Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên Cứu Về Đặc Điểm Cấu Trúc Và Tái Sinh Tự Nhiên Của Một Số Thảm Thực Vật Phục Hồi Sau Nương Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 103 trang )

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC SƯ PHẠM

HÀ HOÀNG GIANG

NGHIÊN CỨU VỀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC
VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN CỦA MỘT SỐ THẢM THỰC VẬT
PHỤC HỒI SAU NƯƠNG RẪY TẠI XÃ MINH SƠN,
HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC SƯ PHẠM

HÀ HOÀNG GIANG

NGHIÊN CỨU VỀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC
VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN CỦA MỘT SỐ THẢM THỰC VẬT
PHỤC HỒI SAU NƯƠNG RẪY TẠI XÃ MINH SƠN
HUYỆN HỮU LŨNG TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC



Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Thị Phượng

THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ cho bất kỳ một công trình nào.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn

Hà Hoàng Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN iv

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Sinh thái học, tại khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên,
tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy (cô), các đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Đinh Thị
Phượng - người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy (cô) khoa Sinh học,
phòng Đào tạo - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND xã Minh Sơn, trường Cao đẳng
nghề Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc, Hạt Kiểm lâm huyện Hữu Lũng,
Công ty Lâm nghiệp Đông Bắc, Trung tâm Khí tượng huyện Hữu Lũng đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè đã
luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn

Hà Hoàng Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN v

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................. iv
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... v
MỤC LỤC ......................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ..................................... ix
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. x
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................. xi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
4. Những đóng góp mới của luận văn ................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 4
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ..................................... 4
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật....................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm về rừng ..................................................................................... 4
1.1.3. Khái niệm về tái sinh rừng......................................................................... 5
1.1.4. Khái niệm về phục hồi rừng ...................................................................... 6
1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu trên thế giới............................................ 6
1.2.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật.......................................................... 6
1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng ........................................................... 6
1.2.3. Những nghiên cứu về phục hồi rừng ......................................................... 8
1.2.4. Những nghiên cứu về thành phần loài ....................................................... 8
1.2.5. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống............................................. 9
1.3. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam .......................................... 10
1.3.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật........................................................ 10
1.3.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng ......................................................... 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN vi

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


1.3.3. Những nghiên cứu về phục hồi rừng ....................................................... 16
1.3.4. Những nghiên cứu về thành phần loài ..................................................... 16
1.3.5. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống........................................... 18
1.4. Các nghiên cứu về thảm thực vật ở Lạng Sơn............................................ 20
Chương 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 21
2.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 21
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 21

2.1.2. Địa hình ................................................................................................... 22
2.1.3. Khí hậu, thủy văn..................................................................................... 22
2.1.4. Đất đai, thổ nhưỡng ................................................................................. 24
2.1.5. Tài nguyên rừng....................................................................................... 25
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 25
2.2.1. Dân số, dân cư ......................................................................................... 25
2.2.2. Hoạt động nông - lâm nghiệp .................................................................. 26
2.2.4. Giáo dục, văn hóa và y tế ........................................................................ 26
Chương 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 29
3.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu ............................................................. 29
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 29
3.1.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 29
3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 29
3.2.1. Phương pháp điều tra ............................................................................... 29
3.2.2. Phương pháp phân tích mẫu .................................................................... 31
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 31
3.2.4. Phương pháp điều tra trong dân .............................................................. 33
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 34
4.1. Đặc điểm của một số kiểu thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu ............. 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN vii

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


4.1.1. Đặc điểm thành phần loài ........................................................................ 38
4.1.2. Đặc điểm thành phần dạng sống.............................................................. 44
4.2. Cấu trúc hình thái thực vật trong các kiểu thảm thực vật........................... 52
4.2.1. Thảm cỏ ................................................................................................... 54
4.2.2. Thảm cây bụi ........................................................................................... 54

4.2.3. Rừng thứ sinh .......................................................................................... 55
4.3. Cấu trúc cây tái sinh trong các kiểu thảm thực vật .................................... 57
4.3.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành, số lượng, mật độ cây tái sinh ..................... 57
4.3.2. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao .................................................. 61
4.3.3. Phân bố cây tái sinh theo chiều ngang .................................................... 64
4.3.4. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ..................................................... 65
4.4. Đánh giá khả năng tái sinh và đề xuất các biện pháp phục hồi rừng ......... 68
4.4.1. Đánh giá khả năng tái sinh của thảm thực vật sau nương rẫy ................. 68
4.4.2. Đề xuất một số biện pháp thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình
phục hồi rừng .................................................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 71
1. Kết luận .......................................................................................................... 71
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 74
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN viii

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

KVNC

: Khu vực nghiên cứu

N

: Mật độ (cây/ha)


NXB

: Nhà xuất bản

ODB

: Ô dạng bản

OTC

: Ô tiêu chuẩn

TĐT

: Tuyến điều tra

TTV

: Thảm thực vật

QXTV

: Quần xã thực vật

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNESCO


: United Nations Educational Scientific and
Cultural Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và
Văn hóa của Liên hiệp quốc)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN ix

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Số liệu các yếu tố khí tượng thủy văn huyện Hữu Lũng 2016 ..... 23

Bảng 4.1.

