Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây nhờ chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước,
nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời sống của đại bộ phận nhân dân đã được
cải thiện. Song bên cạnh đó vẫn còn một phần không nhỏ dân cư sống ở các vùng
nông thôn, vùng sâu, vùng xa đời sống kinh tế – văn hoá - xã hội còn rất nhiều khó
khăn còn về vật chất lẫn tinh thần. Do vậy, đòi hỏi phải có một chương trình phát
triển kinh tế xã hội tổng hợp để giải quyết khó khăn, ổn định phát triển kinh tế xã
hội khu vực này. Ngày 31/7/1998 Thủ tướng Chính phủ (TTCP) đã ký quyết định
số 135 / 1998/ QĐ - TTg phê duyệt chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã
đặc biệt khó khăn (ĐBKK) miền núi, vùng sâu, vùng xa nhằm ổn định và cải thiện
đời sống, cơ sở vật chất, hạ tầng… Cho Đại bộ phận nhân dân, xoá đói, giảm
nghèo. Chương trình 135 đã chính thức đi vào thực hiện từ năm 1999, đến nay đã
được 7 năm với nhiều thành quả đáng kể.
Võ Nhai là một huyện vùng cao, nằm về phía Đông Bắc tỉnh Thái Nguyên.
Cùng với sự phát triển của đất nước đời sống kinh tế – văn hoá - xã hội của huyện
đang ngày một nâng lên và bước đầu ổn định. Với vị trí địa lý là một huyện cách
thành phố Thái Nguyên 37km, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thành phố Thái
Nguyên. Đây là điều kiện để huyện Võ Nhai phát triển năng động nền kinh tế
Tiến tới xoá đói giảm nghèo, khắc phục được những hậu quả mà nghèo đói
gây ra cho xã hội, cho gia đình và từng thành viên từ đó đề ra những biện pháp
đúng đắn, hiệu quả nhất sát với thực tế của huyện nhằm giúp dân thoát nghèo, lạc
hậu chậm phát triển, hoà nhập vào sự phát triển chung của cả nước góp phần nhằm
bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng. về đặc điểm tự nhiên, kinh tế
xã hội mang tính đại biểu cho một Huyện với nền nông nghiệp là chủ yếu của khu
vực trung du miền núi. Đặc biệt sau những năm đổi mới đất nước, huyện Võ Nhai
là một huyện còn gặp nhiều khó khăn, có xuất phát điểm thấp. Toàn Huyện có 14
1
Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
xã và 1 thị trấn, 62876 nhân khẩu với 13817 hộ. Mặc dù đã được đầu tư hỗ trợ
nhiều những huyện Võ Nhai vẫn gặp phải nhưng trở ngại về ngành nghề, vốn, lao
động ,đất đai, cơ chế và trình độ quản lý nên số hộ nghèo trong huyện còn cao. Do
vậy xoá đói giảm nghèo là một yêu cầu cấp thiết. Đòi hỏi phải có sự phối hợp của
các cấp, các ngành, sự phối hợp của chính quyền và ý thức tự vươn lên của người
dân.
Nhận được sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước từ chương trình 135, Huyện Võ
Nhai đã tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình trên địa bàn huyện, xây dựng và
triển khai thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng (CSHT), dự án quy hoạch
xây dựng trung tâm cụm xã (TTCX) miền núi, vùng cao, dự án đào tạo cán bộ Bản,
Làng, Phum, Sóc...
Cho đến nay các dự án này đã và đang được thực hiện và theo kế hoạch đã
hoàn thiện vào cuối năm 2005, chương trình 135 đã mang lại nhiều chuyển biến
tích cực trong đời sống nhân dân các xã 135 của huyện Võ Nhai.
Với mục đích thấy được những chuyển biến trong đời sống nhân dân, ưu
nhược điểm của việc thực hiện chương trình 135 trong những năm qua,tôi đã thực
hiện đề tài nghiên cứu: “ Đánh giá kết quả thực hiện chương trình 135 từ năm
1999 đến năm 2005 tại huyện Võ Nhai – Thái Nguyên”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu hiện trạng cơ sở vật chất, hạ tầng của 14 xã ĐBKK thuộc chương
trình 135 của Chính phủ tại huyện Võ Nhai qua 7 năm thực hiện chương trình, nhận
nguồn vốn đầu tư hỗ trợ từ nguồn vốn 135.
