Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Luận văn thạc sỹ - Tài sản vô hình của Trung tâm kinh doanh VNPT- Cao Bằng: hiện trạng và phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.58 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
==========

HOÀNG THỊ HỒNG

TÀI SẢN VÔ HÌNH CỦA
TRUNG TÂM KINH DOANH VNPTCAO BẰNG: HIỆN TRẠNG VÀ PHÁT TRIỂN
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI
MÃ NGÀNH: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:

GS.TS HOÀNG ĐỨC THÂN

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả

Hoàng Thị Hồng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÔ HÌNH CỦA DOANH NGHIỆP.....4
1.1. Đặc điểm và vai trò của tài sản vô hình.........................................................4
1.1.1. Khái niệm và phân loại tài sản vô hình của doanh nghiệp........................4
1.1.2. Đặc điểm của tài sản vô hình của doanh nghiệp.......................................8
1.1.3. Vai trò của tài sản vô hình........................................................................9
1.2. Phương pháp xác định tài sản vô hình của doanh nghiệp..........................11
1.2.1. Sự cần thiết và nguyên tắc xác định tài sản vô hình của doanh nghiệp...........11
1.2.2. Phương pháp xác định tài sản cố định vô hình (TSCĐ vô hình).............12
1.2.3. Phương pháp xác định tài sản vô hình khác............................................14
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tài sản vô hình của doanh nghiệp......25
1.3.1. Các nhân tố khách quan..........................................................................25
1.3.2. Các nhân tố chủ quan..............................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÀI SẢN VÔ HÌNH CỦA TRUNG TÂM KINH
DOANH VNPT- CAO BẰNG...............................................................................29
2.1. Đặc điểm của Trung tâm kinh doanh VNPT- Cao Bằng..............................29
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Trung tâm kinh doanh
VNPT- Cao Bằng..............................................................................................29
2.1.2. Đặc điểm nhân lực của Trung tâm kinh doanh VNPT- Cao Bằng...........34
2.1.3. Kết quả hoạt động của Trung tâm kinh doanh VNPT - Cao Bằng..........35
2.2. Phân tích thực trạng tài sản vô hình của Trung tâm kinh doanh VNPTCao Bằng................................................................................................................37
2.2.1. Thực trạng tài sản cố định vô hình của Trung tâm kinh doanh VNPT Cao Bằng..........................................................................................................37
2.2.2. Thực trạng tài sản vô hình khác của Trung tâm kinh doanh VNPT - Cao Bằng....41
2.2.3. Định giá tài sản vô hình của Trung tâm kinh doanh VNPT - Cao Bằng..47
2.3. Đánh giá thực trạng tài sản vô hình của Trung tâm kinh doanh VNPTCao Bằng................................................................................................................ 54
2.3.1. Những kết quả........................................................................................54


2.3.2. Những hạn chế về phát triển tài sản vô hình của Trung tâm kinh doanh

VNPT-Cao Bằng...............................................................................................56
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế.......................................................................58
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÀI SẢN
VÔ HÌNH CỦA TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT-CAO BẰNG................60
3.1. Phương hướng phát triển kinh doanh của Trung tâm kinh doanh VNPTCao Bằng................................................................................................................60
3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn của Trung tâm kinh doanh VNPT- Cao Bằng......60
3.1.2. Mục tiêu và phương hướng hoạt động kinh doanh của Trung tâm kinh
doanh VNPT-Cao Bằng....................................................................................63
3.1.3. Quan điểm phát triển tài sản vô hình của Trung tâm kinh doanh VNPTCao Bằng..........................................................................................................65
3.2. Giải pháp phát triển tài sản vô hình của Trung tâm kinh doanh VNPTCao Bằng................................................................................................................ 66
3.2.1. Giải pháp phát triển tài sản cố định vô hình............................................66
3.2.2. Giải pháp phát triển tài sản vô hình khác................................................66
3.3. Kiến nghị điều kiện thực hiện........................................................................77
3.3.1. Kiến nghị với Tập đoàn bưu chính Viễn thông.......................................77
3.3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm kinh doanh VNPT - Cao Bằng......82
KẾT LUẬN............................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................84


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Dịch chữ viết tắt

TSVH

Tài sản vô hình

TSCĐ


Tài sản cố định

SXKD

Sản xuất kinh doanh

XDCB

Xây dựng cơ bản

CNTT

Công nghệ thông tin


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.

Tình hình lao động của Trung tâm theo trình độ...............................34
Một số chỉ tiêu tài chính của Trung tâm KD VNPT Cao Bằng.........36
Tổng hợp đất đai thuộc sở hữu của VNPT Cao Bằng.......................38

Tổng hợp khách hàng của VNPT Cao Bằng.....................................44
Tổng hợp giá trị tài sản của VNPT Cao Bằng...................................48
Tổng hợp giá trị tài sản vô hình của VNPT Cao Bằng......................49
Bảng tính toán lợi thế thương mại của VNPT Cao Bằng..................53
Doanh thu theo loại khách hàng của VNPT Cao Bằng.....................54

HÌNH
Hình 1.1.
Hình 1.2.
Hình 2.1.
Hình 2.2.

Các tài sản vô hình của doanh nghiệp.................................................7
Sự thay đổi vai trò của tài sản hữu hình và vô hình về giá trị thị
trường theo thời gian.........................................................................10
Sơ đồ mô hình tổ chức của Trung tâm kinh doanh VNPT – Cao Bằng......31
Mô hình vận hành kỹ thuật của Trung tâm.......................................38


