Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

HÌNH THÀNH BỘ PHẬN R&D ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÔNG TY TNHH SƠN LÂM – CĐP TỈNH TUYÊN QUANG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LẠI QUỐC ĐẠT

HÌNH THÀNH BỘ PHẬN R&D ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÔNG TY TNHH
SƠN LÂM – CĐP TỈNH TUYÊN QUANG)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LẠI QUỐC ĐẠT

HÌNH THÀNH BỘ PHẬN R&D ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÔNG TY TNHH
SƠN LÂM – CĐP TỈNH TUYÊN QUANG)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.04.12


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Văn Hải

Hà Nội, 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... 3
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................................... 5
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 8
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 8
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 8
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 8
5. Mẫu khảo sát .................................................................................................................. 8
6. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................ 8
7. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................... 8
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................... 9
9. Kết cấu của luận văn ...................................................................................................... 9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ................................................................................... 10
MỐI QUAN HỆ GIỮA NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI ............................................... 10
VỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................. 10
1.1. Cơ sở lý luận về nghiên cứu và triển khai ................................................................ 10
1.1.1. Khái niệm nghiên cứu khoa học ........................................................................ 10
1.1.2. Khái niệm triển khai .......................................................................................... 13
1.1.3. Khái niệm nghiên cứu và triển khai ................................................................... 14
1.2. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................... 16
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp .................................................................................... 16
1.2.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................................. 18
1.2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................ 21

1.2.4. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................................ 23
1.3. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................ 24
1.3.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................... 24
1.3.2. Năng lực công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................... 27
1.4. Tác động của nghiên cứu và triển khai đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
nhỏ và vừa ........................................................................................................................ 30
1.4.1. Quan niệm về nghiên cứu và triển khai với năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nhỏ và vừa ........................................................................................................ 30
1.4.2. Nội dung về sự tác động của nghiên cứu và triển khai đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................................................... 34
* Tiểu kết chƣơng 1 ......................................................................................................... 36
CHƢƠNG 2. ........................................................................................................................ 38
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH ................................................................... 38
CỦA CÔNG TY TNHH SƠN LÂM – CĐP TỈNH TUYÊN QUANG ............................... 38
2.1. Khái quát về Công ty Sơn Lâm................................................................................. 38
2.1.1. Nhiệm vụ của Công ty Sơn Lâm ....................................................................... 38
2.1.2. Nhân lực R&D của Công ty Sơn Lâm ............................................................... 39
2.1.3. Nhân lực phổ thông của Công ty Sơn Lâm........................................................ 43
2.1.4. Thiết bị phục vụ hoạt động của Công ty Sơn Lâm ............................................ 44
2.2. Nghiên cứu tính khả thi trong thăm dò quặng Kaolin-Feldpas................................. 45
2.2.1. Nghiên cứu chứng minh nhu cầu của thị trƣờng ............................................... 45
2.2.2. Nghiên cứu chứng minh sự cần thiết phải đầu tƣ thăm dò ................................ 46
2.2.3. Nghiên cứu chứng minh hiệu quả của mô hình quản lý .................................... 48
2.3. Kết quả hoạt động R&D trong thăm dò quặng Kaolin-Feldpas ............................... 50
1


2.3.1. Kết quả nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................... 50
2.3.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất mỏ ......................................................... 51
2.3.3. Kết quả nghiên cứu chất lƣợng và đặc điểm công nghệ của kaolin .................. 55

2.3.4. Kết quả nghiên cứu chất lƣợng và đặc điểm công nghệ của felspat .................. 58
2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Sơn Lâm qua hoạt động thăm dò quặng
......................................................................................................................................... 61
2.4.1. Năng lực cạnh tranh qua việc đánh giá chỉ tiêu trữ lƣợng ................................. 61
2.4.2. Năng lực cạnh tranh qua việc tính trữ lƣợng ..................................................... 61
* Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................................................................... 63
CHƢƠNG 3. ........................................................................................................................ 65
HÌNH THÀNH BỘ PHẬN R&D ........................................................................................ 65
TẠI CÔNG TY TNHH SƠN LÂM – CĐP TỈNH TUYÊN QUANG ................................. 65
3.1. Sự cần thiết hình thành bộ phận R&D trong khai thác, chế biến ............................. 65
3.1.1. Nhu cầu thực tiễn ............................................................................................... 65
3.1.2. Nhiệm vụ............................................................................................................ 65
3.2. Cấu trúc và nhiệm vụ của bộ phận R&D tại Công ty Sơn Lâm ............................... 66
3.2.1. Cơ sở thực tiễn để hình thành bộ phận R&D ..................................................... 66
3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận R&D trong hoạt động thăm dò ............... 69
3.3. Nghiên cứu điều kiện khai thác mỏ .......................................................................... 69
3.3.1. Nghiên cứu địa chất thuỷ văn ............................................................................ 69
3.3.2. Nghiên cứu bảo đảm vệ sinh công nghiệp và phòng chống cháy nổ ................. 74
3.4. Nghiên cứu giải pháp công nghệ chế biến quặng ..................................................... 75
3.4.1. Mục tiêu đầu tƣ công nghệ khai thác và chế biến quặng ................................... 75
3.4.2. Nghiên cứu lựa chọn quy mô, công suất và chủng loại sản phẩm ..................... 75
3.4.3. Nghiên cứu lựa chọn công nghệ khai thác và chế biến...................................... 76
3.4.4. Nghiên cứu lựa chọn công nghệ cung cấp nƣớc ................................................ 85
3.5. Đánh giá hoạt động R&D trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh ........................ 86
3.5.1. Đánh giá tác động dƣơng tính ............................................................................ 86
3.5.2. Đánh giá tác động âm tính ................................................................................. 96
* Tiểu kết chƣơng 3 ......................................................................................................... 99
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 101


2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CGCN

Chuyển giao công nghệ

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

R&D

Research and Experimental Development
Nghiên cứu và triển khai

UNIDO

United Nations Industrial Development

Organization. Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc
WB

World Bank Ngân hàng thế giới (WB)