- Tìm được những thuận lợi cũng như khó khăn của huyện Võ Nhai trong
công tác thực hiện chương trình 135 tại địa bàn các xã ĐBKK của huyện.
- Đánh giá kết quả đạt được và tìm ra những bài học để rút kinh nghiệm
trong việc thực hiện chương trình trong những năm tiếp theo.
2
Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
- Đề xuất những kiến nghị nhằm thực hiện tốt hơn và phát huy hiệu quả hơn
lợi ích từ chương trình 135 trên địa bàn huyện Võ Nhai.
1.3.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là kết quả thực hiện chương trình 135 tại địa phương
trong 7 năm, từ 1999 đến 2005.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Với sự hạn chế về kiến thức và thời gian tôi chỉ nghiên cứu trên địa bàn 14
xã ĐBKK (xã 135) của huyện Võ Nhai trong thời gian 4 tháng và chỉ tập trung
nghiên cứu tình hình và kết quả thực hiện.
1.5. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Với số liệu thống kê về tình hình thực hiện chương trình 135 trên địa bàn
huyện Võ Nhai từ năm 1999 đến năm 2005.
3
Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Đói nghèo đang là vấn đề xã hội bức xúc và nóng bỏng của các quốc gia trên
toàn thế giới. Đây là vấn đề đã và đang được các chính phủ các nhà lãnh đạo và các
tổ chức quốc tế quan tâm để tìm các giải pháp hạn chế và tiến tới xoá bỏ trên phạm
vi toàn cầu. Tuy nhiên đó mới chỉ là trên lí thuyết, thực tế cho thấy gần như không
thể hoàn toàn xoá được đói nghèo trên phạm vi toàn cầu và đặc biệt là không thể
xoá bỏ được khoảng cách giàu nghèo mà khoảng cách này đang có xu thế ngày
càng dãn ra, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, giữa các nước giàu và các
nước nghèo ngày càng lớn hơn. Không hoàn toàn xoá được đói nghèo nhưng các
nhà lãnh đạo các nước vẫn đang không ngừng tìm và có các giải pháp cụ thể nhằm
hạn chế tới mức có thể đói nghèo.
Việt Nam là một nước nghèo, chính phủ Việt Nam coi vấn đề xoá đói giảm
nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Chính phủ và các cơ quan chức năng đã có nhiều biện pháp thiết thực nhằm xoá đói
giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân vùng nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn
trên phạm vi cả nước. Chương trình 135 là một trong những giải pháp thiết thực đó.
Đây là một chủ trương lớn của Đảng và nhà nước và được chính phủ chỉ đạo thực
hiện.
1.1.1 Cơ sở lí luận
Khái quát về chương trình 135
Ngày 31/7/1998, TTCP có quyết định số 135/1998/ QĐ-TTg phê duyệt
chương trình phát triển kinh tế- xã hội của các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu vùng xa (gọi tắt là chương trình 135).
4
Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
Chương trình là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào các
dân tộc, đầu tư tập trung nhằm phát triển kinh tế- xã hội tổng hợp cho vùng này.
Vậy: chương trình 135 là chương trình phát triển kinh tế – xã hội tổng hợp
các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
1.1.1.1. Mục tiêu tổng quát của chương trình
Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các
xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện để đưa nông
thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng lạc hậu, nghèo nàn, chậm hoà nhập vào sự
phát triển chung của cả nước, góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội, an ninh
quốc phòng.
1.1.1.2 Nhiệm vụ của chương trình
- Quy hoạch, bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất, nông, lâm nghiệp, gắn với chế biến tiêu thụ
sản phẩm.
- Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố trí
lại dân cư.
