Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập môn MARKETING DỊCH vụ LOGISTICS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.98 KB, 26 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN MARKETING DỊCH VỤ LOGISTICS
TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Dịch vụ là gì?
A. Hàng hóa vô hình
B. Những hành vi
C. Những hoạt động
D. Câu b và c đúng

I.

Câu 2: Bản chất của dịch vụ là
A.
B.
C.
D.

Một sản phẩm
Một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn
Khó giữ vững các tiêu chuẩn về kiểm soát chất lượng
Tất cả các câu trên đều đúng

Câu 3: Marketing mix dịch vụ là tập hợp những công cụ marketing theo 4 yếu tố gọi
là 4P ( Product, Price, Place, Promotion) mà công ty sử dụng để theo đuổi những mục
tiêu marketing của mình trên thị trường mục tiêu.
A.
B.
C.
D.

Đúng
Sai


Theo 6 yếu tố ( 6P )
Theo 7 yếu tố ( 7P )

Câu 4: Marketing hỗn hợp dịch vụ bao gồm:
A.
B.
C.
D.

4 yếu tố (4P )
6 yếu tố ( 6P )
7 yếu tố ( 7P )
9 yếu tố ( 9P )

Câu 5: Yếu tố con người ( People ) trong marketing dịch vụ là
A.
B.
C.
D.

Nhân viên
Khách hàng
Thông đạt văn hóa và giá trị
Tất cả các câu trên

Câu 6: Làm thế nào để trở nên tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh
A.
B.
C.
D.


Bán rẻ hơn
Thông tin nhanh hơn
Bán sản phẩm chất lượng cao hơn
Làm đúng điều khách hàng cần

Câu 7: Mục tiêu chủ yếu của khuyến mãi là gì?
A. Tăng danh tiếng nhãn hiệu
B. Tạo thiện cảm


C. Thay đổi nhận thức của khách hàng
D. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa

Câu 8: Marketing hỗn hợp dịch vụ bao gồm
A.
B.
C.
D.

Product, Price, Place, Promotion
Product, Price, Place, Promotion, Package, People, Process
Product, Price, Place, Promotion, People, Process, Customer service
Product, Price, Place, Promotion, People, Process, Physical evidence

Câu 9: Chứng cứ hữu hình ( Physical evidence ) trong marketing dịch vụ gồm
A.
B.
C.
D.


Thiết kế phương tiện, nhân viên, trang thiết bị, dấu hiệu
Trang thiết bị, dấu hiệu, bãi đỗ xe, phong cảnh, trang phục nhân viên
Thiết kế phương tiện, máy móc, cách bài trí, nhân viên, đồng phục
Danh thiếp, đồng phục, các chỉ dẫn , nhiệt độ, quy trình hoạt động

Câu 10. Yếu tố nào ảnh hưởng đến marketing mà cty có thể kiểm soát được?
A.
B.
C.
D.

Đối thủ cạnh tranh
Chính phủ
Các lực lượng xã hội
Nhân viên bán hàng

Câu 11: Thị trường mục tiêu của cty bao gồm
A. Mọi khách hàng có nhu cầu
B. Khách hàng có sức mua
C. Những khách hàng mà doanh nghiệp tập trung tập trung các hoạt động

marketing
D. Khách hàng trung thành
Câu 12: Công cụ chiêu thị marketing gồm có:
A.
B.
C.
D.


Quảng cáo, marketing trực tiếp, quan hệ công chúng ( PR )
Quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng trực tiếp
Quảng cáo, quan hệ công chúng, khuyến mãi
Các câu trên đều đúng

Câu 13: Là 1 doanh nghiệp dịch vụ vừa & nhỏ, dịch vụ của bạn không phải ai cũng có
thể sử dụng. Để giới thiệu dịch vụ của mình một cách hiệu quả nhất, bạn phải làm
cách nào?
A.
B.
C.
D.

Thực hiện một chương trình quảng cáo trên TV
Gửi thư trực tiếp đến các khách hàng đã được lựa chọn
Tổ chức các sự kiện để thu hút nhiều người đến xem
Quảng cáo trên các báo

Câu 14: Một dịch vụ có chất lượng là
A. Dịch vụ đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng
B. Dịch vụ có chi phí thấp
C. Dịch vụ đáp ứng và vượt qua được sự kỳ vọng của khách hàng


D. Dịch vụ khác biệt so với đối thủ cạnh tranh và quan trọng đối với khách hàng

Câu 15: Định vị dịch vụ tốt
A.
B.
C.

D.

Giúp doanh nghiệp kiếm được lợi nhuận nhiều hơn đối thủ
Giúp người mua phân biệt dễ dàng & chính xác dịch vụ
Giúp tạo ra sự khác biệt về dịch vụ trong tâm trí khách hàng
Câu b và câu c đúng

Câu 16: Ngày nay, chu kì sống của sản phẩm/dịch vụ ngày càng ngắn lại là bởi vì:
A.
B.
C.
D.

Sự phát triển của công nghệ
Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
Nhu cầu của người tiêu dùng
Tất cả các đáp án trên

Câu 17: Với xu hướng đời sống của sp/dịch vụ ngày càng ngắn lại, các nhà marketing
cần phải:
A.
B.
C.
D.

Cố gắng kéo dài chu kỳ sống của sp/dv càng lâu càng tốt
Rút ngắn giai đoạn suy thoái càng ngắn càng tốt
Kéo dài giai đoạn tăng trưởng càng lâu càng tốt
Rút ngắn giai đoạn phát triển & kéo dài giai đoạn bão hòa


Câu 18: Trong môi trường cạnh tranh ngày nay, các giai đoạn của chu kỳ sống của sp,
giai đoạn nào là quan trọng nhất:
A.
B.
C.
D.

Khới xướng
Giới thiệu
Phát triển
Tăng trưởng

Câu 19: Người tiêu dùng phân biệt dịch vụ của doanh nghiệp thông qua sự khác biệt:
A.
B.
C.
D.

Giá và chi phí
Hiệu quả và giá
Giá và thông tin
Hiệu quả và giá trị gia tăng

Câu 20: Thành viên trực tiếp tham gia kênh phân phôi bao gồm:
A.
B.
C.
D.

Các trung gian và người tiêu dùng

Nhân viên cung ứng, các trung gian và người tiêu dùng
Nhân viên cung ứng và người tiêu dùng
Nhân viên cung ứng, các trung gian, người tiêu dùng, và người môi giới

Câu 21: Đối với dịch vụ tư vấn doanh nghiệp, dịch vụ mong đợi là
A.
B.
C.
D.

Tư vấn chuyên nghiệp
Nhân sự chuyên nghiệp
Dịch vụ đáng tin cậy
Câu a & câu c đúng


Câu 22: Dịch vụ nào sau đây gọi là dịch vụ gia tăng của dịch vụ cắt/ uốn tóc
A.
B.
C.
D.

Thợ giỏi
Kinh doanh lâu năm
Có trị liệu sắc đẹp
Các câu trên đều đúng

Câu 23: Khác với sp hàng hóa hữu hình
A.
B.

C.
D.

Chất lượng dịch vụ khó xác định, khó kiểm soát
Khó kiểm soát, chưa có chiến lược quản lý hiệu quả
Chưa có chiến lược quản lý hiệu quả, chất lượng dịch vụ khó xác định
Chất lượng dịch vụ khó xác định, khó kiểm soát, chưa có chiến lược quản lý
hiệu quả

Câu 24: Để thực hiện chiến lược định vị, doanh nghiệp phải đưa ra được những đặc
tính cơ bản của dịch vụ phù hợp với:
A.
B.
C.
D.

Chiến lược dịch vụ của doanh nghiệp
Nhu cầu của khách hàng
Dịch vụ của đối thủ cạnh tranh
Kỳ vọng của khách hàng

Câu 25: Dịch vụ có chất lượng là dịch vụ mà khách hàng nhận được có
A.
B.
C.
D.

Giá trị nhận được lớn hơn giá trị mong đợi
Giá trị nhận được bằng giá trị mong đợi
Giá trị nhận được lớn hơn hoặc bằng giá trị mong đợi

Câu a & c đều đúng

Câu 26: Khách hàng sẽ mua dịch vụ nếu
A.
B.
C.
D.

Giá trị cảm nhận của dịch vụ bằng giá của dịch vụ
Giá của dịch vụ lớn hơn giá trị cảm nhận của dịch vụ
Giá của dịch vụ nhỏ hơn giá trị cảm nhận của dịch vụ
Cả a và c

Câu 27: Đo lường thành công của chiến dịch marketing bằng cách nào?
A.
B.
C.
D.

Bằng doanh thu bán hàng
Sự nhận biết nhãn hiệu/ thương hiệu tăng lên
Tăng trưởng thị phần
Cả 3 cách trên

Câu 28: Mục tiêu của hoạt động marketing là cung cấp cho khách hàng:
A.
B.
C.
D.