Tỷ lệ phần trăm các họ, chi, loài trong các taxon ở KVNC ............ 35

Bảng 4.2.

Số lượng và tỷ lệ (%) các họ, chi, loài trong các trạng thái thảm
thực vật ở KVNC ........................................................................ 36

Bảng 4.3.

Số lượng và tỷ lệ (%) thành phần dạng sống của thực vật tại
KVNC......................................................................................... 45

Bảng 4.4.


Sự phân bố dạng sống của thực vật trong các trạng thái TTV...... 46

Bảng 4.5.

Cấu trúc hình thái của các kiểu TTV tại KVNC .......................... 53

Bảng 4.6.

Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh của các TTV tại KVNC ... 58

Bảng 4.7.

Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở các trạng thái TTV....... 61

Bảng 4.8.

Phân bố cây tái sinh theo chiều ngang ở các trạng thái TTV ....... 64

Bảng 4.9.

Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở các trạng thái TTV ........ 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN x

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính xã Minh Sơn ..................................................... 28

Hình 3.1a. Đối với rừng thứ sin ........................................................................ 30
Hình 3.1b. Đối với thảm cây bụi ....................................................................... 28
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ các taxon trong các ngành của hệ thực vật ở KVNC 35
Hình 4.2. Biểu đồ số lượng và tỷ lệ (%) các họ, chi, loài trong các trạng
thái thảm thực vật ở KVNC ............................................................ 36
Hình 4.3. Biểu đồ thành phần dạng sống thực vật trong KVNC .................... 45
Hình 4.4. Đồ thị sự phân bố dạng sống của thực vật trong các trạng thái của
TTV ................................................................................................. 46
Hình 4.5. Biểu đồ phổ dạng sống của thực vật tại KVNC .............................. 47
Hình 4.6. Đồ thị phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ............................... 62
Hình 4.7. Biểu đồ chất lượng cây tái sinh tại các trạng thái TTV .................. 66
Hình 4.8. Biểu đồ nguồn gốc cây tái sinh tại các trạng thái TTV ................... 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN xi

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1/3 diện tích lục địa trên thế giới được che phủ bởi rừng. Bởi vậy, rừng
còn được ví như “lá phổi xanh” của Trái đất. Rừng có vị trí và vai trò vô cùng
quan trọng đối với cuộc sống của mỗi loài sinh vật và mỗi con người trên Trái
đất. Rừng là nơi cung cấp gỗ, củi, điều hòa khí hậu, là nơi cư trú của nhiều loài
động - thực vật, là nơi dự trữ nguồn nước và nhiều nguồn gen quý hiếm. Ngoài
ra, rừng còn có tác dụng hạn chế và ngăn chặn hạn hán, lũ lụt, gió bão, xói
mòn, sạt lở… Vậy mà, nhiều năm gần đây, diện tích rừng trên Thế giới ngày
càng bị thu hẹp. Trong khoảng thời gian từ năm 2000 - 2012, có khoảng 2,3
triệu km2 rừng trên Trái Đất đã biến mất, gần bằng diện tích của Argentina,
trong khi chỉ có khoảng 0,8 triệu km2 được phủ xanh trở lại. Indonesia là nước