3



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đóng góp vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp, hoạt động R&D đã đƣợc triển khai dƣới hình thức đề tài, dự án,
chƣơng trình KH&CN với quy mô từ cấp Nhà nƣớc đến cấp cơ sở và các hình
thức khác. Các doanh nghiệp lớn có năng lực tài chính, đã dùng kinh phí tự có
từ các nguồn thu của doanh nghiệp để tổ chức bộ phận R&D, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa với tiềm lực tài chính có hạn thực hiện các nhiệm vụ R&D
với sự hỗ trợ một phần tài chính từ ngân sách và từ các nguồn khác.
Trong một nghiên cứu do Trung tâm thông tin dự báo kinh tế - xã hội
quốc gia (Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ) thực hiện đã đánh giá về nhu cầu thực tiễn
của hoạt động KH&CN nói chung và hoạt động R&D nói riêng là:“Trong
giai đoạn 2011-2020, hoạt động R&D trên thế giới sẽ phát triển mạnh, do các
nền kinh tế đều nhận thức được vai trò quan trọng của KH&CN đối với sản
xuất. Chi cho R&D sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong chi ngân sách quốc gia và đặc
biệt là các công ty, tập đoàn xuyên quốc gia …” Cũng theo nhận định của
Trung tâm thông tin dự báo kinh tế - xã hội quốc gia "Những thành tựu KHCN được áp dụng có hiệu quả sẽ trang bị lại về kỹ thuật cho các lĩnh vực chủ
yếu của nền kinh tế, từng bước thay thế các tư liệu sản xuất truyền thống
bằng tư liệu sản xuất hiện đại, đóng góp 50-60% vào tăng trưởng kinh tế,
trong đó 3/5 là do tăng năng suất lao động".
Báo cáo của tổ chức UNCTAD (Diễn đàn Thƣơng mại và Phát triển
Liên hiệp quốc) cho thấy, trong năm 2002, thế giới đã chi 677 tỉ đô la đầu tƣ
cho R&D, trong đó các tập đoàn xuyên quốc gia đã chi khoảng một nửa.
Riêng trong hoạt động R&D của lĩnh vực thƣơng mại, chi phí của các tập
đoàn này còn lớn hơn, chiếm 2/3 tổng số chi của toàn thế giới. Trong năm
2003, mức chi cho R&D của mỗi tập đoàn lớn nhƣ Ford, Plizer,
DamslerChryler, Siemens, Toyota và General Motor đều vƣợt quá 5 tỉ đô la
Mỹ. Cũng từ báo cáo của cơ quan này, hiện nay các doanh nghiệp lớn của thế
4



giới đang chuyển nhiều hoạt động R&D của họ ra nƣớc ngoài và một điểm
đến đƣợc ƣa thích nhất chính là châu Á. Một số quốc gia thành công nhất
trong lĩnh vực thu hút các đầu tƣ R&D của các tập đoàn xuyên quốc gia có
thể kể đến là Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan và Singapore.
Nhƣng thực tiễn ghi nhận rằng, kết quả từ hoạt động R&D của doanh
nghiệp Việt Nam vẫn còn hạn chế cả về số lƣợng và chất lƣợng so với thế
giới. Nguyên nhân hạn chế là nhiều doanh nghiệp còn mang nặng suy nghĩ từ
nền kinh tế “bao cấp”, chƣa chủ động nghiên cứu xây dựng chiến lƣợc kinh
doanh đúng đắn phù hợp với chủ trƣơng hội nhập kinh tế quốc tế…. Việc đầu
tƣ cho nghiên cứu và triển khai còn thấp, nhiều doanh nghiệp (đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ) chi phí quá ít hoặc không chi phí cho R&D, dẫn
đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn rất hạn chế.
Xuất phát từ lý do nhƣ đã phân tích, tôi chọn đề tài Hình thành bộ phận
R&D để nâng cao năng lực cạnh tranh trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(Nghiên cứu trường hợp Công ty TNHH Sơn Lâm – CĐP tỉnh Tuyên Quang)
làm Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý KH&CN.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có các công trình khoa học tại nƣớc ngoài nghiên cứu về chủ đề mà
Luận văn đã lựa chọn, có thể điểm:
- Luận án tiến sĩ của tác giả Nirmala Kannankutty (2014), Nghiên cứu
về các doanh nghiệp KH&CN, thống kê và điều tra về hoạt động R&D và
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Hoa Kỳ (Research on the Science
and Technology Enterprise: Statistics and Surveys - R&D, U.S. S&T
Competitiveness). Luận án này đã thống kê và điều tra số liệu do các doanh
nghiệp đầu tƣ chi phí cho R&D, để chứng minh mối quan hệ giữa đầu tƣ cho
hoạt động R&D với năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, kết quả cho
thấy có tỷ lệ thuận giữa chi phí cho R&D với năng lực cạnh tranh và lợi
nhuận của doanh nghiệp;
- Nghiên cứu của OECD (2014) về Innovation in science, technology

and industry Research and Development đã tìm ra mối quan hệ giữa GDP của
5


các quốc gia và việc đầu tƣ chi phí cho hoạt động R&D của các doanh nghiệp
trong quốc gia đó, kết quả cho thấy nhóm quốc gia có GDP thấp thì các doanh
nghiệp có xu hƣớng chi phí ít hoặc không chi phí cho hoạt động R&D, từ đó
dẫn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thấp.
Tại Việt Nam cũng đã có các nghiên cứu liên quan đến hoạt động R&D
và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, có thể nêu:
- Đề tài: Nghiên cứu sự hình thành phát triển tổ chức và hoạt động
R&D trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam của Nguyễn Minh Hạnh
(2007) đã phân tích lịch sử quá trình hình thành, phát triển của tổ chức và
hoạt động R&D trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, tác giả đã rút ra các yếu tố
bên trong cũng nhƣ bên ngoài cản trở việc thúc đẩy tổ chức và hoạt động
R&D của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bằng cách đó, tác giả đã đề xuất một
số giải pháp chính sách khắc phục: nâng cao nhận thức của lãnh đạo các
doanh nghiệp nhỏ và vừa về vai trò của hoạt động R&D trong đổi mới công
nghệ, đổi mới sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và
vừa; Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện các hoạt động và tổ chức
hoạt động R&D thông qua cơ chế miễn giảm thuế, chƣơng trình xác lập
quyền sở hữu trí tuệ, bảo lãnh tín dụng…
- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý KH&CN của Nguyễn Thanh
Bình (2010)“Những khó khăn trong việc chuyển đổi các đơn vị R&D của
ngành Năng lượng Nguyên tử Việt Nam theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm và giải pháp khắc phục”, đã vận dụng Khoa học về Chính sách và
quản lý, đồng thời thông qua nghiên cứu, khảo sát thực tiễn, góp phần nhận
diện thêm đầy đủ những khó khăn, đặc biệt là những khó khăn cụ thể, đặc thù
trong việc chuyển đổi của Ngành năng lƣợng nguyên tử hiện nay và khuyến
nghị các giải pháp bổ sung, hỗ trợ để các đơn vị R&D nói trên từng bƣớc