Những gì họ cần ở mức giá thích hợp
Những gì họ cần mọi lúc, mọi nơi
Bất cứ những gì họ cần đúng lúc, đúng nơi
Đúng sản phẩm họ cần, đúng lúc, đúng nơi, đúng giá trị

Câu 29: Kích thích khách hàng mua nhiều hơn là hoạt động


A.
B.
C.
D.

Đóng gói
Khuyến mãi
Bán hàng
Quảng cáo

Câu 30: Hãy chọn câu đúng từ các câu nhận định sau
A. Khách hàng là người lệ thuộc vào doanh nghiệp chứ không phải ngược lại
B. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải thỏa mãn các nhu cầu và mong đợi của

khách hàng
C. Không có doanh nghiệp của chúng ta thì khách hàng không thể có sản phẩm để

thỏa mãn nhu cầu của mình
D. Doanh nghiệp là người làm ơn cho khách hàng khi phục vụ họ.

II. TỰ LUẬN


Câu 1: “Chìa khóa cho sự thành công của doanh nghiệp là phải thỏa mãn thị trường
mục tiêu hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh”. Hãy nêu nhận định và cho ví dụ minh họa
quan điểm này.
Thị trường mục tiêu (target market): là sự phân đoạn khách hàng vào những nhóm
nhất định phù hợp với hướng đi của từng doanh nghiệp. Nghĩa là, thị trường mục tiêu
là phần thị trường trong đó tồn tại tất cả các khách hàng tiềm năng của một doanh
nghiệp và doanh nghiệp phải thực hiện các chiến lược để thu hút và đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng trong phần thị trường này để họ trở thành khách hàng trung thành
của mình.
Đối thủ cạnh tranh Là những đối tượng có cùng phân khúc khách hàng, cùng sản
phẩm, giá tương đồng và có sức mạnh cạnh tranh trên cùng phân khúc thị trường.
Chìa khóa cho sự thành công của doanh nghiệp không những phải thỏa mãn thị trường
mục tiêu mà còn phải xem xét đối thủ cạnh tranh, vì để thực hiện chiến lược
marketing hiểu quả thì 2 yếu tố này phải đi cùng nhau.
Ví dụ về Cocacola và Pepsi
Vào năm 1975, Pepsi cho ra đời một chiến dịch quảng cáo rầm rộ mang tên “thách
thức Pepsi”. Pepsi tổ chức một cuộc thử nghiệm mù (không nêu nhãn hiệu), phát hai
cốc nước ngọt miễn phí cho tất cả những người đi qua và tò mò dừng lại xem. Một
cốc đựng Pepsi, cốc còn lại là Coca-Cola và hỏi họ thích vị nào hơn. Hơn một nửa số
người được hỏi khẳng định họ thích vị Pepsi hơn vị của Coca-Cola. Vậy liệu là Pepsi
có cơ hội để đánh bại Cocal-Cola trên toàn thế giới? Nhưng thực tế không như vậy.
Do cocacola ra đời trước Pepsi nên Cocacola có lượng khách hàng sử dụng trung
thành, tạo thành một thói quen tiêu dùng. Vì vậy lượng khách hàng mua Cocacola
nhiều hơn Pepsi


Với tham vọng đánh bại đối thủ Pepsi, Cocacola đã tạo ra một công thức Coke mới
mà người tiêu dùng yêu thích hơn cả Coke nguyên bản và Pepsi. Khi New Coke xuất
hiện trên thị trường vào cuối tháng 4/1985, Coca Cola rất tự tin về kết quả nghiên cứu
và tiềm năng của sản phẩm mới. Chính vì vậy, họ đã ngừng sản xuất Coke nguyên bản

để tập trung cho New Coke. Kết quả là người tiêu dùng không mấy mặn mà, thậm chí
còn tẩy chay sản phẩm mới của Coca Cola. Họ đã nhận được 400.000 cuộc gọi và
email từ khách hàng bày tỏ sự không hài lòng với New Coke và sự phẫn nộ khi Coke
nguyên bản không còn nữa. Chỉ trong vòng 3 tháng, New Coke đã bị thu hồi khỏi các
kệ hàng và Coke nguyên bản đã được đưa trở lại. Vì vậy, Quyết định mua hàng của
người tiêu dùng không chỉ phụ thuộc vào hương vị mà còn dựa trên thói quen, sự thân
thuộc và trung thành với sản phẩm.
Câu 2: Hãy phân khúc và lựa chọn thị trường mục tiêu cho một sp dịch vụ mà Anh
( chị ) tự lựa chọn? Thử đề nghị một chiến lược marketing mix cho sp đó.
Sp dịch vụ tư vấn bảo hiểm nhân thọ
Phân khúc thị trường: độ tuổi ( từ 0 – 60 tuổi), giới tính ( nam, nữ), thu nhập ( người
có thu nhập ổn định)…
Lựa chọn thị trường mục tiêu ( khu vực miền nam vì hiện nay tình hình dịch bệnh
Covid 19 ngày càng căng thẳng và chưa có vacxin phòng chống Covid 19. Vì vậy
nhiều người có xu hướng mua bảo hiểm nhân thọ ngày càng tăng
Chiến lược Marketing mix (Product, Price, Place, Promotion, People, Process,
Physical evidence)
Product:
 Kế hoạch bảo vệ: an tâm chăm sóc gia đình với các kế hoạch bảo vệ tài chính









toàn diện trước những rủi ro tai nạn, bệnh hiểm nghèo,… qua gói bảo hiểm sức
khỏe PRU-AN VUI; PRU-Bảo vệ tối ưu; PRU- Cuộc sống bình an; Phú-Bảo

an; Phú-An tâm.
Kế hoạch tiết kiệm: bảo vệ và tích lũy hiệu quả giúp bạn chuẩn bị và thực hiện
kế hoạch giáo dục cho con qua các gói PRU- Khởi đầu linh hoạt; PRU-Tương
lai tươi sáng; PRU- An tâm trọn đời kế hoạch học vấn
Kế hoạch đầu tư: bảo vệ kết hợp đầu tư giúp bạn xây dựng nền tảng tài chính
vững vàng trước những bắt trắc của cuộc sống qua các gói PRU-Chủ động cuộc
sống; PRU- Đầu tư linh hoạt; PRU- An tâm trọn đời.
Kế hoạch hưu trí: hoạch định kế hoạch hưu trí với các giải pháp bảo vệ và tích
lũy hiệu quả cho một tuổi hưu độc lập và an toàn qua gói PHÚ- An thịnh hưu
trí
Ngoài ra, nhằm giúp khách hàng chủ động xây dựng một kế hoạch tài chính và
bảo vệ vững chắc, Prudential cung cấp những giải pháp ưu việt qua các Qũy
đầu tư độc đáo, bao gồm Qũy PRUlink, Qũy liên kết chung và Qũy hưu trí, và
rất nhiều gói sản phẩm gia tăng bảo vệ khác.


Price
 Đối với tất cả các HDBHNT (ngoại trừ HD Phú Bảo Gia đầu tư và BHNT có

kỳ hạn), mức phí bảo hiểm tối thiểu cho mỗi hợp đồng tính theo tháng là:
750.000 đồng/tháng. Như vây, chỉ với khoản tiền tiết kiệm 25.000 đồng/ngày là
khách hàng có thể tham gia bảo hiểm với Prudential.
 Prudential đã chia thêm cho khách hàng một khoản bảo tức đặc biệt, với tổng
giá trị là 521 tỷ đồng cho khách hàng. Tỷ lệ bảo tức đặc biệt là 20% trên bảo
tức tích lũy của hợp đồng có tham gia chia bảo tức. Như vậy, ngoài số bảo tức
được công bố vào đầu năm, khách hàng còn nhận một khoản bảo tức đặc biệt
được chia thêm từ kết quả kinh doanh vượt trội của công ty. Prudential đã rất tự
hào là công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên tại Việt Nam công bố bảo tức đặc
biệt cho khách hàng của mình. Điều này chứng minh cho sự cam kết của
Prudential Việt Nam luôn đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu. Với số vốn

đầu tư vượt trội cùng với kinh nghiệm hoạt động lâu năm, Prudential luôn có
các chính sách đầu tư hiệu quả nhằm mang lại lợi ích cao nhất dành cho khách
hàng, cổ đông và góp phần xây dựng kinh tế Việt Nam.
Place.
 Vì là dịch vụ bảo hiểm, Prudential cung cấp dịch vụ với kênh phân phối gián

tiếp qua nhiều trung gian, đại lý.
 Prudential sở hữu mạng lưới rộng khắp với hơn 300 văn phòng tổng đại lý,
trung tâm dịch vụ khách hàng và văn phòng chi nhánh tại 63 tỉnh thành Việt
Nam. Tính riêng TP HCM có trụ sở chính ở đường Tôn Đức Thắng và hệ thống
19 các đại lý, trung tâm chăm sóc khách hàng…
 Ngoài ra, hệ thống bảo hiểm của Prudential còn có mạng lưới phân phối
Bancassurance liên kết với một số hệ thống ngân hàng Maritime, VIB,
Agribank.
 Prudential còn sử dụng kênh phân phối nữa là trên mạng Internet. Trang web
của Prudential còn là nơi thực hiện dịch vụ thêm của công ty: đặt hẹn nhân viên
tư vấn, thông tin sản phẩm, chăm sóc khách hàng online… Dịch vụ bảo hiểm
của Prudential còn được phân phối trên trang web của cộng đồng tài chính Việt
Nam ( thebank.vn) và một số trang web về tài chính và bảo hiểm khác.
Promotion
a) Quảng cáo
• Kênh truyền thông quan trọng mà Prudential sử dụng đó là
• Báo chí: báo Người Lao động, báo Dân trí… với các nội dụng như: “ Thực

tế đang nằm trong tay bạn”, “ chúng tôi sẽ bảo vệ sức khỏe của bạn”,…
Quảng cáo ngoài trời: đặt các bảng quảng cáo ở một số quận trung tâm như
quận 1, quận 3, quận 5...”Trong cơn sóng gió hãy đặt niềm tin vào gương
mặt nayfddeer giữ vững tay chèo”, “Prudential tỏa sáng Việt Nam”,…
Quảng cáo trên tivi: giải thưởng “ Quả chuông vàng” cho quảng cáo “
Gương mặt Prudential” – một trong 10 đoạn phim quảng cáo hay nhất trong

khuôn khổ giải thưởng quảng cáo sáng tạo Việt Nam do Bộ Văn Hóa – Thể
Thao – Du lịch tổ chức năm 2007.