có tốc độ mất rừng tăng nhanh nhất, tăng hơn 50% lên tới 20.000 km2/năm vào
thời điểm năm 2011. Tuy nhiên, Brazil lại là quốc gia có diện tích rừng mất đi
hàng năm lớn nhất, giảm tới 50% từ mức 40.000 km2 của năm 2002 xuống còn
20.000 km2 vào năm 2010.
Ở Việt Nam, theo kết quả của Viện Điều tra và Quy hoạch rừng (1995),
thì trong thời gian 20 năm từ năm 1975 đến năm 1995, diện tích rừng tự nhiên
giảm 2,8triệu ha. Đặc biệt nghiêm trọng ở một số vùng như Tây Nguyên mất
440.000ha, vùng Đông Nam Bộ mất 308.000ha, vùng Bắc Khu IV cũ mất
243.000ha, vùng Bắc Bộ mất 242.500ha. Nguyên nhân là do sau thời kỳ chiến
tranh, dân địa phương tranh thủ chặt gỗ làm nhà và lấy đất trồng trọt. Tình
trạng đó vẫn còn đang tiếp diễn cho đến ngày nay.
Từ năm 1990 đến năm 1999 chúng ta chỉ trồng được có 779.323ha thành
rừng, trung bình đạt 86.591ha/năm, chiếm khoảng 36% tổng diện tích trồng
rừng hàng năm, một kết quả hết sức thấp so với mong muốn. Tuy nhiên, từ năm
2000 đến nay, công tác trồng rừng đạt kết quả khá hơn, hàng năm trung bình đã
trồng được khoảng 130.000ha thành rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 1

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


Huyện Hữu Lũng có diện tích rừng khá lớn. Năm 2014, tổng diện tích
rừng của huyện có khoảng 35.322,96 ha, trong đó rừng tự nhiên là 18.032,7 ha,
chiếm 51,05%, đất có rừng trồng là 18.032,65 ha, chiếm 48,94% tổng diện tích
rừng của huyện. Rừng của Hữu Lũng trước đây thực vật, động vật đa dạng,
phong phú, nhiều cây dược liệu quý và cây ăn quả đặc sản nổi tiếng. Tuy nhiên,
đại đa số người dân ở đây là dân tộc thiểu số, sống chủ yếu dựa vào nguồn tài
nguyên rừng. Dân số tăng, nhu cầu của con người ngày càng tăng làm cho diện
tích rừng tự nhiên, các loài động, thực vật quý hiếm ngày càng khan hiếm.
Cùng với sự phát triển của xã hội, sự nhiệt tình của các cán bộ nông-lâm nghiệp

trong việc vận động người dân trồng cây gây rừng, cải tạo và phủ xanh đất
trống đồi trọc nên diện tích rừng trồng ngày càng tăng.
Khoảng 10 năm trước đây người dân chủ yếu trồng cây bạch đàn. Chính
vì vậy, cây bạch đàn đã thay thế gần như toàn bộ thảm thực vật của hệ sinh thái
đồi núi đất ở Hữu Lũng. Cây bạch đàn là loài dễ trồng, lá chứa nhiều tinh dầu,
ít kén đất tăng trưởng nhanh nhưng hấp thụ nhiều nước và dưỡng chất trong đất
nên nếu trồng tập trung thành rừng thuần trên đất trống đồi trọc vô tình sẽ làm
khô cằn và nghèo nàn đất đai sau một vài chu kỳ. Vì thế địa phương đã hướng
đến việc lập dự án tái tạo lại rừng tự nhiên. Mục đích của việc này là nhằm trả
lại môi trường sinh thái tự nhiên cho rừng, đồng thời giảm thiểu những tác
động tiêu cực của biến đổi khí hậu.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của một số thảm
thực vật phục hồi sau nương rẫy tại xã Minh Sơn, huyện Hữu Lũng, tỉnh
Lạng Sơn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được đặc điểm cấu trúc và đánh giá được khả năng tái sinh tự
nhiên của một số kiểu thảm thực vật phục hồi sau nương rẫy ở xã Minh Sơn,
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
Đề xuất một số biện pháp, tác động thích hợp nhằm đẩy nhanh quá trình
phục hồi rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 2

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu ở một số thảm thực vật phục hồi sau nương rẫy: thảm cỏ,
thảm cây bụi, rừng thứ sinh tại xã Minh Sơn, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
4. Những đóng góp mới của luận văn

4.1. Ý nghĩa về mặt khoa học
Bổ sung thêm các tư liệu về đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng của một
số TTV sau nương rẫy tại KVNC. Góp phần làm sáng tỏ thêm quy luật tái sinh
tự nhiên của TTV.
4.2. Ý nghĩa về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu các đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của một số
TTV là cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp để
phục hồi rừng sau canh tác nương rẫy tại vùng nghiên cứu và đề xuất các công
tác quản lý bảo vệ rừng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 3

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật
Thảm thực vật (vegetation) là một khái niệm được nhiều nhà khoa học
trong nước và nước ngoài đề cập đến. Theo J. Schmithusen (1959), thì thảm
thực vật là lớp thực bì của Trái đất và các bộ phận cấu thành khác nhau của nó.
Theo Thái Văn Trừng (1978) 45, thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ
trên mặt đất như một tấm thảm xanh. Trần Đình Lý (1998) 31, thảm thực vật
là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thực vật trên
toàn bộ bề mặt trái đất.
Vì vậy, thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ
thể. Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định ngữ kèm theo như: thảm
thực vật cây bụi, thảm thực vật thứ sinh, thảm thực vật nguyên sinh…
1.1.2. Khái niệm về rừng

