Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Phát triển hoạt động marketing mạng xã hội của công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.41 KB, 61 trang )

1

1

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình, trước hết em xin chân thành cảm
ơn khoa Hệ thông thông tin kinh tế và Thương mại điện tử, trường Đại học Thương
Mại đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong trường Đại học Thương Mại
đã giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập
vừa qua.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp
của em – Th.S Lê Duy Hải đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp em hoàn thành tốt
bài khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, anh chị tại phòng kinh doanh và
phòng ban khác của công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di động đã chỉ bảo, tạo điều
kiện, giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty.
Dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận này, do thời gian nghiên cứu có hạn nên
không tránh khổi những sai sót trong đề tài nghiên cứu của mình. Em mong nhận
được sự chỉ bảo của thầy cô để khóa luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Quang Anh


2

2

TÓM LƯỢC



Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di động, cùng sự
hướng dẫn tận tình của Th.S Lê Duy Hải và những nỗ lực nghiên cứu, tìm tòi của
bản thân, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Phát triển hoạt động marketing mạng xã hội của công ty Cổ phần Đầu
tư Thế giới di động”.
Nội dung của đề tài được tóm lược như sau:
Chương 1: cơ sở lý luận về hoạt động marketing trên mạng xã hội của công ty
chương này đưa ra những khái niệm và lý luận cơ bản liên quan đến hoạt động
marketing trên mạng xã hội.
Chương 2: phân tích các kết quả nghiên cứu về thực trạng phát triển hoạt động
marketing mạng xã hội của công ty cổ phần đầu tư thế giới di động
chương này đưa ra những đánh giá thực trạng hoạt động phát triển marketing
trên mạng xã hội thông qua nghiên cứu, điều tra, phân tích.
Chương 3: các kết luận và đề xuất giải pháp phát triển hoạt động marketing
mạng xã hội của công ty cổ phần đầu tư thế giới di động
đưa ra kết luận cuối cùng về vấn đề hoạt động marketing mạng xã hội của
công ty và đưa ra giải pháp phát triển marketing qua mạng xã hội của công ty trong
tương lai.


3

3

MỤC LỤC


4


4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
TGDĐ
HĐQT
KHXH&NV
CNTT
CSKH
MKT
HC-NS
TMĐT
KQHĐKD

NỘI DUNG
Thế giới di động
Hội đồng quản trị
Khoa học xã hội và Nhân văn
Công nghệ thông tin
Chăm sóc khách hàng
Marketing
Hành chính- Nhân sự
Thương mại điện tử
Kết quả hoạt động kinh doanh

DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÊN BẢNG
BIỂU

NỘI DUNG


SỐ TRANG


5

5

Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3

Lịch sử hình thành và phát triển của Công
ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di động
Kết quả hoạt động kinh doanh của Thế
giới di động (2017-2018)
Tổng quan số liệu báo cáo tài chính đã
được kiểm toán

26
35
36

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
TÊN
NỘI DUNG
HÌNH
VẼ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức của công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di
động


Số
trang
32


6

Hình 1.2

6

Biểu đồ phân tích ứng dụng hoạt động quảng cáo trên
mạng xã hội
Hình 1.3 Giao diện fanpage công ty trên mạng xã hội Facebook.
Hình 1.4 Biểu đồ phân tích mức độ hài lòng của khách hàng về
hình ảnh, nội dung trên fanpage của khách hàng.
Hình 1.5 Biểu đồ phân tích mức độ tương tác bài viết của khách
hàng trên fanpage.
Hình 1.6 Biểu đồ phân tích mức độ cần thiết đẩy mạnh hoạt
động marketing mạng xã hội của công ty.
Hình 1.7 Giao diện kênh Thế giới di động trên mạng xã hội
Youtube.
Hình 1.8 Biểu đồ phân tích mức độ đánh giá giao diện kênh
youtube của công ty.
Hình 1.9 Biểu đồ phân tích mức độ đánh giá chất lượng video
trên youtube của công ty.
Hình 1.10 Biểu đồ phân tích lợi ích của video trên youtube của
công ty.


37
37
38
39
40
41
41
42
42


7

7

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Hiện nay Internet ngày càng phát triển trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội và
cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đang diễn ra kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ mà nòng cốt là công nghệ số làm thay đổi nhanh chóng và
mạnh mẽ hầu hết các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đời sống văn hóa xã hội, an ninh
của các quốc gia trên toàn thế giới.
Cùng với sự phát triển đó các thiết bị điện tử như điện thoại thông minh, máy
tính bảng ngày được nâng cấp kéo theo sự phát triển của mạng xã hội, đa phần mỗi
người đều sử dụng ít nhất một chiếc smartphone hay máy tính hoặc máy tính bảng,
mạng xã hội đang trở thành một công cụ làm việc, ứng dụng giải trí, nguồn thông
tin quan trọng trong cuộc sống, là một phần không thể thiếu đối với mỗi người dùng
internet.
Tại Việt Nam đến đầu năm 2019 có 58 triệu người sử dụng mạng xã hội trên

thiết bị di động với sự phát triển mạnh mẽ như vậy lượng người sử dụng mạng xã
hội ngày càng cao thì việc sử dụng Mạng xã hội làm nền tảng tiếp thị là một phương
pháp marketing online rất hiệu quả đối với các doanh nghiệp, quảng cáo trực tuyến
chiếm tỷ trọng cao nhất trong các hình thức quảng cáo vì vậy doanh nghiệp không
thể bỏ qua việc phát triển marketing trên mạng xã hội.
Mạng xã hội là nơi mà doanh nghiệp có thể quảng cáo sản phẩm, tương tác với
khách hàng của mình và đó cũng là một kênh cho phép doanh nghiệp có thể giải đáp
mọi thắc mắc của khách hàng nhanh chóng. Các doanh nghiệp chỉ phải bỏ ra các
khoản phí nhỏ thậm chí không mất phí cho việc quảng bá thương hiệu, bán sản
phẩm trên mạng xã hội mà vẫn thu về những hiệu quả tích cực hơn so với marketing
truyền thống.
Công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di động hiện nay đang vận hành, mở rộng,
phát triển các chuỗi bán lẻ với nhiều mặt hàng khác nhau đặc biệt là chuỗi bán lẻ
các thiết bị di động. Với sự cạnh tranh ngày càng cao trên thị trường bán lẻ đăc biệt
với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử hiện nay, qua quá trình nghiên
cứu và tìm hiểu hoạt động thực tiễn của công ty em nhận thấy công ty vẫn còn một
số hạn chế về các kênh marketing trên mạng xã hội cần hoàn thiện và phát triển