- Quy hoạch và xây dựng các trung tâm cụm xã, ưu tiên đầu tư xây dựng các
công trình giao thông, thuỷ lợi, y tế, giáo dục, dịch vụ thương mại, cơ sở sản xuất
tiểu thủ công nghiệp cơ sở phục vụ sản xuất và phát thanh truyền hình.
- Đào tạo cán bộ bản, làng, Phum, Sóc,…
1.1.1.3. Một số chính sách chủ yếu bổ trợ thực hiện chương trình
- Chính sách đất đai.
- Chính sách tín dụng
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực.
- Chính sách thuế
- Nhiệm vụ của các cấp, các ngành và sự ủng hộ, đóng góp của các tổ chức
cá nhân trong và ngoài nước thực hiện chương trình.
5
Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
1.1.1.4. Các dự án thành phần của chương trình.
1- Dự án quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng
2- Dự án xây dựng trung tâm cụm xã
3- Dự án quy hoạch sắp xếp lại dân cư ở những nơi cần thiết
4- Dự án ổn định, phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với chế biến tiêu
thụ sản phẩm.
5- Dự án đào tạo cán bộ Bản, Làng,Phum, Sóc,…
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1. Tình hình thực hiện chương trình 135 trên phạm vi cả nước
Hiện nay, trong cả nước có 2374 xã được nhà nước công nhận - đây là các xã
đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu vùng xa
thuộc 320 huyện, 49 tỉnh, trong đó có 67 xã ATK, 388 xã biên giới hải đảo và 1919
xã miền núi, vùng sâu vùng xa với hơn 1.100.000 hộ, trên 6 triệu người.
Năm 1997, đời sống kinh tế- xã hội của đồng bào các dân tộc trong khu vực
này tồn tại những khó khăn mang tính đặc thù: Kinh tế tự cung tự cấp, đời sống khó
khăn, tỷ lệ đói nghèo từ 50% -60% cao nhất cả nước, cơ sở hạ tầng rất thấp kém
còn hơn 600 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã, dân trí thấp, số người mù
chữ, thất học chiếm 50% -60%. Ngoài ra những vùng này còn ẩn chứa những yếu
tố thiếu ổn định như tôn giáo, tệ nạn xã hội. Chương trình 135 được TTCP phê
duyệt và đi vào triển khai thực hiện từ năm 1999 trên phạm vi cả nước, ban đầu
ngân sách Nhà nước đầu tư cho 1000 xã của 91 huyện trọng điểm trong cả nước và
bước đầu có hiệu quả nên mặc dù ngân sách (NSNN) còn khó khăn, TTCP đã quyết
định đầu tư ra các xã biên giới, xã an toàn khu (ATK), và đặt cả các xã ĐBKK, còn
lại, co vậy số xã 135 được nhận đầu tư của NSNN đến nay là 2374 xã. Để chương
trình 135 có thể thành công đạt mục tiêu đề ra vào năm 2005 Chính phủ đã có
quyết định số 138/2001/QĐ - TTg về tăng cường quản lý, chỉ đạo thực hiện
chương trình 135, đã thực hiện hàng loạt các chính sách, hiệu pháp nhằm dồn sức
6
Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
cả nước để phát triển kinh tế – xã hội vùng khó khăn nhất, đói nghèo nhất cả nước
hiện nay.
Chương trình 135 là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước đã được
Chính phủ chỉ đạo với quyết tâm cao và bằng những quyết sách đặc biệt.
* Chương trình 135 được chỉ đạo thực hiện theo 2 giai đoạn:
- Giai đoạn đầu ( 1999 – 2000): Tập trung xây dựng cơ chế giải pháp vận
hành chương trình, xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã và TTCX, xoá hộ
đói kinh niên, giảm mỗi năm từ 4% - 5% hộ nghèo, phát triển văn hoá, thông tin,
phát triển giao thông đến trung tâm cụm xã.
