Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý tài chính tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN LÊ TRANG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN LÊ TRANG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN BÍCH HỒNG

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN






i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Quản lý tài chính tại
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Thái Nguyên” được hoàn thành là công
trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên
hướng dẫn TS. Nguyễn Bích Hồng.
Tôi cam đoan các số liệu, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng
và trung thực, kết quả nghiên cứu này chưa từng được công bố trong những
công trình được nghiên cứu từ trước đến nay.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Lê Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Tại đây tôi xin bày tỏ
lòng cảm ơn sâu sắc của mình tới:

Giảng viên hướng dẫn khoa học: Tiến sỹ Nguyễn Bích Hồng đã rất tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề
tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường cùng các thầy, cô
giáo khoa Sau Đại học Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên đã giúp đỡ, dạy bảo tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban Giám
đốc, cán bộ, viên chức, người lao động của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Thái Nguyên nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi tham khảo và
thu thập số liệu đề hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình tôi đã luôn hỗ trợ và
thường xuyên động viên tinh thần tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
để hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện luận văn này, tuy nhiên
vẫn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng
góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Lê Trang
MỤC LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ .............................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP LĨNH VỰC PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH .............................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại Đài Phát thanh – Truyền hình ........ 4
1.1.1. Những vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp lĩnh vực phát thanh - truyền
hình .................................................................................................................... 4
1.1.2. Quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp lĩnh vực Phát thanh - Truyền
hình .................................................................................................................... 6
1.1.3. Nội dung quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp lĩnh vực phát thanhtruyền hình....................................................................................................... 11
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
lĩnh vực Phát thanh - Truyền hình................................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính tại một số Đài PT-TH trong nước và
bài học kinh nghiệm cho Đài PT-TH tỉnh Thái Nguyên................................. 22
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Đài PT-TH tỉnh Hưng Yên............. 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv


1.2.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Đài PT-TH tỉnh Hà Giang .............. 24
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về công tác quản lý tài chính cho Đài PT- TH
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 25
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 27
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 29
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 29
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 30
2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu về dự toán ................................................................ 30
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về thực hiện dự toán ...................................................... 31
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về quyết toán ngân sách ................................................ 31
2.3.4.Nhóm chỉ tiêu về công tác thanh tra, kiểm tra ....................................... 32
2.3.5. Nhóm chỉ tiêu phân tích quy mô, cơ cấu và sự biến động của tài sản .. 32
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐÀI PHÁT
THANH – TRUYỀN HÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN ................................ 33
3.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Đài PT-TH tỉnh Thái Nguyên ................. 33
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 33
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................ 34
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý ........................................................ 36
3.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Đài PT-TH tỉnh Thái Nguyên ............... 37
3.2.1. Đặc điểm công tác quản lý tài chính tại Đài PT-TH tỉnh Thái Nguyên 37
3.2.2. Cơ sở pháp lý quản lý tài chính tại Đài PT-TH tỉnh Thái Nguyên ....... 38
3.2.3. Quy trình quản lý tài chính tại Đài PT-TH tỉnh Thái Nguyên .............. 39
3.2.4. Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Đài PT-TH tỉnh Thái Nguyên
......................................................................................................................... 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v

3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại Đài PTTH tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................... 65
3.3.1. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 65
3.3.2. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 69
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Đài PT-TH Thái Nguyên ........ 72
3.4.1. Những kết quả đã đạt được ................................................................... 72
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 75
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI ĐÀI PT-TH TỈNH THÁI NGUYÊN ............................ 78
4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của quản lý tài chính tại Đài PT-TH tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 78
4.1.1. Định hướng phát triển ........................................................................... 78
4.1.2. Mục tiêu phát triển ................................................................................ 79
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Đài PT-TH Thái Nguyên
......................................................................................................................... 79
4.2.1. Tăng cường chất lượng công tác dự toán .............................................. 79
4.2.2. Đổi mới công tác quản lý thu, chi ......................................................... 80
4.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra............................................... 80
4.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính ......................... 81
4.2.5. Phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ tạo điều kiện cho mở rộng nguồn
thu của Đài ...................................................................................................... 82
4.2.6. Một số giải pháp khác ........................................................................... 84
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 84
4.3.1. Đối với nhà nước ................................................................................... 84
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên và các sở ngành liên quan .............. 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

