Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp ngăn chặn, kiểm soát một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.29 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẠ THANH TÙNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI
PHÁP NGĂN CHẶN, KIỂM SOÁT MỘT SỐ LOÀI
SINH VẬT NGOẠI LAI XÂM HẠI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẠ THANH TÙNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI
PHÁP NGĂN CHẶN, KIỂM SOÁT MỘT SỐ LOÀI
SINH VẬT NGOẠI LAI XÂM HẠI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 8.44.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀM XUÂN VẬN
CHỮ KÝ KHOA CHUYÊN MÔN



Thái Nguyên - 2019

CHỮ KÝ GV HƢỚNG DẪN


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

TẠ THANH TÙNG


ii

LỜI CÁM ƠN

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo đã tạo điều kiện thuận
lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS. Đàm Xuân Vận - Ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian
tôi nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa
Môi trƣờng, Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học, Phòng Công tác HSSV, Phòng
Thanh tra khảo thí, Phòng Hành chính tổ chức Trƣờng Đại học Nông lâm Thái

Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những ngƣời thân, đồng nghiệp và bạn bè đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …… tháng …… năm 2019
Tác giả luận văn

TẠ THANH TÙNG


iii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .............................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3
CHƢƠNG I .................................................................................................................4
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................................4
1.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................4
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4
1.2.1. Sinh vật ngoại lai ...............................................................................................4
1.2.2. Loài xâm hại ......................................................................................................5
1.2.3. Loài ngoại lai xâm hại .......................................................................................6
1.2.4. Cơ sở phân mức độ xâm hại ..............................................................................7
1.2.5. Tác động của sinh vật ngoại lai xâm hại ...........................................................8
1.2.5.1. Tác động đến hệ sinh thái. .............................................................................8

1.2.5.2. Tác động đến đa dạng sinh học và sự sinh tồn của loài bản địa ...................9
1.2.5.3. Tác động lên nền kinh tế ..............................................................................10
1.2.5.4. Đe dọa sức khỏe con người ..........................................................................11
1.2.5.5. Tác động đến du lịch văn hóa, cảnh quan ...................................................11
1.3. Các nghiên cứu liên quan ...................................................................................11
1.3.1. Tổng quan kết quả nghiên cứu về SVNL trên thế giới ...................................11
1.3.2. Tổng quan những nghiên cứu về SVNL ở Việt Nam .....................................12
1.4. Đánh giá chung. .................................................................................................14
CHƢƠNG 2 ..............................................................................................................16
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................16
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................16
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................16


iv

2.1.2. Phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu .....................................................16
2.1.2.1. Phạm vi, địa điểm thực hiện .........................................................................16
2.1.2.2. Phạm vi nội dung nghiên cứu.......................................................................16
2.1.2.3. Thời gian thực hiện ......................................................................................16
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................16
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................17
2.3.1. Phƣơng tiện .....................................................................................................17
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu. ................................................................................17
2.3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ........................................................17
2.3.2.2. Phương pháp kế thừa ...................................................................................17
2.3.2.3. Phương pháp điều tra thực địa ....................................................................18
2.3.2.4. Phương pháp lập bản đồ phân bố sinh vật ngoại lai. ..................................26
2.3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu và tổng hợp. ......................................................26
CHƢƠNG III ............................................................................................................27

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................27
3.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.............27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Na Hang. ................................................................27
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Na Hang. .....................................................30
3.2. Hiện trạng SVNL xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang. ..................................31
3.2.1. Thành phần SVNL xác định đƣợc trên địa bàn huyện Na Hang ....................31


Ốc bươu vàng: .................................................................................................32



Ốc sên Châu Phi: ............................................................................................35



Cá tỳ bà lớn (Cá dọn bể lớn) ..........................................................................37



Bèo tây.............................................................................................................39



Cây ngũ sắc .....................................................................................................41



Cỏ lào (Chromolaena odorata) ......................................................................42




Trinh nữ móc ...................................................................................................44



Trinh nữ thân gỗ .............................................................................................45



Cá rô phi đen...................................................................................................48



Cây cứt lợn ......................................................................................................50

3.2.2. Đánh giá về tình trạng xâm lấn của các loài SVNL xâm hại trên địa bàn
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ..........................................................................51
3.2.2.1. Sự phân bố các loài ngoại lai ......................................................................51


v

3.2.2.2. Tình trạng xâm lấn của các loài SVNL xâm hại trên địa bàn huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang. ..........................................................................................55


Ốc bươu vàng ..................................................................................................55




Ốc sên Châu Phi .............................................................................................56



Cá Tỳ bà lớn ....................................................................................................58



Bèo Tây ...........................................................................................................59



Cây Ngũ sắc ....................................................................................................60



Cỏ Lào .............................................................................................................60



Trinh nữ móc ...................................................................................................61



Trinh nữ thân gỗ (Mai dương) ........................................................................62

3.2.2.3. Tình trạng xâm lấn của các loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại trên địa bàn
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ...........................................................................63



Cá rô phi đen...................................................................................................63



Cây Cứt lợn .....................................................................................................63

3.2.2.4. Mức độ ảnh hưởng của SVNL xâm hại đến môi trường tự nhiên, kinh tế, xã
hội của địa phương ...................................................................................................63
3.2.2.5. Đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý SVNL .................................64
3.3. Đề xuất một số giải pháp ngăn chặn, kiểm soát một số loài SVNL xâm hại .....65
3.3.1. Đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả SVNL ...............................................65
3.3.2. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật ........................................................................67
3.3.2.1. Biện pháp diệt trừ Ốc bươu vàng .................................................................67
3.3.2.2. Biện pháp diệt trừ Ốc sên Châu Phi: ...........................................................69
3.3.2.3. Biện pháp diệt trừ Cá tỳ bà lớn (Cá dọn bể lớn) .........................................70
3.3.2.4. Biện pháp diệt trừ cây Trinh nữ thân gỗ (Mai dương) ................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................73
1. Kết luận. ................................................................................................................73
2. Kiến nghị. ..............................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................74
PHỤ LỤC ..................................................................................................................77