Mạng Internet
Qua website:www.prudential.com, tên miền ngắn gọn dễ nhớ giúp khách
hàng dễ nhận dạng và truy cập.
• Qua mạng xã hội: Prudential đã lập fanpage “Bảo hiểm Nhân thọ Prudential
Việt Nam” .
b) Marketing trực tiếp
Gửi mail trưc tiếp đến khách hàng: để trực tiếp tiếp cận với khách hàng mục
tiêu cụ thể, Prudential gửi các catolog, tờ rơi…Đặc biệt, những thư chỉ gửi cho
khách hàng trung thành để giữ cho chi phí lợi ích và ngăn chặn gây phiền nhiễu
cho khách hàng.



People
 Nhân viên được huấn luyện kỹ năng và nghiệp vụ chuyên sâu ngay từ đầu vì









Prudential luôn chú trọng công tác đào tạo cho sự phát triển của nhân viê với
phương châm “ Đầu tư cho con người là sứ mệnh quan trọng nhất”

Chú trọng đào tạo và phát triển nhân tài với những chương trình như Quản trị
viên tập sự ( Leadership Essentials Acceleration Program – LEAF ) dành cho
sinh viên mới ra trường hay Đào tạo quản lý cấp cao nhắm đến các bạn trẻ tài
năng.
Môi trường làm việc tích cực và cởi mở, văn phòng làm việc không vách ngăn,
xóa nhòa giữa khoảng cách của nhân viên các cấp lãnh đạo
Luôn khuyến khích nhân viên nhiệt tình trao đổi, mạnh dạn sáng tạo đẩy mạnh
hiểu quả công việc.
Cho nhân viên thường xuyên tham gia các buổi huấn luyện được thiết kế phù
hợp với nhu cầu phát triển của bạn thân, tạo cơ hội cho nhân viên được luân
chuyển giữa các phòng ban khác nhau để hoàn thiện bản thân.
Văn hóa làm việc: công bằng và tôn trọng luôn được đánh giá cao trong văn
hóa làm việc tại Prudential

Process
a) Chọn gói bảo hiểm phù hợp

Công ty bảo hiểm đưa ra nhiều gói bảo hiểm nhân thọ với thời gian, giá trị và
quyền lợi khác nhau. Trước khi tham gia, bạn nên timg hiểu kỹ các gói bảo
hiểm phát hành ở công ty, cân nhắc tới điều kiện và nhu cầu của bản thân để
lựa chọn sản phẩm phù hợp. Bạn nên tìm một người có kinh nghiệm hoặc các
nhân viên tư vấn để tư vấn cho mình.
Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo
Bảo hiểm tai nạn, tử vong/ thương tật
Bảo hiểm quỹ học vấn cho con
Bảo hiểm hưu trí
Bảo hiểm đầu tư gia tăng tài sản
b) Chọn mức phí & quyền lợi







Tùy thuộc vào gói bảo hiểm được chọn theo yêu cầu của bạn mà công ty bảo
hiểm Prudential sẽ có các lựa chọn về mức phí và quyền lợi khác nhau.


c) Điền thông tin cá nhân

Bạn cần phải kê khai các thông tin để công ty bảo hiểm đánh giá xem bạn có đủ
tiêu chuẩn hay không và bắt đầu các hoạt động ký kết hợp đồng.
Physical evidenceial
 Thành lập và hoạt động tại Việt Nam trong 20 năm, Prudential là một trong

những doanh nghiệp tiên phong mở rộng thị trường và thay đổi nhận thức của
người dân về bảo hiểm. Năm 2019, Prudential đạt cột mốc hơn 200.000 tư vấn
viên, 360 văn phòng giao dịch, phục vụ 1,5 triệu khách hàng, quản lý khối tài
sản hơn 100 nghìn tỷ đồng, tăng vốn điều lệ lên 4.128 tỷ đồng và cho ra mắt
hàng loạt những ứng dụng công nghệ nhằm tối ưu hoá trải nghiệm khách hàng.
Prudential đã và đang từng ngày mang bảo hiểm đến gần hơn với cộng đồng,
tái định hình tư duy tài chính của người Việt.
 Nắm bắt xu hướng phát triển nhanh chóng của ứng dụng công nghệ di động,
Prudential đã và đang tiên phong đẩy mạnh quá trình số hoá dịch vụ nhằm nâng
cao trải nghiệm của khách hàng. Với chiến lược được đặt ra, Prudential sẽ tận
dụng những lợi thế đang sở hữu từ nguồn dữ liệu sâu rộng về hành vi người
dùng, kinh nghiệm đúc kết từ quá trình hoạt động tại các thị trường phát triển,
hệ thống giải pháp và sản phẩm trải rộng, để kết hợp với các đối tác hàng đầu
về trí tuệ nhân tạo và ứng dụng công nghệ cùng sự hỗ trợ của các cơ quan
chính phủ

 Từ đó, doanh nghiệp đến từ Anh Quốc này đã tiên phong triển khai ứng dụng

chăm sóc sức khoẻ tích hợp mang tên Pulse – dựa trên nền tảng ứng dụng AI
(trí tuệ nhân tạo) và hệ thống dịch vụ được cá nhân hóa. Ứng dụng mang đến
cơ hội để người dân tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khoẻ 24/7. Bằng việc triển
khai Pulse tại Việt Nam, doanh nghiệp này mong muốn giúp người dân có thể
chủ động theo dõi tình trạng sức khỏe, có cách chăm sóc bản thân tốt hơn, có
kế hoạch dự phòng chu đáo để giảm thiểu chi phí điều trị y tế phát sinh. Ứng
dụng đã được chính thức ra mắt tại Malaysia vào tháng 8 vừa qua, và sẽ tiếp
tục ra mắt 11 thị trường của Prudential tại châu Á, bao gồm Việt Nam vào đầu
năm 2020.
 Hoàn thiện chất lượng kinh doanh là việc xây dựng và mang đến cho khách

hàng những giải pháp bảo hiểm phù hợp dựa trên nhu cầu, mức thu nhập thực
tế hoặc những ưu tiên của khách hàng. Theo đó, kể từ ngày 1/8/2017,
Prudential Việt Nam chính thức áp dụng Bảng phân tích nhu cầu tài chính
(FNA) trong quá trình tư vấn mọi sản phẩm đối với các khách hàng có nhu cầu
về bảo hiểm. đây là hệ thống câu hỏi được thiết kế đặc biệt, giúp khách hàng có
đủ thông tin để lựa chọn được sản phẩm phù hợp và lý tưởng nhất dựa trên các
nhu cầu về tích lũy, bảo vệ và đầu tư cũng như khả năng tài chính hiện tại của
mình


 Bên cạnh việc Hoàn thiện chất lượng kinh doanh, Prudential Việt Nam cũng nỗ

lực Nâng cao gắn kết khách hàng bằng cách tạo cho khách hàng cơ hội chủ
động tiếp cận với các sản phẩm và dịch vụ của Prudential một cách dễ dàng và
giàu tiện ích. Điển hình cho định hướng này, PruBot - Chatbot tư vấn bảo hiểm
lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam - cũng đã chính thức ra đời từ ngày
17/7/2017.

 Chưa dừng lại ở đó, Prudential đã và đang tiếp tục xây dựng những giải pháp

nhằm mang đến cho khách hàng cơ hội làm chủ “sức khoẻ tài chính” của bản
thân và gia đình. Các sản phẩm mới được phát triển dựa trên những nghiên cứu
về nhu cầu, cũng như sự nắm bắt các mối quan tâm hàng đầu của khách hàng
trong quá trình chăm sóc sức khoẻ hiện nay. Điển hình là sản phẩm PRU – Bảo
Vệ Tối Ưu vừa được ra mắt vào tháng 10 vừa qua; bên cạnh quyền lợi tích lũy,
sản phẩm còn giúp khách hàng được bảo vệ trước 99 bệnh lý nghiêm trọng
khác nhau.
Câu 3: “ Số cầu quyết định độ cao của giá ( giá trần) còn chi phí làm nền cho việc
định giá ( giá sàn), đúng hay sai ? “. Theo quan điểm của marketing, hãy nêu nhận
định và cho ví dụ minh họa.
Giá sàn là mức giá tối thiểu mà nhà nước qui định. Trong trường hợp này, người mua
không thể trả giá với mức giá thấp hơn giá sàn.
Giá trần là mức giá tối đa mà nhà nước buộc những người bán phải chấp hành
Không đồng ý với nhận định trên. Ví dụ
Giá sàn: Với dòng điện thoại Apple thì chi phí sản xuất điện thoại thấp nhưng giá sàn
thì cao, tức là không chỉ về yếu tố chi phí mà còn yếu tố về thương hiệu và giá trị cảm
nhận của người tiêu dùng.
Câu 4: Phân tích các tác động của môi trường vĩ mô đến hoạt động của các doanh
nghiệp Logistics. Trong điều kiện đó doanh nghiệp Logistics phải thích ứng ntn?
Nhận xét về hoạt động marketing của 1 doanh nghiệp Logistics?
Yếu tố tự nhiên
o Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió mùa, nóng ẩm.
Tuy nhiên, có nơi có khí hậu ôn đới như tại Sa Pa, tỉnh Lào Cai; Đà
Lạt, tỉnh Lâm Đồng; có nơi thuộc khí hậu lục địa như Lai Châu, Sơn
La thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao.
o Mặc dù khí hậu nóng ẩm nhưng nhìn chung các điều kiện tự nhiên
khá thích hợp cho việc phát triển ngành chăn nuôi bò lấy sữa đặc
biệt là ở các tỉnh Tuyên Quang, Lâm Đồng, Ba Vì, Nghệ An, Sơn