chuyển đổi thành công theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, góp phần hiện
thực hoá ý tƣởng tốt đẹp của Nghị định 115.
- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý KH&CN của Thái Văn Tào
(2013) “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D)
6


trong các doanh nghiệp chế biến tại tỉnh Vĩnh Long” nghiên cứu thực tiễn
hoạt động R&D của các doanh nghiệp công nghiệp chế biến tại Vĩnh Long,
thu thập các luận cứ lý thuyết và thực tế, trên cơ sở đó đề xuất, khuyến nghị
các giải pháp thích hợp cho Nhà nƣớc và DN ở địa phƣơng, góp phần đổi mới
phƣơng thức quản lý các hoạt động KH&CN của hệ thống đổi mới quốc gia,
trong quá trình hội nhập và phát triển toàn cầu nhƣ hiện nay.
- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý KH&CN của Nguyễn Thị Hà
(2014) “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê đầu vào và đầu ra
phục vụ công tác đánh giá hoạt động của tổ chức R&D thuộc lĩnh vực khoa
học xã hội và nhân văn trong trường đại học ở Việt Nam”, Luận văn đã phân
tích hiện trạng các chỉ tiêu thống kê đầu vào và đầu ra nhằm phục vụ công tác
đánh giá hoạt động của các tổ chức R&D thuộc lĩnh vực KHXH&NV trong
các trƣờng đại học: thực tế ở Việt Nam và kinh nghiệm trên thế giới; nhu cầu
cần hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê đầu vào và đầu ra phục vụ công tác
đánh giá hoạt động của các tổ chức R&D thuộc lĩnh vực KHXH&NV trong
trƣờng đại học ở Việt Nam; Đề xuất hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê đầu
vào và đầu ra phục vụ công tác đánh giá hoạt động của các tổ chức R&D
thuộc lĩnh vực KHXH&NV trong trƣờng đại học ở Việt Nam.
Có thể nhận định: các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài đã chỉ ra mối
quan hệ giữa chi phí cho hoạt động R&D với năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhƣng các nghiên cứu ở
nƣớc ngoài chƣa hoàn toàn phù hợp với môi trƣờng kinh doanh, môi trƣờng
KH&CN nhƣ ở Việt Nam. Trong khi đó, các nghiên cứu ở trong nƣớc chƣa

chỉ ra đƣợc mối quan hệ này. Do đó, đề tài Hình thành bộ phận R&D để nâng
cao năng lực cạnh tranh trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (Nghiên cứu
trường hợp Công ty TNHH Sơn Lâm – CĐP tỉnh Tuyên Quang) có nhiệm vụ
giải quyết “khoảng trống” nhƣ đã chỉ ra.

7


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn đề ra mục tiêu nghiên cứu: Chứng minh việc hình thành bộ
phận R&D có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, Luận văn phải thực hiện đƣợc các
nhiệm vụ sau:
- Phân tích cơ sở lý luận về mối tƣơng quan giữa R&D với năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Hiện trạng hoạt động R&D của Công ty TNHH Sơn Lâm – CĐP tỉnh
Tuyên Quang;
- Giải pháp hình thành bộ phận R&D để nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty TNHH Sơn Lâm – CĐP tỉnh Tuyên Quang.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: 2010-2014
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Công ty TNHH Sơn Lâm – CĐP
tỉnh Tuyên Quang
5. Mẫu khảo sát
Công ty TNHH Sơn Lâm – CĐP tỉnh Tuyên Quang
6. Câu hỏi nghiên cứu
Cấu trúc và hoạt động của bộ phận R&D thuộc Công ty TNHH Sơn

Lâm – CĐP tỉnh Tuyên Quang nhƣ thế nào để có thể nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bộ phận R&D
thuộc Công ty TNHH Sơn Lâm – CĐP tỉnh Tuyên Quang cần:
- Về tổ chức: trực thuộc ngƣời đứng đầu đơn vị, có đủ nhân lực có chất
lƣợng với chuyên môn khác nhau;
8


- Về hoạt động: nghiên cứu và trực tiếp áp dụng kết quả nghiên cứu vào
từng nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp, lấy hiệu quả công nghệ, hiệu quả
kinh tế - xã hội, hiệu quả môi trƣờng là tiêu chí để đo năng lực cạnh tranh.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp đƣợc tác giả Luận văn sử dụng trong nghiên cứu là:
- Nghiên cứu tài liệu: Luận văn kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên
cứu đã có, đặc biệt là các kết quả nghiên cứu cơ bản;
- Quan sát có tham dự: tác giả Luận văn có tham gia hoạt động R&D
của Công ty TNHH Sơn Lâm – CĐP tỉnh Tuyên Quang, trực tiếp áp dụng các
kết quả nghiên cứu mà R&D đề xuất;
- Nghiên cứu so sánh: Luận văn lấy kết quả hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp hoạt động tƣơng tự nhƣ mẫu khảo sát, lấy tiêu chí hiệu quả
kinh tế, hiệu quả môi trƣờng để so sánh, chứng minh năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp phụ thuộc vào hoạt động R&D;
- Phƣơng pháp chuyên gia: Luận văn phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia
trong lĩnh vực khai thác mỏ để đánh giá năng lực cạnh tranh từ tiêu chí hiệu
quả công nghệ, lấy ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế mỏ để đánh giá
năng lực cạnh tranh từ tiêu chí hiệu quả kinh tế, lấy ý kiến chuyên gia, ngƣời
dân sinh sống trong khu vực mỏ hoạt động để đánh giá năng lực cạnh tranh từ
tiêu chí hiệu quả môi trƣờng.

