Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Biện pháp quản lý chống thất thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 123 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH








LÊ MẠNH HÙNG



BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHỐNG THẤT THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế








THÁI NGUYÊN, NĂM 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH







LÊ MẠNH HÙNG


BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHỐNG THẤT THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ



Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:
60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Trọng Xuân






THÁI NGUYÊN, NĂM 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi
tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực
tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ
nghiên cứu nào khác.

Tác giả



Lê Mạnh Hùng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii

LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, phòng Quản lý
Đào tạo sau Đại học, các Khoa, Phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản
trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy hướng dẫn
PGS.TS. Nguyễn Trọng Xuân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè đồng
nghiệp và các học viên cùng lớp đã động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện luận văn này, bản thân tôi đã rất cố gắng
song không tránh khỏi những sai sót nhất định. Kính mong những ý kiến đóng
góp của tất cả các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân trọng cảm ơn!
Tác giả

Lê Mạnh Hùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình vii
MỞ ĐẦU 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI 4

1.1. Tóm lược lịch sử hình thành và phát triển của ngành BHXH 4

1.2. Một số khái niệm 5

1.2.1. Khái niệm bảo hiểm 5

1.2.2. Khái niệm bảo hiểm xã hội 6

1.2.3. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội 7

1.3. Phân biệt BHXH với Bảo hiểm thương mại 9

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới tổng thu BHXH 11

1.5. Một số vấn đề về thất thu BHXH 12

1.5.1. Yếu tố kinh tế làm thất thu BHXH 12

1.5.2. Yếu tố xã hội của tình trạng thất thu BHXH 12

1.5.3. Vấn đề đặt ra cho công tác thu BHXH 13


1.5.4. Khả năng chống thất thu BHXH 13

1.6. Kinh nghiệm về quản lý chống thất thu BHXH của một số nước trên
Thế giới 14

1.6.1. Hoạt động quản lý thu BHXH ở Liên bang Mỹ 14

1.6.2. Hoạt động quản lý thu BHXH ở Thái Lan: 15

1.6.3. Hoạt động quản lý thu BHXH của Cộng hòa Liên Bang Đức 17

1.6.4. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý chống thất thu BHXH của
ba nước nêu trên 18
1.7. Các chính sách chủ yếu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam 19

1.7.1. Đối tượng thực hiện 19

1.7.2. Các chế độ trợ cấp 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv

1.7.2.1. Trợ cấp ốm đau 20

1.7.2.2. Trợ cấp thai sản 20

1.7.2.3. Trợ cấp tai nạn lao động (TNLĐ) - bệnh nghề nghiệp (BNN) 20

1.7.2.4. Trợ cấp hưu trí 21


1.7.2.5. Trợ cấp tử tuất 22

Tiểu kết chương 1 22

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23

2.1. Phương pháp nghiên cứu 23

2.1.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: 23

2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin 24

2.1.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp (đã công bố) 24

2.1.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp 24

2.1.3. Phương pháp tổng hợp thông tin 24
2.1.4. Phương pháp phân tích thông tin 25

2.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu: 26

Chương 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI
ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ 27

3.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu 27

3.1.1. Các điều kiện tự nhiên 27

3.1.1.1. Vị trí địa lý 27


3.1.1.2. Dân số và nguồn lực: 27

3.1.1.3. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ 28

3.2. Thực trạng hoạt động quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 29

3.2.1 Tổng quan về hoạt động quản lý BHXH qua các giai đoạn 29

3.2.1.1. Hoạt động quản lý thu BHXH trước năm 1995 30

3.2.1.2. Thu BHXH do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý 31

3.2.1.3. Thu BHXH do Liên đoàn Lao động tỉnh quản lý 32

3.2.1.4. Hoạt động quản lý thu BHXH sau năm 1995 33

3.2.2. Nội dung hoạt động thu BHXH 33

3.2.2.1. Đối tượng tham gia BHXH 33

3.2.2.2. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc 34

3.2.3. Phân cấp và quy trình quản lý thu 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v

3.2.3.1. Tổ chức phân cấp thu BHXH 36


3.2.3.2. Quy trình thực hiện thu BHXH 38

3.2.4. Những quy định về thu BHXH 39

3.3. Thực trạng công tác thu BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 40

3.3.1. Thực trạng tham gia BHXH bắt buộc 40

3.3.2. Thực hiện mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH 42

3.3.3. Thực trạng thực hiện thu BHXH của BHXH tỉnh Phú Thọ 46

3.3.4. Tình hình nợ đọng BHXH ở BHXH tỉnh Phú Thọ 51

3.3.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH giai đoạn vừa qua 55

3.3.5.1. Những mặt đã đạt được 55

3.3.5.2. Những mặt hạn chế 56

3.3.6. Kết quả nghiên cứu từ kiểm tra và khảo sát các doanh nghiệp 58

3.3.6.1. Kết quả từ việc kiểm tra các doanh nghiệp 58
3.3.6.2. Kết quả khảo sát tình hình tham gia BHXH 60

Tiểu kết chương 3. 65

Chương 4. CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG THẤT THU BHXH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ THỌ 66