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Giá trị của các doanh nghiệp được định giá như thế nào sao cho hợp lý vẫn là
câu hỏi gây đau đầu cho các nhà đầu tư. Có những công ty được định giá lên đến
hàng trăm tỉ USD như Google, Apple, Amazon, nhưng ngược lại, cũng có công ty
được định giá rất thấp mặc dù nếu xét về các chỉ số cơ bản như P/E (thị giá cổ phiếu
trên thu nhập), P/B (giá cổ phiếu trên sổ sách)... các doanh nghiệp này xứng đáng
nhận được mức định giá cao hơn. Điều tạo nên sự khác biệt đó chính là nhờ tài sản
vô hình. Giá trị thị trường của một doanh nghiệp đã được đánh giá toàn diện hơn
khi xét đến tài sản có nguồn gốc từ những tài sản vô hình, cái mà các thước đo tài

chính truyền thống bỏ qua. Sự dịch chuyển đó có thể thấy trên thị trường chứng
khoán Mỹ. Theo tính toán của Ocean Tomo, nếu vào năm 1975, hơn 80% giá trị thị
trường của doanh nghiệp trong rổ chỉ số S&P 500 đến từ đóng góp của tài sản hữu
hình thì đến năm 2015, tỉ trọng này đã thay đổi hoàn toàn khi phần “hữu hình” chỉ
còn giải thích được gần 20% giá trị của một doanh nghiệp, còn 80% còn lại đến từ
đóng góp của phần không thể chạm đến, tức tài sản vô hình. Tài sản vô hình có thể
là sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất, bằng sáng chế, năng lực quản trị, văn hóa
doanh nghiệp, hình ảnh doanh nghiệp, nguồn nhân lực, dữ liệu khách hàng,...
Những tài sản này cũng được xem là những lợi thế thương mại hoặc lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp. Giá trị của những tài sản vô hình thông thường được ghi
nhận và phản ánh thông qua sự tiếp nhận, đánh giá của cộng đồng và các nhà đầu
tư. Nói một cách khác, nếu nhà đầu tư nhận định doanh nghiệp có năng lực quản
trị tốt, có uy tín, có những giá trị vô hình phù hợp và vẫn còn nhiều tiềm năng để
phát triển thì giá trị của những doanh nghiệp này trong con mắt các nhà đầu tư sẽ
cao hơn rất nhiều so với giá trị tài sản thông thường thể hiện trên sổ sách của
doanh nghiệp.
Như vậy, bên cạnh các nguồn lực hữu hình còn tồn tại các nguồn lực vô hình giúp
tạo ra giá trị và duy trì lợi nhuận cho các cá nhân, tổ chức. Mặc dù là nguồn lực không
nhìn thấy được, khó đo lường, định giá và khó khai thác, nhưng nguồn lực vô hình chính
là chìa khóa cho sự phát triển bền vững của tổ chức. Ở Việt Nam, đây là một đối tượng


2
nghiên cứu còn mới mẻ, chưa có những công trình nghiên cứu toàn diện, hệ thống và gắn
với thực tiễn, đặc biệt trong lĩnh vực luật học và khoa học quản lý. Khoảng cách giữa
thực tiễn và lý thuyết đặt ra nhu cầu nghiên cứu trong lĩnh vực tài sản vô hình, làm nền
tảng lý thuyết cho việc xây dựng, đánh giá và phát triển những nguồn lực phi vật thể.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, để có cái nhìn đầy đủ về
thực tiễn từ đó nâng cao trình độ quản lý tài sản vô hình tại doanh nghiệp trong bối
cảnh phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, sắp tới là xây dựng

xã hội công nghệ 5.0. Với mong muốn được tiếp cận thực tế về tài sản vô hình nên
tôi đã chọn đề tài: “Tài sản vô hình của Trung tâm kinh doanh VNPT- Cao Bằng:
hiện trạng và phát triển”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, Luận văn đề xuất
phương hướng, giải pháp nhằm phát triển tài sản vô hình của Trung tâm kinh doanh
VNPT- Cao Bằng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Hệ thống hóa lý luận về tài sản vô hình của doanh nghiệp: Khái niệm, đặc
điểm, vai trò, và phương pháp xác định giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá tình trạng tài sản vô hình và phương pháp xác định giá
trị tài sản vô hình tại Trung tâm kinh doanh VNPT - Cao Bằng theo hiện trạng.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát triển tài sản vô hình tại Trung
tâm kinh doanh VNPT - Cao Bằng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tài sản vô hình tại tại doanh
nghiệp Bưu chính Viễn thông.
3.2. Phạm vị nghiên cứu
* Phạm vi nội dung: Nghiên cứu nội dung tài sản vô hình; xác định giá trị và
đầu tư phát triển tài sản vô hình của doanh nghiệp.
* Phạm vị không gian: Nghiên cứu tại Trung tâm kinh doanh VNPT- Cao Bằng.
* Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng từ năm 2014-2018 và kiến
nghị đến 2020 và tầm nhìn đén 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử;
Phương pháp toán-thống kê; phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp đối chiếu



3
so sánh; phương pháp suy luận logich và các phương pháp nghiên cứu kinh tế khác.
Đồng thời, kết hợp sử dụng các phương pháp: thu thập thông tin, điều tra, thống kê
số liệu, phỏng vấn, quan sát trực tiếp, tham khảo tài liệu. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khảo sát thực tế.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tài sản vô hình của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tài sản vô hình của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao Bằng
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển tài sản vô hình của Trung
tâm Kinh doanh VNPT -Cao Bằng


4

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÔ HÌNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Đặc điểm và vai trò của tài sản vô hình
1.1.1. Khái niệm và phân loại tài sản vô hình của doanh nghiệp
Tài sản luôn được coi là một điều kiện vật chất để duy trì các hoạt động kinh
tế và xã hội của con người. Những điều kiện này luôn biến đổi và hoàn thiện cùng
với sự phát triển của khái niệm về giá trị vật chất. Ở những giai đoạn lịch sử khác
nhau, những nghiên cứu về tài sản nói chung và định nghĩa tài sản nói riêng cũng có
nội hàm khác nhau. Và là một công cụ của đời sống xã hội nên khái niệm về tài sản
không phải thuần túy có tính học thuật mà cũng có tính thực tiễn cao. Khái niệm
này phải đáp ứng được nhu cầu cần thiết của xã hội, gắn liền với các giá trị xã hội
Theo cách hiểu thông thường, tài sản là của cải vật chất dùng cho hoạt động sản
xuất và tiêu dùng. Về mặt pháp lý, “tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các