9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Luận văn gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa nghiên cứu và triển khai
với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Chƣơng 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Sơn Lâm hoạt
động thăm dò Kaolin-Feldpas
- Chƣơng 3. Hình thành bộ phận R&D tại Công ty Sơn Lâm hoạt động
thăm dò, khai thác, chế biến Kaolin-Feldpas
9


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI
VỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về nghiên cứu và triển khai
1.1.1. Khái niệm nghiên cứu khoa học
Có nhiều cách quan niệm về nghiên cứu khoa học, trƣớc hết do nghiên
cứu khoa học là một bộ phận thuộc các hoạt động KH&CN, do đó khi định
nghĩa khái niệm nghiên cứu khoa học ngƣời ta thƣờng định nghĩa khái nhiệm
hoạt động KH&CN trƣớc.
Luật KH&CN 2013 định nghĩa:
- Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công
nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng
tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
- Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản
chất, quy luật của sự vật, hiện tƣợng tự nhiên, xã hội và tƣ duy; sáng tạo giải
pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
- Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất,

quy luật của sự vật, hiện tƣợng tự nhiên, xã hội và tƣ duy.
- Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu vận dụng kết quả nghiên
cứu khoa học nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ phục vụ lợi ích
của con ngƣời và xã hội.
Trong định nghĩa trên, đáng chú ý là hoạt động KH&CN bao gồm …
triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ,… trong đó
tách phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ thành hai giai đoạn khác nhau.
Hoạt động KH&CN theo UNESCO là một chuỗi các hoạt động bao gồm
nghiên cứu (nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, trong đó nghiên cứu
cơ bản chia thành nghiên cứu cơ bản thuần tuý và nghiên cứu cơ bản định
hướng; nghiên cứu cơ bản định hƣớng lại chia thành nghiên cứu nền tảng và
10


nghiên cứu chuyên đề) & triển khai (bao gồm 3 giai đoạn: tạo vật mẫu prototype, tạo quy trình - làm pilot để tạo công nghệ và làm thí điểm loạt nhỏ
- sản xuất thử loạt 0 hay làm “Sêri 0”) và đổi mới công nghệ (bao gồm chuyển
giao công nghệ và phát triển công nghệ). Hoạt động KH&CN còn bao hàm
một loại hình hoạt động khác nữa có chức năng phục vụ cho tất cả các loại
hình hoạt động KH&CN nói trên, đó là hoạt động dịch vụ KH&CN.1
Có nhiều cách phân loại nghiên cứu khoa học, trong đó có 3 cách phân
loại nghiên cứu khoa học thƣờng dùng là: phân loại theo chức năng nghiên
cứu (mô tả, giải thích, giải pháp, dự báo), phân loại theo phƣơng pháp thu
thập thông tin phục vụ nghiên cứu (thƣ viện, điền dã, labô) và phân loại theo
các giai đoạn của nghiên cứu: Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và
triển khai.
Trong luận văn này, cách phân loại nghiên cứu khoa học nói riêng và
phân loại hoạt động KH&CN nói chung theo các giai đoạn và tính chất đặc
trƣng sản phẩm của mỗi giai đoạn đƣợc sử dụng. Việc thống nhất cách hiểu
những khái niệm này là rất quan trọng và cần thiết trong công tác quản lý
KH&CN. Dƣới đây xin đƣợc trình bày chi tiết về từng loại hình hoạt động

KH&CN nói trên.
a. Nghiên cứu cơ bản
Nghiên cứu cơ bản (fundamental research hay basic research) là những
nghiên cứu nhằm tìm ra các thuộc tính, cấu trúc, động thái của các đối tƣợng
nghiên cứu, các sự vật và hiện tƣợng. Sản phẩm của nghiên cứu cơ bản là
những phân tích lý luận, những kết luận về quy luật, định luật, định lý, v.v…
trên cơ sở đó, hình thành nên các phát hiện, phát minh và các hệ thống lý
thuyết mới.
Nghiên cứu cơ bản đƣợc chia thành hai loại: nghiên cứu cơ bản thuần
tuý và nghiên cứu cơ bản định hƣớng.
- Nghiên cứu cơ bản thuần túy

1

UNESCO (1980), Manual for Statistics on Scientific and Technological Activities, Paris, pp.15-19

11


Nghiên cứu cơ bản thuần túy (pure fundamental research hay pure
research) còn gọi là nghiên cứu cơ bản tự do hay nghiên cứu cơ bản không
định hƣớng, là những nghiên cứu tìm hiểu về bản chất sự vật và quy luật của
các hiện tƣợng tự nhiên và xã hội, nhằm nâng cao nhận thức, tri thức mà chƣa
có hoặc chƣa bàn đến bất kỳ một ý nghĩa ứng dụng nào. Loại hình nghiên cứu
này, nhìn chung mang đậm dấu ấn cá nhân của nhà nghiên cứu: họ tự suy
nghĩ, tự đề xuất đề tài nghiên cứu, quyết định chọn lựa đối tƣợng nghiên cứu
và tổ chức nghiên cứu với tính tự chủ rất cao.
- Nghiên cứu cơ bản định hướng
Nghiên cứu cơ bản định hƣớng (oriented fundamental research) hay đôi
khi còn gọi là nghiên cứu thăm dò, là những nghiên cứu cơ bản đã dự kiến

trƣớc mục đích ứng dụng. Nghiên cứu cơ bản định hƣớng đƣợc chia thành
nghiên cứu nền tảng và nghiên cứu chuyên đề.
+ Nghiên cứu nền tảng (background research) là những nghiên cứu về
quy luật tổng thể của một hệ thống sự vật, ví dụ nhƣ các hoạt động điều tra cơ
bản tài nguyên thiên nhiên, điều tra cơ bản về các điều kiện tự nhiên nhƣ địa
chất, khí tƣợng, thuỷ văn, điều tra cơ bản về KT-XH, v.v…
+ Nghiên cứu chuyên đề (thematic research) là nghiên cứu có hệ thống
về một hiện tƣợng, sự vật. Nghiên cứu chuyên đề có thể dẫn đến những cơ sở
lý thuyết quan trọng và những ứng dụng có ý nghĩa to lớn trong đời sống, KT
- XH, ví dụ Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm các phương pháp tách chiết Uranium từ quặng phóng xạ Việt Nam, Nghiên cứu tính toán nơtron và
nhiệt thuỷ động của lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt.
b. Nghiên cứu ứng dụng
Nghiên cứu ứng dụng (applied research) là sự vận dụng các lý thuyết,
quy luật thu đƣợc từ trong nghiên cứu cơ bản, tức là dựa trên cơ sở các kết
quả, sản phẩm của nghiên cứu cơ bản, để đƣa ra những mô tả, giải thích, dự
báo hoặc những nguyên lý về các giải pháp. Ở đây, giải pháp đƣợc hiểu theo
nghĩa rộng nhất của thuật ngữ này, theo đó có thể là các giải pháp về công
nghệ, vật liệu, sản phẩm, giải pháp về xã hội, quản lý, tổ chức, v.v… Nghiên
12