Năm 1944, V.N. Sukasốp đã phát triển học thuyết về rừng của G.F.
Môrôđốp đề xướng học thuyết sinh địa quần lạc. Theo ông “Rừng là một
sinh địa quần lạc”. Sinh địa quần lạc là tổng hợp trên bề mặt nhất định của
các hiện tượng tự nhiên đồng nhất (khí quyển, thảm thực vật, đá mẹ, thế giới
vi sinh vật, thế giới động vật, đất và điều kiện thủy văn). Các yếu tố tự nhiên
có vai trò thiết lập ra các mối quan hệ, cùng với các nhóm sinh vật chúng
hình thành nên kiểu trao đổi chất và năng lượng đặc trưng giữa chúng với
nhau và với các yếu tố tự nhiên, nó là một thể thống nhất, đang biến động và
phát triển [dẫn theo 11].
Theo Đỗ Hữu Thư (1995), cho rằng sự có mặt của các loài cây gỗ có
chiều cao và độ lớn nhất định. Các thông số này được xác định theo tỷ lệ độ tàn
che của cây gỗ có chiều cao từ 3m trở lên và độ tàn che (k), khi k < 0,3 đất
chưa có rừng; k = 0,3 - 0,6 rừng thưa; k > 0,6 rừng kín [40].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 4

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


Hiện nay, có một số nhà khoa học lâm nghiệp có đề xuất độ tàn che của
cây gỗ là (k=0,1) đã đánh giá là rừng. Trong đề tài chúng tôi theo quan điểm
của Đỗ Hữu Thư (1995).
1.1.3. Khái niệm về tái sinh rừng
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả
năng tái tạo hay tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan cá thể và
cả một quần lạc sinh vật trong tự nhiên.
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ được nhiều nhà
khoa học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dưới tán rừng.
Căn cứ vào nguồn giống, người ta phân chia 3 mức độ tái sinh: Tái sinh nhân
tạo, nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo giống trực tiếp. Tái sinh
bán nhân tạo, nguồn giống được con người tạo ra bằng cách trồng bổ sung các

cây giống, sau đó chính cây giống sẽ là tạo ra nguồn hạt cho quá trình tái sinh.
Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên.
Theo Phùng Ngọc Lan (1986), tái sinh được coi là một quá trình sinh học
mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng
là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở các nơi có hoàn
cảnh rừng. Theo ông vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ
già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành
phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Ông cũng khẳng định: tái sinh
rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng [25].
Tái sinh rừng thúc đẩy việc cân bằng sinh học trong rừng, đảm bảo
cho rừng tồn tại liên tục và đảm bảo việc cung cấp cho nhu cầu sử dụng
rừng. Do vậy, tái sinh rừng không chỉ còn là tự nhiên, kỹ thuật mà còn là
vấn đề kinh tế xã hội [32].
Nguyễn Xuân Lâm (2000), tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây con
của những loài cây gỗ ở dưới tán rừng hoặc trên đất rừng (sau khi làm nương rẫy),
thế hệ cây tái sinh này sẽ lớn dần lên và thay thế thế hệ cây già [26].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 5

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


1.1.4. Khái niệm về phục hồi rừng
Phục hồi rừng được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng trên những diện tích
đã bị mất. Theo quan điểm sinh thái học thì phục hồi rừng là một quá trình tái
tạo lại một thế hệ sinh thái mà trong đó cây gỗ là yếu tố cấu thành chủ yếu. Đó
là một quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều giai đoạn và kết thúc bằng sự xuất
hiện một thảm thực vật cây gỗ bắt đầu khép tán [5], [6].
Để tái tạo lại rừng người ta có thể sử dụng các biện pháp khác nhau tùy
theo mức độ tác động của con người: phục hồi nhân tạo (trồng rừng), phục hồi
tự nhiên và phục hồi tự nhiên có tác động của con người (xúc tiến tái sinh).

