sẽ được xử lý bởi các hình thức
cụ thể cho từng đối tượng như sau:
1.1.4.1. Xử lý cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm
Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của luật Bảo hiểm xã hội và các
văn bản hướng dẫn thi hành, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi
phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1.1.4.2. Xử lý cá nhân có hành vi vi phạm
Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của luật BHXH, tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1.1.4.3. Xử lý người sử dụng lao động có hành vi vi phạm
Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3


×