PT-TH

Phát thanh - Truyền hình

NSNN

Ngân sách nhà nước

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

KT-XH


Kinh tế - xã hội

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Quy mô, trình độ của nguồn nhân lực năm 2018 ........................... 37
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp các nguồn thu giai đoạn 2016-2018 ....................... 42
Bảng 3.3. Nội dung chi cho hoạt động của Đài PT - TH Thái Nguyên .......... 44
giai đoạn 2016 - 2018 ...................................................................................... 44
Bảng 3.4. Các quỹ của Đài PT-TH Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ......... 47
Bảng 3.5: Dự toán thu của Đài PT-TH Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ... 49
Bảng 3.6: Dự toán chi của Đài PT-TH Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ... 50
Bảng 3.7: Ý kiến đánh giá của cán bộ lãnh đạo về công tác quản lý tài chính tại
Đài PT-TH tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 51
Bảng 3.8: Kết quả đánh giá công tác lập dự toán tại đơn vị ........................... 51
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện so với dự toán thu chi của Đài PT-TH Thái Nguyên
giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 53
Bảng 3.10: Ý kiến đánh giá của cán bộ lãnh đạo về công tác chấp hành dự toán
tại Đài PT-TH tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 56
Bảng 3.11: Kết quả đánh giá công tác chấp hành dự toán tại đơn vị………..54

Bảng 3.12: Nội dung quyết toán ngân sách của Đài PT-TH Thái Nguyên giai
đoạn 2016 - 2018 ............................................................................................. 58
Bảng 3.13. Ý kiến đánh giá của cán bộ lãnh đạo về công tác quyết toán tại Đài
PT-TH tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 59
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá công tác quyết toán tại đơn vị .......................... 59
Bảng 3.15: Số lượt thanh tra, kiểm tra tài chính tại Đài PT-TH ..................... 61
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018........................................................ 61
Bảng 3.16: Kết quả đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra tài chính ............... 62
Bảng 3.17: Quy mô, cơ cấu và sự biến động của tài sản của.......................... 64
Đài PT-TH Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 .............................................. 64
Bảng 3.18: Kết quả đánh giá trình độ cán bộ kế toán trong đơn vị ................ 66
Bảng 3.19: Kết quả đánh giá trình độ cán bộ quản lý tài chính của đơn vị .... 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Đài PT - TH tỉnh Thái Nguyên .................... 36
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị ............................. 38
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ các nguồn thu của Đài PT-TH tỉnh Thái Nguyên . 43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Thái Nguyên là cơ quan thuộc UBND
tỉnh Thái Nguyên, có nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền các chủ trương đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cũng như các chương trình
nhiệm vụ của tỉnh; động viên cán bộ, nhân dân các dân tộc trong tỉnh vừa sản
xuất, vừa thực hiện đường lối đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, được sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước, Đảng bộ, Chính quyền địa phương, Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh Thái Nguyên đã và đang có những bước phát triển vượt bậc trên mọi
phương diện. Hiện nay, Đài có 02 kênh truyền hình là TN1 và TN2 với tổng
thời lượng phát sóng hơn 48 giờ/ngày, 01 kênh phát thanh, 01 tạp chí phát thanh
truyền hình và 01 trang thông tin điện tử.
Về cơ chế tài chính, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Thái Nguyên là
đơn vị sự nghiệp có thu trong lĩnh vực báo chí và truyền thông, công tác quản
lý tài chính tại Đài hiện được thực hiện thống nhất theo Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ, quy định về cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập. Sau một thời gian thực hiện, đến nay Đài đã
có nhiều cải cách và đổi mới trong công tác quản lý tài chính nói chung và
công tác kế toán nói riêng. Đài đã từng bước tự chủ về chi phí phục vụ cho
nhu cầu chi thường xuyên, có nghĩa vụ nộp các khoản thuế theo luật định và
trích lập các quỹ theo quy định hiện hành. Đài đã tiết kiệm chi thường xuyên
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, bù đắp được nhu cầu tiền lương tăng
thêm cho cán bộ, viên chức, người lao động...Theo định hướng phát triển của
Đài được nêu ở Báo cáo tổng kết công tác phát thanh truyền hình và phương
hướng nhiệm vụ qua các năm có thể thấy rằng Đài PT-TH Thái Nguyên đang
trong quá trình tiến tới tự chủ tài chính hoàn toàn trong khi nguồn thu – chi
hàng năm của Đài dao động trong khoảng trên dưới 60 tỷ là khá lớn do vậy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2