La…
o Như vậy công ty sẽ có thể dễ dàng có được nguồn nguyên liệu phục


vụ cho nhu cầu sản xuất như nguyên liệu sữa chưa tươi, đường…
với chi phí thấp hơn rất nhiều so với việc sản xuất các sản phẩm mà
phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào từ nước ngoài. Hơn nữa, các
nguyên liệu lại rất đa dạng và luôn trong tình trạng tươi mới chứ
không mất đi chất dinh dưỡng ban đầu nếu phải bảo quản khi đặt
mua từ nơi khác.
o Tuy nhiên do nguyên liệu lấy từ các sản phẩm của nông nghiệp nên
vấn đề mùa vụ lại có ảnh hưởng nhất định đối với việc sản xuất của
Yếu tố kinh tế
o Những dấu hiệu cho thấy sản xuất có những chuyển biến tích cực bao
gồm:
 Chỉ số sản xuất công nghiệp mặc dù còn thấp hơn cùng kì
năm trư ớc nhưng đã tăng dần từ tháng 3/2013;mức tăng chỉ
số tồn kho (so cùng kì năm trước) đã giảm từ 21,5% tại thời
điểm 01/01/2013 xuống còn 9,7% tại thời điểm 1/6/2013.
 Kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng tư liệu sản xuất trong 6
tháng đầu năm 2013 tăng 17,8% so với cùng kỳ năm trước,
cho thấy sản xuất có chuyển biến tích cực. Hơn nữa, tốc độ
tăng kim ngạch nhập khẩu của khu vực trong nước tăng
6,3%, cải thiện đáng kể so với mức giảm 8,2% của cùng kì
năm trước.
 Xuất khẩu, tính chung 6 tháng đầu năm 2013, tăng 16,1% so
với cùng kỳ năm trước, so với mức 6,6% của 6 tháng 2012,
trong đó, xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước tăng
2,2%.
o Tuy nhiên, sự phục hồi tăng trưởng chưa thật sự chắc chắn do cầu

nội địa còn yếu và chi phí sản xuất cao, do đó khả năng đạt mục tiêu
tăng trưởng 5.5% trong năm 2013 vẫn là một thách thức lớn.


 Hiện nay, Việt Nam đang trải qua những thách thức kinh tế vĩ
mô, bao gồm nợ xấu tăng cao và tăng trưởng tín dụng bị thu
hẹp khiến tăng trưởng GDP chậm lại.
 Lạm phát tiếp tục được kiểm soát ở mức thấp so với các năm
trước (CPI
8 tháng tăng 3,53% so với đầu năm).
 Cán cân thanh toán tổng thể tiếp tục thặng dư và dự báo
trong năm 2013 thặng dư 1,5-2 tỷ USD. Tuy nhiên, mức
thặng dư cán cân thanh toán giảm nhiều so với 2012 khi mức
thặng dư 5 tháng đầu năm là 1,5 tỷ USD, giảm 79% so với
cùng kỳ; cán cân vốn thặng dư 2,56 tỷ USD, giảm 37% so
cùng kỳ năm 2012.
 Xuất khẩu tăng khá nhưng chủ yếu do đóng góp của khu vực
FDI. Xuất khẩu 8 tháng tăng 14,7% nhưng khu vực trong
nước chỉ tăng 3,1%. Tương tự, nhập khẩu tăng 14,9%, khu
vực trong nước chỉ tăng 4%.
 Thị trường tài chính tiền tệ được cải thiện, góp phần ổn định
hơn kinh tế
vĩ mô, nâng cao khả năng cung ứng vốn của nền kinh tế.
Yếu tố nhân khẩu học
o Đây là nhân tố quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị nói chung,
và các nhà quản trị Công ty Vinamilk nói riêng vì con người hợp
thành thị trường cho các doanh nghiệp. Các yếu tố như quy mô, tốc
độ tăng dân số…..đều chi phối đến quy mô, cơ cấu thị trường người
tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến các quyết định của Công ty.
o Quy mô và tốc độ tăng dân số ảnh hưởng đến quy mô của nhu

cầu:Việt Nam với quy mô dân số lớn, theo số liệu của tổng cục
thống kê, dân số của Việt Nam 2011 là 87,84 triệu người, dự báo
năm 2012 có thể vượt ngưỡng 88 triệu người; tốc độ tăng dân số cao
1,04 % . Do đó nhu cầu về sữa khá lớn, và ngày càng tăng cao. Đây
là cơ hội để Vinamilk mở rộng quy mô thị trường đáp ứng quy mô
nhu cầu tăng đó
o Cơ cấu dân số:
 Theo giới tính: dân số nam 43,47 triệu người, chiếm 49,5 %;
dân số nữ 44,37 triệu người chiếm 50,5 %
 Theo địa lý: Dân số khu vực thành thị là 26,88 triệu người
chiếm 30,6
%; dân số khu vực nông thôn là 60,96 triệu người chiếm 69,4
%. Qua đó dân số ở khu vực nông thôn vẫn chiếm tỷ trọng
rất lớn, vì vậy Vinamilk cần quan tâm đến việc mở rộng kênh
phân phối bán lẻ ở những khu vực này; tạo ra những sản


phẩm có giá thành hợp lý.
 Theo cơ cấu độ tuổi: từ 0-14 chiếm 24 %, từ 16-64 chiếm 70
%, trên 64 là 6 % và Việt nam được đánh giá trong thời kì
dân số vàng, tuy nhiên theo dự báo của các nghiên cứu, dân
số Việt Nam đang già đi, dân số>
64 là 8 % năm 2020 và tăng lên tới 23% 2050. Như vậy đòi
hỏi Vinamilk phải chú ý đến thị trường này, sản xuất ra các
sản phẩm nhiều chất lượng dinh dưỡng, hay hàm lượng
đường thấp đi vì người già nguy cơ mắc bệnh tiểu đường
cao.
o Sự thay đổi cơ cấu, quy mô hộ gia đình:Xu hư ớng gia đình trẻ ngày
càng phổ biến thay thế gia đình truyền thống nhiều thế hệ. Cùng với
cuộc vận động sinh

đẻ có kế hoạch , mỗi gia đình chỉ có từ một đến hai con do đó các
thành viên có nhiều cơ hội tham gia công tác xã hội, quan tâm đến
con cái… Do đó các nhà nghiên cứu phải thay đổi hình thức thanh
toán hiện đại hơn, dịch vụ mua sản phẩm tại gia phát triển, thay đổi
mẫu mã sản phẩm… Hiện nay Vinamilk trong l ĩnh vực bán lẻ cũng
đang tích cực phát triển các chuỗi cửa hàng, siêu thị , trung tâm
mua sắm với các dịch vụ hiện đai..
o Vấn đề đô thị hóa và sự phân bố lại dân cư:Tốc độ đô thị hóa của
Việt Nam hiện nay là 30 %, cùng với đó cơ sở hạ tầng, các ngành
nghề kinh doanh phát triển, cạnh tranh gay gắt, đây vừa là cơ hội để
Vinamilk chuyển hướng vào khu dân cư mới đồng thời là thách thức
trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Yếu tố văn hóa xã hội
o Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng
như các sản phẩm đóng hộp hay các sản phẩm liên quan đến sữa.
Sự tiếp cận các nguồn thông tin trở nên dễ dàng, qua loa đài, báo
chí, tivi, tranh ảnh, băng rôn… khiến con người càng cảm thấy có
nhu cầu ngày càng cao đối với việc chăm sóc và thoả mãn các nhu
cầu về thể chất.
o Một trong những đặc điêm trong quan niệm của người Việt là
thường dùng những gì mà mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít
khi thay đổi. Vì thế công ty Vinamilk phải tạo được niềm tin về uy
tín chất lượng thì rất dễ khiến khách hàng trung thành sử dụng với
sản phẩm của Công ty
o Cũng phải nói thêm rằng, một trong những đặc điểm về hình thể của
người Việt là cân nặng cũng như chi ều cao là thấp so với trên thế
giới cộng thêm tâm lý muốn chứng tỏ bản thân và tạo được sự
chú ý của người khác. Vì lẽ đó một