4.1. Quan điểm 66

4.2. Định hướng 67

4.3. Mục tiêu 68

4.4. Các biện pháp 69

4.4.1. Nhóm biện pháp về thực thi các quy định của Luật pháp, chủ
trương, chính sách 69

4.4.2. Nhóm biện pháp đối với cơ quan BHXH 72

4.4.3. Nhóm biện pháp đối với doanh nghiệp (người sử dụng lao động) 76

4.4.4. Nhóm biện pháp liên quan đến mức đóng BHXH: 78

4.5. Lộ trình áp dụng các biện pháp: 78

Tiểu kết chương 4 80

KẾT LUẬN 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO 83

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHXHTN : Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHYTTN : Bảo hiểm y tế tự nguyện
CTYTNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn
CTYCP : Công ty cổ phần
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNCV ĐTNN : Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
ĐĐT : Đảng, đoàn thể
ĐKKD : Đăng ký kinh doanh
HCSN : Hành chính, sự nghiệp
HKD : Hộ kinh doanh
HT&TC : Hưu trí và trợ cấp
ILO : Tổ chức lao động Thế giới
LĐ&TBXH : Lao động và Thương binh xã hội
LĐLĐ : Liên đoàn Lao động
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NĐ : Nghị định
NN : Nhà nước
QĐ : Quyết định
SD : Sử dụng
TNLĐ - BNN : Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
TT : Thông tư
VN : Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: So sánh BHXH và Bảo hiểm thương mại 10

Bảng 1.2: Mức đóng góp BHXH của Thái Lan 16

Bảng 3.1: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế: 28

Bảng 3.2: Số lao động tham gia theo khối loại hình năm 2008 41

Bảng 3.3: Tổng hợp mức tiền lương đóng BHXH từ năm 2008-2010 43

Bảng 3.4: Kết quả thu BHXH từ năm 2002 – 2011 (ĐVT: triệu đồng) 46

Bảng 3.5: Tình hình nợ đọng BHXH từ năm 2008 – 2011 ở BHXH tỉnh
Phú Thọ 52

Bảng 3.6: So sánh doanh nghiệp tại thị xã Phú Thọ với doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ 61


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii

DANH MỤC CÁC HÌNH (HÌNH VẼ, ẢNH CHỤP, ĐỒ THỊ…)
Trang
Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ cơ bản về bảo hiểm xã hội 8


Sơ đồ 3.1: Sơ đồ mô hình tổng quan về phân cấp quản lý thu BHXH 37

Đồ thị: 3.1: Kết quả thu BHXH thực hiện từ 2002 - 2011 của tỉnh Phú Thọ 47

Đồ thị 3.2: So sánh tỷ lệ DN ĐKKD và DN tham gia BHXH trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ 47

Đồ thị: 3.3: Số lao động tham gia BHXH từ 2002 - 2011 48

Đồ thị 3.4: Tình hình nợ giai đoạn 2008 – 2011 của BHXH tỉnh Phú Thọ 53




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước Việt Nam đối với người lao động nhằm từng bước mở rộng và nâng cao
đảm bảo vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động khi gặp rủi
do như ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, bệnh nghề nghiệp hết tuổi lao động,
qua đời.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) không đơn thuần chỉ là tiền mà người lao
động và chủ doanh nghiệp đóng vào (như một khoản tiền gửi) để rồi thông
qua những chế độ, chính sách lại chính người lao động được hưởng khi cần
thiết mà BHXH là nền tảng làm cho người lao động an tâm làm việc, chủ doanh

nghiệp có nguồn lực ổn định, có khả năng hoạch định được chính sách, chiến
lược kinh doanh và phát triển, góp phần thúc đẩy cả nền kinh tế phát triển.
Ở Việt Nam hiện nay, vẫn còn rất nhiều người lao động làm việc nhưng
lại không được tham gia BHXH, còn tình trạng nhiều doanh nghiệp cố tình né
tránh không tham gia đóng BHXH cho số lao động mà họ đang sử dụng, dẫn
đến thiệt thòi cho người lao động, không an tâm làm việc ổn định công tác.
Tăng thu BHXH cũng chính là tăng số lượng doanh nghiệp tham gia BHXH
hơn, tăng số lao động tham gia BHXH để góp phần giúp ngày càng nhiều lao
động được hưởng các chế độ BHXH, đảm bảo pháp luật về lao động được
thực thi, giảm bớt gánh nặng cho xã hội tương lai.
Qua thời gian công tác tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ, tiếp xúc và
làm việc với nhiều lao động và các chủ sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ. Qua những kiến thức cơ bản tiếp thu từ khoá học, qua những kinh
nghiệm thực tiễn trong công tác và nhất là qua điều tra, khảo sát một số doanh
nghiệp trên địa bàn. Tôi mạnh dạn lựa chọn vấn đề: "Biện pháp quản lý
chống thất thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ" làm đề tài cho
luận văn Thạc sỹ Kinh Tế. Tôi hy vọng với kết quả nghiên cứu này sẽ có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2