vi

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CBD

Công ƣớc quốc tế về Đa dạng sinh học


DTTN

Diện tích tự nhiên

ĐDSH

Đa dạng sinh học

GISP

Chƣơng trình toàn cầu về sinh vật ngoại lai xâm hại

GPS

Hệ thống định vị toàn cầu

HST

Hệ sinh thái

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

SVNL

Sinh vật ngoại lai

BVTN&MT Bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng

UNEP

Chƣơng trình môi trƣờng liên hợp quốc


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng
Bảng 2.1:Tuyến điều tra, khảo sát SVNL xâm hại (động, thực vật) trên
địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Bảng 3.1: Danh mục loài ngoại lai xâm hại xác định đƣợc trên địa bàn
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
Bảng 3.2: Danh mục loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại xác định đƣợc
trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Bảng 3.3: Phân bố của các loài ngoại lai trên địa bàn huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang
Bảng 3.4: Phân bố của các loài ngoại lai theo các hệ sinh thái trên địa
bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Bảng 3.5: Mật độ và phân bố của ốc bƣơu vàng (Pomacea canaliculata)
trong các hệ sinh thái tại địa bàn huyện Na Hang
Bảng 3.6: Mật độ và phân bố của Ốc sên Châu Phi (Achatina fulica)
trong các hệ sinh thái tại địa bàn huyện Na Hang
Bảng 3.7: Mật độ và phân bố của Cá Tỳ bà lớn trong các hệ sinh thái tại
địa bàn huyện Na Hang
Bảng 3.8: Mật độ và phân bố của cây Bèo tây trong các hệ sinh thái tại
địa bàn huyện Na Hang
Bảng 3.9: Mật độ và phân bố của cây Ngũ Sắc trong các hệ sinh thái tại
địa bàn huyện Na Hang
Bảng 3.10: Mật độ và phân bố của cây Cỏ lào trong các hệ sinh thái tại

địa bàn huyện Na Hang
Bảng 3.11: Mật độ và phân bố của cây Trinh nữ móc trong các hệ sinh
thái tại địa bàn huyện Na Hang
Bảng 3.12: Mật độ và phân bố của cây Trinh nữ thân gỗ (Mai dƣơng)
trong các hệ sinh thái tại địa bàn huyện Na Hang

Trang
19

31

31

53

54

55

57

59

59

60

61

61


62


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí ô tiêu chuẩn (OTC) thực vật ngoại lai trên địa
bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Hình 2.2. Sơ đồ vị trí ô tiêu chuẩn (OTC) động vật ngoại lai trên địa
bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

Trang
24

25

Hình 3.1. Vị trí địa lý huyện Na Hang

27

Hình 3.2. Ốc bƣơu vàng (Pomacea canaliculata)

32

Hình 3.3. Các cá thể ốc bƣơu vàng trong khu vực ao cạn

33


Hình 3.4. Trứng ốc bƣơu vàng đƣợc đẻ lên một khúc gỗ trong ao
nƣớc

34

Hình 3.5. Hình thái ngoài của ốc sên Châu Phi Achatina fulica

37

Hình 3.6. Cá tỳ bà lớn (cá dọn bể lớn)- Pterygoplichthys pardalis

38

Hình 3.7. Hình thái cây Bèo tây - Eichhornia crassipes

40

Hình 3.8 và 3.9: Cây ngũ sắc - Lantana camara

42

Hình 3.10. Cỏ lào Chromolaena odorata

43

Hình 3.11. Trinh nữ móc Mimosa diplotricha

45

Hình 3.12. Cây Trinh nữ thân gỗ (Mai dƣơng) Mimosa pigra xâm lấn


48

Hình 3.13. Cá rô phi đen -Oreochromis mossambicus

49

Hình 3.14. Cây cứt lợn (Ageratum cornyzoides)

51


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay, ngày càng có nhiều hơn
những tác động mạnh mẽ và sự cố tiêu cực từ các hoạt động sản xuất của con ngƣời
và từ thiên nhiên ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng tự nhiên. Trong đó việc suy giảm
đa dạng sinh học (ĐDSH), sự biến đổi các hệ sinh thái (HST) đƣợc xem là một vấn
đề quan tâm hàng đầu hiện nay. Một trong những nguyên nhân có sức ảnh hƣởng
nhất tới đa dạng sinh học chính là sự xâm nhập, lấn chiếm nơi sinh sống hoặc gây
hại đối với các loài sinh vật bản địa, làm mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất
hiện và phát triển. Theo Công ƣớc quốc tế Đa dạng sinh học (CBD) “xâm hại của
các sinh vật ngoại lai chính là một trong những nguyên nhân chính gây mất đa dạng
sinh học, ảnh hƣởng tới sự phát triển của các ngành kinh tế quan trọng nhƣ nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và tới sức khỏe con ngƣời. Chúng tác động tiêu cực
đến hệ động thực vật bản địa, gây hại môi trƣờng và làm thiệt hại kinh tế địa
phƣơng”. Sinh vật ngoại lai xâm hại có mặt trong tất cả các nhóm phân loại chủ
yếu, bao gồm các loài vi rút, nấm, tảo, rêu, dƣơng xỉ, thực vật cao, động vật không

xƣơng sống, cá, lƣỡng cƣ, bò sát, chim và thú. Sự xâm lấn và lan rộng của sinh vật
ngoại lai có thể dẫn đến sự tuyệt chủng của nhiều loài, tác động tiêu cực tới hệ
thống nông nghiệp, kinh tế - xã hội và sức khỏe của con ngƣời.
Ở Việt Nam, tuy chƣa có đánh giá đầy đủ về tác động của sinh vật ngoại lai,
nhƣng SVNL đã và đang gây nên những ảnh hƣởng không nhỏ đến tổn hại kinh tế
và môi trƣờng ở nhiều vùng trong cả nƣớc. Hiện nay, các loài sinh vật ngoại lai
(SVNL) vẫn tiếp tục đƣợc nhập vào nƣớc ta qua nhiều con đƣờng khác nhau nhƣng
không đƣợc kiểm soát một cách chặt chẽ. Chính vì vậy, sinh vật ngoại lai xâm hại
đang đề ra những bài toán nan giải về cách thức quản lý và kiểm soát chúng một
cách hiệu quả để đảm bảo các cam kết trong Công ƣớc quốc tế Đa dạng sinh
học(CBD), đảm bảo vốn đa dạng sinh học bền vững.
Thực hiện Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 17/02/2012 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt Đề án ngăn ngừa và kiểm soát sinh vật ngoại lai xâm hại ở Việt