không tránh khỏi nhiều khó khăn, vướng mắc trong việc quản lý tài chính tại
đơn vị, ngoài ra nhu cầu về hoàn thiện và nâng cao hạ tầng, trang thiết bị để
bắt kịp với xu hướng phát triển ngày cao, để đáp ứng điều này thì nhu cầu tài
chính cũng gia tăng, trong khi nguồn ngân sách Nhà nước cấp ngày một hạn
hẹp, do vậy đòi hỏi Đài PT-TH tỉnh Thái Nguyên cần phải có những giải pháp
hữu hiệu hơn nữa giúp nâng cao mức độ tự chủ tài chính, thực hiện tốt mục
tiêu nhiệm vụ được giao.
Từ những lý do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Quản lý tài
chính tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn thạc
sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế. Từ việc nghiên cứu thực tế công tác quản lý
tài chính tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Thái Nguyên, tác giả mong muốn
góp phần vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý tài chính
để phát triển đơn vị, góp phần làm cho Đài thực hiện tốt hơn vai trò và khẳng
định vị thế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích công tác quản lý tài chính tại Đài PT-TH tỉnh
Thái Nguyên, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tự chủ
tài chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
góp phần thúc đẩy sự phát triển của Đài PT-TH tỉnh Thái Nguyên trong thời
gian sắp tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp lĩnh vực phát thanh - truyền hình nói

chung và đối với Đài PT- TH tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Đài PT- TH tỉnh
Thái Nguyên trong giai đoạn 2016-2018.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính
tại Đài PT- TH tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Công tác quản lý tài chính tại Đài
PT-TH tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Đài PT-TH tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn từ
năm 2016 đến năm 2018. Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2019.
- Phạm vi về nội dung: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính
tại Đài PT- TH tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2016-2018.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần làm sáng tỏ và hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ
bản về quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp lĩnh vực thông tin và truyền
thông. Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính của một
số Đài PT-TH, đề tài rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Đài PT-TH tỉnh
Thái Nguyên. Hơn thế, kết quả nghiên cứu của đề tài không những cung cấp
các thông tin sâu sắc về thực trạng quản lý tài chính tại Đài PT-TH tỉnh Thái
Nguyên trong giai đoạn 2016 - 2018 mà còn đề xuất phương hướng và các giải

pháp thiết thực góp phần tăng cường công tác quản lý tài chính tại Đài PT-TH
tỉnh Thái Nguyên.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, danh mục
ký hiệu viết tắt, danh mục bảng, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính của đơn vị sự
nghiệp lĩnh vực phát thanh - truyền hình
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Đài PT-TH tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính tại
Đài PT-TH tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP LĨNH VỰC PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại Đài Phát thanh – Truyền hình
1.1.1. Những vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp lĩnh vực phát thanh - truyền
hình
1.1.1.1 Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
a) Khái niệm
Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập được nêu tại khoản 1 Điều 9 Luật
Viên chức 2010 như sau: “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập
theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục

vụ quản lý nhà nước”.
b) Phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập
Theo khoản 2 Điều 9 Luật viên chức năm 2010 thì đơn vị sự nghiệp công
lập được phân thành:
“- Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự
nghiệp công lập được giao quyền tự chủ);
- Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về
thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị
sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ)”.
Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài là hướng tới công tác quản lý tài
chính tại hệ thống Đài PT-TH cấp tỉnh, do vậy tác giả chú trọng đến cách phân
loại đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập gồm có:
“- Các đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

- Các đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên.
- Các đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do
giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt
hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính
đủ chi phí).
- Các đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
(theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu

hoặc nguồn thu thấp)”.
1.1.1.2. Vị trí và vai trò của Đài Phát thanh -Truyền hình
a) Vị trí của Đài Phát thanh -Truyền hình
Theo Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV của Bộ Thông
tin và Truyền thông, Bộ nội vụ về Hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quy định về vị trí các Đài Phát thanh - Truyền hình như sau:
“- Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Đài Phát thanh và Truyền hình cấp
tỉnh) là đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng cơ
quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền tỉnh; chịu sự quản lý nhà nước về báo
chí, về truyền dẫn và phát sóng của Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông
tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn theo phân công
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng”.
b) Vai trò của Đài Phát thanh -Truyền hình
Cũng theo Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV quy định
về vai trò của các Đài Phát thanh - Truyền hình, cụ thể:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