được ứng dụng trong thực tế, nhằm đạt được mục tiêu có được chế độ An sinh
xã hội chất lượng cao, thúc đẩy người lao động tích cực làm việc, ổn định
chính trị và phát triển kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Trên cơ sở những lý luận và thực tiễn về BHXH, về quản lý thu
BHXH; đề tài nhận diện được thực trạng về công tác quản lý thu BHXH trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá đúng thực trạng và những vấn
đề đặt ra đối với hoạt động BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ để đề xuất các
biện pháp quản lý và chống thất thu BHXH một cách hiệu quả.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác quản lý thu
BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ (quỹ hưu trí, trợ cấp, quỹ khám chữa
bệnh, BHYT tự nguyện, BHXH tự nguyện, BH thất nghiệp không thuộc đối
tượng nghiên cứu của luận văn này) Nội dung cụ thể sẽ nghiên cứu đối với
các đối tượng trên bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến số thu BHXH, đối
tượng nộp BHXH, phương thức và mức đóng, quy trình tổ chức quản lý thu,
nguyên nhân các doanh nghiệp né tránh nộp BHXH và những đề xuất những
biện pháp chống thất thu.
Giới hạn của đề tài
Ngoài việc hệ thống những vấn đề cơ bản về công tác quản lý thu và cơ
chế thu BHXH ở tỉnh Phú Thọ. Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng tình hình
quản lý thu BHXH qua các giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011. Đồng thời
tham khảo kinh nghiệm ở một số Quốc gia, đề tài rút ra những mặt tích cực và
những mặt còn hạn chế của công tác quản lý thu BHXH, những vướng mắc vì
những chính sách, văn bản pháp luật hiện nay và đề xuất một số biện pháp
chống thất thu BHXH, tạo điều kiện khẳng định vai trò là động lực thúc đẩy
hoạt động thu BHXH, giúp tăng thu và tăng được nguồn thụ hưởng từ các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3

chính sách BHXH của người lao động. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
lao động, mức đóng BHXH từ đó đưa ra các biện pháp tăng thu, không để thất
thoát, thiệt thòi cho người lao động.
4. Những đóng góp mới của Luận văn
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH luận văn sẽ cố gắng làm nổi
bật vai trò của BHXH đối với phát triển kinh tế, đảm bảo An sinh xã hội nói
chung đối với điều kiện của tỉnh Phú Thọ nói riêng.
- Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng luận văn sẽ chỉ ra các
nguyên nhân, thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức và các biện pháp đối với

hoạt động BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hoạt động BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Các biện pháp chống thất thu BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.1. Tóm lược lịch sử hình thành và phát triển của ngành BHXH
Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho thấy từ thời kỳ chiếm hữu
nô lệ rồi đến chế độ phong kiến, hầu như người dân luôn nương tựa vào nhau
khi gặp khó khăn hoạn nạn, ông bà ta thường nói " bà con xa không bằng láng
giềng gần", gần nhau và giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn. Kinh tế hàng
hoá xuất hiện và phát triển, bắt đầu xuất hiện " Hiệp hội thủ công ở Hy Lạp"
đã cùng nhau thành lập quỹ để trợ cấp các trường hợp ốm đau, tai nạn. Đến
thế kỷ thứ XVI, những người trồng nho ở thung lũng Anpe (Pháp) cũng thành lập
quỹ dùng cho trường hợp ốm đau, tai nạn. Tuy nhiên, những hình thức quỹ như
thế chỉ có ý nghĩa giúp đỡ nhau lúc ốm đau, hoạn nạn mà không có ý nghĩa phát
triển bền vững.
Khi nền công nghiệp phát triển, xuất hiện thuê mướn công nhân, lúc
đầu chủ trả tiền công cho thợ căn cứ vào chất lượng và số lượng lao động,
nhưng khi giới thợ gặp tai nạn lao động, ốm đau không làm được việc thì họ
mất đi nguồn thu nhập, người lao động và gia đình gặp nhiều khó khăn phải
tự vượt qua. Cho đến khi đội ngũ công nhân phát triển, họ liên kết lại với

nhau, và đòi giới chủ phải trợ cấp cho họ những lúc ốm đau, tai nạn, thai sản.
Những vấn đề này lúc đầu không được giải quyết, nhưng về sau do công nhân
đình công có tổ chức, cuối cùng giới chủ cũng phải nhượng bộ chấp nhận trợ
cấp. Vào thời kỳ này, giới chủ không lường trước được những rủi ro mà công
nhân có thể gặp phải nên khi cần trợ cấp, họ phải chi tiền quá lớn làm chính
họ gặp phải những khó khăn, nên họ tìm cách không trợ cấp, từ đó lại xảy ra
những cuộc đình công lớn. Trước tình hình trên, Nhà nước ở một số nước bắt
đầu can thiệp. Quốc gia có Nhà nước can thiệp đầu tiên là Đức, Chính phủ là
trung gian giữa chủ và thợ, tuỳ theo quy mô hoạt động mà quy định để khi
phát sinh nhu cầu cần trợ cấp thì tổ chức trung gian sẽ xem xét và chi trả. Từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5