1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu trên thế giới
1.2.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật
Thái Văn Trừng (1978) [45], cho rằng hệ thống phân loại đầu tiên về thảm
thực vật rừng nhiệt đới là của A.F.Schimper (1898), ông đã chia thảm thực vật
thành 3 quần hệ: quần hệ thổ nhưỡng, quần hệ khí hậu và quần hệ vùng núi .
H.G. Champion (1936), khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến
Điện đã phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á
nhiệt đới, ôn đới và núi cao.
Năm 1973, UNESCO đã công bố một khung phân loại thảm thực vật thế
giới dựa trên nguyên tắc ngoại mạo và cấu trúc, chia thảm thực vật thế giới
thành 5 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ
cây bụi, lớp quần hệ cây bụi lùn, lớp quần hệ cây thảo [57].
1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được
xác định bởi mật độ, tổ thành các loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con,
đặc điểm phân bố. Sự tương đồng hay sự khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái
sinh và tầng cây gỗ lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbread, 1930;
Richards, 1933, 1939; Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet, 1969). Do tính chất
phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài có giá trị thực tiễn
người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất định [dẫn theo 42].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 6

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


Van Steenis (1956), đã nghiên cứu 2 đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng
mưa nhiệt đới: tái sinh phân tán liên tục của các cây chịu bóng và tái sinh vệt
của các loài cây ưa sáng [58].
Các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt
tái sinh dựa trên hiệu quả của các cách thức xử lý lâm sinh học liên quan đến

tái sinh của các loài cây mục đích ở các kiểu rừng. Công trình của Bernard
(1954, 1959); Wyattsmith (1961, 1963) với phương thức rừng nhiều tuổi ở Mã
Lai; Taylor (1954), Jone (1960) với phương thức chặt dần tái sinh Gana; Donis
và Maudoux (1951, 1954) với công thức đồng nhất hóa tầng trên ở Zaia.
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng
thông qua độ tán che của rừng, độ ẩm của đất kết cấu quần thụ, cây bụi thảm
tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng. G.N.
Baur (1976) [1], cho rằng: sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến sự phát triển
của cây con, còn đối với sự nảy mầm và sự phát triển của cây mầm ảnh hưởng
này không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây
tái sinh. Ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn nhưng
số lượng loài cây có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là
đối với cây tái sinh ở các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy.
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy
từ 1- 20 năm ở vùng Tây Bắc (Ấn Độ) Ramakrishnan (1981-1992) đã cho biết
chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của
quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hóa.
Những công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới
đáng chú ý là công trình nghiên cứu của P.W. Richards (1952), Bernard Rollet
(1974) tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố cây tái sinh tự nhiên. Ở
Châu Phi, trên cơ sở các số liệu thu thập Taylor (1954), Barnard (1955) xác
định số cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng
rừng nhân tạo. Các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 7

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


Á như Bava (1954), Budowski (1956), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán
rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế. Do vậy,

các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn
dưới tán rừng [dẫn theo 13].
1.2.3. Những nghiên cứu về phục hồi rừng
Việc phục hồi rừng đang là vấn đề quan trọng, cấp bách và được nhiều
nước trên thế giới quan tâm, phát triển mạnh mẽ nhằm đáp ứng nhu cầu của
cuộc sống, là vấn đề vô cùng khó khăn, đó là những thách thức đối với các nhà
nghiên cứu. Mỗi nhà nghiên cứu lại đưa ra các quan điểm và nghiên cứu khác
nhau: Wadsworth (1960) khi nói về rừng trong kinh doanh, ông đã khẳng định
trồng rừng thâm canh sẽ là nguồn cung cấp gỗ duy nhất có kinh tế ở các miền
nhiệt đới. R. Catinot (1965) [8] cho rằng, vùng nhiệt đới ẩm Châu Phi sau khi
khai thác có thể thay thế một quần thể rừng tự nhiên bằng rừng trồng mà vẫn
mang lại hiệu quả kinh tế. G. Baur (1976) [1], khẳng định việc trồng rừng là
cần thiết để mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng. Nhưng nếu trồng
rừng theo Wadsworth (1960) thì chỉ là giải pháp trước mắt.
Bên cạnh những nghiên cứu về phục hồi rừng bằng trồng rừng thì
phương thức phục hồi rừng bằng tái sinh tự nhiên được các nhà nghiên cứu
quan tâm và được sử dụng rộng rãi ở Tây Ban Nha, Liên Xô (cũ) và một số
nước Châu Âu khác [47].
P.W. Richards (1964) [35], đã nhận định rằng: Tất cả các quần xã thực
vật sinh ra từ rừng mưa nhiệt đới qua quá trình diễn thế thứ sinh như rừng thứ
sinh, trảng cây bụi, trảng cỏ nếu được bảo vệ thì sau một thời gian có thể phục
hồi trở lại thành rừng đỉnh cao. Đây cũng là quan điểm chung của các nhà khoa
học như G. Baur (1976) [1], M.C. Godl và M. Hadley (1991) [55], H.
Lamprech (1989) [56],…
1.2.4. Những nghiên cứu về thành phần loài
Thành phần loài là một trong những vấn đề đã được tiến hành nghiên
cứu từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) đã có nhiều công trình nghiên cứu của
Vưsoxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1972), Sennhicop (1933), Creepva
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 8