“- Sản xuất và phát sóng các chương trình phát thanh, các chương trình
truyền hình, nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử bằng tiếng Việt,
bằng các tiếng dân tộc và tiếng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

- Trực tiếp vận hành, quản lý, khai thác hệ thống kỹ thuật chuyên
ngành để sản xuất chương trình, truyền dẫn tín hiệu và phát sóng các
chương trình phát thanh, truyền hình của địa phương và quốc gia theo quy
định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác để đảm bảo sự
an toàn của hệ thống kỹ thuật này.
- Thực hiện các dự án đầu tư và xây dựng; tham gia thẩm định các dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền thanh, truyền hình theo sự phân
công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
- Tổ chức các hoạt động quảng cáo, kinh doanh, dịch vụ; tiếp nhận
sự tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy
định của pháp luật.
- Tham gia phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh”.
1.1.2. Quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp lĩnh vực Phát thanh Truyền hình
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý tài chính
a) Khái niệm quản lý tài chính
“Tài chính là những hiện tượng, biểu hiện bên ngoài là thu, chi bằng tiền,
sự vận động của các nguồn tài chính, sự tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở
các chủ thể trong xã hội” (Vũ Thị Hậu, Vũ Thị Loan, 2016).
“Quản lý tài chính công là quá trình Nhà nước hoạch định, xây dựng
chính sách, chế độ; sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích
hợp tác động đến các hoạt động của tài chính công làm cho chúng vận động
phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế - xã hội, nhằm phục vụ tốt
nhất cho việc thực hiện các chức năng do Nhà nước đảm nhận” (Phạm Văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7


Khoan, 2008).
Quản lý tài chính trong các Đài truyền hình là việc sử dụng các công cụ
quản lý tài chính để phản ánh tình trạng tài chính của một đơn vị, từ đó lập kế
hoạch quản lý, sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của đơn vị.
Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn và đưa ra các
quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục
tiêu hoạt động quản lý tài chính của đơn vị.
Quản lý tài chính trong đơn vị chủ yếu hướng vào quản lý thu chi của
các nguồn tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các chương trình, dự án,
quản lý tài sản, quản lý việc thực hiện dự toán ngân sách.
b) Đặc điểm của quản lý tài chính
Theo Phạm Văn Khoan (2008) Quản lý tài chính có một số đặc điểm sau
đây:
“- Đặc điểm về mục tiêu quản lý: Mục tiêu quản lý tài chính công hay
mục tiêu quản lý tài chính tư nhân đều nhằm thu được lợi ích cao nhất nhưng
với chi phí thấp nhất. Tuy nhiên, mục tiêu của quản lý tài chính công cần hướng
tới lại khác về cơ bản so với mục tiêu của quản lý tài chính tư nhân. Lợi ích
được tư nhân quan tâm chủ yếu là lợi ích kinh tế của riêng mình. Trái lại lợi ích
mà Nhà nước quan tâm phải là lợi ích tổng thể kinh tế - xã hội của cả quốc gia.
Tư nhân quan tâm chủ yếu đến chi phí trực tiếp do mình bỏ ra và ít quan tâm
đến chi phí của xã hội, như chi phí khắc phục ô nhiễm môi trường, chi phí xóa
đói giảm nghèo, giữ gìn an ninh trật tự… Trái lại, Nhà nước chủ yếu phải quan
tâm đến chi phí chung của toàn xã hội. Tóm lại, trong khi mục đích của quản
lý tài chính tư nhân là nhằm đạt tới lợi ích kinh tế cục bộ (lợi nhuận) thì mục
đích của quản lý tài chính công là nhằm đạt tới lợi ích tổng thể, cả về kinh tế,
cả về xã hội ở tầm vĩ mô.
- Đặc điểm về phạm vi quản lý: Mỗi chủ thể trong xã hội đều có tài chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8