đó, BHXH ra đời, trong đó tổ chức trung gian tương đương với cơ quan
BHXH ngày nay, giới chủ là người sử dụng lao động và những người thợ là
người lao động.
Đạo luật BHXH đầu tiên trên thế giới tại Đức do Bismarck soạn thảo
và ban hành năm 1883. Đến năm 1885 Bismarck lại cho ra đời đạo luật tai
nạn lao động và đến năm 1888, ông tiếp tục ban hành chế độ hưu trí. Sau đó,
những nước khác cũng hình thành hệ thống BHXH như Áo, Tiệp Khắc
(1906), Newzealand (1909), Italia (1919), Liên Xô (1922), Mỹ (1953), hiện
nay hầu hết các nước đều có cơ quan BHXH, BHXH đã trở thành chính sách
xã hội của tất cả các nước, không những quỹ BHXH đảm bảo cuộc sống cho
người lao động và gia đình của họ lúc hoạn nạn, mà còn góp phần bảo đảm an
toàn xã hội và phát triển kinh tế, ổn định chính trị. Lúc đầu chỉ có giới chủ
đóng góp, về sau, BHXH phát triển hơn, người ta quy định luôn cả sự đóng
góp của người lao động, điều này có ý nghĩa tiết kiệm cũng như ý nghĩa đề
phòng rủi ro cho chính bản thân người lao động. Nguyên tắc hoạt động của
BHXH là lấy số đông bù số ít và theo thời gian tích dồn lại để lập quỹ.
1.2. Một số khái niệm

1.2.1. Khái niệm bảo hiểm
Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị (rủi ro), thuộc nhóm biện
pháp tài trợ rủi ro, được sử dụng để đối phó với những rủi ro có tổn thất,
thường là tổn thất về tài chính, nhân mạng.
Bảo hiểm được xem như là một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng
một cách công bằng từ một cá thể sang cộng đồng thông qua phí bảo hiểm.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Bảo hiểm được xây dựng dựa
trên từng góc độ nghiên cứu, ví dụ như:
- Xét về mặt xã hội, "Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất
hạnh của số ít"
- Xét về góc độ kinh tế, luật pháp: "Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó,
một bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6

hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho một người thứ 3 trong
trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả
bởi các bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối
với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiết hại theo các phương pháp của thống kê.
- Xét góc độ kỹ thuật tính: "Bảo hiểm có thể định nghĩa là một phương
sách hạ giảm rủi ro bằng cách kết hợp số lượng đầy đủ các đơn vị đối tượng
để biến tổn thất cá thể thành tổn thất cộng đồng và có thể dự tính được.
Theo các chuyên gia Pháp, một định nghĩa vừa đáp ứng được khía cạnh
xã hội (dùng cho BHXH) vừa đáp ứng được khía cạnh kinh tế (dùng cho bảo
hiểm thương mại) và vừa đầy đủ về khía cạnh kỹ thuật và pháp lý như sau:
"Bảo hiểm là một hoạt động qua đó một cá nhân có quyền được hưởng
trợ cấp nhờ vào một khoản đóng góp cho mình hoặc cho người thứ 3 trong
trường hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức trả, tổ chức này
có trách nhiệm đối với toàn bộ các rủi ro và đền bù các thiết hại theo các
phương pháp của thống kê"

1.2.2. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì:
"Bảo hiểm xã hội là một chế độ pháp định bảo vệ người lao động, sử
dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, của người sử dụng lao động và
được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ giúp vật chất cho người được
bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình
thường do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp,
hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật hoặc chết"
Theo điều 3 Luật BHXH hiện hành, BHXH là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đáp một phần thu nhập của người lao động trên cơ sở đóng góp vào
quỹ BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động, chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ BHXH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình BHXH mà người lao động và
người sử dụng lao động phải tham gia.
Dù cách diễn đạt khác nhau nhưng nhìn chung hai khái niệm này đều
thể hiện rõ bản chất và đặc trưng cần có của BHXH. Cụ thể, đã nêu bật được:
- BHXH là những quy định của nhà nước để đảm bảo quyền lợi cho
người lao động.
- Người lao động được trợ giúp vật chất trong trường hợp ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, hết tuổi lao động, chết.
- Người lao động phải có trách nhiệm đóng góp để bảo đảm quyền lợi
cho chính họ.
Như vậy, có thể hiểu BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của người lao động trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động, chết và thất nghiệp do Nhà nước đứng ra tổ chức