8

8

thêm hoạt động marketing mạng xã hội. Vì vậy em quyết định thực hiện đề tài:
“Phát triển hoạt động marketing mạng xã hội của công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới
di động”
2. Các mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung
Đề ra các giải pháp có luận cứ khoa học và thực tiễn để phát triển hoạt động

marketing mạng xã hội của công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di động.
Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận các vấn đề có liên quan về phát
triển hoạt động marketing mạng xã hội của công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di
động.
Mục tiêu thực tiễn: Phân tích thực trạng phát triển hoạt động marketing mạng
xã hội của công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di động.
Mục tiêu giải pháp: Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động marketing mạng xã
hội của công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di động.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu
Phát triển hoạt động marketing trên mạng xã hội của công ty Cổ phần Đầu tư
Thế giới di động
Phạm vi nghiên cứu
Sản phẩm: Các chuỗi bán lẻ thegioididong.com
Khách hàng: Khách hàng cá nhân
Không gian: Nghiên cứu tại công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di động
Giới hạn nghiên cứu: Trên mạng xã hội Facebook, Youtube, Tiktok.
Thời gian: Thu thập dữ liệu, kết quả liên quan đến hoạt động marketing qua
mạng xã hội của công ty trong 3 năm gần nhất 2017-2019. Đề xuất giải pháp phát
triển hoạt động marketing qua mạng xã hội đến năm 2020.
4. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu

Việc áp dụng hoạt động marketing mạng xã hội của công ty Cổ phần Đầu tư
Thế giới di động diễn ra như thế nào?
Việc phát triển hoạt động marketing mạng xã hội của công ty đã gặp phải
những thuận lợi và khó khăn gì?



9

9

Từ thực trạng đề ra giải pháp để phát triển hoạt động marketing mạng xã hội
của công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di động?
5. Hệ phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Từ việc nghiên cứu các
hệ thống lý thuyết, các luận văn, các báo cáo trong thời gian gần đây để phân tích so
sánh, chắt lọc những thông tin cần thiết từ các tài liệu trên. Phương pháp phân tích
hệ thống tổng hợp, so sánh, đánh giá về thực trạng hoạt động phát triển marketing
qua mạng xã hội của công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di động.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Căn cứ vào nội dung nghiên cứu, phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp để thu
thập thông tin về thực trạng và phát triển marketing mạng xã hội của công ty. Thu
thập dữ liệu thông tin thông qua:
Phương pháp: Điều tra thông qua bảng câu hỏi
Nội dung: Các câu hỏi đều tập trung vào tình hình ứng dụng hoạt động
marketing mạng xã hội của công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di động
Cách thức tiến hành
Bước 1: Xác định mục đích và nội dung cụ thể cần nghiên cứu
Bước 2: Thiết kế phiếu hỏi: Phiếu điều tra được đưa ra với 10 câu hỏi dưới
dạng trắc nghiệm.
Bước 3: Tiến hành: Các phiếu điều tra sau khi được thiết kế sẽ được gửi đến
các nhân viện của công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di động qua email hoặc gặp trực
tiếp. Các nhân viên sau khi trả lời phiếu điều tra sẽ gửi trả lại và số liệu sẽ được xử lý.
Bước 4: Xử lý: Chọn lọc phiếu trả lời trung thực, đúng yêu cầu, loại bỏ các
phiếu không hợp lệ. Tổng hợp các kết quả và xử lý bằng phần mềm SPSS. Từ đó rút

ra các phán đoán, các kết luận.
- Ưu điểm: Nhanh chóng, thuận tiện, hiệu quả cao, kết quả khách quan.
- Nhược điểm: Nhân viên có quyền từ chối hoặc đưa ra những thông tin thiếu
chính xác, không trung thực, trả lời qua loa từ khách hàng điều tra.
- Mục đích áp dụng: Thu thập thông tin phục vụ cho làm khóa luận tốt nghiệp.
- Mẫu điều tra:
Số phiếu phát ra: 100

Số phiếu hợp lệ : 96

Số phiếu thu về: 93


10

10

Phương pháp hướng tới việc phỏng vấn các đối tượng là các nhà quản trị của
công ty, các cán bộ nhân viên phòng kinh doanh của công ty và khách hàng.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Mục đích của việc thu thập dữ liệu thứ cấp là để nắm bắt thực trạng hoạt động
marketing qua mạng xã hội của công ty.
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã qua xử lý, là các dữ liệu mà nhà nghiên
cứu không cần tốn quá nhiều thời gian và công sức để thu thập. Để thu thập dữ liệu
em đã sử dụng 2 nguồn:
Nguồn dữ liệu bên trong: Đặc điểm ứng dụng hoạt động marketing mạng xã
hội của công ty, tình hình, kết quả kinh doanh của công ty năm 2017-2019.
Nguồn dữ liệu bên ngoài: thông tin sách, báo, internet, luận văn, các bài báo
chuyên ngành…
Từ những dữ liệu thu thập được, tiến hành phân tích tình hình ứng dụng hoạt

động marketing mạng xã hội của công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di động.
Phương pháp xử lí dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp: Các câu trả lời phỏng vấn được tổng hợp lại là được sử lý bằng
phương pháp so sánh, phân tích các thông số, đưa ra những đánh giá về thực trạng
ứng dụng marketing mạng xã hội của công ty.
Dữ liệu thứ cấp: từ những dữ liệu thu thập được, tiến hành sắp xếp, phân loại
dữ liệu. Tổng hợp dữ liệu theo bảng biểu, so sánh thời gian, tỷ lệ phần trăm, phân
tích tương quan… từ đó rút ra các nhận xét và đánh giá.
Tổng hợp những dữ liệu sơ cấp và thứ cấp đã thu được, tiến hành phân tích sử
dụng một số phương pháp phân tích kinh tế đã học như: phương pháp phân tích số
liệu, phương pháp thống kê, so sánh dữ liệu thu thập được để từ đó có những kết
quả thích hợp nhằm phân tích, đánh giá một cách khách quan tổng thể tình hình
hoạt động của công ty.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận gồm có phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình
vẽ, danh mục các từ viết tắt. Nội dung chính của khóa luận được chia làm 3 chương
như sau:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRÊN
MẠNG XÃ HỘI CỦA CÔNG TY