quyền tài sản” - Tạp chí BusinessWeek, số đặc biệt ngày 4/8/2003, danh sách 100
nhãn hiệu hàng đầu thế giới. Đây là căn cứ cho việc xác định quyền sở hữu tài sản,
một nội dung quan trọng của pháp luật dân sự và kinh tế. Các định nghĩa trên cho
thấy khái niệm “tài sản” thường gợi đến loại vật chất cụ thể, có thể thấy được bằng
các giác quan thông thường. Các định nghĩa này không bao quát được những tài sản
không định hình dưới dạng vật thể - tài sản phi vật thể - tài sản vô hình. Trên thực
tế, những tài sản phi vật thể có thể có giá trị rất lớn.
Các Công ty thường dựa vào tài sản hữu hình như nhà máy, bất động sản, thiết
bị để xây dựng giá trị của mình. Trong nền kinh tế toàn cầu hóa hiện nay, tài sản
không có hình thái hiện vật như chi phí sử dụng đất, bản quyền, giá trị thương hiệu,
sở hữu trí tuệ, dữ liệu, nguồn lực nhân sự, khách hàng,... đã trở thành kim chỉ nam
cho các doanh nghiệp. Những thứ đó được gọi là tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Tài sản vô hình (intangible assets) là tài sản không có hình dạng cụ thể như
uy tín, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, nhưng có giá trị bằng tiền. (Tài liệu tham
khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân).
Theo Thông tư số: 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính: Tài sản
cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá


5
trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi
phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 38 – “Intangible assets” tài sản vô hình
là các tài sản không thể xác định được chính xác giá trị về mặt tiền tệ và hình
thái vật chất.
Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá số 07 Phân loại tài sản trong thẩm định giá (Ký
hiệu: TĐGVN 07) Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BTC ngày
06/3/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra

các quyền, lợi ích kinh tế.
- Tài sản vô hình gồm những loại chủ yếu sau đây:
+ Tài sản trí tuệ;
+ Quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, ví dụ:
quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,...;
+ Quyền mang lại lợi ích kinh tế đối với các bên được quy định cụ thể tại hợp
đồng dân sự theo quy định của pháp luật, ví dụ: quyền khai thác khoáng sản, quyền
kinh doanh, quyền phát thải có thể chuyển nhượng được;
+ Các mối quan hệ phi hợp đồng mang lại lợi ích kinh tế cho các bên, các mối
quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp hoặc các chủ thể khác, ví dụ: danh sách
khách hàng, cơ sở dữ liệu;
+ Các tài sản vô hình khác."
Theo Từ điển Wikipedia: Tài sản cố định vô hình là những quyền tài sản
(nghĩa hẹp) thuộc sở hữu của một chủ thể nhất định và thường chỉ gắn với một chủ
thể nhất định và không thể chuyển giao. Tuy nhiên một số quyền tài sản có thể
chuyển giao như thương hiệu hàng hóa hoặc ủy quyền cho chủ thể khác. Tài sản vô
hình là những thứ không thể dùng giác quan để thấy được và không thể dùng đại
lương để tính. Nhưng trong quá trình chuyển giao có thẻ quy ra tiền (cái này là quan
trọng nhất). Tùy từng thời điểm nhất định mà quyền tài sản có giá như thế nào. Việc
gây thiệt hại về tài sản vô hình của chủ thể sẽ phải bồi thường nhưng rất khó để xác
định giá trị của nó. Ngoài những quy định trong luật còn việc xác định giá trị của tài
sản vô hình không thể xác định được.
Tài sản vô hình có thể được phân loại là vô hạn hoặc hữu hạn. Tên thương


6
hiệu của một công ty được coi là tài sản vô hình vô hạn vì nó tồn tại với công ty
miễn là công ty vẫn tiếp tục hoạt động. Một ví dụ về một tài sản vô hình hữu hạn là
một thỏa thuận pháp lý để hoạt động dưới bằng sáng chế của một công ty khác mà
không có kế hoạch thỏa thuận để kéo dài thời hạn. Do đó, thỏa thuận này có thời

gian kéo dài được xác định và được phân loại là tài sản vô hình hữu hạn.
Tuy tài sản vô hình không có giá trị vật lý rõ ràng như một nhà máy hoặc thiết
bị, chúng có thể chứng minh mình có giá trị với một công ty và rất quan trọng đối
với thành công hay thất bại lâu dài của công ty đó. Ví dụ, một doanh nghiệp như
Coca-Cola sẽ gần như không thể thành công nếu nó không có số tiền kiếm được
thông qua việc nhận diện thương hiệu. Mặc dù sự công nhận thương hiệu không
phải là một tài sản vật chất có thể được nhìn thấy hoặc sờ được, nó có thể có tác
động và ý nghĩa to lớn đến việc tạo ra doanh thu.
Để hiểu rõ về tài sản vô hình có thể xem xét ở dưới các góc độ như sau:
 Dưới góc độ pháp lý, TSVH được phân định thành ba nhóm
- TSVH mà doanh nghiệp có thể sở hữu và chuyển giao như các quyền sở hữu
trí tuệ hay một số quyền được thụ hưởng qua hợp đồng, giấy phép …,
- TSVH mà doanh nghiệp có thể kiểm soát nhưng không thể chuyển giao như
một số tài sản trí tuệ không thể bảo hộ theo pháp luật sở hữu trí tuệ hoặc một số
công việc đang tiến triển tại doanh nghiệp …
- Các nhân tố cùng các tác động vô hình khác như các mối quan hệ, lợi thế công
nghệ, lợi thế tài chính, lợi thế thương mại hoặc lợi thế pháp lý của doanh nghiệp.


7

Hình 1.1. Các tài sản vô hình của doanh nghiệp
Nguồn: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học
 Dưới góc nhìn quản trị
Việc phân định các lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp vào năm nhóm
lợi thế (công nghệ, tài chính, thương mại, pháp lý và hình ảnh) sẽ giúp doanh
nghiệp chú ý chi tiết hơn đến vai trò và các ảnh hưởng vô hình của từng nhân tố
tham gia cấu thành một lợi thế. Trong trường hợp doanh nghiệp tiến hành kinh
doanh bằng một tập nhãn hiệu, thì các lợi thế cạnh tranh tương ứng của mỗi nhãn
hiệu có thể được phân bổ hoặc hỗ trợ từ các lợi thế cạnh tranh của thương hiệu tức

lợi thế cạnh tranh của tòan doanh nghiệp.