riêng của mình. Tài chính công có quan hệ với tài chính của tất cả các chủ thể
trong xã hội thông qua các chính sách thuế, vay nợ, chi tiêu cho tiêu dùng thường
xuyên và chi đầu tư phát triển. Như vậy, quản lý tài chính công là rất rộng. Quản
lý tài chính công phải kiểm soát được toàn bộ các nguồn lực tài chính có trong
xã hội, thu thuế một cách hợp lý và chi tiêu sao cho có hiệu quả để phục vụ lợi
ích của toàn xã hội. Trong khi đó, phạm vi quản lý tài chính của các chủ thế khác
lại hẹp hơn nhiều. Nó chỉ giới hạn trong phạm vị nguồn thu nhập sở hữu của chủ
thể và một số quan hệ tài chính với một số chủ thể khác.
- Đặc điểm về sử dụng các công cụ quản lý: Quản lý tài chính công và
quản lý tài chính tư nhân đều phải dựa vào pháp luật, kế hoạch, hạch
toán…Nhưng việc sử dụng các công cụ này trong quản lý tài chính công và
quản lý tài chính tư nhân là rất khác nhau. Quản lý tài chính công phải tuân thủ
pháp luật cả dưới góc độ quản lý Nhà nước, cả dưới góc độ quản lý nghiệp vụ
cụ thể. Nhưng quản lý tài chính tư nhân chỉ phải tuân thủ pháp luật dưới góc độ
quản lý Nhà nước, còn quản lý các nghiệp vụ cụ thể lại theo quy định của người
chủ”.
c) Vai trò của quản lý tài chính
Cũng theo Phạm Văn Khoan (2008) thì quản lý tài chính gồm những vai
trò sau:
“- Đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động của đơn vị.
Trong quá trình hoạt động của đơn vị thưởng nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động thường xuyên của đơn vị cũng như cho hoạt
động đầu tư phát triển. Vai trò của quản lý tài chính trước hết thể hiện ở chỗ
xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động trong từng thời kỳ và tiếp

đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức sử dụng nguồn vốn hợp lý cho
các hoạt động của đơn vị.
- Tiết kiệm, hiệu quả trong việc quản lý tài chính.
Do hoạt động của các đơn vị rất đa dạng, tham gia trong nhiều lĩnh vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

nên quản lý tài chính khá phức tạp. Bên cạnh các khoản chi của NSNN đối với
các đơn vị, thì các đơn vị còn có nguồn thu nhập khác. Quản lý tốt tài chính
của các đơn vị không những góp phần làm giảm bớt các khoản chi sự nghiệp
của NSNN, mà còn khuyến khích cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho xã
hội.
- Nhà nước có thể giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động của
đơn vị.
Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của
bất kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường. Thông qua quản lý
tài chính, chủ thể quản lý không chỉ kiểm soát được toàn bộ chu trình hoạt động
của đơn vị mà còn đánh giá được chất lượng hoạt động của chúng, phát hiện
kịp thời những vướng mắc tồn tại trong hoạt động, từ đó đưa ra được những
điều chỉnh phù hợp với thực tế”.
1.1.2.2. Cơ sở pháp lý của quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp lĩnh vực
phát thanh - truyền hình
Bao gồm hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý
tài chính. Hệ thống các văn bản này quy định các điều kiện, chuẩn mực pháp
lý hay các chính sách khác nhau cho các hoạt động tài chính.
Ngoài ra còn kể đến mục lục ngân sách Nhà nước. Nhờ có nó mà cơ cấu

thu chi ngân sách Nhà nước được bố trí phù hợp với yêu cầu thực hiện các chức
năng về kinh tế và xã hội của Nhà nước đồng thời các nhà quản lý có thể theo
dõi, kiểm tra các đơn vị thực hiện thu, chi NSNN theo quy định.
Công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp lĩnh vực phát thanh truyền hình sẽ cơ bản tuân theo những quy định chung về tài chính sau:
- Luật Ngân sách số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 về Ngân sách
Nhà nước;
- Luật số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017 về Quản lý, sử dụng tài sản
công;
- Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2014 của Chính phủ quy định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản;
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định
về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
- Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
- Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
- Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp;
1.1.2.3. Quy trình quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp lĩnh vực phát thanh
- truyền hình
Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp lĩnh vực phát thanh - truyền