2

Nam đến năm 2020, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Tuyên Quang đã phối hợp với
các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện đánh giá sơ bộ
về các loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Qua thống kê, đánh giá
cho thấy trên địa bàn các huyện, thành phố của tỉnh Tuyên Quang đã xuất hiện một số
loài sinh vật ngoại lai xâm hại, trong đó huyện Na Hang mới chỉ điều tra đánh giá
đƣợc 1,2 điểm điển hình trên địa bàn huyện nên số liệu thống kê, đánh giá chƣa đƣợc
đầy đủ và chi tiết đến từng vùng của huyện Na Hang.
Na Hang là huyện miền núi, nằm về phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang, tổng
diện tích tự nhiên là 86.353,7 ha, trong đó đất lâm nghiệp có rừng 75.134ha chiếm
87,01% tổng diện tích tự nhiên , với đặc trƣng là rừng mƣa nhiệt đới gió mùa thƣờng
xanh đã mang lại cho huyện những lợi thế lớn về nghề rừng, chăn nuôi và trồng trọt.
Với lợi thế địa hình, đất đai, thổ nhƣỡng và khí hậu, hệ sinh thái đa dạng, có nhiều loài
động vật, thực vật đặc hữu. Đồng thời với các điều kiện nhƣ vậy cũng tạo điều kiện cho

các loài sinh vật ngoại lai xâm lấn và phát triển. Chính vì vậy việc thực hiện đề tài:
“Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp ngăn chặn, kiểm soát một số loài sinh
vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang” là hết sức
cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần phát triển
bền vững kinh tế xã hội của địa phƣơng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu sự phân bố, ảnh hƣởng của một số sinh vật ngoại lai xâm hại
đến các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trƣờng, đa dạng sinh học.
- Đề xuất các giải pháp để quản lý, kiểm soát, ngăn ngừa và diệt trừ một số
loài sinh vật ngoại lai xâm hại phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phƣơng, đảm bảo an toàn sinh học.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng thu thập và xử lý
thông tin và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ công tác chuyên môn trong
công tác quản lý tài nguyên môi trƣờng và đa dạng sinh học.


3

- Là tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy và nghiên cứu trong lĩnh vực quản
lý sinh vật ngoại lai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là thông tin giúp cơ quan quản lý nhà nƣớc
tại địa phƣơng tham khảo, xây dựng kế hoạch, lồng ghép vào các chính sách về
quản lý đa dạng sinh học, kiểm soát sinh vật ngoại lai.
- Các giải pháp đề xuất của đề tài là thông tin giúp địa phƣơng áp dụng để
quản lý, kiểm soát, ngăn ngừa, diệt trừ một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phƣơng.



4

CHƢƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trƣờng ngày 23/6/2014.
- Luật đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 13/11/2008.
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004.
- Quyết định số 1250/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 31/07/2013 phê
duyệt Chiến lƣợc quốc gia về ĐDSH đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 17/02/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt Đề án ngăn ngừa và kiểm soát SVNL xâm hại ở Việt Nam đến năm 2020.
- Quyết định số 314/QĐ-UBND ngày 13/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang về việc phê duyệt Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2013-2020 định hƣớng đến năm 2030.
- Thông tƣ liên tịch số 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành ngày
26/09/2013 quy định tiêu chí xác định loài ngoại lai xâm hại và ban hành danh mục
loài ngoại lai xâm hại.
- Thông tƣ số 35/2018/TT-BTNMT ngày 28/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng Quy định tiêu chí xác định và ban hành Danh mục loài ngoại lai xâm hại.
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài
1.2.1. Sinh vật ngoại lai
Theo Công ƣớc quốc tế về ĐDSH (CBD) cho rằng: “SVNL là loài, phân loài
hay đơn vị phân loại thấp hơn đƣợc đƣa ra khỏi vùng phân bố tự nhiên của chúng, kể
cả các bộ phận bất kỳ của sinh vật nhƣ các giao tử (gametes), hạt thực vật, trứng động
vật hay chồi mầm của những loài này có thể sống sót và sau đó sinh sản đƣợc”. Theo
IUCN (2003), sinh vật ngoại lai là một loài, phân loài hoặc một taxon thấp hơn, kể cả



5

bất kỳ bộ phận, giao tử hoặc chồi mầm có khả năng sống sót và sinh sản, xuất hiện
ngoài vùng phân bố tự nhiên trƣớc đây và phạm vi phát tán tự nhiên của chúng.
Theo đó, tại khoản 18 điều 3 Luật đa dạng sinh học Việt Nam năm 2008 định
nghĩa “Loài ngoại lai là loài sinh vật xuất hiện và phát triển ở khu vực vốn không phải
là môi trƣờng sống tự nhiên của chúng”.
Theo Hội BVTN&MT Việt Nam (VACNE), SVNL có nguồn gốc từ một khu
vực, du nhập đến khu vực khác bằng nhiều con đƣờng khác nhau, nhƣ: phát tán tự
nhiên, du nhập có chủ đích (Du nhập có chủ đích đƣợc phép, du nhập có chủ đích
không đƣợc phép), du nhập không chủ đích (ngẫu nhiên).
1.2.2. Loài xâm hại
Thuật ngữ này trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau, tuy nhiên những
cách định nghĩa đều xuất phát từ các khía cạnh kinh tế, xã hội khác nhau. Có những
định nghĩa chỉ dành cho thực vật nhƣ Crink và Fuller (1995): “Loài thực vật xâm
hại là một loài thực vật ngoại lai phát tán một cách tự nhiên (không có sự hỗ trợ trực
tiếp của con ngƣời) trong nơi ở tự nhiên hay bán tự nhiên và gây ra sự thay đổi đáng
kể về thành phần, cấu trúc hay các quá trình sinh thái”; hay Richardson và nnk
(2001): “Thực vật xâm hại là những loài thực vật tự nhiên sinh ra thế hệ con cái có
khả năng tái sinh với số lƣợng lớn ở cách xa nơi ở của bố mẹ và có khả năng phát
triển trên vùng rộng”.
Hay theo NARO (2009),“sinh vật xâm hại là những loài đã tạo lập quần thể và
tự phân tán, hoặc có tiềm năng tạo lập quần thể và phát tán ở ngoài vùng phân bố tự
nhiên và sau đó đe doạ các HST, nơi ở của các loài khác hoặc đe doạ loài khác, có tiềm
năng gây hại về kinh tế và môi trƣờng, có hại có sức khoẻ con ngƣời”. Nghĩa là những
loài động thực vật du nhập vào vùng bản địa và nhanh chóng sinh sôi và phát triển một
cách khó kiểm soát trở thành một hệ động thực vật thay thế và đe doạ nghiêm trọng đến
hệ động thực vật bản địa và sự tồn tại của môi trƣờng hệ sinh thái bản địa.