- Giai đoạn tiếp theo (2001 – 2005): Triển khai trên tất cả các xã 135, hoàn
thiện cơ chế chính sách, lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án. Thực hiện
đồng bộ các dự án thành phần chú trọng chuyển mạnh cơ cấu đầu tư theo hướng ưu
tiên phát triển sản xuất, nâng cao đời sống: Hầu hết các xã có đường giao thông đến
trung tâm xã, đảm bảo cung cấp đầy đủ nước sinh hoạt, phát triển y tế, giáo dục,
văn hoá - xã hội, thu hút phần lớn trẻ em trong độ tuổi đến trường, tuyên truyền,
đưa kinh nghiệm sản xuất, khoa học kĩ thuật, từng bước nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở, giảm tỉ lệ hộ nghèo ở các xã 135 xuống
dưới 25%.
Sau 7 năm triển khai thực hiện chương trình 135 đã đạt những thành tựu cơ
bản trong hầu hết các lĩnh vực đời sống chính trị, kinh tế, xã hội.
+ Kinh tế: Chương trình 135 đã xây dựng được hàng ngàn công trình cơ sở
hạ tầng tại các xã ĐBKK và các trung tâm cụm xã. Hệ thống cơ sở vật chất miền
núi, vùng cao được hình thành và cải thiện rõ rệt so với trước đây đã góp phần thúc
đẩy nền kinh tế nhiều thành phần từng bước phát triển. Nhiều vùng đã chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá. Diện mạo nông thôn vùng 135 đã có
nhiều chuyên biến to lớn, cơ chế thị trường đã hình thành là điều kiện để phát triển
kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
7
Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
Công tác xoá đói giảm nghèo đã đạt được những thành quả: Tỷ lệ hộ nghèo
giảm còn 23,8% năm 2004 so với năm 1998 là 50% - 60%, về cơ bản khồng còn hộ
đói kinh niên, mỗi năm giảm từ 4 – 5 % hộ nghèo, nhiều địa phương giảm từ 7% -
9% như Cao Bằng, Bắc Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Nghệ An,… Nhiều tỉnh đã đạt
mục tiêu giai đoạn 2001 – 2005 “Giảm tỉ lệ hộ nghèo ở các xã 135 xuống còn 25%
vào năm 2005” như: Tuyên Quang, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Khánh Hoà, Đồng Nai,
…
+ Văn hoá - Giáo dục: Chương trình 135 đã đầu tư tăng thêm 4150 công
trình trường học, xoá mù chữ và nâng cao dân trí ở nhiều địa phương, đến nay đã
đạt 92% - 95% học sinh bậc tiểu học đến trường, hầu hết các xã đạt chuẩn giáo dục
tiểu học và xoá mà chữ, có nhiều tỉnh đã hoàn thành phổ cập giáo dục bậc Trung
học cơ sở các xã 135.
+ Y tế: Chương trình đã đầu tư thêm 373 trạm y tế, phòng khám và mua
sắm trang thiết bị y tế. Các Trạm y tế cơ sở này đã góp phần nâng cao sức khoẻ
người dân, giảm tải cho tuyến trên, giảm và phòng tránh kịp thời, một số bệnh dịch
hiểm nghèo, bệnh xã hội như: Bứu cổ, đau mắt hột,…
Thành quả đạt được trong 7 năm qua đã cho thấy chương trình 135 là chương
trình hợp lòng dân và được nhân dân tích cực hưởng ứng, ủng hộ do chương trình
xuất phát từ lợi ích thiết thực của nhân dân, phát huy dân chủ cơ sở và ý thức trách
nhiệm của cộng đồng, chương trình 135 thể hiện được bản chất tốt đẹp của chế độ
xã hội và phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội. Cùng với sự cố gắng
không ngừng của các cấp từ Trung ương đến địa phương. Chương trình 135 đã
được đưa vào thực hiện trên 49 tỉnh thành trong cả nước.
1.1.2.2. Tình hình thực hiện chương trình 135 tại tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 7 huyện, 1 thành
phố, 1 thị xã, trong đó Võ Nhai là 1 huyện vùng cao. Tổng diện tích tự nhiên hơn
3.541km
2
, dân số gần 1,1 triệu người ,trong đó đồng bào dân tộc tiểu số chiếm gần
8
Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
25% (với 7 dân tộc là : Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay, Dao, Mông, Hoa) tập trung
chủ yếu ở 5 huyện miền núi, vùng cao là: Võ Nhai, Định Hoá, Đại Từ, Phú Lương,
Đồng Hỷ. Theo số liệu đến 31/12/2004 toàn tỉnh có 245.414 hộ , trong đó hộ đồng
bào dân tộc tiểu số là 71.611 hộ chiến 29,18%.