11

11

Chương này đưa ra những khái niệm và lý luận cơ bản liên quan đến hoạt
động marketing trên mạng xã hội.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC
TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MARKETING MẠNG XÃ HỘI CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THẾ GIỚI DI ĐỘNG
Chương này đưa ra những đánh giá thực trạng hoạt động phát triển marketing
trên mạng xã hội thông qua nghiên cứu, điều tra, phân tích.
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG MARKETING MẠNG XÃ HỘI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ THẾ GIỚI DI ĐỘNG
Đưa ra kết luận cuối cùng về vấn đề hoạt động marketing mạng xã hội của
công ty và đưa ra giải pháp phát triển marketing qua mạng xã hội của công ty trong
tương lai.


12

12

CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING ĐIỆN TỬ,
MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI
1.1.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Các khái niệm về marketing

1.1.1.1. Khái niệm marketing
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về marketing, tuỳ thuộc vào hoàn cảnh thực
tế và nhận thức khác nhau mà người ta có những cách định nghĩa marketing khác
nhau. Sự khác nhau không chỉ ở mức độ chi tiết mà còn phản ánh ở nội dung mà nó
chứa đựng. Nhưng ai cũng công nhận rằng marketing ra đời là nhằm hỗ trợ có hiệu
quả cho hoạt động thương mại, bán hàng và tiêu thụ sản phẩm.
Trải qua nhiều giai đoạn, thuật ngữ marketing được đề cập đến như marketing
bán hàng, marketing bộ phận. Ngày nay, dưới ánh sáng của khoa học kỹ thuật, trình
độ tổ chức quản lý và với trình độ tiên tiến của nền công nghiệp hiện đại, Marketing

công ty hay marketing hiện đại ra đời. Theo quan điểm mới này, hoạt động
marketing đã có bước phát triển mạnh cả về lượng và chất, giải thích một cách đúng
đắn hơn ý nghĩa mà nó chứa đựng. Ta có thể định nghĩa marketing như sau:
Theo E.J McCarthy: “Marketing là quá trình thực hiện các hoạt động nhằm đạt
được các mục tiêu của tổ chức thông qua việc đoán trước các nhu cầu của khách
hàng hoặc người tiêu thụ để điều khiển các dòng hàng hóa dịch vụ thoả mãn các
nhu cầu từ nhà sản xuất tới các khách hàng hoặc người tiêu thụ.”
Theo Philip Kotler: “Marketing là hình thức hoạt động của con người hướng
vào việc đáp ứng những nhu cầu thông qua trao đổi.”
Theo Hiệp hội Marketing Mỹ: “Markeitng là tiến hành các hoạt động kinh
doanh có liên quan trực tiếp đến dòng vận chuyển hàng hóa từ dịch vụ từ người sản
xuất đến người tiêu dùng.”
Theo định nghĩa của học viện quản lý Malaisia: “Marketing là nghệ thuật kết
hợp, vận dụng các nguồn lực thiết yếu nhằm khám phá, sáng tạo, thỏa mãn và gợi
lên những nhu cầu cảu khách hàng để tạo ra lợi nhuận.”


13

13

Và để ứng dụng marketing hiện đại vào lĩnh vực thương mại của các tổ chức
kinh tế, có thể chấp nhận khái niệm marketing thương mại:
“Marketing thương mại là quá trình tổ chức, quản lý và điều khiển các hoạt
động nhằm tạo ra khả năng và đạt được mục tiêu tiêu thụ có hiệu quả nhất sản phẩm
của một tổ chức trên cơ sở thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của nhà sản xuất,
nhà thương mại và người tiêu thụ.”
Tóm lại, marketing là tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp hướng tới thỏa
mãn, gợi mở những nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường để đạt được mục
tiêu lợi nhuận.

Như vậy, marketing không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh,
nó là một triết lý dẫn dắt toàn bộ hỏa động của doanh nghiệp trong việc phát hiện
ra, đáp ứng và làm thỏa mãn cho nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiêp cần phải
biết làm thế nào để xác định và phân kíc thị trường, xây dựng giải pháp hấp dẫn để
chào cho khách hàng, và xây dựng thương hiệu với định vị mạnh. Họ phải biết làm
thế nào để làm giá cho giải pháp của mình một cách hấp dẫn và hợp lý, và làm thế
nào để chọn và quản trị kênh phân phối để đưa sản phẩn của mình đến người tiêu
dùng một cách có hiệu quả. Họ cần phải iết làm thế nào để quảng cáo và giới thiệu
sả phẩm của mình, để khách hàng biết và mua. Không chỉ thế, họ cần phải biết áp
dụng chiến lược thị trường và phương pháp quản trị phù hợp với thực tế thị trường
đầy kỹ thuật mới trong xu hướng toàn cầu hóa.
1.1.1.2. Khái niệm về marketing điện tử
Với sự phát triển của internet hiện nay với tốc độ phát triển mạnh mẽ của khoa
học kĩ thuật đặc biệt là công nghệ số. Marketing điện tử đang trở thành xu hướng
trong việc quảng bá thương hiệu của các doanh nghiệp hiện nay. Như chúng ta đã
biết ngày nay có rất nhiều quan điểm về marketing điện tử, sau đây là một số định
nghĩa về marketing điện tử:
Theo Philip Kotler: “Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm,
giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu
của tổ chức và các nhân dựa trên các phương điện điện tử và internet.”