http://www. lrc.tnu.edu.vn/


(1978),… Theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật
đặc trưng, sự khác biệt được thể hiện ở thành phần loài, thành phần dạng sống.
Ramakrishnan (1981-1992), nghiên cứu thảm thực sau nương rẫy ở vùng
Tây Bắc (Ấn Độ) đã khẳng định: Chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài ưu thế
đạt cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần qua thời gian bỏ hóa.
Long Chun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh
thái nương rẫy tại Xishuang Bana, tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) đã nhận xét:
Tại Bana khi nương rẫy bỏ hóa 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hóa 19
năm thì có 60 họ, 134 chi, 167 loài [dẫn theo 41].
1.2.5. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống
Dạng sống của thực vât là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực
vật thích nghi với điều kiện môi trường của nó, nên đã được nhiều nhà khoa
học quan tâm và nghiên cứu từ rất sớm.
I.K. Patsoxki (1915), chia thảm thực vật thành 6 nhóm: Thực vật thường
xanh; thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên
mặt đất trong thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi; thực vật có
thời kỳ sinh trưởng và phát triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát
triển lâu năm.
G.N. Vưsoxki (1915), chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: Lớp cây
nhiều năm và lớp cây hàng năm.
Braun - Blanquet (1951), đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính
liên tục hay đơn độc của loài đã chia thành 5 thang: Mọc lẻ; mọc thành vạt;
mọc thành dải nhỏ; mọc thành vạt lớn; mọc thành khóm lớn.
Tuy có nhiều phương pháp phân loại dạng sống của thực vật nhưng
phương pháp phân loại của Raunkiaer (1934) được sử dụng phổ biến hơn
[dẫn theo 11]. Cơ sở phân chia dạng sống của Raunkiaer là sự khác nhau về
khả năng thích nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm từ tổ hợp các

dấu hiệu thích nghi. Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 9

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm và ông đã chia thành 5
nhóm dạng sống cơ bản:
1. Phanerophytes (Ph): cây chồi trên mặt đất
2. Chamaectophytes (Ch): cây chồi mặt đất
3. Hemicryptophytes (He): cây chồi nửa ẩn
4. Criptophytes (Cr): cây chồi ẩn
5. Therophytes (Th): cây một năm
Ông đã xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác nhau
trên Trái Đất như sau: SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th
Xêrêbriacốp (1964), đưa ra bảng phân loại dạng sống mang tính chất
sinh thái học hơn Raunkiaer. Ngoài những dấu hiệu hình thái sinh thái
Xêrêbriacốp sử dụng cả những dấu hiệu như ra quả một lần hay nhiều lần
trong cả đời của cá thể để chia thành 3 ngành lớn là ngành A (thực vật thân
gỗ sống trên mặt đất, bì sinh); ngành B (cây bán mộc); ngành C (cây thảo).
Trong các ngành này lại chia thành các kiểu và lớp khác nhau [dẫn theo 11].
1.3. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
1.3.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật
Bảng phân loại đầu tiên của ngành lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực
vật rừng ở Việt Nam là bảng phân loại của Cục điều tra và quy hoạch rừng
(1960). Theo bảng phân loại này rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam được chia
thành 4 loại hình lớn:
Loại 1: Đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại hình này
cần phải trồng rừng.
Loại 2: Gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc

tỉa thưa.
Loại 3: Gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo
kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi nhưng cần phải xúc tiến tái
sinh, tu bổ, cải tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 10