trong những điểm nhấn mạnh vào quảng cáo của công ty Vinamilk
là hình thành nên một phong cách sống khoẻ mạnh, phát triển hoàn
toàn về thể chất và trí tuệ, con người năng động, sáng tạo, một hình
mẫu lí tưởng dĩ nhiên hiệu quả đạt được là vô cùng lớn.
o Một điều thú vị nữa cũng không kém phần trong quan điểm của
người Á Đông, việc tôn vinh hình ảnh quốc gia thông qua thưong
hiệu mạnh trước các dòng sản phẩm của nước ngoài cũng có một ý
nghĩa đối với người tiêu dùng.
Yếu tố chính trị pháp luật
 Nhà nước đã thực hiện chính sách khuyến khích các thành
phần kinh tế, các doanh nghiệp kinh doanh mọi ngành nghề
mà pháp luật cho phép. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh trên
thị trường mạnh mẽ hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển thì phải khôngngừng nâng cao năng lực cạnh
tranh, họat động hiệu quả hơn.
 Có thể nói sữa là một trong những sản phẩm cần thiết trong
cuộc sống hàng ngày của con người, đảm bảo được nhu cầu
dinh dưỡng của các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Mặt
khác, các doanh nghiệp sản xuất sữa nhìn chung sử dụng
nhiều lao động và các nông sản trong nước như đường,
trứng, nguyên liệu sữa…Vì vậy, ngành sản xuất này được
Nhà nước dành nhiều chính sách ưu đãi nhất định. Cụ thể là
những ưu đãi trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước về
tiền thuế đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu
máy móc thiết bị.
 Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới, Quốc hội đã ban hành và tiếp tục hòan thiện các Bộ
Luật như Luật thương mại, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư,
Luật thuế…để đẩy nhanh tiến trình cải cách kinh tế ở Việt
Nam.

 Các nhân tố chính trị pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ tới
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó bao gồm hệ thống
luật và các văn bản dưới luật, các công cụ chính sách của nhà
nước, tổ chức bộ máy điều hành của chính phủ và các tổ
chức chính trị xã hội. Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp
rõ ràng, rộng mở sẽ là cơ sở cho việc đảm bảo sự thuận lợi,
bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu
quả. Ví dụ các luật thuế có ảnh hưởng rất lớn đến cạnh tranh,
đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế khác nhau và trên mọi lĩnh vực; thuế xuất
nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp sản xuất trong nước, đặc biệt thuế giúp tăng


tính cạnh tranh của sản phẩm trong nước với sản phẩm nước
ngoài.
Yếu tố khoa học và công nghệ
Đây là yếu tố tạo ra nhiều cơ hội và cũng tồn tại nhiều thách thức
buộc doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ. Là một trong những yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất nên đây là yếu tố quan trọng quyết định
việc sản xuất của doanh nghiệp có hiệu quả hay không.
o Sự phát triển của thị trường khoa học công nghệ :Công nghệ ngày
càng phát triển đã đem lại cho Vinamilk nhiều cách thức tạo ra sản
phẩm mới để khẳng định thương hiệu cho sản phẩm của mình.
Vinamilk đã ứng dụng nhiều thành tựu mới về các loại máy móc
trang bị sản xuất ra các sản phẩm vừa đạt hiệu quả về chất lượng
vừa tiện nghi. Mặt khác khoa học công nghệ tác động tới khâu
quảng cáo và mức độ truyền tin về sản phẩm: Khoa học phát triển
đã đáp ứng được nhu cầu cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng
bởi nhu cầu của người tiêu dùng càng gia tăng về chất lượng và số

lượng. Đồng thời khoa học công nghệ còn tạo ra một lực lượng sản
xuất mới rất hiệu quả cho doanh nghiêp.giúp giảm bớt thời gian sản
xuất sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất sản phẩm. Mặt khác
Vinamilk cũng như các doanh nghiệp khác cũng cần phải cảnh giác
với việc sa đà đầu tư quá nhiều chi phí cho quảng cáo dẫn tới tăng
giá thành của sản phẩm gây thiệt hại nhiều cho doanh nghiệp. Một
thách thức khác đó là các sản phẩm có chứa nhiều yếu tố khoa học
công nghệ thường rất khó kéo dài chu kỳ sống bởi những đòi hỏi
không nhỏ từ người tiêu dùng,dẫn đến việc lạc hậu về kỹ thuật của
những dòng sản phẩm trên thị trường. Chính vì vậy thách thức đặt
ra là việc không ngừng thay đổi công nghệ sản xuất sản phẩm.
o Đối với các tổ chức tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học và
áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ: đó là những cơ sở hữu
ích sẽ tư vấn cho doanh nghiệp các cách thức chế biến sữa để phù
hợp với khẩu vị tiêu dùng khác nhau. Đây c ũng là một trong số
những thách thức tìm hiểu thị trường nhanh hơn thông qua các kênh
tư vấn về chính sách khoa học công nghệ.

Câu 5: Hãy chọn một dịch vụ và thiết kế các gói dịch vụ khác nhau nhằm đáp ứng các
nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Hiện nay, các hãng hàng không trong nước cũng như nước ngoài, mỗi hãng đều có
những quy định và dịch vụ riêng. Với mỗi hạng vé máy bay sẽ tương ứng với chất
lượng phục vụ khác nhau, chúng tỷ lệ thuận với giá vé máy bay của mỗi loại ghế. Có
sự phân chia như vậy là để các hãng hàng không có thể phục vụ được tốt nhất nhiều


đối tượng khách hàng khác nhau với những nhu cầu vô cùng đa dạng. Tùy vào nhu
cầu của khách hàng mà có 3 gói dịch vụ
Gọi dịch vụ hạng nhất
Đây là hạng ghế cao cấp nhất trên chuyến bay, cao hơn cả hạng Thương gia. Đặc biệt

là không phải hãng hàng không nào cũng có ghế hạng nhất, và nếu có phục vụ ghế
hạng nhất thì cũng không phải đường bay nào cũng có. Điều này còn tùy thuộc vào
lịch trình bay của các hãng hàng không. Chủ yếu, ghế hạng nhất thường được phục vụ
trong các chuyến bay dài xuyên lục địa. Giá cho một chiếc vé máy bay hạng ghế First
Class lên đến hơn 100 triệu đồng. Vì thế hạng ghế này gần như chỉ dành cho khách
VIP, nguyên thủ quốc gia, các ông chủ tập đoàn lớn hay giới thượng lưu
Gói dịch vụ hạng thương gia
Hạng ghế thương gia (Business Class) là hạng vé máy bay với nhiều tiện nghi đặc biệt
trên máy bay. Hầu hết trên các hãng hàng không đều có hạng ghế Thương gia, trong
những hãng bay chỉ có 3 tiêu chuẩn về hạng ghế thì đây là hạng ghế có tiêu chuẩn
phục vụ cũng như giá vé cao nhất. Ghế hạng Thương gia thường có ở các chuyến bay
đường dài. Còn đối với các đường bay ngắn thì phụ thuộc vào lịch trình bay sẽ có thể
có hoặc không có hạng Thương gia. Vé hạng thương gia không chỉ dành cho hành
khách có nhu cầu di chuyển đơn thuần mà họ còn muốn có không gian riêng tư, kín
đáo để nghỉ ngơi, thư giãn, đảm bảo sức khỏe
Gói dịch vụ hạng phổ thông
Đây là hạng ghế thông thường nhất và cũng là loại ghế phổ biến nhất trên các chuyến
bay. Và đương nhiên, giá vé máy bay cho hạng ghế này cũng ở mức thấp nhất so với
các hạng ghế kể trên. Phục vụ cho mọi đối tượng có nhu cầu di chuyển bằng máy bay.
Câu 6: Phân tích xu hướng marketing xanh or marketing 4.0 trong thời đại hiện nay.
Cho ví dụ thực tiễn.
MARKETING XANH
Nền kinh tế xanh là kết quả mang lại phúc lợi cho con người và công bằng xã hội, nó
có ý nghĩa giảm những rủi ro môi trường và khan hiếm sinh thái. Phát triển một nên
kinh tế xanh thực chất là vì con người, đảm bảo phúc lợi cao nhất, đạt mục tiêu công
bằng về mặt xã hội và hạn chế tối đa những rủi ro cho môi trường và hệ sinh thái, tôn
tạo và phát triển hệ sinh thái tự nhiên.
Một nền kinh tế xanh với những khu công nghiệp xanh ít khói bụi, sử dụng các nguồn
năng lượng mới thân thiện với môi trường, những vành đai xanh, những khu du lịch
sinh thái quy mô nhằm thiết lập lại hệ sinh thái cân bằng đang là xu hướng phát triển

chung của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Ở Việt Nam, xu hướng phát triển kinh tế xanh mới chỉ ở xuất phát điểm. Với lợi thế
của người đi sau, chúng ta hoàn toàn có thể phát triển một nền kinh tế xanh toàn diện,
hướng tới sự phát triển bền vững, đạt mục tiêu hài hòa giữa tăng cường kinh tế, bảo
đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường.