Theo các nghiên cứu, phần lớn các loài xâm hại là loài ngoại lai, nhƣng không
phải loài ngoại lai nào cũng là loài xâm hại. Mặt khác, loài bản địa cũng có thể trở
thành loài xâm hại trong điều kiện có những sự thay đổi của môi trƣờng (nhƣ sự chăn


6

thả quá mức, hoả hoạn, thay đổi chế độ dinh dƣỡng, sự chiếm cứ nơi ở của một số loài
xâm lấn,…), ví dụ nhƣ loài keo bản địa của Uganda là Acacia hockii, loài này đã trở
thành loài xâm hại ở nhiều vùng đất đồng cỏ bởi khi số lƣợng các động vật lớn tại đây
suy giảm đã là tác nhân tự nhiên kìm hãm đối với loài keo này (NARO, 2009).
1.2.3. Loài ngoại lai xâm hại
Trong số những loài du nhập đƣợc cho phép (nhƣ các loài sinh vật giống cây
trồng, vật nuôi, vi sinh vật, nấm,…) một số loài đã có tác động tích cực tại nơi ở
mới và mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho các quốc gia nhập nội chúng, ví dụ
nhƣ các dòng rô phi, cá chép đƣợc nhập khẩu từ nƣớc ngoài vào Việt Nam nhằm đa
dạng hoá giống loài và tăng sản lƣợng thuỷ sản làm thực phẩm. Nhƣng bên cạnh đó
cũng có một số loài có tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học tại nơi chúng du nhập
vào bởi lẽ chúng có các đặc tính cơ bản nhƣ sinh trƣởng, sinh sản rất nhanh, khả
năng sinh sản cao, biên độ sinh thái rộng, thích ứng dễ dàng với những thay đổi của
môi trƣờng tại nơi chúng du nhập đến, khả năng cạnh tranh về nguồn thức ăn và nơi
cƣ trú lớn, và đặc biệt là khả năng phá tán rộng rãi; chúng để lại những hậu quả xấu
cho nền kinh tế các nƣớc nhập khẩu. Chúng lấn át, loại trừ và làm suy giảm các loài
sinh vật và nguồn gen, phá vỡ cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái, phá hoại mùa
màng, làm giảm năng suất cây trồng và vật nuôi, thậm chí ảnh hƣởng đến sức khoẻ
con ngƣời,… những loài đó đƣợc gọi là loài ngoại lai xâm hại.
Theo đó, các định nghĩa về loài ngoại lai xâm hại đƣợc nêu rõ ràng hơn với
Công ƣớc quốc tế về ĐDSH (CBD) sinh vật ngoại lai xâm hại là loài sinh vật ngoại
lai đã tạo lập đƣợc quần thể và phát tán, đe dọa các hệ sinh thái, nơi ở hoặc loài sinh
vật khác, gây ra những tác hại về kinh tế và môi trƣờng (CBD News, 2001). Hay

theo Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) năm 2003, SVNL xâm hại là một
loài SVNL đã thích nghi và phát triển trong một HST hoặc mơi ở mới (tự nhiên
hoặc bán tự nhiên) và là nguyên nhân gây ra sự thay đổi, đe doạ ĐDSH bản địa”. Ở
Việt Nam, Luật đa dạng sinh học năm 2008 định nghĩa “Loài ngoại lai xâm hại là
loài ngoại lai lấn chiếm nơi sinh sống hoặc gây hại đối với các loài sinh vật bản địa,
làm mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện và phát triển”. Thông tƣ số
35/2018/TT-BTNMT ngày 28/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định


7

loài ngoại lai xâm hại đƣợc xác định dựa trên các tiêu chí nhƣ sau:
- Đang lấn chiếm nơi sinh sống, cạnh tranh thức ăn hoặc gây hại đối với các
sinh vật bản địa, phát tán mạnh hoặc gây mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất
hiện và phát triển ở Việt Nam;
- Đƣợc đánh giá là có nguy cơ xâm hại cao đối với đa dạng sinh học và đƣợc
ghi nhận là xâm hại ở khu vực có khí hậu tƣơng đồng với Việt Nam hoặc qua khảo
nghiệm, thử nghiệm có biểu hiện xâm hại.
Sinh vật ngoại lai xâm hại gây ra những hậu quả lâu dài và khó kiểm soát
không chỉ đối với việc phá vỡ cân bằng sinh thái, làm giảm ĐDSH, làm suy yếu các
chức năng của HST, mà còn gây thiệt hại đáng kể về kinh tế xã hội, sức khoẻ con
ngƣời. Theo nghiên cứu của IUCN/SSC/ISSG (2004), hàng năm những chi phí cho
phòng chống các loài SVNL xâm hại ở trên thế giới ƣớc tính giá trị đạt 400.000
triệu USD, chi phí kinh tế liên quan ƣớc tính khoảng 400 tỷ USD.
1.2.4. Cơ sở phân mức độ xâm hại
Sinh vật ngoại lai có mặt trong tất cả các nhóm phân loại chủ yếu, bao gồm
virus, nấm, tảo, rêu, dƣơng xỉ, thực vật bậc cao, động vật không xƣơng sống, cá,
lƣỡng cƣ, bò sát, chim, thú. Một trong những nguyên nhân gây suy thoái đa dạng
sinh học hiện nay là do các loài sinh vật xâm lấn. Tuy nhiên chƣa có một tiêu chuẩn
thống nhất nào để tính mức độ xâm hại của các SVNL xâm hại. Theo Kevin

Heffernan Stewardship (2014), mức độ xâm hại (I-Ranks) chia làm 3 cấp: Mức xâm
hại cao (H), gây hại nghiêm trọng đến các loài bản địa, quần xã tự nhiên hoặc khía
cạnh kinh tế; Mức xâm hại trung bình (M), gây hại trung bình đến các loài bản địa,
quần xã tự nhiên hoặc kinh tế; Mức xâm hại nguy hại thấp (L), gây hại thấp đến các
loài bản địa, quần xã tự nhiên hoặc kinh tế.
Gần đây, các nhà khoa học khuyến nghị đƣa ra 5 cấp độ xâm hại: Xâm hại
nghiêm trọng(MA); Xâm hại cao (MR); Xâm hại vừa (MO); Ít xâm hại (MI); Rất ít
xâm hại (ML) và thiếu dữ liệu (DD). Theo đó, mức xâm hại tăng dựa theo các tiêu
chí nhƣ: Thay đổi quá trình tự nhiên nhƣ dòng chảy, tính chất hóa học của đất; xâm
nhập vào các khu vực tự nhiên; gây tác động tiêu cực đến các loài bản địa quý hiếm