14

14

Theo cuốn sách Electronic Marketing của tác giả Joey Reedy và Shauna
Schullo: “Marketing trực tuyến bao gốm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu
và mong muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử.”
Theo Ghosh Shikhar và Toby Bloomburg (Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ AMA),

marketing điện tử là: “Lĩnh vực hoạt động kinh doanh gắn liền với dòng vận chuyển
sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ
thông tin internet.”
Về cơ bản, marketing điện tử được hiểu là các hoạt động marketing được tiến
hành thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông. Trong đó phương tiện
điện tử có thể là máy tính, điện thoại di động, PDA… Còn mạng viễn thông có thể
là internet, mạng thông tin di động…
1.1.2. Mục tiêu và chức năng của marketing

1.1.2.1. Phân loại marketing.
Ta có thể phân loại marketing theo hai loại sau:
Marketing truyền thống hay marketing cổ điển:
Toàn bộ hoạt động marketing chỉ diễn ra trên thị trường trong khâu lưu thông.
Hoạt động đầu tiên của marketing là làm việc với thị trường và việc tiếp theo của nó
trên các kênh lưu thông. Như vậy, về thực chất marketing cổ điển chỉ chú trọng đến
việc tiêu thụ nhanh chóng những hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và không chú trọng
đến khách hàng.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hơn nếu chỉ quan tâm đến khâu tiêu thụ thì
chưa đủ mà còn cần quan tâm đến tính đồng bộ của cả hệ thống. Việc thay thế
marketing cổ điển bằng lý thuyết marketing khác là điều tất yếu.
Marketing hiện đại:
Sự ra đời của marketing hiện đại đã góp phần to lớn vào việc khắc phục tình
trạng khủng hoảng thừa và thúc đẩy khoa học, kỹ thuật phát triển. marketing hiện
đại đã chú trọng đến khách hàng hơn, coi thị trường là khâu quan trọng nhất của quá
trình tái sản xuất hàng hóa và khách hàng và nhu cầu của họ đóng vai trò quyết
định. Mặt khác do chú ý đến tính đồng bộ của cả hệ thống nên các bộ phận, đơn vị
đều tập trung tạo lên sức mạnh tổng hợp đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Mục
tiêu của marketing là tối đa hoá lợi nhuận nhưng đó là mục tiêu tổng thể, dài hạn
còn biểu hiện trong ngắn hạn lại là sự thoả mãn thật tốt nhu cầu khách hàng.



15

15

1.1.2.2. Mục tiêu và chức năng của marketing
Mục tiêu:
Marketing hướng đến ba mục tiêu chủ yếu sau:
Thỏa mãn khách hàng: Đây là vấn đề sống còn của công ty. Các nỗ lực
marketing nhằm đáp ứng nhu cầu cảu khách hàng, làm cho họ hài lòng, trung thành
với công ty, qua đó thuyết phục thêm khách hàng mới. Thỏa mãn khách hàng cũng
chính là tiền đề tạo lợi nhuận lâu dài cho công ty. Marketing phải tạo ra mức lợi
nhuận cần thiết giúp công ty tích lũy và phát triển.
Tạo lợi thế cạnh tranh: Giải pháp marketing giúp công ty đối phó tốt các thách
thức cạnh tranh, đảm bảo vị thế cạnh tranh thuận lợi trên thị trường.
An toàn trong kinh doanh: Dựa vào marketing, doanh nghiệp có thể phân tích,
phán đoán những biến đổi trên thị trường, đề ra những bất trắc có thể có và hạn chế
đến mức tối thiểu hậu quả của những rủi ro trong kinh doanh trên thị trường luôn
biến động.
Chức năng:
Làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu khách hàng:
Thông qua việc nghiên cứu thị trường các thông tin về khách hàng và các yếu
tố ảnh hưởng đến hành vi mua hay quyết định mua của khách hàng, các nhà sản
xuất kinh doanh đã tạo ra những sản phẩm, hàng hóa làm hài lòng khách hàng ngay
cả những người khó tính nhất. Nhu cầu của khách hàng ngày nay thay đổi nhiều so
với trước kia, nếu trước kia nhu cầu của người tiêu dùng chỉ là vật phẩm làm thoả
mãn nhu cầu thiết yếu, sinh lý thì nay ngoài yếu tố trên hàng hóa còn phải thoả mãn
nhu cầu cao hơn như nhu cầu tự thể hiện, tâm linh, trình độ kiến thức, cấp bậc...
Thực hiện chuỗi hoạt động của mình marketing có thể thâu tóm, phối hợp các
hoạt động của bộ phận kỹ thuật, tiêu chuẩn hóa sản phẩm, sản xuất, nghiên cứu

thị trường các xí nghiệp sản xuất bao gói, nhãn hiệu...nhằm mục tiêu chung là
làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm trên thị trường, thoả mãn tốt nhu cầu của
người tiêu dùng.
Chức năng phân phối:


16

16

Chức năng phân phối bao gồm tất cả các hoạt động nhằm tổ chức sự vận động
tối ưu sản phẩm hàng hóa từ khi nó kết thúc quá trình sản xuất cho đến khi nó được
giao cho những cửa hàng bán lẻ hoặc giao trực tiếp cho người tiêu dùng. Thông qua
chức năng này, những người tiêu thụ trung gian có khả năng tốt sẽ được phát triển.
Ngoài ra nó còn hướng dẫn khách hàng về các thủ tục ký liên quan đến quá trình
mua hàng, tổ chức các tổ vận tải chuyên dụng, hệ thống kho bãi dự trữ bảo quản
hàng hóa... Đặc biệt, chức năng phân phối trong Marketing có thể phát hiện ra sự trì
trệ, ách tắc của kênh phân phối có thể xảy ra trong quá trình phân phối.
Chức năng tiêu thụ hàng hóa:
Chức năng này thâu tóm thành hai hoạt động lớn: kiểm soát giá cả và các
nghiệp vụ bán hàng, nghệ thuật bán hàng.
Các hoạt động yểm trợ:
Thông qua việc hỗ trợ cho khách hàng, marketing giúp doanh nghiệp thoả mãn
tốt hơn nhu cầu khách hàng và là công cụ cạnh tranh hiệu quả khi mà việc tối ưu
hóa chi phí dẫn đến việc khó có thể cạnh tranh bằng giá. Các hoạt động yểm trợ có
thể kể đến như quảng cáo, khuyến mại, tham gia hội trợ, triển lãm và nhiều hoạt
động dịch vụ khách hàng khác.
1.1.2.3. Quá trình hình thành và phát triển của marketing điện tử
Quá trình hình thành phát triển của marketing điện tử được chia làm 3 giai
đoạn:

Marketing điện tử trong giai đoạn website thông tin:
Trong giai đoạn đầu mới hình thành, các web thường giống như một cuốn
sách, trong đó các trang văn bản được sử dụng với mục đích đơn thuần là cung cấp
thông tin, giới thiệu về doanh nghiệp, về các sản phẩm. dịch vụ mà doanh nghiệp có
thể cung cấp, hoặc đơn giản là các số liệu thống kê, phân tích đánh giá các chỉ số,
các thông tin thu nhận được. Đây được coi là giai đoạn đầu tiên của marketing điện
tử và được nhiêu doanh nghiệp sử dụng để đưa các thông tin về doanh nghiệp lên
mạng toàn cầu, coi đó là cách thức giới thiệu về doanh nghiệp hiệu quả và tiện
dụng. Marketing điện tử trong thời kì này chủ yếu xuất hiện dưới dạng những bảng


17

17

yết thị phức tạp hơn kèm theo một số phần mềm phụ để khách hàng tải về. Hiện nay
các trang web thông tin vẫn giữ vị trí quan trọng trong marketing điện tử, đóng vai
trò như một kênh cung cấp thông tin hiệu quả cho khách hàng như thông tin chuyên
đề, số liệu thống kê.
Marketing điện tử trong giai đoạn website giao dịch:
Nếu các website thông tin giúp các doanh nghiệp thiết lập được sự hiện diện
của mình trên mạng thì website giao dịch giúp doanh nghiệp tiến thêm một bước
nữa là thực hiện các giao dịch trực tuyến. Website giao dịch là giao diện được thực
hiện các giao dịch trực tuyến. Website này có đặc tính tương tác mạnh mẽ, đòi hỏi
công nghệ web cao hơn và kĩ thuật bảo mật các giao dịch, hệ thống thông tin cũng
như nhân viên duy trì website phải đáp ứng những nhu cầu xử lí dữ liệu tức thời.
Marketing điện tử trong giai đoạn này tồn tại dưới hình thức cơ bản như catalog
điện tử, chợ điện tử, đấu giá điện tử, phố buôn bán ảo…
Marketing điện tử trong giai đoạn website tương tác:
Website tương tác là website liên kết với các website hay hệ thống thông tin

của các tổ chức với nhau. Đây là một kho lưu trữ những thông tin về khách hàng và
một hệ thống tổ chức thông tin để đưa ra các sản phẩm phù hợp với từng cá nhân,
khách hàng. Cơ chế tuỳ biến có thể thực hiện tự động theo trình tự lập sắn với các
thông tin về qúa khứ mua hàng của người tiêu dùng. Marketing điện tử trong giai
đoạn này thể hiện những đặc điểm nổi bật của nó, đó là tính tương tác. Sự tương tác
giữa các thành phần tham gia vào giao dịch trên mạng tạo nên một bước tiến mới
cho marketing điện tử, thúc đẩy quá trình mua bán cũng như thiết lập mối quan hệ
sâu sắc với khách hàng. Những công cụ chủ yếu của marketing điện tử trong giai
đoạn này bao gồm công cụ tìm kiếm, chương trình đại lí, quản trị quan hệ khách
hàng, marketing lan toả.
Với sự phát triển vượt bậc của internet hiện nay cùng với cuộc cách mạng
công nghệ 4.0 với công nghệ số đã giúp cho marketing điện tử phát triển mạnh mẽ,
các doanh nghiệp có thể dễ dàng nhận biết nhu cầu, hành vi của người tiêu dùng
quảng bá thương hiệu và sản phẩm của mình dễ dàng hơn và marketing điện tử trở
thành một xu thế tất yếu thay thế hoàn toàn Marketing truyền thống.
1.1.2.4. Ưu điểm và nhược điểm của marketing điện tử
Ưu điểm:


18

18

Khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ mà daonh
nghiệp marketing thông qua các công cụ internet. Khách hàng có thể so sánh sản
phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp chỉ bằng một vài thao tác đơn giản trên máy
tính nhưng vẫn mang lại hiệu quả cao.
Việc ứng dụng Internet trong hoạt động marketing sẽ giúp cho các doanh
nghiệp có được các thông tin về thị trường, khách hàng mục tiêu và khách hàng
tiềm năng nhanh nhất thông qua các hoạt động phân tích và đo lường trên các công

cụ marketing điện tử như: theo dõi giới tính, độ tuổi, khu vực cuả khách hàng truy
cập vào website của doanh nghiệp… Từ đó doanh nghiệp có thể đánh giá và lựa
chọn các hình thức marketing điện tử phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình.
Marketing điện tử giúp cho doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí mà trước
hết là các chi phí văn phòng. Với việc ứng dụng internet chi phí tìm kiếm chuyển
giao tài liệu giảm nhiều lần vì không giấy tờ, không in ấn. Như vậy các nhân viên
có năng lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn giấy tờ, tập trung vào khâu
nghiên cứu và phát triển, đưa đến các lợi ích to lớn lâu dài cho doanh nghiệp.
Marketing điện tử còn giảm tối đa các chi phí bán hàng và giao dịch. Thông
qua internet, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách
hàng. Marketing thông qua website của chính doanh nghiệp cũng được coi là một
hình thức hiệu quả vì dễ dàng cập nhật, chỉnh sửa mọi thông tin, hình ảnh. Còn đối
với hình thức marketing truyền thống như phát hành poster, catalog thì việc cập
nhật hoặc chỉnh sửa thông tin là điều không thể, muốn làm được việc đó thì daonh
nghiệp phải thiết kế, chỉnh sửa và in ấm poster, catalog lại từ đầu.
Marketing điện tử còn giúp dianh nghiệp xây dựng một chiến lược marketing
toàn cầu với chi phí thấp vì giảm thiểu được các chi phí tổ chức hội trợ xúc tiến,
thương mại, trưng bày sản phẩm… vì những hoạt động trên đều có thể dễ dàng được
thực hiện thông website của công ty hay các công cụ marketing trực tuyến khác.
Nhược điểm:
Khác với các hình thức marketing khác, để tiếp cận được với những hình thức
marketing trực tuyến đối tượng tiềm năng của bạn phải có máy tính và máy tính
phải được kết nối internet. Do phải phụ thuộc vào mức độ phổ biến của internet và