thực hiện, thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính do sự đóng góp
của các bên tham gia và có sự ủng hộ của Nhà nước, nhằm góp phần bảo đảm
ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ đồng thời góp phần bảo
vệ an toàn xã hội.
1.2.3. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội
BHXH ra đời, tồn tại và phát triển như một nhu cầu khách quan. Nền
kinh tế hàng hoá càng phát triển, việc thuê mướn lao động trở nên phổ biến
thì càng đòi hỏi sự phát triển và đa dạng của BHXH. BHXH được hình thành
trên cơ sở quan hệ lao động, giữa các bên cùng tham gia và được hưởng
BHXH. Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách BHXH, tổ chức ra cơ quan
chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động BHXH. Chủ sử dụng và
người lao động có trách nhiệm đóng góp để hình thành quỹ BHXH. Người lao
động và gia đình của họ được cung cấp tài chính từ quỹ BHXH khi họ có đủ
điều kiện theo chế độ BHXH quy định. Đó chính là mối quan hệ của bên tham
gia BHXH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8

Từ mối quan hệ về BHXH nếu xem xét một cách toàn diện thì BHXH
có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: BHXH là hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội cao lấy
hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động BHXH là quá trình tổ
chức, triển khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý
BHXH đối với người lao động tham gia và hưởng các chế độ BHXH.
Thứ hai: BHXH là một loại hàng hoá tư nhân mang tính bắt buộc do
Nhà nước cung cấp, nên việc tham gia BHXH về nguyên tắc là bắt buộc đối
với mọi người lao động do nhà nước quản lý và cung cấp dịch vụ (một số
nước trên thế giới do khu vực tư nhân quản lý và cung cấp dịch vụ). Hiện
nay ở Việt Nam việc tham gia BHXH là bắt buộc, do Nhà nước quản lý và
cung cấp.

Thứ ba: Cơ chế hoạt động của BHXH theo cơ chế 3 bên: cơ quan
BHXH - người sử dụng lao động - người lao động, cộng thêm cơ chế quản lý
nhà nước. BHXH bắt buộc do Nhà nước đứng ra làm, do vậy thực sự chưa có
thị trường BHXH ở Việt Nam. Xét thực chất thị trường BHXH ở Việt Nam
thể hiện độc quyền: cung BHXH do Nhà nước độc quyền cung, cầu thì bắt
buộc và mức hưởng BHXH còn thấp nên dẫn đến chất lượng dịch vụ kém.







Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ cơ bản về bảo hiểm xã hội


Cơ quan BHXH

Người lao động Người SD lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9

Thứ tư: Thực hiện thống nhất việc quản lý Nhà nước về BHXH, thực
hiện nhiệm vụ thu, quản lý và chi trả các chế độ BHXH chặt chẽ, đúng đối
tượng và đúng thời hạn. Nguồn đóng góp của các bên tham gia được đưa vào
quỹ riêng, độc lập với ngân sách Nhà nước và quỹ BHXH được quản lý tập
trung, thống nhất và sử dụng theo nguyên tắc hạch toán cân đối thu - chi theo
quy định của pháp luật, bảo toàn và phát triển.
Thứ năm: Người lao động được hưởng trợ cấp BHXH trên cơ sở mức
đóng và thời gian đóng BHXH, có chia sẻ rủi ro và thừa kế. Thông thường,

mức đóng góp và mức hưởng trợ cấp đều có mối liên hệ đến thu nhập (tiền
lương, tiền công) của người lao động. Điều này thể hiện tính công bằng xã hội
gắn liền giữa quyền và nghĩa vụ của người lao động.
Tóm lại, BHXH là những chính sách, chế độ do Nhà nước quy định để
đảm bảo quyền lợi vật chất cho người tham gia BHXH dựa trên quan hệ cung
- cầu trên thị trường. BHXH là một hàng hoá tư nhân mang tính bắt buộc do
Nhà nước quản lý và cung cấp, hoạt động theo nguyên tắc lấy số đông bù số
ít, chia sẻ rủi ro, quỹ BHXH độc lập với ngân sách Nhà nước, quản lý tập
trung thống nhất.
1.3. Phân biệt BHXH với Bảo hiểm thương mại
Hoạt động Bảo hiểm thương mại dựa trên các rủi ro khách quan, như
thiên tai, hoả hoạn, hoặc tai nạn của con người như bệnh, chết. Đối tượng
được bảo hiểm không nhất thiết phải là người lao động, đó có thể là con
người, tài sản vật thể và phi vật thể. Họ phải trả một mức phí bao gồm phí bảo
hiểm, phí quản lý và có thể cả lãi suất cho cơ quan bảo hiểm. Các Công ty,
đơn vị kinh doanh bảo hiểm hoạt động có tính chất kinh doanh rõ rệt.
BHXH hay Bảo hiểm kinh doanh nhìn chung đều hướng về một mục
đích là ổn định đời sống con người, những điểm khác nhau của hai loại bảo
hiểm này được biểu hiện thông qua bảng phân tích sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10