8

và khu bảo tồn tự nhiên; phân bố rộng; phát tán đến các nơi mới; cần thiết phải có
nguồn lực để quản lý và kiểm soát.
1.2.5. Tác động của sinh vật ngoại lai xâm hại
Sinh vật ngoại lai xâm hại có mặt trong tất cả các nhóm phân loại chủ yếu
bao gồm các loài virus, nấm, tảo, rêu, dƣơng xỉ, thực vật bậc cao, động vật không
xƣơng sống, cá, lƣỡng cƣ, bò sát, chim và thú. SVNL xâm hại đã xâm chiếm và ảnh
hƣởng đến hệ sinh vật bản địa trong mọi loại hình của hệ sinh thái trên trái đất.
Chúng góp phần tạo ra sự tuyệt chủng của nhiều loài, ảnh hƣởng đến các ngành kinh
tế, tác động tiêu cực tới kinh tế - xã hội và sức khỏe của con ngƣời.
1.2.5.1. Tác động đến hệ sinh thái.
- Chức năng bảo vệ môi trường bị suy giảm: Ảnh hƣởng của sinh vật ngoại lai
xâm hại có thể thay đổi hoàn toàn cấu trúc và thành phần loài của HST bằng cách lấn át
loài bản địa do cạnh tranh trực tiếp nguồn sống hoặc gián tiếp bằng cách thay đổi các
chu trình sinh hoá, sinh dƣỡng trong hệ sinh thái. Chúng cũng có thể gây ra sự thay đổi
các dịch vụ môi trƣờng nhƣ kiểm soát lụt, sự cung cấp nƣớc, sự đồng hoá nƣớc, sự bảo
tồn, phục hồi của đất (GISP, 2004). Hơn thế, tại những sinh cảnh mà quá trình sinh thái

bị phá vỡ đáng kể, các loài sinh vật bản địa bị thay thế, sinh cảnh rơi vào trạng thái dễ
bị tổn thƣơng khi có sự xâm hại và tái sinh của các loài sinh vật ngoại lai tiếp diễn. Khi
sự thay đổi hệ sinh thái đó vƣợt quá ngƣỡng có thể phục hồi, gần nhƣ chức năng bảo vệ
môi trƣờng tránh khỏi sự tác động của sinh vật ngoại lai có thể sẽ mất đi.
- Khả năng sản xuất của hệ sinh thái suy giảm: Thiếu vắng thiên địch hay
thiếu sự kiểm soát sinh vật ngoại lai tại nơi ở mới, các sinh vật ngoại lai xâm nhập
và cạnh tranh với loài sinh vật bản địa; ngăn cản khả năng gieo giống, tái sinh tự
nhiên của các loài bản địa do khả năng phát triển nhanh với mật độ dày đặc (thực
vật); lai giống với các loài bản địa, làm suy giảm nguồn gen; cạnh tranh tiêu diệt
dần loài bản địa; truyền bệnh và ký sinh trùng; nhƣ vậy theo thời gian, có nguy cơ
các giống sinh vật ngoại lai xâm hại thay thế triệt để các loài bản địa.Và cũng do sự
xâm nhập và phát triển của chúng thƣờng bắt nguồn từ những khu vực nhảy cảm,
những hệ sinh thái kém bền vững nhƣ vùng cửa sông, bãi bồi ven biển, các vực
nƣớc nội địa, các vùng đảo nhỏ,… nơi những thực vật, thuỷ sinh vật và tảo phát


9

triển mạnh, chúng là mắt xích đầu tiên của hàng loạt chuỗi thức ăn tạo thành các hải
sản nhƣ trai, sò, tôm cua…vì thế có nguy cơ bị cắt đứt. Nhƣ vậy SVNL xâm hại
không chỉ thay thế triệt để các loài bản địa mà có thể còn làm cho cả HST suy giảm
gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Ví dụ điển hình, bèo Nhật Bản sinh trƣởng
nhanh và lấn át các loài thủy sinh vật bản địa, ngăn cản sinh tồn của các loài thuỷ
sinh do ngăn chặn ánh sáng mặt trời, làm giảm lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc, làm
thay đổi dòng chảy của nƣớc, làm tăng thoát, bốc hơi nƣớc...
- Sinh vật ngoại lai có thể góp phần làm suy thoái đất, nước: Sự xâm hại của
các loài thực vật ngoại lai có thể làm thay đổi quá trình sinh thái, bao gồm chu kỳ
tuần hoàn nƣớc, sự xói mòn và lắng đọng trầm tích, quá trình chuyển hoá năng
lƣợng và dƣỡng chất, sự tái sinh của thực vật bản địa, sự cháy rừng (Mastes, Sheley,
2001). Ngoài ra, sự sinh sôi và phát triển của sinh vật ngoại lai xâm hại góp phần

làm suy thoái đất,thông qua việc gây xói mòn, làm suy giảm nguồn nƣớc trong đất.
Đối với thực vật ngoại lai, lá của chúng khi rụng xuống có thể làm cho đất bị nhiễm
độc hoặc khống chế sự sinh trƣởng của những loài thực vật khác (UNEP, 2004).
Loài SVNL có thể làm thay đổi môi trƣờng sống theo hƣớng thuận lợi cho chúng và
bất lợi cho các loài sinh vật bản địa.
1.2.5.2. Tác động đến đa dạng sinh học và sự sinh tồn của loài bản địa
Các loài SVNL hiện nay đƣợc coi là một trong những yếu tố chính tác động đến
ĐDSH, tạo ra mối đe dọa lớn đối với ĐDSH tại mỗi quốc gia và trên thế giới. Nhiều ý
kiến đã coi tác động tiêu cực đến ĐDSH của sinh vật ngoại lai xâm hại có thể là mối đe
dọa lớn thứ 2 trong các mối đe dọa nguy hiểm nhất đối với ĐDSH (CBD, 2005) .
- Tác động đầu tiên của sinh vật ngoại lai khi xâm nhập vào môi trƣờng mới
là cạnh tranh không gian sống của các loài bản địa. Chúng xâm hại làm suy giảm
mức độ phong phú của loài bản địa, do cản trở các cây con tạo lập quần thể, ức chế
sự sinh trƣởng và phát triển của các loài cây khác; làm thay đổi quan hệ qua lại giữa
loài thụ phấn và thực vật cần thụ phấn, làm tăng sự cạnh tranh trên mặt đất, dƣới
mặt đất và lai giống với loài bản địa. Ví dụ nhƣ ở Việt Nam, việc nhập cá chép các
dòng của Indonesia, Hungari tạo ra con lai đã tạo ra nguy cơ tuyệt chủng của các
loài cá chép gốc Việt. Cây Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng) xuất hiện trong các khu
bảo tồn sẽ làm nghèo khu hệ động, thực vật bản địa, biến thảm thực vật có sự