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


Loại 4: Gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị
phá hoại, cần khai thác hợp lý
Trần Ngũ Phương (1970), đưa ra bảng phân loại rừng ở miền bắc Việt
nam được chia thành 3 đai theo độ cao: Đai rừng nhiệt đới mưa mùa, đai rừng á
nhiệt đới mưa mùa, đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao [33].
Phan Nguyên Hồng (1970), phân chia kiểu thảm thực vật ven bờ biển
miền Bắc Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gỗ ven biển và thực vật bãi
cát trống [19].
Thái Văn Trừng (1975), trên quan điểm sinh thái học ông đã đưa ra bảng
phân loại thảm thực vật rừng Việt nam, theo ông, thảm thực vật rừng Việt Nam
chia thành 14 kiểu: Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới; kiểu rừng kín
nửa rụng lá ẩm nhiệt đới; kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới; kiểu rừng kín
lá cứng hơi khô nhiệt đới; kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới, kiểu
rừng thưa cây lá kim hơi khô nhiệt đới; kiểu trảng cây to, cây bụi, cây cỏ cao
khô nhiệt đới; kiểu truông bụi gai hạn nhiệt đới; kiểu rừng kín thường xanh
mưa ẩm á nhiệt đới; kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim, ẩm á nhiệt đới
núi thấp; kiểu rừng kín cây lá kim, ẩm ôn đới ẩm núi vừa; kiểu rừng thưa cây lá
kim, hơi khô á nhiệt đới núi thấp; kiểu quần hệ khô lạnh vùng núi cao; kiểu
quần hệ lạnh vùng cao [44].
Phan Kế Lộc (1985) [28], dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973),
xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần hệ, 15

dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn Nghĩa Thìn (19941996), cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những nghiên cứu của ông.
Vũ Tự Lập và cộng sự (1995), cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự hình
thành và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào mối
quan hệ giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác nhau:
Kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá; kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm
thường xanh; kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa rụng lá; kiểu rừng khô nhiệt đới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 11

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


gió mùa khô rụng lá; kiểu rừng thưa nhiệt đới khô lá kim; kiểu savan nhiệt đới
khô; kiểu rừng nhiệt đới khô; kiểu rừng nhiệt đới trên đất đá vôi; kiểu rừng
nhiệt đới trên đất mặn; kiểu rừng nhiệt đới trên đất phèn; kiểu rừng rậm á nhiệt
đới ẩm lá rộng thường xanh; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm hỗn giao; kiểu rừng
thưa á nhiệt đới hơi ẩm lá kín; kiểu rừng rêu á nhiệt đới mưa mùa; kiểu rừng
lùn đỉnh cao [50].
Thái Văn Trừng (1998), khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt
Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu trúc
ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu tố hệ
thực vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 kiểu
thảm (5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (14 quần hệ). Bảng phân loại này
của ông từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của
UNESCO (1973) [54].
Đặng Kim Vui (2002), nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã phân chia dạng sống thực
vật dựa vào hình thái cây (cây gỗ, cây bụi, cây leo và cây cỏ), đồng thời đã xác
định được có 17 kiểu dạng sống, trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi (cây bụi; cây
bụi thân bò; cây bụi nhỏ; cây bụi nhỏ thân bò; cây nửa bụi) [48].
Nguyễn Thế Hưng (2003), cũng dựa trên nguyên tắc phân loại của

UNESCO (1973) đã xây dựng được 8 trạng thái thực vật khác nhau đặc trưng cho
loại hình thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh) [22].
Lê Ngọc Công (2004), dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973), đã
phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ là: Rừng
rậm, rừng thưa, trảng cây bụi và trảng cỏ [16].
Ngô Tiến Dũng (2004), dựa theo phương pháp phân loại thảm thực vật
của UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật vườn quốc gia Yok Don
thành: Kiểu rừng kín thường xanh; kiểu rừng thưa nửa rụng lá và kiểu rừng
thưa cây lá rộng rụng lá, gồm 6 quần xã khác nhau [49].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 12

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


Tuỳ vào mục tiêu quy hoạch mà cần xây dựng các phương pháp phân
chia khác nhau, nhưng việc phân chia đều nhằm mục đích là làm rõ hơn các đối
tượng cần quan tâm. Công trình nghiên cứu của giáo sư Thái Văn Trừng (1975,
1978), đã đặt nền móng cho việc phân chia rừng tự nhiên ở nước ta một cách
tổng quát. Nhờ đó người quản lí hoạch định và phác hoạ được các biện pháp xử
lí lâm sinh tác động vào từng giai đoạn phát triển rừng.
1.3.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng ở nước ta là một trong những vấn đề được quan tâm và
nghiên cứu từ thập kỷ 60 của thế kỷ 20. Một số kết quả nghiên cứu về tái sinh
thường được đề cập trong các công trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong
các báo cáo khoa học và một phần công bố trên các tạp chí.
Từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch rừng đã điều tra
tái sinh tự nhiên theo các "loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ sinh ở Yên Bái
(1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969). Đáng chú ý là
kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962-1964) bằng phương
pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào mật độ cây tái

sinh, Vũ Đình Huề (1969), đã phân chia khả năng tái sinh thành 5 cấp: Rất tốt,
tốt, trung bình, xấu và rất xấu [20].
Trần Ngũ Phương (1970), khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa
mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của con
người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối
cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật
hoang dã tự nó phát triển thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ sẽ
chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh tự
nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần giống rừng
khí hậu ban đầu” [33].
Phùng Ngọc Lan (1984), khi bàn về vấn đề bảo đảm tái sinh trong khai
thác rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường Hữu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 13