Bảng 1.1: So sánh BHXH và Bảo hiểm thương mại
Nội dung Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm kinh doanh
Đối tượng
Con người (người lao động, công
chức, lực lượng vũ trang, là công
dân nước sở tại).
Con người, tài sản,…
Quan hệ BH

Lâu dài và tương đối ổn định,
tích dồn theo thời gian dự trên
quan hệ lao động.
Có thể dài hay ngắn tuỳ
theo loại bảo hiểm.
Nguồn quỹ
hình thành
Do người lao động và chủ doanh
nghiệp đóng góp
Phí đóng của người tham
gia
Tính chất hoạt
động
Mang tính xã hội cao, có hạch
toán nhưng không phải hạch toán
kinh doanh. Nguồn quỹ phải
được bảo tồn và phát triển nhằm
thoả mãn chi trả trợ cấp cho đối
tượng hưởng.
Hạch toán kinh doanh, lời
ăn lỗ chịu
Mục đích chi
Chi các chế độ BHXH, chi phí
quản lý và dự phòng, không phải
nộp thuế.
Chi cho bồi thường, chi để
ngăn ngừa tai nạn có thể
xảy ra, chi cho quản lý, dự
phòng, nộp thuế ngân sách.


Mô hình hoạt
động
BHXH Việt Nam, BHXH Tỉnh,
BHXH Quận, Huyện, thành, thị.

Tập đoàn, Tổng Công ty,
Công ty, các đại lí, chi
nhánh

Qua bảng so sánh trên, BHXH thể hiện rõ bản chất của nó, không vì
mục đích kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận, BHXH mang tính nhân văn cao,
mang đến cho người lao động đời sống vật chất cũng như tinh thần, thể hiện
sự quan tâm của cộng đồng, của xã hội đối với người lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới tổng thu BHXH
Để có thể đề ra các biện pháp để tăng thu BHXH, chống thất thu
BHXH như hiện nay, chúng ta phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tổng
thu BHXH. Tổng thu BHXH chịu ảnh hưởng các yếu tố sau:
Thứ nhất, Nhận thức, thái độ, hành vi của người lao động: các chế độ
chính sách mà người lao động được thụ hưởng, họ thấy rằng việc tham gia
BHXH là có ích cho họ và gia đình trong hiện tại và tương lai, từ đó, người
lao động tích cực tham gia và đòi quyền lợi của mình. Do đó, cần phải xác
định chính xác lợi ích mà BHXH mang lại cho người lao động, và kích thích sự
tham gia của người lao động trong việc đấu tranh giành quyền lợi của mình,
buộc chủ doanh nghiệp phải thực hiện trích nộp BHXH đúng, đủ kịp thời.
Thứ hai, Trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn và lợi ích của người lao
động đối với các doanh nghiệp, cần xác định rằng hoạt động này là loại chính
sách mà doanh nghiệp tham gia nhằm đảm bảo được tính ổn định nhân sự, sự

ổn định này giúp doanh nghiệp mạnh dạn đề ra chiến lược phát triển kinh
doanh, mạnh dạn ký kết các hoạt động để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Quán triệt được tư tưởng đó, sẽ làm tăng sức cạnh tranh của
doanh nghiệp, do đó, số doanh nghiệp tham gia BHXH càng nhiều, thì số thu
BHXH sẽ càng cao. Có rất nhiều doanh nghiệp hiện nay né tránh, cố tình trì
hoãn tham gia trích nộp BHXH cho người lao động.
Thứ ba, Mối quan hệ giữa khả năng đóng góp và quyền lợi được
hưởng của người tham gia BHXH: nếu như tham gia BHXH bằng với thu
nhập thực tế của người lao động trong thời kỳ họ còn làm việc, như vậy,
mức thụ hưởng các chế độ sẽ cao, đảm bảo chi phí cho người lao động trong
lúc hoạn nạn, ốm đau, thai sản, chết. Mặt khác, khi về hưu, mức lương hưu
sẽ đảm bảo chi phí sinh hoạt cho họ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12

Thứ tư, Các chính sách, chế độ của Nhà nước về BHXH:
+ Yếu tố tổng thu BHXH cũng phụ thuộc vào các quy định của Nhà
nước. Nếu các quy định thích hợp, quản lý chặt chẽ và có các biện pháp chế
tài cụ thể và nghiêm khắc, sẽ làm cho cả doanh nghiệp và người lao động
không thể chậm nộp, trốn nộp.
+ Phương thức tính tiền đóng BHXH và mức thụ hưởng từ các chế độ,
chính sách thuộc BHXH đều phụ thuộc vào mức lương trích nộp BHXH. Chỉ
có một số ít lao động đóng BHXH với mức lương đúng với mức thực lĩnh.
Còn lại người sử dụng lao động (thuộc các Công ty TNHH, DNTN, Cổ phần
trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư từ các nước Châu Á như Hàn
Quốc, Đài Loan) thường đóng BHXH theo mức lương tối thiểu vùng theo
từng thời kỳ do Nhà nước quy định. Mức lương này so với thu nhập thực tế
của người lao động thì rất thấp.
+ Tỷ lệ trích nộp BHXH cũng là yếu tố quan trọng trong tổng số thu