Chương trình phát triển kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng
sâu và vùng xa theo quyết định số 135/ 1998/ QĐ - TTg ngày 31/7/1998 của thủ
tướng chính phủ (gọi tắt là chương trình 135) là chính sách lớn của Đảng và nhà
nước đối với vùng núi, vùng đồng bào dân tộc tiểu số còn nhiều khó khăn .
Đến năm 2005,tỉnh Thái Nguyên có 52 xã được hưởng thụ từ chương trình
135 ( trong đó 28 xã đặc biệt khó khăn ,24 xã ATK), cụ thể :
- Năm1999: Có 11 xã thuộc huyện Võ Nhai
- Năm 2000: Thêm 10 xã (huỵện Võ Nhai: 3 xã; huyện Đồng Hỷ: 2 xã;
huyện Định Hoá : 5 xã)
-Năm 2002: Thêm 15 xã (huyện Định Hoá :13xã ; huyện Đồng Hỷ: 2xã )
-Năm 2005: Thêm 16 xã (huyện Đại Từ :10 xã; huyện Phú Lương: 1 xã ;
huyện Định Hoá : 5 xã )
Nhìn chung nền kinh tế ở vùng núi ,vùng đồng bào dân tộc tiểu số chậm phát
triển ,tập quán canh tác lạc hậu ,sản xuất nhỏ lẻ ,phân tán ,tự cấp tự túc ,chất lượng
sản phẩm nông lâm nghiệp kém ,tiêu thụ khó khăn .Một số hộ còn thiếu đất sản
xuất ,đất ở .Hạ tầng cơ sở một số xã vùng cao ,vùng sâu vùng xa , vùng căn cứ cách
mạng (ATK),nhất là ở các xóm ,bản còn rất khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo bình quân
trong vùng là 28,48%, chất lượng giáo dục và đào tạo thấp ,nhất là việc đào tạo
nghề cho con em đồng bào dân tộc tiểu số.Công tác chăm sóc sức khoẻ cho đồng
bào ở vùng sâu ,vùng xa còn nhiều hạn chế. Một số bản sắc văn hoá tốt đẹp của các
dân tộc tiểu số đang bị mai một .
9
Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
Năng lực,trình độ đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị , cơ sở ở vùng núi,
vùng dân tộc nhìn chung còn yếu. Công tác phát triển Đảngchậm. Cấp uỷ,chính
quyền và các đoàn thể ở một số nơi hoạt động chưa đồng đều, hiệu quả hạn chế.
1.1.2.3.Tình hình thực hiện chương trình 135 tại huyện Võ Nhai
Thực chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền
núi, vùng sâu, vùng xa theo quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31-7-1998 của
Thủ tướng Chính phủ, huyện Võ Nhai có 11 xã thuộc phạm vi triển khai chương
trình. Năm 2001thực hiện quyết định số 42/2001/QĐ-TTg. Huyện Võ Nhai được
bổ xung thêm 3 xã, nâng tổng số xã thực hiện chương trình 135 là 14 xã trong
phạm vi toàn huyện.
Qua 7 năm thực hiện,được sự giúp đỡ của UBND tỉnh, các ngành liên quan ở
tỉnh,sự chỉ đạo sát sao của huyện uỷ, HĐND, sự năng động của UBND và ban quản
lý dự án 135 huyện, sự ủng hộ của nhân dân cũng như sự phối hợp chỉ đạo thực
hiện cấp uỷ,chính quyền các xã, chương trình đã đạt được những kết quả đáng phấn
khởi. Đến nay các xã trong huyện đã có đường giao thông đến trung tâm xã,4 trung
tâm cụm xã đã có chợ trung tâm thương mại,điều này đã đem lại hiệu quả thiết thực
về đời sống, kinh tế – xã hội của nhân dân, đáp ứng nhu cầu đi lại, giao lưu trao đổi
hàng hoá giữa các xã trong huyện với bên ngoài. Bộ mặt nông thôn thay đổi cơ bản.