10

ĐDSH về loài bản địa thành thảm thực vật nghèo loài, thậm chí là đơn loài. Khu hệ
chim, bò sát, các loài thuỷ sinh cũng chịu ảnh hƣởng rất lớn do sự xâm lấn của cây
Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng) . Ví dụ nhƣ vƣờn quốc gia Tràm Chim sau khi xuất
hiện cây Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng), số lƣợng Sếu đầu đỏ (Grus antigone
sharpie) đã giảm hẳn trong các năm đầu thế kỷ XXI do bãi cỏ là nơi ăn nghỉ của sếu
đầu đỏ đã bị cây Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng) xâm lấn.
- Ngoài ra, loài SVNL có thể tác động lên loài sinh vật bản địa bằng cách

đem theo vật gây bệnh, ký sinh dẫn đến gây bệnh hoặc giết chết loài bản địa. Theo
Baillie và cộng sự (2004) thông báo trong danh sách đỏ của IUCN năm 2004 về
những loài sinh vật bị đe dọa, các loài sinh vật ngoại lai xâm hại đóng góp tới 50%
sự tuyệt chủng của các loài cá nƣớc ngọt và đóng góp đe dọa sự sống sót của 67%
loài chim ở đảo. Hay tại Campuchia, sự xâm lấn của cây Trinh nữ thân gỗ (mai
dƣơng) ở vùng bán ngập, ven hồ, đã làm cho một số loài cá biến mất khỏi hồ
Boeung Thom, đặc biệt gây nhiều khó khăn trong việc đánh bắt cá. Năm 1958, Việt
Nam nhập cá mè trắng Trung Quốc về làm đối tƣợng nuôi, trong quá trình thuần
hoá, loài này lấn át loài mè trắng Việt Nam.
1.2.5.3. Tác động lên nền kinh tế
Ngoài những tác động bất lợi trực tiếp lên hệ sinh thái, đa dạng sinh học và
môi trƣờng, các loài sinh vật ngoại lai xâm hại còn gây tổn thất nặng nề về kinh tế,
bao gồm thiệt hại về thu nhập và chi phí phòng chống sinh vật ngoại lai xâm hại.
Nhiều nƣớc trên thế giới phải đối mặt với chi phí cao trong phòng chống các
loài sinh vật ngoại lai xâm hại cùng với các chi phí đối phó nhƣ nghiên cứu, dự báo,
giáo dục, thông tin, quản lý, chi phí phòng trừ,...Theo Mạng lƣới toàn cầu chuyên
gia về loài xâm hại (ISSG) thuộc IUCN, ƣớc tính chi phí do gây hại và kiểm soát
ngoại lai hàng năm của nƣớc Mỹ hơn 138 triệu USD. Tại Anh, hàng năm phải mất
344 triệu USD cho việc diệt trừ các loài cỏ dại ngoại lai gây hại. Trong khi đó, nông
dân Philippin đã mất gần 1 tỷ USD trong các mùa vụ do ốc bƣơu vàng phá hoại lúa
và hoa màu. Chỉ tính riêng các quốc gia châu Phi, ƣớc tính đã mất 60 triệu
USD/năm để kiểm soát các loài bèo Nhật Bản. Thêm vào đó, sự mất mát gia tăng do
ảnh hƣởng của các loài xâm hại đến du lịch và nghỉ dƣỡng. Ngoài ra ảnh hƣởng nghiêm
trọng của ngoại lai xâm hại đến đa dạng sinh học và tác động tiêu cực đến hệ sinh thái


11

bản địa là rất lớn và khó ƣớc tính bằng tiền (Chiến lƣợc toàn cầu về ngăn ngừa SVNL
xâm hại-2004). Ở Việt Nam, việc ốc bƣơu vàng xuất hiện đã gây thiệt hại đáng kể

cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa đồng bằng sông Cửu Long và một
số tỉnh Nam Trung Bộ. Chỉ riêng tháng 4/1995, diện tích ruộng lúa bị xâm nhập bởi
ốc bƣơu vàng là 15.305ha, trong đó có 8.602ha lúa, 590ha rau muốn, 6.356ha ao hồ
và hàng trăm km sông ngòi, kênh mƣơng trên toàn quốc. Nhƣng đến năm 1999, con
số trên đã tăng lên đáng kể khi có 57 trên tổng 64 tỉnh bị ốc bƣơu vàng xâm nhập,
theo đó có 109.000ha lúa bị nhiễm, 3,5 nghìn ha rau ruống, 15km2 ao hồ, 4km2 kênh
rạch. Chi phí diệt trừ từ ngân sách nhà nƣớc và địa phƣơng lên đến hàng chục tỉ
đồng, chỉ riêng số tiền hỗ trợ khẩn cấp của FAO là 250 nghìn USD.
1.2.5.4. Đe dọa sức khỏe con người
Sinh vật ngoại lai xâm hại có tác động lớn đến sức khỏe của con ngƣời. Một
số tác nhân gây bệnh truyền nhiễm có thể là SVNL xâm hại hoặc có thể đƣợc lan
truyền bởi SVNL xâm hại.
1.2.5.5. Tác động đến du lịch văn hóa, cảnh quan
Ngoài những tác động đến môi trƣờng (sinh thái) và kinh tế, SVNL xâm hại
trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hƣởng lớn đến sinh kế của con ngƣời và tác động
đến giá trị văn hóa, di sản. Tuy nhiên, những tổn thất ngoài lĩnh vực kinh tế (nhƣ
tổn thất về giá trị văn hóa) do SVNL xây hại gây nên không dễ dàng lƣợng hóa
thành tiền, nhƣng là đáng kể.
1.3. Các nghiên cứu liên quan
1.3.1. Tổng quan kết quả nghiên cứu về SVNL trên thế giới
Trên thế giới, Mỹ là quốc gia tiêu biểu có nhiều nghiên cứu về SVNL. Kết
quả cho thấy, SVNL xâm hại đã làm tuyệt chủng 39% số loài xuất hiện trên bề mặt
trái đất kể từ năm 1600, phá huỷ hơn 36% các hệ sinh thái. Cùng với đó, một tỷ lệ
lớn các loài động vật trên cạn nhƣ động vật có vú (20%), chim (5%), bò sát (15%),
(3,3%) loài lƣỡng cƣ cũng bị đe doạ bởi SVNL.
IUCN (2004) đã nghiên cứu và đƣa ra danh mục các loài xâm hại toàn cầu,
trong đó 100 loài SVNL xâm hại gây hậu quả nghiêm trọng, gồm: vi sinh vật có 3
loài; nấm 5 loài; thực vật thủy sinh 4 loài; 32 loài thực vật trên cạn; 9 loài động vật