Marketing xanh là quá trình phát triển những dòng sản phẩm được cho là an toàn đối
với môi trường. Quá trình này bao gồm hàng loạt các hoạt động từ đổi mới sản phẩm,
quy trình sản xuất, cách thức đóng gói, cho đến phân phối, xúc tiến thương mại, quảng
cáo,… để đưa sản phẩm xanh ra thị trường.
Marketing xanh chỉ những phương pháp marketing đặc biệt dựa trên cơ sở marketing
truyền thống nhằm hướng đến tạo ra các “sản phẩm xanh”. Theo nghĩa rộng hơn,
marketing xanh bao gồm tất cả những ý tưởng, phương thức và quá trình đổi mới toàn
diện hoạt động của doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu xanh của người tiêu dụng và
xã hội, thúc đẩy bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường thông qua việc cắt
giảm lượng khí CO2, tiết kiệm và sử dụng nguyên liệu có hiệu quả, từ đó tạo ra nhiều
hơn những cơ hội phát triển cho doanh nghiệp.
Mô hình Marketing Xanh vẫn gồm các yếu tố cơ bản của marketing truyền
thống, nhưng chú trọng vào thay đổi để tạo sự thân thiện với môi trường:
• Sản phẩm: Thay đổi thành phần, nguyên liệu để sản phẩm không gây ô nhiễm
hoặc bớt gây ô nhiễm hơn.
• Giá: Giá sản phẩm có thể cao hơn một chút so với các sản phẩm thay thế thông
thường.
• Phân phối: Bao bì sẽ được thay đổi, tránh các chất liệu khó phân hủy. Một số
doanh nghiệp có thể xây dựng chương trình tái sử dụng bao bì.
• Xúc tiến: Truyền thông tới thị trường chú trọng yếu tố môi trường. Bên cạnh
việc tập trung quảng bá những khía cạnh thân thiện với môi trường thì doanh
nghiệp nên tham gia hoặc phát động các sự kiện liên quan đến lĩnh vực này.
Người tiêu dùng hiện nay ngày càng có ý thức về bảo vệ môi trường, họ sẵn

sàng bỏ ra thêm tiền cho những sản phẩm xanh và cũng sẵn sàng tẩy chay những
doanh nghiệp gây ô nhiễm tới môi trường. Chính vì vậy mỗi bước đi của thương
hiệu trong marketing càng cần có sự xem xét cẩn trọng, tránh tạo ra những phản
ứng tiêu cực từ phía khách hàng.
Áp lực từ chính phủ
Đối với những hoạt động liên quan đến Marketing, chính phủ muốn bảo vệ người tiêu
dùng và xã hội, và marketing xanh là một trong những công cụ như vậy. Việc bảo vệ
này có thể được thực hiện theo một vài cách sau:
 Giảm thiểu những sản phẩm có hại đến người tiêu dùng
 Điều chỉnh hành vi người tiêu dùng liên quan đến những sản phẩm có hại
 Gia tăng nhận thức để đảm bảo rằng tất cả người tiêu dùng đều có khả năng tự

bảo vệ mình trước những sản phẩm có hại
 Chính phủ ban hành các qui định để kiểm soát lượng chất thải ra môi trường,
thông qua đó điều chỉnh hành vi của tổ chức. Trong một vài trường hợp, chính
phủ cố gắng điều chỉnh hành vi của khách hàng cuối cùng trở nên có trách
nhiệm hơn. Chẳng hạn một vài chính phủ thành lập các câu lạc bộ tái chế sản
phẩm mà đối tượng tham gia chủ yếu là người tiêu dùng tự nguyện.
STP là viết tắt của cụm từ Segmentation (Phân khúc thị trường), Targeting (Lựa chọn
thị trường theo mục tiêu) và Positioning (Định vị sản phẩm trên thị trường).


1. Phân khúc thị trường (Segmentation)
Thị trường luôn có đa dạng nhiều khách hàng khác nhau và một công ty không thể đáp
ứng được hết nhu cầu của tất cả mọi đối tượng khách hàng. Chính vì vậy, các chuyên
gia Marketing trong công ty phải xác định xem “đánh” vào phân khúc nào sẽ đem lại
cho doanh nghiệp lợi nhuận cao nhất cũng như thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng một cách tốt nhất từ đó dễ dàng đưa ra được chiến lược Marketing hiệu quả.
Tùy vào mỗi phân khúc khác nhau, công ty sẽ đưa ra các chiến lược marketing để phù
hợp với phân khúc đó. Ta có thể phân khúc thị trường theo:



Phân khúc thị trường theo địa lý



Phân khúc thị trường nhân khẩu học -xã hội học



Phân khúc thị trường theo hành vi người tiêu dùng



Phân khúc theo đặc điểm tâm lý

Phân khúc thị trường giúp các công ty, doanh nghiệp có thể phân bố hiệu quả nguồn
lực để tập trung đầu tư vào thế mạnh, năng lực lõi để tăng lợi thế cạnh tranh.
Dựa trên độ nhạy cảm thị trường và thấu hiểu tâm lý người tiêu dùng, từ những ngày
đầu hoạt động vào thị trường Việt Nam, OPPO hiểu phân khúc 3-6 triệu đồng là đại
diện phản ánh lớn nhất sức tiêu thụ của thị trường. Chính vì vậy, nhãn hàng tập trung
phát triển sản phẩm mạnh hướng vào phân khúc tầm trung để đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng Việt.
2. Lựa chọn thị trường mục tiêu (Targeting)
Sau khi xác định được phân khúc thị trường đầu tư và nguồn lực của doanh nghiệp,
doanh nghiệp sẽ tiến hành lựa chọn thị trường mục tiêu. Xác định thị trường mục tiêu
bao gồm việc đánh giá sự hấp dẫn của mỗi phân khúc thị trường và chọn lựa một hay
nhiều thị trường để thâm nhập. Doanh nghiệp cần lựa chọn thị trường mục tiêu của
mình hợp lý để đề ra các chiến lược marketing phù hợp với thị trường lựa chọn.
Với những doanh nghiệp có nguồn tài chính mạnh cùng đội ngũ nhân lực dồi dào nên

hướng tới lựa chọn thị trường Mass Marketing (Marketing đại trà) để phục vụ tối đa
nhưng với doanh nghiệp có nguồn tài chính và nhân lực hạn hẹp nên sử dụng
Individuals Marketing (Marketing cá nhân) để phục vụ thị trường này với giá cao.
Ví dụ: Starbucks Coffee chủ yếu đánh vào thị trường khách hàng là nhân viên văn
phòng, những người có thu nhập cao nên vị trí của Starbucks luôn nằm ở các vị trí
trung tâm đắc địa, tòa nhà các công ty lớn (thường là tầng trệt) để tiếp cận khách hàng
tốt nhất. Trong khi đó Gemini Coffee lại đánh vào phân khúc cafe cho khách hàng tầm
trung, trẻ, có thu nhập trung bình, với triết lý đồ uống “ngon-bổ-rẻ”.
3. Định vị sản phẩm trên thị trường (Positioning)


Sau khi đã quyết định thâm nhập vào thị trường nào, công ty cần phải tạo ra sự khác
biệt về sản phẩm của mình so với những sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh,
định vị trong tâm trí người tiêu dùng. Để thành công, doanh nghiệp luôn cần có
phương thức chào hàng, giới thiệu sản phẩm khác biệt, độc đáo và trong Marketing
gọi là “định vị sản phẩm”. Định vị thương hiệu sản phẩm trên thị trường giúp doanh
nghiệp xác định đúng hướng đi cho mình. Thêm vào đó còn giúp doanh nghiệp tập
trung nguồn lực, xác định đúng chiến thuật trong thế giới Marketing Mix ngày nay,
tạo lợi thế và gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Định vị sản phẩm có thể
dựa vào các chiến lược sau: định vị sản phẩm dựa vào thuộc tính của sản phẩm; dựa
vào giá trị (lợi ích) của sản phẩm đem lại cho khách hàng; dựa vào đối tượng khách
hàng; định vị so sánh.
Vai trò của chiến lược STP trong doanh nghiệp
Nếu sản phẩm công ty bạn tầm trung, không có gì độc đáo, khác biệt so với sản phẩm
cùng loại của đối thủ cạnh tranh thì rất khó để đưa sản phẩm của bạn thâm nhập sâu
vào thị trường. Vậy nên mỗi công ty cần phải xác định cho mình một chiến lược STP
thích hợp để có thể đưa ra chiến lược Marketing chính xác và đáp ứng nhu cầu khách
hàng một cách tốt nhất, lôi kéo khách hàng về công ty của mình tạo lợi nhuận cao nhất
có thể.
Phong trào Zero Waste khắp mọi nơi