8
 Dưới góc độ kế toán tài chính
TSVH chỉ được xem xét đối với các TSCĐ vô hình để quản lý, hạch toán,
theo dõi trên sổ sách còn TSVH khác chưa được xác định và định giá trị.
- TSCĐ vô hình có thể hạch toán, phân bổ và khấu hao giá trị một cách chắc
chắn và lợi thế kinh doanh chỉ hình thành qua một giao dịch sáp nhập, thôn tính hay
thanh lý. Nếu xảy ra một giao dịch như vậy, lợi thế kinh doanh sẽ là khoảng chênh
giữa giá trị được thanh toán của doanh nghiệp với tổng giá trị của vốn tiền tệ với
các tài sản hữu hình và các tài sản vô hình đã được hạch tóan. Các nhân tố vô hình
khác không thỏa mãn điều kiện hạch toán như một tài sản cố định vô hình (có thể
xác định riêng biệt, có khả năng kiểm soát, có lợi ích kinh tế tương lai chắc chắn,
thời gian sử dụng ước tính trên một năm …) hoặc chưa xuất hiện sự kiện để hạch
tóan vào lợi thế thương mại sẽ chỉ có thể hạch toán như các khỏan chi phí trong một
kỳ kế họach.
 Dưới góc độ phân bổ và huy động nguồn lực
TSVH có thể chia thành: các tài sản vô hình liên quan đến công nghệ (sáng
kiến, sáng chế, giống cây trồng, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bản thiết kế,
sổ tay kỹ thuật …), các tài sản vô hình liên quan đến tiếp thị (danh sách khách hàng,
danh sách nhà cung ứng, phương án tiếp thị, chính sách giá cả, chỉ dẫn thương mại
…), các tài sản vô hình liên quan đến các tác phẩm (đồ án, tranh ảnh, mẫu thiết kế,
giai điệu, phim, sách .., các tài sản vô hình liên quan đến hợp đồng (cung ứng, phân
phối, khai thác, thi công, sử dụng chuyên gia, hợp tác nghiên cứu …).
1.1.2. Đặc điểm của tài sản vô hình của doanh nghiệp
Tài sản vô hình không có hình thái vật chất cụ thể mà chỉ thể hiện một lượng
giá trị đã đầu tư. Do đó tài sản vô hình rất khó nhận biết một cách riêng biệt nên khi
xem xét một nguồn lực vô hình có thỏa mãn định nghĩa trên hay không thì phải xét
đến đặc điểm của chúng như sau:

Thứ nhất, không có hình thái vật chất. Không phải là vật chất nhưng có quan
hệ với vật chất. Tài sản vô hình, đúng như tên gọi của nó, không được nhận biết
bằng giác quan của con người mà muốn nhận biết được, phải thông qua những ý
niệm về mối quan hệ giữa người có quyền khai thác lợi ích của tài sản và người thứ


9
ba. Tuy nhiên một số tài sản vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất,
nhưng giá trị của thực thể vật chất là không đáng kể so với giá trị tài sản vô hình;
Thứ hai, có thể xác định được. TSVH có thể nhận biệt được và có bằng
chứng hữu hình về sự tồn tài của tài sản vô hình, ví dụ: hợp đồng, văn bằng bảo hộ,
giấy chứng nhận, đĩa mềm máy tính, danh sách khách hàng và các tài liệu chứng cứ
khác. Một TSCĐ vô hình có thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp có thể đem
TSCĐ vô hình đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu được lợi ích kinh tế cụ thể từ tài
sản đó trong tương lai. Những tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai khi
kết hợp với các tài sản khác nhưng vẫn được coi là tài sản có thể xác định riêng biệt
nếu doanh nghiệp xác định được chắc chắn lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản
đó đem lại.
Thứ ba, khả năng kiểm soát. Doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một tài sản
nếu doanh nghiệp có quyền thu lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản đó đem lại,
đồng thời cũng có khả năng hạn chế sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với lợi
ích đó. Khả năng kiểm soát của doanh nghiệp đối với lợi ích kinh tế trong tương lai
từ tài sản vô hình, thông thường có nguồn gốc từ quyền pháp lý. Tức doanh nghiệp
phải có khả năng kiểm soát tài sản, kiểm soát lợi ích thu được, gánh chịu rủi ro liên
quan đến tài sản và có khả năng ngăn chặn sự tiếp cận của các đối tượng khác đối
với tài sản.
Thứ tư, lợi ích kinh tế tương lai. Doanh nghiệp có thể thu được các lợi ích
kinh tế tương lai từ TSVH dưới nhiều hình thức khác nhau. Lợi ích kinh tế trong
tương lai mà TSVH đem lại cho doanh nghiệp có thể bao gồm: Tăng doanh thu, tiết
kiệm chi phí, hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử dụng TSVH.

1.1.3. Vai trò của tài sản vô hình
Trên thị trường thế giới hiện nay, yếu tố tạo nên sự khác biệt về giá trị một
công ty không còn nằm ở quy mô các tài sản hữu hình (tangible assets) như bất
động sản, nhà xưởng, máy móc mà chính các tài sản vô hình (intangible assets) mới
là nhân tố thay đổi cuộc chơi.
Rõ ràng, đã đến lúc lãnh đạo các doanh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn đến
vai trò của tài sản vô hình và tìm cách khuếch đại nó, bởi đây mới là yếu tố mang lại
giá trị kinh tế lớn và bền vững cho doanh nghiệp. “Việc không hiểu các tác động và


10
mối liên hệ giữa tài sản vô hình với năng lực nó tạo ra có thể dẫn đến những quyết
định sai lầm cho các nhà đầu tư, chuyên gia phân tích và lãnh đạo công ty”, Tạp chí
Strategic Finance nhận định. Tuy nhiên, một thực tế là hiện không nhiều công ty
Việt Nam quan tâm đến giá trị tài sản vô hình ngoại trừ một số doanh nghiệp lớn
như Vinamilk, Masan, Viettel hay Thế Giới Di Động. Hầu hết các doanh nghiệp
trong nước vẫn chỉ tập trung vào khâu sản xuất mà chưa chú ý đến tạo dựng và bảo
vệ thương hiệu, cũng như thiếu một tầm nhìn sắc sảo về xây dựng nguồn nhân lực,
đầu tư cho nghiên cứu sáng tạo, hay tạo dựng mối quan hệ sâu rộng với công chúng.
Một nghiên cứu của công ty tư vấn Ocean Tomo kết luận rằng tài sản vô hình
hiện chiếm hơn 80% giá trị thị trường của các công ty S&P 500, tăng từ mức dưới
20% vào năm 1975. Một nghiên cứu từ McKinsey cho thấy 31% lợi nhuận các công
ty phương Tây đến từ những “lĩnh vực chú trọng ý tưởng và tăng trưởng thần tốc",
so với 17% vào năm 1999. Không thể tránh khỏi thực tế rằng việc quản lý tài sản vô
hình nên là ưu tiên hàng đầu cho các nhà quản trị tài chính hiện nay. Hình 1.2 dưới
đây nhấn mạnh sự thay đổi vai trò của tài sản hữu hình và vô hình về giá trị thị
trường theo thời gian.