19

19

thiết bị truy cập, hiệu quả marketing trực tuyến sẽ có những tác động không đồng

đều giữa những vùng lãnh thổ khác nhau.
Về mặt xã hội, bên cạnh tiếp thu các tư tưởng văn hóa tiên bộ trên thế giới, các
thế lực xấu có thể lợi dụng marketing điện tử để tuyên truyền những tư tưởng xấu,
làm ảnh hưởng đến giá trị đạo đức truyền thống. Mặt khác, internet ngày càng phổ
cập, thu hút nhiều đối tượng khác nhau, trong đó có cả đối tượng là trẻ em, thanh
thiếu niên vì vậy những đối tượng này có thể bị tác động xấu bởi những hình thức
marketing sản phẩm, dịch vụ không phù hợp với lứa tuổi (thuốc lá, rượu bia, trò
chơi trực tuyến có nội dung không lành mạnh…).
Việc xây dựng và phát triển những chiến lược marketing trực truyến đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải có một cơ sở kỹ thuật, công nghên thông tin phát triển đạt
đến một trình độ nhất định.
Các văn bản chính sách về quản lý nội dung, hình ảnh marketing trực tuyến,
các pháp lý về bảo mật thông tin, bản quyền hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp… đang trong quá trình hoàn thiện, còn nhiều kẽ hở cho lừa đảo trực tuyến
phát triển cũng làm giảm độ tin cậy của quảng cáo trực tuyến.
1.1.2.5. Công cụ marketing điện tử
Website:
Website là nền tảng giúp cho doanh nghiệp bắt đầu hoạt động trên internet và
thu hút khách hàng, giúp cho doanh nghiệp tiếp cận khách hàng mọi lúc, mọi nơi
cùng tạo dựng thương hiệu doanh nghiệp và tiết kiệm chi phí.
Có nhiều loại website như: website giới thiệu, quảng bá dịch vụ, sản phẩm,
website thương mại điện tử, … Tùy vào nhu cầu cảu mỗi doanh nghiệp cần phải lựa
chọn hình thức website cho phù hợp.
Để có thể phát huy hiệu quả của website bán hàng, các cửa hàng, doanh
nghiệp cần thiết kế website có giao diện thân thiện, bố cục hợp lý, phù hợp với
ngành gnheef kinh doanh, tính năng đầy đủ và thân thiện với người dùng. Bên cạnh
đó website còn phải cung cấp thông cun cụ thể, tốc độ tải trang nhanh, tối ưu hóa
cho công cụ tìm kiếm và hiển thị tốt nhất trên mọi màn hình thiết bị, trong đó có các
thiết bị di động.
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO)



20

20

SEO (Search Engine Optimization) là tập hợp các phương pháp giúp tối ưu
hóa website thân thiện với các bộ máy tìm kiếm giúp gia tang thứ hạng từ khóa và
website khi người dùng sử dụng công cụ tìm kiếm. Đây được xem là giải pháp vượt
trội trong việc quảng bá sản phẩm, dịch vụ và tiếp cận khách hàng khi mà có
khoảng 90% người dùng sử dụng Google và các công cụ tìm kiếm khác truy vấn
thông tin sản phẩm, dịch vụ trước khi quyết định mua hàng.
SEO được đánh giá là công cụ marketing online mang lại hiệu quả lâu dài và
có sức mạnh vượt trội trong việc thu hút khách hàng tiềm năng tuy nhiên cần đầu tư
thời gian và nguồn lực. Các yếu tố quyết định đến hiệu quả của hoạt động SEO đó
là nội dung (nội dung chất lượng và độc đáo được công cụ tìm kiếm đánh gia cao),
backlink (backlink trỏ về có số lượng và chất lượng tốt ảnh hưởng đến uy tín của
website) và lượng truy cập (lượt truy cập và tương tác cao góp phần gia tăng thứ
hạng của website).
Diễn đàn, blog và các trang rao vặt:
Các công cụ marketing online này được các cửa hàng, doanh nghiệp sử dụng
từ rất lâu và chưa bao giờ mất đi tính hiệu quả. Việc sử dụng các diễn đàn, blog và
trang rao vặt không chỉ quảng cáo sản phẩm, dịch vụ và thương hiệu của bạn đến
với người dùng giúp thu hút thêm các khách hàng tiềm năng, gia tăng cơ hội bán
hàng mà còn trợ giúp cho hoạt động SEO và tăng lượt truy cập đến với website.
Để thúc đẩy bán hàng trên các trang diễn đàn, blog hay rao vặt cần dựa trên
việc đưa ra các tiêu đề nổi bật và mới lạ thu hút người dùng quan tâm cùng với đó
nội dung truyền tải phải khéo léo hướng đến sản phẩm, dịch vụ hoặc chia sẻ các
thông tin, kinh nghiệm có ích với người dùng liên quan đến sản phẩm, dịch vụ đang
kinh doanh.

Mạng xã hội
Khi kinh doanh trực tuyến, mạng xã hội được xem là công cụ bán hàng hiệu
quả bởi khả năng kết nối và lan tỏa thông tin nhanh chóng. Chính vì vậy nó đang trở
thành công cụ tiếp cận khách hàng hiệu quả đồng thời tiết kiệm chi phí, tạo sự gắn
kết với khách hàng và quảng bá thương hiệu nhanh chóng. Hiện nay có một số
mạng xã hội phổ biến được các cửa hàng, doanh nghiệp khai thác sử dụng cho việc
bán hàng online như Google+, Pinterest, Instagram, Youtube, Zalo và đặc biệt phải
kể Facebook với số lượng người dùng lên tới 30 triệu người. Tuy nhiên mạng xã hội


21

21

thường thích hợp với các dòng sản phẩm bán lẻ như thời trang, sản phẩm làm đẹp,
đồ chơi công nghệ, thực phẩm hoặc tour du lịch và các khóa học đồng thời hướng
tới đối tượng khách hàng trẻ.
Để có thể xây dựng chiến lược bán hàng hiệu quả trên mạng xã hội, các cửa
hàng, doanh nghiệp cần chú trọng vào việc phát triển nội dung thu hút khách hàng
tiềm năng đồng thời quảng bá đúng đến khách hàng mục tiêu, thường xuyên đăng
nội dung và tạo tương tác đối với người dùng.
Quảng cáo trực tuyến
Trong phương thức này, các công ty mua không gian quảng cáo trên trang web
được sở hữu bởi các công ty khác. Có sự khác biệt giữa quảng cáo trực tuyến và
việc đưa nội dung lên trang web của mình, rất nhiều công ty đã đã nhầm lẫn giữa
hai công việc này và nghĩ rằng trang web của chính mình là một quảng cáo trực
tuyến. Quảng cáo trực tuyến có ý nghĩa rất đặc biệt trong hoạt động marketing: Khi
một công ty trả tiền cho một khoảng không nhất định nào đó, họ cố gắng thu hút được
người sử dụng và giới thiệu về sản phẩm, những chương trình khuyến mãi của họ.
Các hình thức quảng cáo trực tuyến như Google Adwords hay quảng cáo