cứu ứng dụng cũng có thể là nghiên cứu để áp dụng các kết quả nghiên cứu đã
thành công ở một môi trƣờng nhất định, vào trong một môi trƣờng mới của sự
vật và hiện tƣợng.
Sản phẩm của nghiên cứu ứng dụng có thể là một hệ thống tri thức về
nhận dạng trạng thái của sự vật, hiện tƣợng trong hiện tại và tƣơng lai. Sản
phẩm của nghiên cứu ứng dụng cũng có thể là một giải pháp mới về công
nghệ, vật liệu, sản phẩm, về xã hội, tổ chức và quản lý, v.v… Sáng chế - loại
thành tựu trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ, là một sản phẩm
đặc biệt của nghiên cứu ứng dụng.

Một điều cần lƣu ý là, mặc dù mang tên gọi nhƣ vậy, nhƣng kết quả của
nghiên cứu ứng dụng vẫn chƣa thể ứng dụng đƣợc ngay, mà để có thể đƣa
chúng vào sử dụng trong thực tế, còn phải trải qua một giai đoạn nghiên cứu
nữa, gọi là triển khai. 2
1.1.2. Khái niệm triển khai
Triển khai (development) là cách viết tắt của một thuật ngữ đầy đủ là
triển khai thực nghiệm kỹ thuật (technical experimental development), sau
này còn gọi là triển khai thực nghiệm công nghệ (technological experimental
development), là hoạt động vận dụng các quy luật (sản phẩm của nghiên cứu
cơ bản) và các nguyên lý, giải pháp (sản phẩm của nghiên cứu ứng dụng) để
tạo ra các vật mẫu và công nghệ sản xuất vật mẫu với các tham số kỹ thuật
khả thi. Triển khai bao gồm ba giai đoạn:
a. Tạo ra vật mẫu (làm prototype) là giai đoạn thực nghiệm nhằm tạo ra đƣợc
sản phẩm mẫu hay còn gọi là vật mẫu chức năng (functional prototype), mà
chƣa quan tâm đến quy trình sản xuất ra vật mẫu và quy mô áp dụng vật mẫu
đó.
b. Tạo quy trình, công nghệ (làm pilot) là giai đoạn tìm kiếm, thử nghiệm và
tạo ra công nghệ để sản xuất sản phẩm theo mẫu mới (prototype) vừa thành

2

Vũ Cao Đàm (2010), Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Giáo dục, Hà Nội, trang 4045

13


công ở giai đoạn trƣớc, đôi khi còn gọi đây là giai đoạn tạo vật mẫu kỹ thuật
(engineering prototype).
c. Sản xuất thử loạt đầu/sản xuất thử loạt nhỏ (sản xuất “Sêri 0”) là giai
đoạn kiểm chứng độ tin cậy của công nghệ trên quy mô nhỏ hay làm thí điểm,

trong thực tế còn đƣợc gọi là sản xuất bán đại trà hay bán công nghiệp.
Về mặt lý thuyết, sau giai đoạn triển khai, kết quả nghiên cứu sẽ đƣợc
chuyển giao vào sản xuất, hình thành nên chuyển giao công nghệ theo chiều
dọc. Tuy nhiên, trên thực tế vì nhiều lý do khác nhau, có thể do doanh nghiệp
chƣa sẵn sàng tiếp nhận, cũng có thể do tổ chức R&D còn muốn giữ lại
know-how, muốn tiếp tục hoàn thiện công nghệ, v.v…tình huống đó thúc đẩy
tổ chức R&D lập ra các doanh nghiệp ngoại biên (doanh nghiệp spin-off) để
tự mình đƣa ra thị trƣờng các công nghệ, sản phẩm mới và độc đáo.
1.1.3. Khái niệm nghiên cứu và triển khai
Trong mục này, Luận văn trình bày về cách hiểu R&D, nhƣ đã phân
tích ở trên có nhiều cách hiểu về R&D, thậm chí ghép CGCN (thuộc giai đoạn
phát triển công nghệ) vào khâu R&D.
Tác giả Luận văn xin trình bày quan niệm của mình nhƣ sau:
Khi tra cứu Cẩm nang về hoạt động KH&CN do UNESCO phát hành
1980, trong đó nêu rõ hoạt động KH&CN bao gồm:
- Nghiên cứu và triển khai thực nghiệm (Research and Experimental
Development), gọi tắt là R&D;
- Giáo dục và đào tạo KH&CN;
- Dịch vụ KH&CN.3
Cẩm nang Frascati do OECD4 phát hành 2002 cũng định nghĩa hoạt
động KH&CN tƣơng tự nhƣ vậy.
Điểm đáng lƣu ý là hoạt động R&D không bao gồm CGCN, có nghĩa là
chỉ có thể CGCN khi đã hoàn thiện khâu R&D. Hoạt động liên quan đến việc
cấp bằng độc quyền sáng chế và cấp phép sử dụng sáng chế (activities
3
4

UNESCO (1980), Manual for Statistics on Scientific and Technological Activities, Paris, pp.15
OECD (2002), Frascati Manual


14


relating to patents and licences) đƣợc UNESCO xếp vào mục dịch vụ
KH&CN5 – độc lập với R&D.
Một nghiên cứu tại Việt Nam cũng cho thấy CGCN thuộc mục phát
triển công nghệ. Phát triển công nghệ (Technology Development), là hoạt
động sau nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất, bao
gồm:
- Phát triển công nghệ theo chiều rộng (Extensive Development of
Technology), còn gọi là nhân rộng công nghệ (Diffusion of Technology). Khái
niệm này còn đƣợc mở rộng thành Diffusion of Innovation.
- Phát triển công nghệ theo chiều sâu (Intensive Development of
Technology), còn gọi là “Nâng cấp công nghệ” (Upgrading of Technology).
Khái niệm này còn đƣợc mở rộng thành Upgrading of Innovation. 6
Nhƣ vậy, có thể nhận định Luật KH&CN 2013 đã thiếu hẳn một phần
về phát triển công nghệ trong các doanh nghiệp và đặc biệt mở rộng khái
niệm triển khai thực nghiệm Experimental Development (viết tắt là
Development) bao gồm cả phát triển công nghệ theo chiều rộng và theo chiều
sâu.
Trong Luận văn này, tác giả sử dụng quan niệm của Vũ Cao Đàm về
nghiên cứu và triển khai (R&D) là một khâu trong hoạt động KH&CN đƣợc
thể hiện qua bảng sau:
Hoạt động KH&CN
R&D