Hình 1.2. sự thay đổi vai trò của tài sản hữu hình và vô hình về giá trị thị
trường theo thời gian.

Nguồn: Ocean Tomo
Nếu coi tài sản của doanh nghiệp là một tảng băng thì tài sản hữu hình là
phần nổi còn tài sản vô hình là phần chìm của tảng băng để thấy được vai trò giá trị


11
của tài sản vô hình. Mới đây, Forbes Việt Nam với sự hỗ trợ của Công ty cổ phần
chứng khoán Bản Việt đã công bố danh sách 40 thương hiệu công ty có giá trị nhất
Việt Nam. Theo đó, Vinamilk xếp vị trí cao nhất, với giá trị thương hiệu trên 1,7 tỷ
USD; tiếp theo là Viettel - giá trị 849,6 triệu USD, Vingroup - giá trị 299,3 triệu
USD; Bia Sài Gòn (Sabeco) - giá trị 254,5 triệu USD; Công ty cổ phần Hàng tiêu
dùng Masan (Masan Consumer) - giá trị 217,9 triệu USD…. Những dẫn chứng này
cho thấy, khi xem xét, đánh giá một doanh nghiệp không thể không đi vào đánh giá
yếu tố vô hình trong đó, bởi vì khác với các tài sản thông thường, đây là một thực
thể động và có sự tham gia của con người. Các nghiên cứu chỉ ra rằng, giá trị mà
các công ty nắm giữ được đóng góp phần lớn từ tài sản vô hình, hơn là từ tài sản
hữu hình. Đặc biệt sự canh tranh giữa các công ty nhiều khi là sự cạnh tranh tạo ra
nhiều giá trị vô hình hơn.
1.2. Phương pháp xác định tài sản vô hình của doanh nghiệp
1.2.1.
Sự cần thiết và nguyên tắc xác định tài sản vô
hình của doanh nghiệp
1.2.1.1. Sự cần thiết xác định tài sản vô hình của doanh nghiệp
Giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng góp phần
không nhỏ vào giá trị của doanh nghiệp. Tuy vậy, việc định giá tài sản vô hình này
trong thời gian qua còn lúng túng và chưa làm được nhiều, bởi đây là vấn đề khó và
các cơ sở pháp lý của nó cũng chưa được rõ ràng, cụ thể, phương pháp định giá
cũng khó khăn. Để xử lý việc này, mới đây Chính phủ đã có Nghị định
126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017, xác lập cơ sở pháp lý ban đầu cho việc xác định
giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp. Đây là khâu quan trọng, then chốt của việc

định giá tài sản của doanh nghiệp, bao gồm việc định giá tài sản hữu hình và cả giá
trị của tài sản vô hình.
Đối với các doanh nghiệp nói chung, việc định giá tài sản đặc biệt là tài
sản vô hình rất quan trọng để đánh giá chính xác giá trị hiện hữu và tiềm năng của
doanh nghiệp. Đối với các công ty đã và đang cổ phần hóa, các công ty dự kiến sẽ
có thay đổi đáng kể về quyền sở hữu hoặc cơ cầu vốn của công ty: sáp nhập, liên
doanh, liên kết, chuyển nhượng vốn, mua bán công ty hoặc nhượng quyền kinh
doanh,... các công ty chuẩn bị phát hành trái phiếu lần đầu ra công chúng hoặc


12
các công ty đang trên đà phá triển mở rộng quy mô hoạt động, hoặc có sự thay
đổi về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, các cổ đông hoặc nhà đầu
tư có thể nắm bắt chi tiết về tình hình hiện tại của công ty trước khi đưa ra quyết
định cuối cùng.
Đối với việc cổ phần các doanh nghiệp Nhà nước, sự trục lợi, lợi ích nhóm,
những quan hệ không rành mạch trong định giá, hay việc thông thầu khi đấu giá
trong quá trình thực hiện cổ phần hóa đã dẫn đến thất thoát, thiệt hại tài sản của nhà
nước. Vì vây, Chính phủ cần thường xuyên rà soát các quy định của pháp luật về cổ
phần hóa để bịt kín các "lỗ hổng", bổ sung hoàn thiện khung pháp lý, nhất là các
quy định về xác định giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp để làm cơ sở vững
chắc trong khi chúng ta tiến hành xác định giá trị tài sản vô hình này. Đồng thời cần
tăng cường, chỉ đạo thanh tra, kiểm soát nhằm ngăn chặn, loại trừ sự tùy tiện trục
lợi tham nhũng, tiêu cực trong việc thực hiện cổ phần hóa...để tiến trình thực hiện
cổ phần hóa được tốt hơn.
Như vậy, việc xác định giá trị của doanh nghiệp và đặc biệt là việc xác
định giá trị vô hình của doanh nghiệp là cực kỳ quan trọng. Người ta rất chi li trong
việc định giá một ngôi nhà, một chiếc xe, một cỗ máy nhưng lại bỏ qua những
thương hiệu đã dày công vun đắp hàng chục năm.
1.2.1.2. Nguyên tắc xác định giá trị tài sản vô hình