Nhân dân các xã thuộc chương chình 135 đã nâng cao ý thức tổ chức,quản lý khai
thác sử dụng tốt các công trình đã hoàn thành
+ Dự án quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng (CSHT). Đây là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của chương trình trong thời gian 7 năm qua. Đến nay toàn
huyện đã thi công hoàn thành 85 công trình bao gồm : 26 công trình trường học,27
công trình đường giao thông và cầu, 14 công trình thuỷ lợi, 9 công trình đường điện
0,4kv và các công trình khác là 9 công trình .
10
Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chương trình, huyện đã đảm bảo
đầy đủ các quy định của cơ chế vận hành chương trình cũng như hướng dẫn của bộ
ngành TW và của tỉnh Thái Nguyên. Đặc biệt là vận động,tổ chức cho nhân dân
tham gia lao động để có thu nhập, giải quyết được một phần khó khăn trong đời
sống của nhân dân. Các xã có công trình song do điều kiện đường giao thông vào
các bản làng còn quá thiếu, làng bản phân tán, nên hầu hết các công trình đường
giao thông có quy mô tương đối lớn (trên một tỷ đồng) như đường Sảng Mộc –
Thượng Nung, đường Bình Long – Quảng Phúc. Phải kéo dài việc thi công – thanh
toán trong 2 đến 4 năm
+ Dự án xây dựng trung tâm cụm xã (TTCX).
Huyện Võ Nhai là 4 TTCX gồm: Trung tâm cụ xã Tràng Xá, TTCX Bình
Long, TTCX Cúc Đường và TTCX Nghinh Tường. Tính đến nay các trung tâm
cụm xã của huyện đã cơ bản hoàn thành các hạng mục xây dựng cơ bản gồm 17
công trình bao gồm: 5 công trình trường học, 4 công trình Trung tâm thương mại
và chợ, 3 Trạm y tế, 2 công trình đường giao thông, 1 công trình đường điện
0,4KV, 1 trạm phát sóng truyền hình, 1 trạm khuyến nông.
Việc xây dựng Trung tâm cụm xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu
hàng hoá và trao đổi hàng hoá trong vùng với bên ngoài thuận lợi hơn, trật tự nề
nếp hơn.
+ Dự án quy hoạch và sắp xếp lại dân cư ở những nơi cần thiết bị (ĐCĐC)
là dự án có ý nghĩa quan trọng vối đồng bào vùng ĐCĐC, trong những năm qua
vùng công tác định canh định cư – kinh tế mới đã được triển khai thực hiện và hoàn
thành tốt kế hoạch giao. Gồm các chương trình: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tần, hỗ
trợ sản xuất và ổn định đời sống.
Chương trình hỗ trợ đồng bào thiểu số thông qua chương trình ĐCĐC với
tổng kinh phí 411 triệu đồng hỗ trợ cho 997 hộ nghèo mua dụng cụ sản xuất, giống
cây trồng vật nuôi.
11
Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
+ Dự án đầu tư ổn định và phát triển sản xuất nông lâm nghiệp gắn với chế
biến tiêu thụ sản phẩm.