hình được tiến hành theo quy trình của quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công lập gồm: đầu tiên là việc lập dự toán thu chi, tiếp theo đến thực
hiện dự toán và cuối dùng là quyết toán thu chi. Theo Tài liệu bồi dưỡng ngạch
chuyên viên (Ban hành kèm theo quyết định số 2721/QĐ-BNV ngày
28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ) có nêu chi tiết quy trình quản lý tài chính
như sau:
“- Lập dự toán:
Lập dự toán là khâu mở đầu có ý nghĩa quyết định đến các khâu của quá
trình quản lý tài chính, là việc xác lập theo kế hoạch về các khoản thu, chi ngân
sách trong một năm tài chính giúp cho các đơn vị chủ động hoạch định kế hoạch
chi tiêu và tiến hành các công việc có hiệu quả.
Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn lập dự toán của Bộ tài
chính và hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên; căn cứ vào chức năng nhiệm
vụ được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

năm trước và dự kiến cho năm kế hoạch; căn cứ vào các định mức, chế độ chi
tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước quy định cơ quan, đơn vị lập dự toán thu
và dự toán chi tài chính theo đúng chế độ quy định.
- Thực hiện dự toán
Trong quá trình thực hiện dự toán, các cơ quan, đơn vị tuyệt đối chấp
hành dự toán thu chi tài chính hành năm đã được duyệt theo chế độ chính sách
của Nhà nước và toàn bộ các khoản thu chi trên thực tế phải được căn cứ trên
các văn bản quy định pháp luật có liên quan và dựa trên cơ sở cân đối giữa thu
và chi. Các cơ quan, đơn vị phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để thực

hiện chi qua kho bạc nhà nước đối với các khoản kinh phí thuộc NSNN và được
mở tài khoản tại ngân hàng hoặc tại kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản
thu thi của các hoạt động khác của đơn vị như hoạt động sản xuất cung ứng
dịch vụ.
- Quyết toán
Đây là khâu cuối cùng trong quy trình quản lý tài chính của các cơ quan,
đơn vị. Cuối quý, cuối năm các cơ quan, đơn vị phải tiến hành lập báo cáo kế
toán, báo cáo quyết toán thu chi tài chính về tình hình sử dụng nguồn tài chính
để gửi đến các cơ quan chức năng theo quy định. Báo cáo quyết toán ngân sách
của các cơ quan, đơn vị phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, thu chi và kết quả
sử dụng nguồn lực tài chính tại cơ quan, đơn vị nhằm cung cấp thông tin tài
chính của đơn vị giúp cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của cơ quan,
đơn vị”.
1.1.3. Nội dung quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp lĩnh vực phát
thanh- truyền hình
Công tác quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp lĩnh vực phát thanh
- truyền hình được thực hiện theo quy định của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập, quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và quy định của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

Luật số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017 về Quản lý, sử dụng tài sản công cụ thể
như sau:
1.1.3.1. Nguồn tài chính và sử dụng nguồn tài chính tại đơn vị
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy

định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thì nguồn tài chính và sử
dụng nguồn tài chính tại đơn vị chi tiết như sau:
a) Nguồn tài chính
“- Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho chi thường xuyên”.
“- Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên
(nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với
đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình
mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện
các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh
phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan
có thẩm quyền giao”.
“- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công.
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy
định (phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang
thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí).
- Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có)”.
b) Sử dụng nguồn tài chính
“- Chi thường xuyên: Một số nội dung chi được quy định như sau:
+ Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức
vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công.
Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, tùy từng mức độ tự chủ của đơn vị mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13


tiền lương tăng thêm sẽ do đơn vị tự đảm bảo hoặc do NSNN cấp bổ sung.
+ Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý.
+ Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Tiền trích khấu hao tài
sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí quy
định (phần được để lại chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ
công tác thu phí).
- Chi đầu tư.
- Đơn vị sự nghiệp công phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước
về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà
làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện
thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và
hội thảo quốc tế ở Việt Nam.
- Chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có)”.
1.1.3.2. Nội dung quản lý tài chính
Công tác quản lý thu chi trong đơn vị sự nghiệp lĩnh vực Phát thanh Truyền hình được thực hiện như sau:
a, Lập dự toán thu, chi:
*Nguyên tắc lập dự toán
- Hàng năm, các đơn vị căn cứ vào: kết quả thực hiện cũng như tình hình
thu, chi hoạt động dịch vụ sự nghiệp công và các dịch vụ khác của năm hiện
hành; yêu cầu nhiệm vụ của năm kế hoạch từ đó tiến hành lập kế hoạch về số
lượng, khối lượng dịch vụ và dự toán thu, chi báo cáo lên cơ quan quản lý cấp
trên;
- Đối với dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước đặt hàng: Hàng năm
căn cứ đơn giá, số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