Facebook là công cụ marketing online đang được rất nhiều cửa hàng, doanh nghiệp
sử dụng. Các loại quảng cáo này giúp tiếp cận các khách hàng tiềm năng một cách
nhanh chóng và nâng cao quảng bá thương hiệu. Nó thích hợp với các chiến dịch
khuyến mại, giảm giá hoặc sự kiện tuy nhiên các doanh nghiệp phải trả chi phí cho
các lượt tương tác với quảng cáo.
Muốn đạt được hiệu quả cao khi sử dụng công cụ quảng cáo trực tuyến, các
cửa hàng, doanh nghiệp cần đưa ra thông điệp thu hút khách hàng, tăng lượng tương
tác của khách hàng với quảng cáo và hướng tới tỷ lệ chuyển đổi mua hàng đồng thời
phải quảng cáo đúng đến đối tượng khách hàng đang tìm kiếm hoặc quan tâm đến
sản phẩm, dịch vụ của bạn.
SMS Marketing
Trong thời buổi người dùng sử dụng các thiết bị di động như điện thoại thông
minh hay máy tính bảng ngày càng tăng lên thì SMS Marketing được đánh giá là
công cụ marketing online đầy tiềm năng đối với các cửa hàng, doanh nghiệp trong
việc tiếp cận và chăm sóc khách hàng. Tuy nhiên để có thể phát huy được hiệu quả
khi xây dựng chiến dịch SMS Marketing, doanh nghiệp của bạn cần tập trung


22

22

hướng tới các khách hàng tiềm năng hoặc tiếp thị lại các khách hàng từng sử dụng
sản phẩm, dịch vụ đồng thời gửi tin nhắn đúng thời điểm, tránh làm phiền khách
hàng đi cùng với đó là nội dung ngắn gọn, thu hút với các chương trình khuyến mại,
giảm giá.
Email Marketing
Email marketing chính là công cụ marketing online trong đó các cửa hàng,
doanh nghiệp gửi thư điện tử tiếp thị và quảng cáo sản phẩm, dịch vụ đến với người
dùng Internet và đối tượng khách hàng tiềm năng. Nó góp phần làm phong phú hơn

các công cụ thúc đẩy bán hàng trực tuyến với khả năng chủ động tiếp cận khách
hàng, chăm sóc khách hàng hiệu quả và xúc tiến hoạt động bán hàng.
Email Marketing bao gồm nhiều hình thức:
Quảng cáo tới các khách hàng tiềm năng dưới dạng email giới thiệu thông tin
sản phẩm, dịch vụ, bnr tin khuyến mại, giảm giá.
Gửi bản tin (newsletter) cập nhật thông tin dịch vụ, thị trường, tin tức tới các
khách hàng đã đăng kí nhận tin.
Chăm sóc các khách hàng hiện tại bằng cách gửi các hướng dẫ sử dụng
(manual), thông tin hữu ích, các ebook, video…
Gửi thiệp điện tử (e-card) cho khách hàng hiện tại vào các dịp đặc biệt như
sinh nhật để tang cường mối quan hệ và tang lượng khách trung thành.
Gửi email mời tham gia vào các sự kiện trực tuyến trên website.
Một chiến dịch email marketing hiệu quả phải được xây dựng dựa trên nội
dung email chất lượng bởi nội dung đóng vai trò vô cùng quan trọng quyết định
thành công của chiến dịch. Nội dung email cần tạo ra thông điệp thu hút tới khách
hàng thay vì spam đi cùng bố cục và cách trình bày hợp lý đồng thời nên kèm theo
các liên kết trỏ về website của bạn. Bên cạnh đó, cần lựa chọn và lọc đúng tập
khách hàng tiềm năng để gửi email. Ngoài ra, nên sử dụng các phần mềm gửi email
marketing chuyên nghiệp và xác định đúng thời điểm và tần suất gửi email cho
khách hàng.
Truyền thông trực tuyến và tiếp thi liên kết
Truyền thông trực tuyến và tiếp thị liên kết là công cụ marketing online tiếp
theo giúp việc bán hàng trực tuyến hiệu quả hơn, tăng cường sự hiện diện của
thương hiệu đối với người dùng internet đồng thời nâng cao cơ hội bán hàng và gia


23

23


tăng doanh số. Các hình thức truyền thông trực tuyến hiệu quả hiện nay như đăng
bài PR trên các báo mạng uy tín hay đặt banner quảng cáo trên các website lớn. Bên
cạnh đó hình thức tiếp thị liên kết hay được biết đến với tên gọi affiliate marketing
giúp mở rộng thêm mạng lưới bán hàng trực tuyến dựa trên tỷ lệ hoa hồng dành cho
cộng tác viên hoặc đại lý bán hàng trực tuyến.
1.1.2.6. Điều kiện áp dụng
Thị trường:
Đó là nhận thức của khách hàng đối với thương mại điện tử tỷ lệ người sử
dụng và chấp nhận internet. Đối với marketing điện tử giữa doanh nghiệp và khách
hàng cá nhân (B2C), khách hàng cần có điều kiện tiếp cận internet cũng như thói
quen mua sắm qua mạng. Đối với marketing điện tử giữa doanh nghiệp và doanh
nghiệp (B2B), các tổ chức cần nhận thức được tầm quan trọng của chia sẻ thông tin,
phối hợp hoạt động sản xuất và kinh doanh để nâng cao hiệu quả, giảm chi phí và
tăng cường năng lực cạnh tranh.
Doanh nghiệp:
Nhận thức của các tổ chức về tầm quan trọng và ý nghĩa sống còn của việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh, đánh giá được lợi ích của đầu tư
vào marketing điện tử cũng như đánh giá được các nguy cơ, hiểm họa nếu không
tham gia marketing điện tử.
Sự phát triển của các ứng dụng marketing trên internet:
Hầu hết các hoạt động marketing đều có thể ứng dụng những thành tựu của
công nghệ thông tin như: nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại; phát triển sản
phẩm mới; quảng cáo; phối hợp giữa các bên cung cấp, sản xuất và phân phối.
1.1.3. Khái niệm mạng xã hội
1.1.3.1. Khái niệm
Theo Wikipedia: mạng xã hội với cách gọi đầy đủ là "dịch vụ mạng xã hội"
(tiếng Anh là "social network service") hay "trang mạng xã hội", là nền tảng trực
tuyến nơi mọi người dùng để xây dựng các mối quan hệ với người khác có chung
tính cách, nghề nghiệp, công việc, trình độ, ... hay có mối quan hệ ngoài đời thực.
Mạng xã hội có nhiều dạng thức và tính năng khác nhau, có thể được trang bị

thêm nhiều công cụ mới, và có thể vận hành trên tất cả các nền tảng như máy tính
để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng hay điện thoại thông minh.