T

TD


Nghiên cứu và Triển khai

Chuyển giao Công

Phát triển công

nghệ

nghệ

R

D

VT

HT

EDT

ITD

Nghiên cứu khoa học

Triển khai thực nghiệm

Chuyển

Chuyển


Mở

Nâng

giao dọc

giao

rộng

cấp

ngang

công

công

5
6

FR

AR

Nghiên

Nghiên

Protot. Pilot

Chế

Làm

No0
Sản

Xin tham khảo thêm mục 1.3.ix tại UNESCO (1980), Paris, Tài liệu đã dẫn, trang 30
Xin tham khảo thêm: Vũ Cao Đàm (2010), sách đã dẫn, trang 40

15


cứu cơ

cứu ứng

tác vật

bản

dụng

mẫu

Pilot

xuất

nghệ


nghệ

thử
Loạt
Không
STS

Dịch vụ khoa học và công nghệ

Nguồn: tổng hợp từ tài liệu của Vũ Cao Đàm (2010), sđd
1.2. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp
Có nhiều quan điểm khác nhau về doanh nghiệp. Quan điểm của các
nhà tổ chức cho rằng doanh nghiệp là một tổng thể các phƣơng tiện, máy
móc, thiết bị và con ngƣời đƣợc tổ chức nhằm đạt đƣợc một mục đích nhất
định. Xét theo quan điểm lợi nhuận: doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất,
theo đó trong khuôn khổ một tài sản nhất định, ngƣời ta kết hợp nhiều yếu tố
sản xuất khác nhau, nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ cung ứng trên thị
trƣờng và thu khoản chênh lệch giữa giá thành và giá bán sản phẩm. Theo
quan điểm chức năng thì doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh
nhằm thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tƣ
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích
sinh lợi. Còn theo quan điểm lý thuyết hệ thống cho rằng doanh nghiệp là một
bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh tế, mỗi đơn vị trong hệ thống đó phải
chịu sự tác động tƣơng hỗ lẫn nhau, phải tuân thủ những điều kiện hoạt động
mà Nhà nƣớc đặt ra cho hệ thống kinh tế đó nhằm phục vụ cho mục đích tiêu
dùng của xã hội.
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
đƣợc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh

doanh.

16


Hiện ở Việt Nam, có 3 loại hình doanh nghiệp khá rõ, nắm giữ hầu nhƣ
toàn bộ tài sản quốc gia7, đó là:
(i) Doanh nghiệp nhà nƣớc: khối doanh nghiệp nhà nƣớc hiện nắm giữ
khoảng 75% tài sản cố định quốc gia, 20% vốn đầu tƣ xã hội, gần 50% vốn
đầu tƣ của Nhà nƣớc, 60% tín dụng ngân hàng trong nƣớc, chiếm hơn 70%
vốn vay nƣớc ngoài và đƣợc hƣởng nhiều ƣu đãi tài chính khác từ phía Nhà
nƣớc. Với nhiều lợi thế nhƣ vậy song trong nhiều năm qua khu vực này vẫn
hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, chỉ đóng góp khoảng 50% thu ngân sách,
trong đó thuế thu nhập chỉ có 9%. Đây là khu vực hiện duy trì cơ chế quản lý
kém hiệu quả nhất, có nhiều tiêu cực, lãng phí. Chủ trƣơng sắp xếp lại nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của khối doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc tiến hành
quá chậm, đến hết năm 2006 cả nƣớc mới cổ phần hoá đƣợc khoảng 3.000
doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp với số vốn chỉ chiếm khoảng 12%
tổng số vốn trong doanh nghiệp nhà nƣớc (nếu trừ đi số vốn nhà nƣớc còn giữ
lại gần 50% thì thực chất tỷ lệ trên chỉ khoảng 9%).
(ii) Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài: hiện có hơn 5.300 dự án
có hiệu lực đang hoạt động tại Việt Nam. Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài này chiếm 15,7% tổng vốn đầu tƣ xã hội, 44% giá trị sản xuất
công nghiệp, tạo ra 54,6% kim ngạch xuất khẩu và thu hút gần 70 vạn lao
động. Do sở hữu nguồn vốn lớn, công nghệ tƣơng đối hiện đại, kỹ năng quản
lý tiên tiến, các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hoạt động có hiệu quả
rõ rệt, mang lại nhiều kinh nghiệm tốt cho hoạt động quản lý và sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp trong nƣớc. Tuy nhiên trên thực tế, hiệu quả lan
truyền công nghệ từ các doanh nghiệp này tới các doanh nghiệp trong nƣớc
còn rất hạn chế.

(iii) Doanh nghiệp dân doanh: bao gồm các loại hình doanh nghiệp tƣ
nhân và hỗn hợp. Những năm gần đây, khu vực doanh nghiệp dân doanh luôn
có tốc độ tăng trƣởng nhanh nhất trong các loại hình doanh nghiệp. Năm
7

Vũ Quốc Tuấn (Ban nghiên cứu của Thủ tƣớng), “Doanh nghiệp Việt Nam trong hội nhập”, Tạp chí công
nghiệp, tháng 6/2006.