14

theo hướng dẫn của cấp trên đơn vị lập dự toán gửi cơ quan quản lý cấp trên
theo quy định.
- Lập dự toán thu, chi theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan quản lý cấp trên căn cứ vào dự toán thu, chi do các đơn vị cấp
dưới xây dựng thực hiện xem xét, tổng hợp dự toán thu, chi của từng đơn vị sau
đó gửi cơ quan tài chính và cơ quan có liên quan theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
* Căn cứ lập dự toán
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; nhiệm vụ của năm kế hoạch,
chế độ, chính sách chi tiêu tài chính hiện hành; căn cứ vào kết quả hoạt động
tài chính của năm trước liền kề, đơn vị lập dự toán thu, chi năm kế hoạch theo
đúng quy định của Nhà nước và gửi tới các cơ quan có liên quan.
*Yêu cầu đối với việc lập dự toán
- Đảm bảo việc xây dựng dự toán thu, chi của các đơn vị sự nghiệp dựa
trên hệ thống chế độ, chính sách, tiêu chuẩn định mức được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Đảm bảo việc xây dựng dự toán thu, chi của các đơn vị được thực hiện
đúng với trình tự và thời gian quy định.
- Dự toán thu, chi phải bao quát được toàn bộ hoạt động của đơn vị sự
nghiệp có thu, phản ánh đầy đủ các khoản thu, chi của đơn vị.
- Thực chất dự toán của các đơn vị sự nghiệp có thu phản ánh sự phân
phối sử dụng các nguồn lực tài chính để đáp ứng nhiệm vụ hoạt động của đơn
vị. Vì vậy trước khi lập dự toán phải dựa trên các căn cứ sau:
+ Dựa vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
về phát triển trong năm kế hoạch; Hệ thống chính sách, chế độ, các định
mức, tiêu chuẩn thu, chi của Nhà nước; Chỉ tiêu về biên chế, chỉ tiêu về

chuyên môn...
+ Khả năng bố trí chi thường xuyên ngân sách cho các đơn vị tạo trên cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

sở cân đối tổng thể chi ngân sách nhà nước năm kế hoạch. Ngoài ra, việc lập
dự toán cần phải căn cứ và kết quả phân tích việc thực hiện dự toán thu, chi của
đơn vị trong năm tài chính trước. Đây là căn cứ quan trọng bổ sung cho những
kinh nghiệm cần thiết cho việc lập dự toán trong kỳ kế hoạch.
b, Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi tài chính:
Theo Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên (Ban hành kèm theo quyết
định số 2721/QĐ-BNV ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ) thì quá
trình tổ chức thực hiện dự toán gồm các công việc sau:
“- Các cơ quan, đơn vị phải nộp cho Kho bạc nơi cơ quan, đơn vị giao
dịch, quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN.
- Khi nhận được số phân bổ về ngân sách, các cơ quan nhà nước và các đơn
vị dự toán cấp I giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc bảo đảm đúng với dự
toán ngân sách được phân bổ, đồng thời thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp
và Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để theo dõi, cấp phát, quản lý. Trong trường
hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và chỉ tiêu phân bổ ngân sách chưa
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính các cấp được
phép tạm cấp kinh phí cho các nhu cầu chi không thể trì hoãn được cho tới khi dự
toán ngân sách và phân bổ ngân sách được quyết định.
- Trong quá trình chấp hành dự toán đơn vị phải tuân thủ theo dự toán
năm đã được duyệt. Trường hợp cần điều chỉnh dự toán phải được cơ quan có
thẩm quyền cho phép nhưng không được làm thay đổi tổng dự toán do cấp có

thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp có biến động khách quan làm thay
đổi dự toán sẽ được NSNN bổ sung theo quy định của luật NSNN.
- Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức và cá nhân phải thực hiện dự
toán nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của pháp luật, sử dụng kinh phí
ngân sách theo đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả.
- Đối với kinh phí nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với
đơn vị bảo đảm một phần chi phí), cấp qua Kho bạc Nhà nước, đơn vị thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×