Đối tượng của tài sản vô hình là từng tài sản vô hình gắn với một nội dung,
một mục đích riêng mà doanh nghiệp có thể xác định một cách riêng biệt, có thể
kiểm soát và thu được lợi ích kinh tế từ việc nắm giữ tài sản.
1.2.2. Phương pháp xác định tài sản cố định vô hình (TSCĐ vô hình)
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 - TSCĐ vô hình quy định: “TSCĐ
vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do
doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc
cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ”. TSCĐ vô
hình không có hình thái vật chất cụ thể mà chỉ thể hiện lượng giá trị đã đầu tư.
Giá trị của TSCĐ vô hình được xác định trong các trường hợp: mua riêng
biệt, trao đổi, được tài trợ, được cấp, được biếu tặng đều được xác định tương tự
như xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Một số TSCĐ vô hình đặc thù được xác định giá trị dựa theo nguyên tắc


13
như sau:
- Giá trị tài sản vô hình đặc thù từ việc sáp nhập doanh nghiệp tính theo
nguyên giá sát nhập. Nguyên giá của tài sản là giá hợp lý của tài sản đó vào ngày
mua, ngày sát nhập doanh nghiệp, giá trị hợp lý có thể là: Giá niêm yết tại thị
trường hoạt động; giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ tương tự.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn. Là giá trị
quyền sử dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất dài hạn đã trả tiền thuê 1 lần cho
nhiều năm và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc giá trị
quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất không có thời hạn là số
tiền đã trả khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (gồm chi phí đã trả cho
tổ chức cá nhân chuyển nhượng hoặc đền bù, giải phóng mặt bằng, san, lấp, lệ phí
trước bạ,... )
- Giá trị tài sản vô hình được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp. Quá trình

hình thành tài sản được chia làm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn nghiên cứu: chi phí trong giai đoạn nghiên cứu không được
xác định và ghi nhận là TSCĐ vô hình mà tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
+ Giai đoạn triển khai: tài sản hình thành trong giai đoạn triển khai được ghi
nhận là TSCĐ vô hình. Nguyên giá của tài sản được ghi nhận là toàn bộ chi phí bình
thường, hợp lý phát sinh từ thời điểm tài sản đáp ứng được tiêu chuẩn tài sản vô
hình cho đến khi đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu,
tiền lương, tiền công, phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí khác. Các chi phí
không liên quan trực tiếp không được tính vào nguyên giá TSCĐ.
Như vậy, việc xác định TSCĐ vô hình của doanh nghiệp bao gồm một số loại
như sau:
- Quyền sử dụng đất: là toàn bộ chi phí thực tế chi ra có liên quan tới sự
dụng đất. Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, san lấp, giải phóng
mặt bằng,...
- Nhãn hiệu hàng hóa: chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được quyền sử
dụng một loại nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa nào đó.
- Bản quyền, bằng sáng chế: giá trị bằng phát minh, sáng chế là các chi phí
doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử được Nhà nước


14
cấp bằng.
- Phần mềm máy vi tính: Giá trị của phần mềm máy vi tính do doanh nghiệp
bỏ ra mua hoặc tự xây dựng, thiết kế.
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
có được các loại giấy phép, giấy phép nhượng quyền để doanh nghiệp có thể thực
hiện nghiệp vụ nhất định.
- Quyền phát hành: chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được quyền phát
hành các loại sách, báo, tạp chí, ấn phẩm văn hóa, nghệ thuật khác.

Cách xác định TSCĐ vô hình như thế sẽ giúp doanh nghiệp có biện pháp
quản lý phù hợp, tổ chức hạch toán chi tiết, hợp lý và lựa chọn phương pháp, cách
thức khấu hao thích hợp đặc điểm kỹ thuật của từng nhóm TSCĐ.
1.2.3. Phương pháp xác định tài sản vô hình khác
Đối với những TSVH khác không được theo dõi, hạch toán giá trị trên sổ
sách của doanh nghiệp như: thương hiệu, lợi thế thương mại, văn hóa công ty, quan
hệ khách hàng, quy trình kinh doanh, uy tín, danh sách khách hàng,... nhưng mang
giá trị rất lớn khi định giá doanh nghiệp. Tuy nhiên, rất khó khăn trong việc định giá
giá trị của tài sản vô hình này, mang tính đánh giá chủ quan. Vì vậy, cần có phương
pháp xác định riêng mang tính định hướng tương đối phụ thuộc vào đặc điểm riêng
của từng loại hình doanh nghiệp, từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
1.2.3.1. Các phương pháp định giá dựa trên thu nhập
Các phương pháp định giá căn cứ vào thu nhập dựa trên nguyên tắc cơ bản là
giá trị của một tài sản vô hình sẽ được tính ra từ các lợi ích kinh tế (tức là thu
nhập/dòng tiền) mà tài sản đó mang lại trong tương lai. Hai cách tiếp cận thông
thường nhất là vốn hoá thu nhập và phân tích dòng tiền chiết khấu.
(1) Trong cách tiếp cận vốn hoá thu nhập, một mức thu nhập đại diện được
chia cho một tỷ lệ vốn hoá để chuyển thu nhập thành giá trị.
Thu nhập được các nhà định giá phân bổ cho các tài sản vô hình khác nhau,
sao cho thu nhập được phân bổ cho tất cả các tài sản riêng rẽ không vượt quá thu
nhập có được trên toàn bộ tài sản.
Công thức áp dụng là:
V = I/R


15
Trong đó: V là giá trị hiện tại của của các lợi ích trong tương lai.
I là thu nhập của tài sản.
R là tỷ lệ vốn hoá.
(2) Trong cách tiếp cận phân tích dòng tiền chiết khấu trong tương lai hay