17


2005, khu vực kinh tế doanh dân đã chiếm 32,1% tổng vốn đầu tƣ xã hội,
doanh nghiệp công nghiệp dân doanh đã chiếm gần 30% giá trị sản xuất công
nghiệp cả nƣớc. Đây thực sự là khu vực kinh tế dân sự rộng lớn, do dân tự
chủ kinh doanh đang trên đà phát triển mạnh mẽ, năng động, trở thành lực
lƣợng chủ lực của công cuộc phát triển kinh tế nƣớc nhà.
1.2.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việc đƣa ra khái niệm và tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
có một ý nghĩa rất lớn về phía nhà hoạch định chính sách. Vì vậy, Nhà nƣớc
ta đã từng bƣớc có quy định cụ thể cho phù hợp trình độ phát triển của nền
kinh tế và các thƣớc đo giá trị tại từng thời kỳ.
Năm 1998, Chính phủ ban hành công văn số 681/CP - KTN ngày
20/6/1998 về “Định hƣớng chiến lƣợc và chính sách phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa”. Theo đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đăng ký dƣới 5 tỷ
đồng và/ hoặc có số lao động thƣờng xuyên dƣới 200 ngƣời đƣợc coi là doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Việc áp dụng một hay cả hai tiêu chí này tùy thuộc vào
điều kiện cụ thể của từng ngành, từng lĩnh vực hay địa phƣơng.
Đến năm 2001, tiêu chí “mức sử dụng lao động” đã đƣợc thay đổi lại
cho phù hợp với các quy định quốc tế, tiêu chí giới hạn tối đa về vốn cũng
thay đổi cho phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội.

Theo điều 3 Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính
phủ định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ
sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng
năm không quá 300 người”.
Trong thực tế hiện nay, một số cơ quan Nhà nƣớc, một số tổ chức
chính trị - xã hội để hỗ trợ doanh nghiệp đã chủ động đƣa ra các tiêu chí quy
định doanh nghiệp nhỏ và vừa để phục vụ cho công tác của mình nhƣ:
- Ngân hàng công thƣơng Việt Nam quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa
là: doanh nghiệp có dƣới 500 lao động, vốn cố định nhỏ hơn 10 tỷ VNĐ, vốn
lƣu động dƣới 08 tỷ VNĐ, doanh thu tháng không quá 20 tỷ đồng VNĐ.
18


- Liên Bộ lao động Thƣơng binh & xã hội và Tài chính quy định doanh
nghiệp nhỏ và vừa: Lao động thƣờng xuyên dƣới 100 ngƣời, doanh thu một
năm nhỏ hơn 10 tỷ VNĐ, vốn pháp định không quá 01 tỷ VNĐ.
- Dự án VIE/US/95/2004 hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
lại có quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa là: Lao động dƣới 200 ngƣời, vốn
đăng ký 0,4 triệu USD (khoảng 06 tỷ VNĐ).
Theo Điều 3 Nghị Định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính
phủ định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ
sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia
thành ba cấp; siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn
vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên)”.
Doanh nghiệp nhỏ:
+ Tổng nguồn vốn: từ 20 tỷ đồng trở xuống đối với ngành Nông, lâm
nghiệp và thủy sản; ngành Công nghiệp và xây dựng từ 10 tỷ trở xuống đối

với ngành Thƣơng mại và dịch vụ.
+ Số lao động: từ trên 10 ngƣời đến 200 ngƣời đối với ngành Nông,
lâm nghiệp và thủy sản; ngành Công nghiệp và xây dựng từ trên 10 ngƣời đến
50 ngƣời đối với ngành Thƣơng mại và dịch vụ.
Doanh nghiệp vừa:
+ Tổng nguồn vốn: Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng đối với ngành
Nông, lâm nghiệp và thủy sản; ngành Công nghiệp và xây dựng từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ đồng đối với ngành Thƣơng mại và dịch vụ.
+ Số lao động: Từ trên 200 ngƣời đến 300 ngƣời đối với ngành Nông,
lâm nghiệp và thủy sản; ngành Công nghiệp và xây dựng từ trên 50 ngƣời đến
100 ngƣời đối với ngành Thƣơng mại và dịch vụ.
Vì vậy, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của địa phƣơng,
trong quá trình thực hiện các biện pháp, chƣơng trình trợ giúp cho các doanh
19


nghiệp nhỏ và vừa. Trong luận văn này tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa tuân
theo Điều 3, Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên), cụ thể nhƣ sau:

Quy mô

Doanh

Doanh nghiệp nhỏ


Doanh nghiệp vừa

nghiệp siêu
nhỏ
Khu vực

Số lao động

Tổng

Số lao

Tổng

nguồn vốn

động

nguồn

Số lao động

vốn
I. Nông, lâm

10 ngƣời trở

20 tỷ đồng

từ trên 10


nghiệp và thủy

xuống

trở xuống

ngƣời đến 20 tỷ

ngƣời đến

200 ngƣời đồng

300 ngƣời

sản

từ trên

từ trên 200

đến 100
tỷ đồng
II. Công nghiệp

10 ngƣời trở

20 tỷ đồng

từ trên 10


từ trên

từ trên 200

và xây dựng

xuống

trở xuống

ngƣời đến 20 tỷ

ngƣời đến

200 ngƣời đồng

300 ngƣời

đến 100
tỷ đồng
III. Thƣơng mại

10 ngƣời trở

10 tỷ đồng

từ trên 10

từ trên


và dịch vụ

xuống

trở xuống

ngƣời đến 10 tỷ

ngƣời đến

50 ngƣời

100 ngƣời

đồng

từ trên 50

đến 50
tỷ đồng

Nguồn: Điều 3, Nghị định 56/2009/NĐ-CP

20


1.2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc tổ chức theo những mô hình rất khác
nhau ở mỗi ngành, lĩnh vực khác nhau, trong những điều kiện, hoàn cảnh