Marketing xanh thay đổi mạnh mẽ ngành F&B
Một loạt các nhà hàng, quán trà, cà phê đã bắt kịp xu hướng xanh bằng những
hành động thiết thực, được đánh giá cao bởi chính người tiêu dùng. Cụ thể, các
thương hiệu này đã chủ động thay thể ống hút nhựa bằng ống hút cỏ, ống hút
kim loại, thay hộp xốp đựng thực phẩm bằng loại làm từ nguyên liệu thân thiện
với môi trường, thay túi nilong bằng quai xách bằng vải, tái sử dụng hộp, sử
dụng ly thủy tinh cho khách dùng tại quán…
Phong trào Zero Waste hướng đến giảm lãng phí, giảm tác hại đến môi trường
đã và đang có những tác động tích cực đến ý thức của người tiêu dùng.
Starbucks giảm ống hút nhựa, cốc giấy, giảm giá cho người mang theo ly riêng
Thương hiệu đồ uống nổi tiếng thế giới tuyên bố cắt giảm lượng ống hút, cốc giấy
Hãng cà phê nổi tiếng hàng đầu thế giới Starbucks tuyên bố vào tháng 7 năm
2018 về việc loại bỏ hoàn toàn ống hút vào năm 2020. Sự thay đổi này sẽ giúp
Starbucks giảm được hơn 1 triệu ống hút nhựa mỗi năm. Ngoài ra tại thị trường
Việt Nam, Starbucks cũng khuyến khích khách hàng mang ly riêng đến mua đồ
uống để hạn chế cốc giấy và được giảm 10.000đ.
Mặc dù hình thức không mới mẻ nhưng Starbucks vẫn được người tiêu dùng
Việt đón nhận nhiệt tình vì là một trong những thương hiệu đồ uống lớn tiên
phong bảo vệ môi trường. Sau đó các ông lớn khác trong ngành đồ uống Việt
như The Coffee House, Highlands, Phúc Long cũng nhanh chóng đưa ra chương
trình giảm thiểu, thay thế vật liệu nhựa và nhận được phản hồi khá tích cực.
Chuỗi siêu thị thay nilon bằng lá chuối
Học tập thương hiệu khác bảo vệ môi trường cũng là một hướng đi phù hợp
Đầu năm 2019, hình ảnh siêu thị Rimping ở Chiangmai, Thái Lan bọc sản phẩm
rau củ bằng lá chuối được chia sẻ rộng rãi trên mạng xã hội. Không lâu sau, một


loạt siêu thị tại Việt Nam bao gồm Lotte Mart, Bic C, Co.op Mart bắt đầu thí
điểm hình thức này.
Mặc dù việc thay thế túi nilon tại siêu thị đã được đặt ra từ lâu nhưng chưa nhận

được sự quan tâm đúng mức từ người tiêu dùng. Tuy nhiên động thái thay thế
vật liệu bọc gói thân thiện với môi trường trong năm 2019 này được ủng hộ
mạnh mẽ, tạo đà cho mục tiêu cắt giảm phần lớn túi nilon của các chuỗi siêu thị
vào năm 2020.
Less Plastic, It’s Fantastic do Innisfree khởi xướng
Chiến dịch xanh do Innisfree phát động với sự tham gia của KOLs danh tiếng
Hãng mỹ phẩm Innisfree lại truyền tải thông điệp bảo vệ môi trường của mình
bằng cách hợp tác với những người nổi tiếng và tận dụng tối đa mạng xã hội.
Thương hiệu này kiêu gọi thay đổi những hành động nhỏ nhất để giảm bớt lượng
rác thải nhựa trên toàn cầu. Với sự tham gia của các KOLs, thông điệp trên đã
lan tỏa mạnh mẽ trên mạng xã hội cuối năm 2018.
MARKETING 4.0
Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0), đó là sự kết hợp cao độ giữa hệ thống siêu
kết nối vật lý và kỹ thuật số với tâm điểm là internet, vạn vật kết nối (IoT) và trí tuệ
nhân tạo. Công nghiệp 4.0 với hệ thống kỹ thuật số hóa, hướng đến giải phóng con
người khỏi công việc trí tuệ.
Marketing 4.0 (tiếp thị 4.0) là hình thức tiếp thị có sự tương tác giữa online và offline
giữa doanh nghiệp và khách hàng. Trong thời đại kỹ thuật số, đoanh nghiệp phải thay
đổi hoàn toàn cách thức tiếp cận với khách hàng, phân tích nhu cầu, tiếp thị, bán hàng,
đến chăm sóc khách hàng,…cho phù hợp với thời đại.
Marketing 4.0 sẽ gắn liền với Internet, từ việc lựa chọn kênh quảng bá tới thúc đẩy
hành động mua hàng, đánh dấu bước dịch chuyển từ 4P sang 4C ( Customer Solutions,
Customer Cost, Convenience , Communication )
Cơ hội và thách thức:
a. Cơ hội:
- Truyền tải thông tin nhanh, tiết kiệm chi phí.
- Nội dung được truyền tải lớn.
- Mua bán mọi lúc, mọi nơi.
- Quảng bá được sản phẩm trên toàn cầu.
b. Thách thức:

- Bảo mật thông tin.
- Cần có sự hiểu biết để tiếp cận công nghệ.
- Khó tạo được sự tương tác.
- Dễ gặp rủi ro.


Xu hướng tương lai:
a. Marketing dựa trên trải nghiệm của khách hàng:
- Khách hàng không còn là những người chỉ đi mua hàng, họ có những yêu cầu rất cao
với thương hiệu và những kỳ vọng luôn thay đổi. Nên việc không ngừng cải tiến để
thoả mãn trải nghiệm cảm xúc cá nhân của khách hàng.
b. Marketing dựa trên nền tảng công nghiệp hiện đại:
- Trí tuệ nhân tạo (AI) được áp dụng vào marketing điển hình là Digital Marketing.
- Hệ thống phổ biến đang được Google đang triển khai hiện nay là RankBrain cũng
đang được ứng dụng AI. Thông qua machine learning, RankBrain có thể dịch từ và
chuyển thể cụm từ chưa bao giờ nhìn thấy đó sang một từ quen thuộc có ý nghĩa
tương tự.
R – Research (Nghiên Cứu Thị Trường)
Việc nghiên cứu trước khi lập một kế hoạch Digital Marketing là cực kì quan trọng
cũng giống như khi bạn đi đánh trận vậy. Và câu nói biết người biết ta trăm trận trăm
thắng khá đúng trong trường hợp này.
Nghiên cứu sản phẩm, dịch vụ
Bạn có hiểu sản phẩm của mình không? Nếu bạn chỉ biết tính chất, đặc điểm kỹ thuật,
hay chức năng của sản phẩm thì như thế chưa gọi là hiểu.
Trong thời đại thị trường có xu hướng bão hòa, người tiêu dùng có hàng trăm sự lựa
chọn sản phẩm vậy bạn sẽ làm gì để trở nên nổi bật và khiến khách hàng chọn mình.
Hãy hiểu sản phẩm theo nhiều khía cạnh từ cám tính đến lý tính để nêu bật sự khác
biệt so với đối thủ và khiến người tiêu dùng ấn tượng vì điều đó.
Nghiên cứu khách hàng
Các bạn nên phân tích chỉ tiết khách hàng mục tiêu của mình thông qua các đặc điểm

như nhân khẩu học, hành vi, độ tuổi, giới tính, sở thích,…)
Việc biết được những đặc điểm này sẽ giúp ích rất nhiều trong việc xây dựng kế hoạch
nội dung và lựa chọn đúng công cụ, hình thức Marketing.
Nghiên cứu doanh nghiệp
Trước khi nhìn sang đối thủ chúng ta phải nhìn lại mình trước. Mọi sự vật sự việc đều
có 2 mặt tốt và xấu, đối với mỗi doanh nghiệp cũng vậy luôn tồn tại song song điểm
mạnh và điểm yếu.
Các Marketer nền phân tích các chiến dịch Marketing đang chạy và từng chạy, để nhìn
ra các điểm tốt và chưa tốt để nâng cấp tối ưu hơn nữa.


Nghiên cứu đối thủ
Đối với các doanh nghiệp còn mới thì việc học hỏi từ đối thủ sẽ là cần thiết để giúp
tránh được những sai lầm và học được những cái hay để từ đó chúng ta sẽ làm tốt hơn,
khác biệt hơn.
Tuy nhiên bạn không nên quá sa đà vào việc nghiên cứu đối thủ nếu không bạn sẽ
không thoát được cái bóng của họ. Hay nghiên cứu họ sau khi bạn đã hoàn thành các
nghiên cứu khác nhé.
STP – Segmentation, Targeting, Positioning
Segmentation – Phân khúc khách hàng
Sau khi đã nghiên cứu xong bước R (Research), lúc này bạn đã có một cái nhìn toàn
cảnh về thị trường.
Công việc làm lúc này là bạn phải phân chia nó ra thành các phân khúc
(Segmentation) nhỏ hơn để từ đó có các chiến lược Digital Marketing riêng phù hợp
với từng đối tượng khách hàng.
Bạn có thể dựa vào 4 yếu tố sau để xác định các phân khúc khách hàng:

Geographic (Địa lý): Khu vực, thành phố, quốc gia, …

Demographic (Nhân khẩu học): Độ tuổi, giới tính, công việc, nhóm xã hội, …


Behavioural (Hành vi): Khách hàng thường sử dụng hình thức nào, thiết bị gì,
hành vi mua hàng từ đâu mạng xã hội hay công cụ tìm kiếm,…

Psychographic (Sở thích): Những gì mà khách hàng thích, ham muốn, yêu mến
hay động cơ,…
Targeting – Lựa chọn khách hàng mục tiêu
Hãy đặt ra câu hỏi đâu là phân khúc khách hàng mục tiêu chủ lực của sản phẩm, dịch
vụ mà doanh nghiệp của bạn cung cấp.
Bởi vì thị trường đang dần bị bão hòa, khách hàng đang bị phân mảnh ra rất nhiều cho
nên hãy tìm đúng phân khúc để tập trung được nguồn lực để phục vụ một cách hiệu
quả nhất.
Định vị - Positioning
Doanh nghiệp muốn xây dựng hình ảnh thương hiệu như thế nào trong nhận thức của
khách hàng về sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu để tạo nên sự khác biệt so với đối
thủ.
MM – Chiến lượng Marketing Mix (Chiến lược 4Ps)
Các chiến lược trong Marketing Mix hay còn gọi là 4Ps gồm có Product, Price, Place,
Promotion


Product – Chiến lược về sản phẩm
Một số yếu tố doanh nghiệp có thể thay đổi được đối với sản phâm như Chất lượng,
thiết kế, tính năng, nhãn hiệu, bao bì, dịch vụ đi kèm.
Price – Chiến lược về giá
Các yếu tố nên cân nhắc khi xây dựng chiến lược về giá cho doanh nghiệp.