Năm 2003 dự án đầu tư 400 triệu đồng để thực hiện chương trình cải tạo và
phát triển đàn bò ở các xã Thượng Nung, Cúc Đường, Tràng Xá. Kết quả hỗ trợ
đầu tư được 30 tấn cỏ giống, 97 con bò cái sinh sản, 3 con bò đực giống và các
dụng cụ kèm theo như thuốc thú y, tập huấn kĩ thuật… Được nhân dân nghèo trong
huyện đồng tình ủng hộ. Phát huy các kết quả đạt được, năm 2004 từ nguồn vốn
của dự án huyện đầu tư 1,2 tỷ đồng để giúp các hộ nghèo phát triển sản xuất với
các chỉ tiêu chính là: Phát triển chăn nuôi 305 con bò. Trong đó 20 bò đực lai sind,
285 bò cái sinh sản. Hỗ trợ măng 5 ha măng tre bát độ, 6 ha măngtrám ghép, 2 ha
chè cành, hỗ trợ mua 10 bộ máy bơm phục vụ sản xuất. Hướng dẫn người nghèo
làm khuyến nông khuyến lâm thực hiện từ năm 2002 – 2004. Giúp cho các hộ
nghèo có cách nhìn nhận mới thay đổi dần tập quán sản xuất vươn lên thoát
nghèo.
+ Dự án đào tạo cán bộ, Bản, Làng, Phum, Sóc từ năm 2003 trở về trước dự
án này đưa chung vào công tác tập huấn, đào tạo cán bộ của chương trình xoá đói
giảm nghèo, năm 2004 đượcđưa thành dự án riêng. Dự án đã tổ chức mở được 26
lớp tập huấn với hơn 2581 lượt người , từ đó đã góp phần nâng cao trình độ quản
lý, kỹ thuật riêng và chăm sóc một số cây trồng chính, kỹ thuật chăn nuôi gia súc
và gia cầm cho cán bộ thôn bản. Thực hiện quyết định 138 về vấn đề lồng ghép
các chương trình trên cùng địa bàn, kết quả đào tạo cán bộ từ năm 2002 được đưa
vào kết quản của chương trình 135.
Việc triển khai thực hiện chương trình 135 trên địa bàn huyện Võ Nhai đã
làm cho bộ mặt nông thôn của các xã ĐBKK đổi mới khang trang hơn, đời sống
nhân dân cải thiện về mọi mặt, cơ sở hạ tầng ở các xã ĐBKK được cải tạo và xây
mới.
12
Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
Đến nay có 100% số xã có đường ô tô đến trung tam xã, có Trạm y tế xã, có
lưới điện quốc gia dùng cho sinh hoạt và sản xuất, nhân dân phấn khởi tin tưởng
vào đườn lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
Nhiều vấn đề bức xúc được giải quyết, số hộ nghèo giảm nhanh năm 2000 là
28,87% đến năm 2005 còn 14,17%, lương thực bình quân trên đầu người đạt mức
445kg/người/năm.
Trên đây là những kết quả khái quát về tình hình thực hiện chương trình 135
trong phạm vi cả nước, tỉnh Thái Nguyên, huyện Võ Nhai. Mặc dù đã đạt được
nhiều thành quả đáng kể nhưng vẫn cần tiếp tục cố gắng không ngừng của Đảng,
Nhà nước nói chung và nhân dân huyện Võ Nhai nói riêng. Để ổn định và phát
triển kinh tế khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa thu hẹp khoảng cách giữa khu
vực này với mức bình quân chung của cả nước.
13
Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI HUYỆN VÕ NHAI
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Võ Nhai là một huyện vùng cao nằm về phía Đông Bắc tỉnh Thái Nguyên,
huyện nằm trong toạ độ 21
0
36
’
- 21
0
56
’
độ vĩ Bắc và 105
0
45
’
- 106
0
17
’
độ kinh
Đông.
+Phía Đông giáp huyện Bắc Sơn (tỉnh Lạng Sơn)
+Phía Tây giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương
+Phía Nam giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Yên Thế (tỉnh Bắc Giang)
+Phía Bắc giáp huyện Na Rì (tỉnh Bắc Kạn)
Thị trấn Đình Cả cách thủ đô Hà Nội theo quốc lộ 3 và quốc lộ 1B là 120km,
cách thành phố Thái Nguyên 37km và cách thị trấn Đồng Đăng – Lạng Sơn 80km.
Với vị trí địa lý như vậy, nếu sử dụng hết lợi thế trong giao lưu hàng hoá, du
lịch sẽ thúc đẩy nhanh sản xuất và có thể đưa Võ Nhai trở thành một huyện trung
tâm vùng cao Việt Bắc.