12

thủy sinh không xƣơng sống; 17 loài động vật trên cạn không xƣơng sống; 3 loài
lƣỡng cƣ; 7 loài cá; 3 loài chim; 2 loài bò sát; 14 loài thú.
Chƣơng trình SVNL xâm hại toàn cầu (GISP) đã công bố số liệu, trên thế
giới có khoảng 22.000 loài thực vật xâm hại trên tổng số 250.000 loài thực vật.
Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp thế giới (FAO) cũng có chƣơng trình kiểm
kê, đánh giá hậu quả môi trƣờng đối với các loài SVNL xâm hại trong sự phát triển
nông – lâm – ngƣ. Ở hầu hết các nƣớc trên thế giới cũng đã bắt đầu quan tâm tới quản
lý giống loài SVNL. Nhiều nƣớc nhƣ Australia, Nhật Bản đã đề ra các biện pháp kiểm
kê, theo dõi, đánh giá hậu quả môi trƣờng và đa dạng sinh học đối với các loài SVNL.
1.3.2. Tổng quan những nghiên cứu về SVNL ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cùng với các yếu tố khách quan về vị trí địa lý, địa hình, điều kiện
khí hậu, cùng quá trình hội nhập quốc tế đã tạo nên nguy cơ xâm nhập của các SVNL
xâm hại vào nƣớc ta là rất cao, đặc biệt trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu.
Các loài SVNL xâm hại xuất hiện phổ biến trong nuôi trồng thuỷ sản, nông nghiệp,
lâm nghiệp và làm vƣờn. Ngoài những tác động tích cực, một số loài sinh vật cũng đã
gây ảnh hƣởng lớn đến các hệ thống thuỷ lợi, nông nghiệp, giao thông thủy, thủy điện,
đa dạng sinh học... và gây ra những thiệt hại nặng nề về kinh tế nhƣ dịch ốc bƣơu vàng,
ốc bƣơu vàng miệng tròn, rùa tai đỏ, cây Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng) ...
Theo số liệu thông kê năm 2010, cả nƣớc đã thống kê đƣợc 92 loài thực vật có
nguồn gốc ngoại lai, thuộc 31 họ khác nhau. Trong đó có những họ lớn có nhiều loài
nhƣ: thầu dầu (4 loài), họ đậu (6 loài), họ cúc (7 loài), họ cói (8 loài), họ hòa thảo (13
loài ) và cây lá kim (8 loài). Theo Đặng Thanh Tân, Phạm Quang Thu, 2012, Việt
Nam có 134 loài cây ngoại lai, trong đó có 25 loài xâm hại ở các vƣờn quốc gia và
khu bảo tồn ở Việt Nam. Phần lớn các loài cây này là cỏ dại có nguồn gốc từ Châu
Mỹ (44 loài, chiếm 50% tổng số loài cây ngoại lai), Châu Phi, Châu Úc, Châu Âu và
Châu Á, chỉ có một ít cây trồng lấy gỗ nhƣ keo (Acasia mangium), bạch đàn
(Eucalyptus camaldulensis), phi lao (Casuarina equisetifolia), cây điều (Anacardium
occidentalis), cây cao su (Hevea brasiliensis), cây cọ dầu và 8 loài cây lá kim. Nhƣ

vậy, đối chiếu với danh lục thực vật ở Việt Nam, các loài thực vật ngoại lai hiện tại


13

chiếm 0,77% số lƣợng các loài thực vật đƣợc tìm thấy (12.000 loài). Các loài cỏ dại
hầu hết mọc phân tán và xen lẫn vào các loài bản địa, phân bố chủ yếu ở các khu vực
sinh cảnh dễ bị tổn thƣơng thuộc đất nông nghiệp: sinh cảnh nƣớc, bao gồm mƣơng
nội đồng, các kênh rạch, sông, các cánh đồng lúa, các ao hồ nhân tạo và tự nhiên, ven
đất ngập nƣớc, bãi bồi cửa sông; hệ sinh thái vùng cao ở các nƣơng ngô, nƣơng lúa
hay các bãi cỏ; hệ sinh thái cây thân gỗ và khoảnh rừng, nhƣ các trang trại, khu vực
trồng cây ăn quả, cây công nghiệp; và hệ sinh thái vƣờn gia đình. Nếu không đƣợc
kiểm soát chặt chẽ, các loài thực vật ngoại lai xâm hại này sẽ có những ảnh hƣởng
tiêu cực khác nhau đối với môi trƣờng và ĐDSH tại nơi chúng xâm nhập. Tuy nhiên
cũng có một số cây trồng đã trở thành các loài cây công nghiệp đƣợc trồng với diện
tích lớn nhƣ: cao su, cà phê, cọ dầu, keo, điều ở các tỉnh miền Đông, Tây Nam Bộ và
các tỉnh duyên hải dọc miền Trung phục vụ sản xuất và kinh tế cho ngƣời dân.
Năm 2000, với sự xâm lấn và gây rác tác hại mạnh mẽ của ốc bƣơu vàng đối
với sản xuất nông nghiệp, Cục bảo vệ thực vật đã xuất bản quyển sách “Ốc bƣơu
vàng và biện pháp phòng trừ” với những biện pháp hiệu quả để tiêu diệt loài ốc này
(Cục bảo vệ thực vật, 2000). Năm 2005, Mai Đình Yên, Lê Khiết Bình công bố 41
loài thủy sinh vật lạ xâm hại đến thủy vực sông Việt Nam, có tới 9 loài thuộc nhóm
thủy sinh vật cần đƣợc theo dõi ở lƣu vực tự nhiên để có kế hoạch phòng ngừa tiêu
diệt. Các loài động vật ngoại lai xâm hại có nguồn gốc từ nhiều quốc gia và Châu
lục khác nhau, đa số các loài động vật ngoại lai ở Việt Nam có nguồn gốc chủ yếu
từ Châu Mỹ và Châu Phi, ngoài ra nhập khẩu nhiều nhất từ Trung Quốc.
Các nghiên cứu cho thấy, tất cả các loài SVNL đƣợc phát hiện ở Việt Nam đa
phần đều là những loài đã đƣợc liệt kê trong danh sách “100 loài sinh vật lạ xâm lấn
nguy hiểm trên thế giới” của IUCN 2004. Theo đó, Việt Nam có 61 loài có nguy cơ
xâm hại (gồm 23 loài động vật không xƣơng sống, 09 loài cá, 04 loài lƣỡng cƣ bò sát,