phương pháp lãi cổ tức, các khoản tiền nhận được sẽ được xác định cho từng giai
đoạn trong những giai đoạn tương lai. Những khoản nhận được này được chuyển
sang giá trị bằng cách áp dụng một tỷ lệ chiết khấu có sử dụng các kỹ thuật giá trị
hiện tại.
Các phương pháp chiết khấu thường được sử dụng nhất đối với các tài sản vô
hình có đời sống kinh tế hữu hạn. Giai đoạn thời gian bao hàm trong các phương
pháp chiết khấu thường ngắn hơn đời sống kinh tế hay đời sống pháp lý của tài sản.
Các tỷ lệ vốn hoá và tỷ lệ chiết khấu được rút ra từ thị trường và biểu hiện
bằng nhiều yếu tố giá cả ( được trích ra từ những dữ kiện giao dịch và kinh doanh
rộng rãi) hay bằng một tỷ lệ lãi (được rút ra từ những đầu tư thay thế)
Những lợi ích hay thu nhập dự báo được chuyển thành giá trị có sử dụng các
tính toán trong đó xem xét đến tăng trưởng kỳ vọng và thời hạn tồn tại các lợi ích,
đến rủi ro gắn liền với dòng lợi ích và giá trị thời điểm của đồng tiền.
Có những phương pháp định giá dựa trên thu nhập được trình bày dưới đây:
 Phương pháp vốn hoá lợi nhuận trong quá khứ
Trong phương pháp này bước đầu tiên là đánh giá phần thu nhập trong quá
khứ mà tài sản vô hình đã tạo ra.
Sau đó lợi tức sau thuế được vốn hoá bằng một tỷ lệ vốn hoá. Tỷ lệ này phản
ánh các yếu tố: tuổi thọ của tài sản trong tương lai, chất lượng của thu nhập, có
nghĩa là liệu những thu nhập này có ổn định, tăng lên hay giảm đi, chi phí về vốn
hoặc triển vọng tương lai của ngành mà tài sản được sử dụng.
Phương pháp này có những nhược điểm là thu nhập được sử dụng là thu nhập
của kỳ trước, và số liệu đó chỉ có thể đưa ra một chỉ dẫn, nó có thể không phản ánh
được tương lai. Trong khi vẫn coi giá trị thị trường của một tài sản là giá trị hiện tại
của những lợi ích kinh tế trong tương lai của tài sản đó.
Phương pháp này chỉ nên sử dụng khi mức thu nhập mà tài sản tạo ra ngành


16
kinh doanh đó tương đối ổn định.

 Phương pháp vốn hoá lợi nhuận vượt trội (siêu lợi nhuận)
Phương pháp này giả định rằng có thể tách riêng tổng lợi nhuận vượt trội sau
thuế mà doanh nghiệp đang quản lý và thu lợi ích từ tài sản đang xem xét, so với lợi
nhuận của các chủ thể tương tự không quản lý tài sản này.
Sau đó, tổng lợi nhuận tăng thêm đó sẽ được vốn hoá bằng cách sử dụng một
tỷ lệ vốn hoá thích hợp để tìm ra giá trị của tài sản vô hình có thể nhận dạng được.
Phương pháp này thường được sử dụng để định giá giá trị của các nhãn hiệu
thương mại đã nổi tiếng.
Trong thực tế, việc áp dụng phương pháp này gặp nhiều khó khăn. Khó khăn lớn
nhất là việc xác định lợi nhuận vượt trội, bởi vì rất khó trong việc có được thông tin
chính xác về tổng hợp lợi nhuận từ nhãn hiệu đem lại, và cũng khó tìm thấy các doanh
nghiệp bán sản phẩm tương tự mà không có nhãn hiệu.
Thông thường việc tính toán phần lợi nhuận vượt trội và tỷ lệ vốn hoá được sử
dụng trong định giá là rất chủ quan và không đáng tin cậy.
 Phương pháp tiền bản quyền tác giả
Khi áp dụng phương pháp này, cần phải lượng hoá dòng tiền hay thu nhập đã
trừ thuế trong tương lai từ các tài sản vô hình bằng cách ước tính dòng tiền bản
quyền tác giả có thể thu được, nếu giấy phép quyền sử dụng tài sản vô hình đó
được cấp cho một đối thủ cạnh tranh. Hoặc việc tính toán này có thể được tiến hành
bằng cách ước tính tiền bản quyền tác giả mà chủ sở hữu tài sản cần phải trả để sử
dụng tài sản đó nếu họ không quản lý tài sản này. Tức là dòng tiền đó được tách ra
từ tiền trả bản quyền tác giả.
Khi dòng tiền mặt hoặc dòng thu nhập (tiền bản quyền tác giả) thu được từ tài
sản đã xác định, chúng ta sẽ sử dụng một tỷ lệ vốn hoá thích hợp để định giá giá trị
tài sản vô hình. Phương pháp phân tích dòng tiền chiết khấu cũng được sử dụng khi
dòng tiền của các năm là khác nhau.
Trong thực tế, việc lựa chọn tỷ lệ tiền bản quyền tác giả thích hợp có thể mang
tính chất chủ quan, đặc biệt là khó có được thông tin về các tỷ lệ áp dụng cho một
ngành cụ thể. Cũng nên lưu ý rằng tỷ lệ tiền bản quyền tác giả trong một ngành khó



17
mà chính xác tuyệt đối; chẳng hạn nó có thể sai số phụ thuộc vào mức áp dụng, ví
dụ như phần trăm tính trên tổng doanh số bán ra hay tổng lợi nhuận (doanh số trừ đi
chi phí về vốn). Tỷ lệ tiền bản quyền tác giả cũng phụ thuộc vào mức hỗ trợ của chủ
thể cấp giấp phép.
Tỷ lệ tiền bản quyền tác giả thông thường được thoả thuận giữa các công ty
với nhau trên cơ sở phải tính đến các yếu tố sau:
- Mức doanh thu dự tính.
- Mức lợi nhuận có thể đạt được.
- Mức độ độc quyền của giấy phép (độc quyền tại một khu vực).
- Vùng lãnh thổ (toàn quốc, một vùng hoặc toàn cầu).
- Mức độ đóng góp của mỗi bên vào chuyển nhượng bản quyền, ví dụ tiền
bản quyền tác giả sẽ được trả cao hơn nếu bên cấp bản quyền đến tận nơi để tư
vấn chuyên môn cho người được cấp bản quyền, hoặc trả cho việc quảng cáo trên
toàn quốc.
- Tuổi thọ dự tính của sản phẩm (tuổi thọ của bằng sáng chế trong bao lâu).
- Cạnh tranh tương lai, nghĩa là các đối thủ cạnh tranh có thể sản xuất sản
phẩm thay thế với giá thấp/rẻ hơn.
Cần lưu ý rằng tiền bản quyền có thể thay đổi theo tuổi thọ của giấy phép, ví
dụ như chúng có thể cao hơn trong những năm đầu khi sản phẩm còn độc quyền,
hoặc có thể thấp hơn nếu dự tính rằng sẽ phải mất một thời gian để đạt được doanh
số yêu cầu.
Để đánh giá xem liệu tiền bản quyền có khả năng so sánh hay không thì cần
tiếp cận các thông tin liên quan và điều này thường khó khăn và không phải lúc nào
cũng làm được.
Các thông tin về tiền mua bản quyền tác giả có thể thu thập được từ các công
ty nghiên của các chuyên gia (đặc biệt là ở nước Mỹ).Tuy nhiên, chúng không phải
lúc nào cũng phù hợp cho các mục đích so sánh.
 Phương pháp giá trị hiện tại ròng của các dòng tiền cận biên thu được

trong tương lai
Điểm mấu chốt của phương pháp này là tách dòng tiền thặng dư kỳ vọng thu