BHXH, tỷ lệ này cũng ảnh hưởng đến tâm lý của người tham gia BHXH, họ
so sánh giữa mức đóng góp và mức thụ hưởng, các bên tham gia BHXH, nếu
cảm thấy không phù hợp sẽ cố tình né tránh làm thất thu BHXH, doanh
nghiệp hiện nay đóng 17% lương cho BHXH, tuy nhiên, họ không hề nhìn
thấy được lợi ích gì khi tham gia BHXH, chỉ thấy phải bỏ ra chi phí quá lớn.
Do đó, nếu tỷ lệ thích hợp, cân bằng giữa người lao động và người sử dụng
lao động sẽ làm cho doanh nghiệp cảm thấy có sự công bằng, từ đó, tích cực
tham gia BHXH hơn.
1.5. Một số vấn đề về thất thu BHXH
1.5.1. Yếu tố kinh tế làm thất thu BHXH
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do
chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, thiên tai, lũ lụt dẫn đến việc trả lương
cho người lao động không kịp thời.
1.5.2. Yếu tố xã hội của tình trạng thất thu BHXH
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, một trong những
nguyên nhân được đề cập nhiều đó là cơ chế thu BHXH chưa thực sự phù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13

hợp, còn nhiều khoảng trống pháp lý để các chủ thể có nghĩa vụ tham gia
đóng BHXH lợi dụng. Trong khi đó, qua nghiên cứu thực tiễn tổ chức quản lý
thu BHXH thời gian qua cho thấy, chưa có sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng
giữa các cơ quan có liên quan, hoặc phối hợp chưa hiệu quả làm cho công tác
quản lý thu BHXH không đạt được mục tiêu đề ra. Rất nhiều doanh nghiệp lợi
dụng sơ hở này để lách luật, không đóng hoặc đóng thiếu là cho quỹ BHXH
luôn trong tình trạng khó khăn, mất cân đối giữa thu và chi.
1.5.3. Vấn đề đặt ra cho công tác thu BHXH
Để tiếp tục mở rộng nguồn thu, chủ yếu ở khu vực dân doanh, chính sách
lao động cần được thực hiện nghiêm túc, BHXH Việt Nam tiếp tục định
hướng phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước về lao động để kịp thời quản

lý đối tượng áp dụng bắt buộc phát sinh.
Với cách nhìn như trên, việc các doanh nghiệp trốn tránh đóng, nợ
BHXH của công nhân, người lao động là một vấn đề không thể giải quyết
“một sớm một chiều”. Do vây, cùng với những chế tài, biện pháp thanh tra,
kiểm tra sử lý nghiêm minh, mạnh mẽ hơn trước pháp luật, thì lâu dài, cung
với nhiều vấn để khác, vấn đề nợ BHXH cần được giải quyết căn bản và từ
“gốc” - tức là đạo đức và văn hoá doanh nghiệp. Có như vậy thì nền kinh tế
đất nước và BHXH nước nhà mới có thể phát triển bền vững.
1.5.4. Khả năng chống thất thu BHXH
Vấn đề chống thất thu BHXH ở Việt Nam hiện nay không còn là vấn
đề đơn giản, nó trở thành một vấn đề được quan tâm không chỉ riêng ngành
BHXH mà còn nhiều cơ quan khác. Rất nhiều vị lãnh đạo Đảng, Nhà nước,
các bộ, ngành, cơ quan quan tâm chỉ đạo thực hiện. Thiết nghĩ nên nâng
cao hơn nữa mức sử phạt, có thể xem xét đến chế tài thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư hoặc tương đương đối với
những chủ sử dụng lao động vi phạm pháp luật BHXH. Bởi xét cho cùng thì
một doanh nghiệp khi hoạt động mà không tôn trọng quyền lợi người lao
động, không có khả năng đóng các khoản BHXH cho người lao động theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14

quy định thì rõ ràng doanh nghiệp đó không có một chiến lược hoạt động lâu
dài. Do vậy, việc áp dụng chế tài này có vẻ phù hợp với người sử dụng lao
động cố tình vi phạm hay tái phạm nhiều lần.
1.6. Kinh nghiệm về quản lý chống thất thu BHXH của một số nước trên
Thế giới
1.6.1. Hoạt động quản lý thu BHXH ở Liên bang Mỹ
Mức đóng BHXH: được chia ngang bằng cho chủ sử dụng lao động và
người lao động, mỗi bên đóng 7,65% tiền lương của người lao động (trong đó
đóng cho BHYT là 1,45%). Khu vực nông nghiệp và phi Chính phủ thì người