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh hưởng
đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm [24].
Nguyễn Vạn Thường (1991), đã tổng kết và bước đầu đưa ra kết luận về
tình hình tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam như sau: Hiện
tượng tái sinh dưới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không
mang tính chất chu kỳ. Sự phân bố số cây tái sinh không đồng đều, số cây mạ
có h  20 cm chiếm ưu thế rõ rệt so với lớp cây ở các cấp có kích thước khác
nhau. Những loài cây gỗ mềm, ưa sáng, mọc nhanh có khuynh hướng phát triển
mạnh và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Những loài cây gỗ cứng sinh
trưởng chậm chiếm tỷ lệ thấp và phân bố tản mạn, thậm chí còn vắng bóng
trong thế hệ sau trong rừng tự nhiên [41].
Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1993) [30], cho rằng nghiên cứu quá
trình tái sinh tự nhiên cho phép nắm vững các điều kiện cần và đủ để hướng sự

can thiệp của con người đi đúng hướng. Quá trình đó tuỳ thuộc vào mức độ tác
động của con người mà ta thường gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên với mức độ
cao nhất là tái sinh nhân tạo. Theo các tác giả, quá trình tái sinh tự nhiên phụ
thuộc vào 3 yếu tố chính sau đây:
- Nguồn hạt giống, khả năng phát tán hạt trên một đơn vị diện tích.
- Điều kiện để hạt có thể nảy mầm, bén rễ (nhiệt độ, độ ẩm, thảm tươi…)
- Điều kiện để cây mạ, cây con sinh trưởng: Đất, nước, ánh sáng.
Ba điều kiện đó chính là các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên nói
chung và tái sinh sau nương rẫy nói riêng.
Năm 1993, Đinh Quang Diệp nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng khộp
vùng Easup, ĐakLak đã kết luận: Độ tàn che, độ dày rậm của thảm tươi, thảm
mục, lửa rừng và điều kiện lập địa là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến số
lượng và chất lượng cây tái sinh dưới rán rừng, lửa rừng là nguyên nhân gây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 14

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


nên hiện tượng cháy chồi. Quy luật phân bố cây trên mặt đất theo tác giả là khi
tăng diện tích thì lớp cây tái sinh có phân bố cụm [17].
Trần Xuân Thiệp (1995), khi nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong
rừng chặt chọn ở lâm trường Hương Sơn (Hà tĩnh) đã định lượng các cây tái
sinh tự nhiên trong các trạng thái khác nhau. Theo tác giả, rừng thứ sinh còn
có số lượng cây tái sinh theo 6 cấp chiều cao, cây tái sinh triển vọng có
chiều cao h>1,5m [38].
Trần Đình Lý (1995, 1997) và nhiều cộng sự khi nghiên cứu về lớp
cây tái sinh tự nhiên ở Phanxiphăng – Sa Pa – Lào Cai đã xác định được quy
luật phân bố cây tái sinh trong vùng này [51], [52].
Trần Ngũ Phương (2000), khi nghiên cứu các quy luật rừng phát triển
tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của

rừng tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng
trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu
chỉ có một tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện
và sẽ thay thế nó sau khi nó tiêu vong, hoặc cũng có thể một thảm thực vật
trung gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thục vật trung
gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai
và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được
phục hồi” [53].
Phạm Ngọc Thường (2003), khi nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên
sau nương rẫy tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho thấy khả năng tái
sinh của thảm thực vật trên đất rừng còn nguyên trạng có số lượng loài cây gỗ
tái sinh nhiều nhất, chỉ số đa dạng loài của của thảm cây gỗ là khá cao [42].
Lê Ngọc Công (2004), khi nghiên cứu quá trình phục hồi bằng khoanh
nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên cho rằng giai đoạn đầu của quá
trình diễn thế phục hồi rừng (giai đoạn 1- 6 năm) mật độ cây tăng lên sau đó
giảm. Quá trình này bị chi phối bởi quy luật tái sinh tự nhiên, quá trình nhập cư
và quá trình đào thải của các loài cây [16].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 15

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


×