18
được từ tài sản vô hình được định giá. Sau đó sử dụng phương pháp dòng tiền chiết
khấu (DCF) để tìm ra giá trị hiện tại ròng của các dòng tiền cận biên thu được trong
tương lai.
Về mặt lý thuyết phương pháp này có giá trị lớn nhất, tuy nhiên trong thực tế
rất khó có thông tin xác thực về dòng tiền thu từ tài sản vô hình trong tương lai.
1.2.3.2. Các phương pháp dựa trên thị trường
Phương pháp định giá dựa trên thị trường được thực hiện bằng cách so sánh
đối tượng định giá với các tài sản vô hình tương tự, hay các lợi ích sở hữu tài sản vô
hình và các chứng khoán đã được bán trên thị trường mở.
Hai nguồn dữ liệu thường được sử dụng nhất là các thị trường trong đó những
lợi ích sở hữu các tài sản vô hình tương tự được kinh doanh, và các giao dịch trước
đó về sở hữu tài sản vô hình đã được tiến hành.
Khi áp dụng phương pháp này, cần phải đáp ứng những điều kiện sau:
- Cần phải có cơ sở hợp lý dựa vào để so sánh với các tài sản vô hình tương tự.
Những tài sản vô hình tương tự cần nằm trong cũng lĩnh vực công nghiệp với tài
sản định giá, hay trong một ngành công nghiệp đáp ứng được cùng các thông số về
kinh tế. Sự so sánh phải được thực hiện có ý nghĩa và không gây ra sự nhầm lẫn.
- Dữ liệu giá cả phải còn hiệu lực vào thời điểm định giá và đại diện cho thị
trường thời điểm đó.
- Tiến hành những điều chỉnh phù hợp để khiến cho tài sản vô hình tương tự
và tài sản vô hình cần định giá trở nên dễ so sánh hơn.
- Khi sử dụng những giao dịch trước đó trong các tài sản vô hình, cần thực hiện
những điều chình chỉnh cần thiết đối với sự thay đổi về thời gian, những hoàn cảnh
thay đổi trong nền kinh tế, trong ngành công nghiệp và trong các tài sản vô hình.
Phương pháp này tỏ ra ưu việt hơn phương pháp dựa trên chi phí và thu nhập

vì nó có tính khách quan hơn, độ tin cậy cao hơn và có những bằng chứng về giá trị
thị trường (là giá thoả thuận giữa các bên giao dịch).
Phương pháp này nếu có thể sử dụng được là tốt nhất, tuy nhiên vấn đề là
trong thực tế khó tìm được các cuộc giao dịch về tài sản vô hình tương tự trên thị
trường và các thông tin đáng tin cậy về chúng. Các giao dịch đó thường tuân thủ các


19
điều khoản không tiết lộ bí mật, và trong mỗi cuộc giao dịch có thể có những vấn
đề “chi phí phụ” đã được tính vào giá đã thanh toán, ví dụ một hợp đồng phân phối
cho một công ty con của người bán, do đó việc tách riêng các yếu tố giao dịch cụ
thể là rất khó thực hiện. Đồng thời, các tài sản thuộc sở hữu trí tuệ thường là duy
nhất nên nẩy sinh khó khăn trong việc tìm ra mức giá của những tài sản có thể so
sánh được với tài sản cần định giá. Các lý do đó gây ra hạn chế khi áp dụng phương
pháp này.
1.2.3.3. Các phương pháp dựa trên chi phí
Phương pháp chi phí được thực hiện dựa trên nguyên tắc thay tế. Có nghĩa là
giá trị của một tài sản sẽ không lớn hơn chi phí khi thay thế tất cả các bộ phận hợp
thành của nó.
Trong khi thực hiện phương pháp chi phí, chi phí của từng bước tạo ra tài sản
phải được xác định, kể cả lợi nhuận của các bên khai thác, có sử dụng những lý
thuyết và kiến thức được biết vào thời điểm định giá.
Có hai phương pháp định giá dựa trên chi phí của tài sản vô hình:
 Phương pháp dựa trên chi phí quá khứ
Phương pháp này xác định và tổng hợp các chi phí quá khứ đã phát sinh
trong quá trình xây dựng tài sản, tổng chi phí được coi như giá trị của tài sản đó.
Phương pháp này có thiếu sót cơ bản là trong một chừng mực nào đó, giá trị tài sản
bắt nguồn từ tiềm năng phục vụ của nó hoặc các lợi ích kinh tế mà nó mang lại trong
tương lai, nên nếu chỉ sử dụng chi phí quá khứ của tài sản là không chính xác.
Chi phí của tài sản cũng ít khi bằng với giá trị thị trường, ví dụ một chiếc máy

được cấp bằng sáng chế đã được sử dụng trong một quy trình sản xuất có thể có chi
phí sản xuất cao hơn so với chiếc máy thay thế mà đối thủ cạnh tranh đã sản xuất
hiện đang có trên thị trường. Trái lại, một thiết bị được cấp bằng sáng chế, ví dụ như
một cái chốt an toàn, có thể có chi phí sản xuất rất thấp nhưng lại có giá trị rất lớn
tao ra hàng triệu đô la dòng tiền mặt.
 Phương pháp dựa trên chi phí thay thế tái tạo
Phương pháp này được sử dụng để định giá giá trị các tài sản vô hình có thể
nhận dạng được và có thể tạo ra một sự thay thế cho nó. Phương pháp này liên


×