Định giá sản phẩm và dịch vụ
Đây là lúc cân đo đong đếm để giá sản phẩm của bạn vừa mang lại lợi nhuận

vừa phù hợp với túi tiền của khách hàng,



Chiến lược giá
Bên cạnh việc định giá, người bán còn phải dựa vào tình hình thực tế của thị
trường và hoàn cảnh của doanh nghiệp để điều chỉnh mức giá sản phẩm, dịch
vụ hợp lí.



Phương thức thanh toán
Yếu tố này thường bị các nhà cung cấp không để ý đến nhưng lại có sự ảnh
hưởng rât lớn đến trải nghiệm người dùng. Vì vậy, bạn nên tối ưu bước này để
giúp khách hàng có một trải nghiêm thanh toán một cách nhanh nhất và thoải
mái nhất.

Promotion – Chiến lược chiêu thị
Bước cuối cùng trong Marketing Mix sau khi bạn đã lựa chọn được sản phẩm, giá cả,
nơi bán thì làm sao để mọi người biết đến sản phẩm và dịch vụ mà mình cung cấp sẽ
nằm trong chiến lược chiêu thị.
Các bạn có thể sử dụng rất nhiều hình thức Marketing từ truyền thống đến digital:
Marrketing truyền thống bao gồm: báo chí, tạp chí, billboard, flyer, …
Digital Marekting bao gồm: TVC, Kênh Truyền Hình, Đài, Bảng hiệu điện tử tháng
máy, phòng chờ, …
Marketing Online bao gồm: Quảng cáo Google Ads, Facecbook Ads, Zalo, Instagram,

Trong thời đại 4.0, Digital Marketing đang làm rất tốt chiến lược chiêu thị của các
thương hiệu bởi tính phổ biến, chi phí thấp và dễ tiếp cận của nó đến người dùng.
Câu 7: Phân tích xu hướng Logistics ,xanh or Logistics 4.0 trong thời đại hiện nay.

Cho ví dụ thực tiễn.
LOGISTICS XANH
Thuật ngữ “Logistics xanh” được định nghĩa là các chiến lược và cách tiếp cận quản
lý chuỗi cung ứng nhằm giảm năng lượng và tác động môi trường của việc phân phối
hàng hóa, trong đó tập trung vào quản lý chất thải, xử lý vật liệu, đóng gói và vận


chuyển. Mục đích cơ bản của việc thực hiện Logistics xanh là phát triển, duy trì môi
trường không khí sạch với hiệu quả tích cực của việc cân bằng cách sử dụng năng
lượng.
Logistics xanh có một vai trò quan trọng trong quá trình thương mại, vận chuyển và
giao hàng. Cả thế giới đang đứng trước lo ngại về khí thải carbon dioxide trong việc
chuyển hàng hóa. Trước đây, nhiều ngành giao thông vận tải đã sử dụng nhiên liệu hóa
thạch để sản xuất các sản phẩm từ các nguồn năng lượng bao gồm năng lượng điện,
năng lượng gió và sử dụng năng lượng mặt trời. Tuy nhiên, ở phạm vi rộng, ngành
giao thông vận tải phụ thuộc vào các nguồn nhiên liệu không thể tái tạo cùng với các
khí thải ra carbon dioxide. Vì vậy, theo các chuyên gia, Logistics xanh có thể được
ứng dụng trong các công ty qua các quy trình mua hàng, quy trình sản xuất, quản lý
kho, quản lý vận tải và EMS.
Lợi ích của Logistics xanh:
+ Lợi ích kinh tế: tiết kiệm từ giảm chi phí năng lượng, hạn chế lãng phí tăng giá tri
thương hiệu.
+ Lợi ích xã hội: giảm lãng phí nguyên vật liệu thô, giảm khí thải tạo môi trường sống
bền vững.
Logistics Xanh giúp:
+ Tối đa hóa địa điểm và thời gian
+ Hiệu quả kinh tế gắn liền với môi trường và xã hội
Với trách nhiệm về môi trường và xã hội công ty áp dụng các biện pháp và thực thi nó
từ việc hình thành ý thức tư duy trong mỗi cán bộ công nhân viên và đầu tư cải tiến hệ
thống sao cho tối ưu

VÍ DỤ
Công ty DHL với trụ sở chính ở Đức, một trong những DN hàng đầu của ngành
logistics, cũng tham gia vào phong trào logistics xanh này. Với dịch vụ Go Green,
công ty cung cấp một tùy chọn cho việc vận tải. Lượng khí CO thải ra từ quá trình vận
chuyển sẽ được đền bù bằng các dự án bảo vệ khí hậu như dự án xây dựng một nhà
máy phong điện ở Phật Sơn, Trung Quốc. Những đối tác lựa chọn dịch vụ này sẽ có
giấy chứng nhận Go Green được gắn trên các lô hàng của họ.
Mới đây DHL đã giới thiệu một dịch vụ mới gọi là Go Green Carbon Dashboard, cho
phép khách hàng từ máy tính của họ theo dõi lượng khí carbon thải ra với từng loại
hình chuyên chở khác nhau. Dịch vụ này sử dụng một phần mềm do DHL cung cấp
tính toán lượng khí thải carbon cho từng lô hàng của họ - những thông tin họ có thể sử
dụng để tối ưu hóa chuỗi cung ứng của họ cũng như đạt được mục tiêu là giảm lượng
khí thải carbon.
Một cải tiến cũng được DHL áp dụng là chương trình Smart Trucks, lựa chọn đường
đi ngắn nhất và nhanh nhất cho các tài xế dự trên các kỹ thuật nhận hàng và giao hàng
thông minh. Có thể giảm đến 15% tổng khí thải bằng cách giảm quãng đường di
chuyển. Chương trình này đang được áp dụng ở những thị trường mới như Ấn Độ,


một thị trường rất đông dân cư và cũng gây “nhức đầu” với những vụ kẹt xe ngày
càng tăng.
LOGISTICS 4.0
Logistics 4.0 là sự kết nối và tích hợp các quy trình logistics trong và ngoài cơ sở kinh
doanh thông qua các phần mềm và các thiết bị thông minh.
Logistics 4.0 dựa trên sự phát triển của Internet of Things và Big Data.
Mục đích:





Tiết kiệm lao động
Tiêu chuẩn hóa lực lượng lao động
Cân bằng giữa cơ giới hóa và tự động hóa

Xu hướng trong tương lai của Logistics 4.0
Tự động hóa và minh bạch dữ liệu
Big Data là thuật ngữ dùng để chỉ một tập hợp dữ liệu rất lớn và rất phức tạp đến nỗi
những công cụ, ứng dụng xử lí dữ liệu truyền thống không thể nào đảm đương được.
Sử dụng Big Data trong quản lý chuỗi cung ứng có thể giúp các doanh nghiệp dự báo
nhu cầu chính xác hơn, hiểu rõ hơn về chu kỳ mua của khách hàng, và ước tính công
suất kho trong tương lai dựa trên các dữ liệu cũ.
Big Data đã đóng một vai trò quan trọng trong sự thành công của Amazon. Công ty đã
khai thác dữ liệu từ hơn 152 triệu khách hàng để hiểu hành vi mua hàng và giới thiệu
các sản phẩm dựa trên lịch sử mua hàng và các sản phẩm liên quan.
Phương pháp vận chuyển vật lý mới
Robot giúp tiết kiệm năng lượng, chi phí lao động phổ thông đáng kể. Các dự án robot
mới sẽ sớm được giới thiệu vào các kho bãi hiện đại.
Xe chuyển hàng tự động (Autonomated Guided Vehicles – AGV) có thể thực hiện đơn
hàng, tự bổ sung hàng trong kho bãi và đáp ứng hiệu quả những nhu cầu cần thiết tại
đây.
Amazon là đơn vị tiên phong trong việc nhân rộng quy mô của quy trình sử dụng
cobot phục vụ việc hoàn thành đơn hàng (fulfiment) dựa trên công nghệ từ Kiva
Systems (một startup về Robotics Amazon mua lại vào năm 2012). Các cobot được
trang bị máy ảnh có độ phân giải cao, cảm biến áp suất, và khả năng tự học để có thể
dễ dàng lập trình hỗ trợ công nhân trong các khâu: chọn hàng, đóng gói và phân loại.
Ngoài ra, các cobot có thể dễ dàng di chuyển giữa các kho hàng, hỗ trợ hoàn thành
đơn hàng thương mại điện tử tốt hơn, đem lại sự linh hoạt trong quản trị kho hàng.
Nền tảng kỹ thuật số
Internet of Things (IoT) là đề cập đến hàng tỷ thiết bị vật lý trên khắp thế giới hiện
được kết nối với internet, thu thập và chia sẻ dữ liệu.

Theo Gartner, đến 2020, sẽ có hơn 50 tỷ đồ vật được kết nối với Internet.


×