04 loài chim-thú và 21 loài thực vật - theo Thông tƣ số 35/2018/TT-BTNMT ngày
28/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Quy định tiêu chí xác định và ban hành
Danh mục loài ngoại lai xâm hại). Tuy nhiên, ngoài những thông tin về các sinh vật
ngoại lai xâm lấn gây hậu quả nghiêm trọng thì ở Việt Nam những SVNL chƣa đƣợc
nghiên cứu đầy đủ, chủ yếu các đề tài tập trung giai đoạn sau 1990 khi dịch ốc bƣơu
vàng bùng phát từ đồng bằng sông Cửu Long đến đồng bằng Bắc Bộ cho đến nay.


14

Một số nghiên cứu đƣợc kể đến nhƣ nghiên cứu về cây Trinh nữ thân gỗ (mai
dƣơng, Mimosa pigra L.) và một số thực vật ngoại lai xâm hại khác ở đồng bằng
sông Cửu Long của Trần Triết và cộng sự (2003); Cục Bảo vệ thực vật (2000) về ốc
bƣơu vàng (Pomacea canaliculat), Viện Bảo vệ thực vật (2004, 2006) về bọ ăn lá
hại dừa (Prontispa longissima), sâu róm hại thông (Dendrolimus punctatus), Phạm
Bình Quyền (2004), ong ăn lá thông (Diprion sp.).
Theo đó, Việt Nam đã xây dựng và thực hiện đề án ngăn ngừa và kiểm soát
sinh vật ngoại lai xâm hại ở Việt Nam đến năm 2020. Mục tiêu của đề án là đến
năm 2020, ba loài SVNL xâm hại nghiêm trọng là ốc bƣơu vàng (Pomacea
canaliculata), cây Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng, Mimosa pigra) và cây trinh nữ móc
(Mimos adiplotricha) phải đƣợc kiểm soát và diệt trừ trên toàn quốc. Triển khai
thực hiện Đề án ngăn ngừa và kiểm soát sinh vật ngoại lai xâm hại ở Việt Nam đến
năm 2020 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1896/QĐ-TTg
ngày 17/02/2012, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Tuyên Quang đã tiến hành điều
tra, khảo sát và thống kê, xác định đƣợc 13 loài ngoại lai xâm hại (gồm: Bọ cánh
cứng hại lá dừa; Ốc bƣơu vàng; Ốc sên Châu Phi; Cá tỳ bà lớn; Cá ăn muỗi; Rùa tai
đỏ; Bèo tây; Cây ngũ sắc; Cỏ Lào; Cây lƣợc vàng; Cúc liên chi; Trinh nữ móc; Trinh
nữ thân gỗ) và 6 loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại (Cá chim trắng toàn thân; Cá rô
phi đen; Cá trê phi; Dê hircus; Cây cứt lợn; Keo giậu) phân bố trên địa bàn các huyện,
thành phố của tỉnh Tuyên Quang. Tuy nhiên, số liệu điều tra đánh giá mới chỉ dừng

lại ở mức điều tra sơ bộ một số địa điểm điển hình tại các huyện, thành phố.
1.4. Đánh giá chung.
Na Hang là huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang, có 07 hệ sinh
thái rất đa dạng và phong phú. Đặc biệt trên địa bàn huyện có Khu bảo tồn thiên
nhiên Na Hang, diện tích khoảng 22.401,5 ha nằm trên địa bàn 4 xã Khau Tinh, Côn
Lôn, Sơn Phú, Thanh Tƣơng của huyện Na Hang gồm 2 tiểu khu Tát Kẻ và Bản
Bung có địa hình dốc, với các dãy núi đá vôi hiểm trở, các bãi phù sa xâm lấn trong
thung lũng dọc theo hai con sông Năng và sông Gâm làm thành ranh giới phía tây
của phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, với các hệ thống hang động rộng khắp. Với địa
hình, khí hậu thủy văn, thổ nhƣỡng giàu các loại đất nên thuận lợi cho rừng phát
triển, hệ sinh thái đa dạng, đồng thời đã tạo nên cảnh quan sinh thái phong phú,


15

quan trọng cho sự phát triển các loài động vật, thực vật.
Qua nghiên cứu cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học và các nghiên cứu trên thế giới
và trong nƣớc. Tôi khẳng định rằng chƣa có đề tài nghiên cứu nào công bố về hiện
trạng phân bố động, thực vật ngoại lai xâm hại mà đề tài thực hiện nghiên cứu. Việc
thực hiện đề tài này rất cần thiết để giúp các nhà quản lý của địa phƣơng đánh giá
thực trạng phân bố các loài sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang,
qua đó đề xuất những giải pháp, định hƣớng quản lý hiệu quả sinh vật ngoại lai xâm
hại có ý nghĩa thực tiễn trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần phát triển bền
vững kinh tế xã hội. Mặt khác việc nghiên cứu giúp địa phƣơng có cơ sở để triển
khai thực hiện Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 17/02/2012 của Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt Đề án ngăn ngừa và kiểm soát sinh vật ngoại lai xâm hại ở Việt Nam
đến năm 2020, cũng nhƣ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tuyên Quang
nói chung và huyện Na Hang nói riêng.



×