khác nhau. Nhƣng, khu vực kinh doanh nhỏ ở các điều kiện kinh tế đều có
chung những đặc trƣng sau:
Thứ nhất: Có tính linh hoạt
Với suất đầu tƣ khiêm tốn doanh nghiệp nhỏ và vừa rất dễ khởi sự, dễ
hoạt động, dễ tiêu thụ một khối lƣợng sản phẩm cũng nhỏ tƣơng ứng với khối
lƣợng vốn của nó, dễ chuyển hƣớng kinh doanh khi chủ sở hữu muốn, và dễ
trong nhiều mặt khác nữa. Nhƣng, lịch sử kinh doanh từng chứng kiến nhiều
doanh nhân nổi tiếng đã bắt đầu từ số vốn liếng không đáng kể lại không cho
chúng ta bài học về sự dễ dàng. Tính linh hoạt cao của kinh doanh nhỏ không
đơn thuần là sự dễ dàng trong mợi công việc kinh doanh. Nó chỉ cho thấy sắc
suất cao để đạt đƣợc những mục tiêu ở tầm thấp mà thôi.
Chính đặc tính linh hoạt đã cho phép doanh nghiệp nhỏ và vừa có mặt
hầu nhƣ ở tất cả mọi nơi, mọi lĩnh vực, mọi ngành kinh tế quốc dân. Nó là
giải pháp lấp đầy nhƣng thiếu về chủng loại hàng hóa mà doanh nghiệp lớn
với phƣơng pháp sản xuất hàng loạt không thể thỏa mãn hết nhu cầu thị
trƣờng.
Mặt khác, các cơ sở kinh doanh nhỏ dễ dàng di chuyển địa điểm kinh
doanh, chuyển mục đích kinh doanh do tính đơn giản của công nghệ và mặt
bằng cho sản xuất, kinh doanh.
Thứ hai: Có tính địa phương
Khối lƣợng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà mỗi doanh nghiệp nhỏ và
vừa cung cấp rất nhỏ bé so với nhu cầu của thị trƣờng. Do đó, doanh nghiệp
rất dễ tiêu thụ hàng hóa cũng nhƣ tìm nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào.
Thực tế, doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng thích nghi với những điều kiện
khác nhau ở các vùng địa phƣơng. Tổ chức kinh doanh ở quy mô nhỏ và vừa
có khả năng khai thác tốt các nguồn lực tiềm tàng của địa phƣơng.Trƣớc hết
là có thể huy động những khoản vốn nhỏ trong dân vào sản xuất những mặt
21



hàng phục vụ đời sống, sản xuất ở địa phƣơng. Tiếp đến là huy động đƣợc
nguồn nhân lực đông đảo ở các địa phƣơng, nhất là nhân lực nhàn rỗi theo
thời vụ. Ngoài ra, doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc phân bổ rải rác ở tất cả các
địa phƣơng còn do tính đa dạng của các nguồn lực mà mỗi địa phƣơng có thể
cung ứng cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc phân bố rải rác nhƣ vậy cũng đặt ra yêu cầu đối với các
nhà hoạch định và thực thi chính sách trong việc đảm bảo tính tiêu chuẩn hóa
của sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trƣờng.
Thứ ba: Thường sử dụng công nghệ đơn giản.
Đặc tính này xuất phát từ quy mô vốn. Công nghệ đơn giản có thuận
lợi là suất đầu tƣ thấp, có thể sử dụng nhiều nhân công và phần lớn là lao
động phổ thông, chi phí thấp tiền lƣơng cho nhân công cao, hiệu suất sử dụng
máy móc cao do tính chuyên dụng của chúng thấp (các máy công cụ càng đơn
giản, càng có thể sử dụng vào nhiều công đoạn sản xuất các loại sản phẩm
khác nhau). Song, điều này cũng gây không ít khó khăn cho chính doanh
nghiệp cũng nhƣ các nhà hoạch định chính sách. Đó là, trình độ công nghệ
thấp cộng với trình độ tay nghề của ngƣời lao động thấp kéo theo năng suất
lao động thấp và mức phế phẩm cao, do đó chất lƣợng hàng hóa thấp và mức
sử dụng tài nguyên cao. Công nghệ thô sơ gây ô nhiễm môi trƣờng, nhất là
các ngành chế biến có sử dụng hóa chất và các ngành có lƣợng chất thải lớn.
Thứ tư: Năng lực cạnh tranh
Doanh nghiệp nhỏ và vừa thƣờng có phạm vi hoạt động trong địa
phƣơng. Thị trƣờng nhỏ và mang tính địa phƣơng ít gây áp lực cho doanh
nghiệp. Ngƣợc lại, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các vùng xa xôi vì vậy cũng ít
năng động hơn. Sức ỳ khá lớn là một trong những yếu tố làm phân hóa mạnh
khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa. Song, sự chi phối của yếu tố địa phƣơng
chỉ là nhỏ, các yếu tố nội lực của doanh nghiệp mới đóng vai trò quyết định.
Có thể thấy rõ là doanh nghiệp nhỏ và vừa có điểm yếu là trình độ công nghệ
ít hiện đại, nhân công trình độ tay nghề có hạn, sản phẩm chất lƣợng không
cao, trình độ quản lý có hạn, chủ sở hữu nhiều khi chƣa có trình độ và kinh

22


nghiệm trong kinh doanh. Vì vậy mà, mức độ chủ động của doanh nghiệp
trong kinh doanh là có hạn.
Thứ năm: Dễ bị tác động trước các biến động kinh tế
Đặc tính này là hệ quả của quy mô các yếu tố về vốn, công nghệ, trình
độ nhân công, năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhỏ và
vừa có mức rút lui khỏi thị trƣờng khá cao, nhƣng tỷ lệ gia nhập mới gia tăng
cũng rất lớn. Làn sóng này phụ thuộc rất nhiều vào diễn biến của nền kinh tế.
Ngay cả ở các nƣớc phát triển, số phận doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng khá
bấp bênh. Vấn đề này đặt ra trƣớc các nhà hoạch định chính sách nhiệm vụ
luôn theo dõi và có chính sách đối ứng để tạo điều kiện kinh doanh ổn định
cho khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa vốn rất nhạy cảm trƣớc các biến động
kinh tế.
Thứ sáu: Có mức độ phi chính thức cao.
Sự không rõ ràng trong tổ chức kinh doanh dễ dẫn tới sự lẫn lộn giữa
loại hình kinh doanh hộ gia đình với doanh nghiệp nhỏ, đặc biệt loại siêu nhỏ.
Doanh nghiệp có quy mô càng nhỏ, càng dễ vi phạm pháp luật, từ không đăng
ký, không có địa chỉ rõ ràng và ổn định, đến việc không đảm bảo điều kiện tối
thiểu cho ngƣời lao động, trốn thuế, ngoài ra còn các hành vi phạm pháp
khác. Khu vực này do đó rất cần sự quan tâm hỗ trợ từ phía Chính phủ. Đƣa
ra những chính sách hợp lý đối với khu vực này sẽ góp phần không nhỏ cho
việc thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội chung của quốc gia.
1.2.4. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nói chung,
doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể giữ những vai trò với mức độ khác nhau.
Song nhìn chung có một số vai trò tƣơng đồng nhƣ sau: “Trong tổng số gần
350.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nƣớc ta hiện nay, số doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực công nghiệp chiếm 22,5%”.

- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế:
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: Ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều
23


×