lao động phải đóng 15,3% tiền lương tháng.
Khi đóng phí BHXH người lao động được cấp thẻ BHXH, họ có thể
được nhận tối đa 4 thẻ BHXH trong một năm. Khi thực hiện chi trả trợ cấp
cho người lao động thì cơ quan BHXH sẽ thu lại thẻ BHXH đó để lưu trữ. Số
tiền thu được dành 1% cho chi phí quản lý hành chính, 70% chi cho trợ cấp
hưu trí, 19% chi trợ cấp khuyết tật và thân nhân.
Ngoài hình thức BHXH bắt buộc, Liên bang Mỹ còn thực hiện loại
hình BHXH tự nguyện, quỹ hưu trí của ngành. Người lao động có thể tham
gia vừa hình thức BHXH bắt buộc vừa tham gia chế độ BHXH tự nguyện.
Hiện nay có khoảng hơn nửa lực lượng lao động nước Mỹ tham gia BHXH tự
nguyện. Theo số liệu của Viện nghiên cứu trợ cấp của người lao động thì có
tới 97% lao động nông nghiệp và 40% lao động tiểu thu công nghiệp, phi
chính quy tham gia BHXH tự nguyện. Loại hình BHXH tự nguyện do Bộ Lao
động Mỹ quản lý theo quy định của Luật BHXH, BHXH tự nguyện chỉ thực
hiện chế độ hưu trí. Quỹ BHXH tự nguyện ở Mỹ rất lớn chiếm 50% thu nhập
quốc dân của toàn nước Mỹ và chiếm 20% thị trường tài chính Mỹ. Mức đóng
góp vào quỹ BHXH tự nguyện của người lao động và chủ sử dụng lao động
được quy định trong Luật BHXH do Quốc hội Mỹ ban hành.
Mức trợ cấp BHXH tự nguyện không cố định, phụ thuộc vào mức đóng
góp của người lao động và hiệu quả đầu tư tăng trưởng. Số tiền mà người lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15

động đóng hằng năm cùng với lãi thu được từ đầu tư bao nhiêu, mức trợ cấp
được hưởng sẽ thông báo hằng năm tới người lao động. Nhà nước sẽ bảo hộ
cho quỹ BHXH tự nguyện trong các trường hợp quỹ có nguy cơ đổ vỡ.
Việc thu phí BHXH tự nguyện thông qua tài khoản cá nhân. Do vậy,
người lao động làm việc trong các doanh nghiệp hay làm việc cho Chính phủ
không thể trốn nộp BHXH vì mọi thu nhập của họ đều thông qua tài khoản cá
nhân. Nếu người lao động làm việc trong các cơ sở tư nhân, trả công bằng

tiền mặt thì Chính phủ có thể kiểm soát được. Việc thu BHXH sẽ do người
lao động tự kê khai và trích nộp trên cơ sở tự nguyện, tuy nhiên trên thực tế số
này rất ít. Người dân ý thức được quyền lợi của họ khi tham gia BHXH, nên
họ tự nguyện đóng vào quỹ BHXH.
1.6.2. Hoạt động quản lý thu BHXH ở Thái Lan:
Cho đến nay Thái Lan vẫn còn hai Luật An sinh Xã hội (tức BHXH)
đang cùng có hiệu lực. Một đạo Luật ban hành năm 1990 và một đạo Luật ban
hành năm 1994 (sửa đổi, bổ sung một số điều trong đạo Luật năm 1990 và
được gọi chính thức là Luật An sinh Xã hội lần 2).
Việc quy định người tham gia BHXH không thống nhất ở các chế độ,
cụ thể: đối với các chế độ trợ cấp mất khả năng lao động, hưu trí, tử tuất, ốm
đau và thai sản, những người bắt buộc phải tham gia là những người làm việc
trong các doanh nghiệp có 10 lao động trở lên, còn đối với chế độ tai nạn lao
động là những người làm việc trong các ngành công nghiệp hoặc các hãng
thương mại có từ 10 lao động trở lên, các ngành khác không bắt buộc. Tuổi
nghỉ hưu ở Thái Lan quy định chung cho cả nam và nữ đối với các viên chức
của Chính phủ từ Trung ương đến địa phương; với Quân đội, Cảnh sát là 60
tuổi; các đối tượng khác là 55 tuổi. Điểm đáng lưu ý ở đây là Luật An sinh xã
hội không áp dụng đối với các quan chức Chính phủ và các viên chức thường
xuyên, các viên chức tạm tuyển làm việc theo tháng. Các đối tượng này được
điều chỉnh bằng một đạo Luật khác, theo đó họ chỉ phải đóng 3% tiền lương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×