24

24

Mạng xã hội cho phép người dùng chia sẻ câu chuyện, bài viết, ý tưởng cá
nhân, đăng ảnh, video, đồng thời thông báo về hoạt động, sự kiện trên mạng hoặc
trong thế giới thực. Nếu như trong mô hình mạng xã hội truyền thống, ví dụ như sự
kiện hội chợ, đã tồn tại từ lâu trong lịch sử thì mạng xã hội trên web giúp người
dùng kết nối với những người sống ở nhiều vùng đất khác nhau, ở thành phố khác
hoặc trên toàn thế giới.
1.1.3.2. Đặc điểm của mạng xã hội
Nhìn chung có nhiều mô hình mạng xã hội khác nhau, nhưng hầu hết mạng xã
hội có những đặc điểm chung như:
Mạng xã hội là ứng dụng trên nền tảng internet
Nội dung trên mạng xã hội là do người dùng tự sáng tạo chia sẻ
Người dùng tạo ra hồ sơ cá nhân phù hợp cho trang hoặc ứng dụng được duy
trì trên nền tảng mạng xã hội
Mạng xã hội tạo điều kiện cho sự phát triển của cộng đồng xã hội trên mạng
bằng cách kết nối tài khoản của người dùng với tài khoản của cá nhân, tổ chức khác.
Từ khi bắt đầu xuất hiện, mạng xã hội mang lại những lợi ích không nhỏ trong
nhiều lĩnh vực, ngành nghề, trong liên hệ công việc, tuyển dụng, trao đổi, học hỏi,
kinh doanh, mua bán, tương tác xã hội...
Mặc dù vậy trong quá trình vận hành thì các mạng xã hội cũng bộc lộ nhiều
vấn đề bất cập liên quan đến spam, quyền riêng tư, thu thập thông tin, bảo mật,
nguy cơ sử dụng sai mục đích, hay bảo vệ trẻ em...
1.1.3.3. Các mạng xã hội chủ yếu hiện nay

Facebook ( />Mạng xã hội được nhiều người dùng nhất hiện nay trên toàn thế giới, điểm
dừng cho mỗi người có thể tạo cho mình 1 trang cá nhân riêng, chia sẻ những hình
ảnh, khoảng khắc và kể cả những tin nổi bật, bên cạnh đó người dùng có thể bình
luận, chia sẻ lại. Không chỉ vậy, Facebook còn cung cấp cho người dùng những tính
năng thú vị về bảo mật và các trò chơi nhỏ thú vị.
Twitter ( />Dịch vụ cho phép người dùng đăng những bài viết (bài tweet) với tối đa 140 kí
tự từ điện thoại hoặc máy tính, bạn có thể đăng bài hoặc tweet lại (retweet) bài của
người dùng khác, có thể thả tim hoặc bình luận trên bài viết đó.


25

25

Tumblr ( />Nền tảng blog cho phép bạn đăng bài, chia sẻ hoặc có thể thích các bài viết từ
người dùng khác. Tumblr được lai giữa Facebook hay Twitter và nền tảng blog, có
lượng người dùng khá "trẻ", bạn chỉ cần trên 13 tuổi là có thể đăng kí tạo cho mình
1 blog riêng.
Zalo ( />Dịch vụ được dùng khá nhiều tại Việt Nam, tuy nhiên bạn chỉ có thể trò
chuyện với bạn bè trên giao diện web, với các bài đăng thì bạn chỉ có thể xem trên
giao diện điện thoại, bạn có thể thả tim hoặc bình luận trên bài viết của người dùng
khác nhưng không thể chia sẻ lại bài viết đó, ngoài ra các bình luận trên bài viết tại
Zalo chỉ bạn bè có trong danh sách bạn bè (friends list) mới có thể xem được.
Lotus ( />Mạng xã hội đang được thành lập và phát triển do chính người Việt Nam xây
dựng lên, với các chức năng như đăng bài, chia sẻ bài, thích bài viết, đánh giá bài
viết và bạn có thể bình luận bài viết. Mỗi thao tác bạn tương tác trên Lotus có thể
được tích lũy điểm và chuyển thành các Voucher, quà tặng có giá trị thực.
YouTube ( />Là một trang web chia sẻ video, là nơi người dùng có thể tải lên hoặc tải
về máy tính hay điện thoại và chia sẻ các video clip. Trang web cho phép người
dùng tải lên, xem, chia sẻ, thêm vào danh sách phát, báo cáo và nhận xét về video,

đăng ký người dùng khác và sử dụng công nghệ WebM, H.264/MPEG-4 AVC
và Adobe Flash Player để hiển thị nhiều video đa phương tiện do người dùng và
doanh nghiệp tạo ra. Nội dung có sẵn bao gồm video clip, đoạn chương trình truyền
hình, video âm nhạc, phim tài liệu ngắn và tài liệu, bản ghi âm, đoạn giới thiệu
phim và các nội dung khác như viết blog bằng video, video sáng tạo ngắn và video
giáo dục.
TikTok (hpps://tiktok.com/)
Là ứng dụng di động TikTok cho phép người dùng xem các clip nhạc, quay
các clip ngắn và chỉnh sửa chúng, đồng thời thêm các hiệu ứng đặc biệt vào các
clip. Để tạo video nhạc của riêng mình, trước tiên người dùng chọn từ danh sách
nhạc nền. Sau đó, ứng dụng ghi lại chúng trong khi chúng làm bất cứ điều gì chúng
muốn trong sáu mươi giây. Danh sách nhạc TikTok chứa nhiều phong cách âm


×