2.1.1.2. Điều kiện địa hình
Huyện Võ Nhai nằm ở vị trí tiếp giáp của 2 dãy núi cao, dãy Ngân Sơn chạy
từ Bắc Cạn theo hướng Đông Bắc – Tây Nam đến Võ Nhai và dãy Bắc Sơn chạy
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam cho nên huyện có địa hình khá phúc tạp, đồi núi
là chủ yếu đất ruộng ít.
Phần lớn là diện tích vùng núi dốc và núi đá vôi (chiếm 92%) những vùng
đất bằng phẳng, tiện cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, tập trung chủ yếu
chạy theo các khe suối, các triền sông và các thung lũng ở vùng núi đá vôi.
14
Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
Toàn huyện có độ cao bình quân từ 100 đến 800m so với mặt biển, đất nông
phân bố ở độ cao bình quân từ 100 đến 450m. Căn cứ vào địa hình, địa mạo và đất
đai huyện chia làm 3 tiểu vùng là những đặc điểm như sau:
Tiểu vùng 1: Gồm 6 xã, địa hình núi cao dốc, phần lớn là núi đá vôi. Một số
vùng phân bố dọc theo các khe suối và thung lũng có độ dốc từ 0
0
– 25
0
là vùng
thích hợp để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
Tiểu vùng 2: 3 xã dạng địa hình thung lung tương đối chạy dọc theo quốc lộ
1B với hai bên là hai dãy núi cao có độ dốc lớn. Đất đai của vùng hai đã sử dụng
hầu hết vào nông nghiệp.
Tiểu vùng 3: Gồm 5 xã, có địa hình bát úp bị chia cắt nhiều bởi các khe suối,
sông và xen lẫn núi đá vôi, các soi bãi ven sông địa hình thấp và tương đối bằng
phẳng hơn các xã vùng 1. Có thể sử dụng phát triển cây hàng năm, cây lâu năm,
cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả.
Tóm lại, địa hình của huyệt rất đa dạng, phức tạp cho phép phát triển một
nền nông lâm nghiệp đa dạng và phong phú, song đây cũng là điều kiện bất lợi cho
việc phát triển cơ sở hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi, và sự giao lưu hàng hoá
trong và ngoài huyện.
2.1.1.3. Khí hậu
Khí hậu của huyện Võ Nhai mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi Bắc
bộ chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô.
a) Nhiệt độ
Võ Nhai nằm trong vùng lạnh của tỉnh Thái Nguyên. Phía Đông Bắc thuộc
vùng lạnh nhất của tỉnh, phía Tây Nam ở mức trung binh.
Nhiệt độ trung bình năm 22,4
0
C, các tháng 6,7,8 là các tháng nóng, nóng
nhất tháng 7, có nhiệt độ trung bình 27,8
0
C tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ
trung bình 14,9
0
C các tháng mùa đông từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau.Với chế độ
nhiệt như trên rất thích hợp để phát triển các loại cây trồng nhiệt đới, Á nhiệt
15
Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
đới, đặc biệt là các loại cây ăn quả: Hồng, táo, na, cam, quýt, vải nhãn… đối
với cây ngắn ngày có thể trồng 2 – 3vụ/năm.
Có địa hình nằm gọn giữa hai dãy núi cao, dãy núi đá vôi cao phía Bắc và
dãy núi sa phiến thạch ở phía Nam tạo nên khí hậu ẩm ướt, ít mưa, ít chịu ảnh
hửơng của gió mùa Đông Bắc có thể thích hợp trồng cây lâu năm như vải, xoài…
b) Chế độ mưa
Huyện chịu ảnh hưởng của chế độ mưa vùng núi Bắc Bộ. Mùa mưa từ tháng
4 – 10, mùa khô từ tháng 11 – 3 năm sau. Lượng mưa bình quân năm 1.941,5mm,
thấp hơn so với các vùng khác của tỉnh Thái Nguyên (2050 – 2.500mm) và phân bố
không đồng đều, lượng mưa chủ yếu tập trung vào các tháng mùa mưa với
1.765mm, chiếm 41% tổng lượng mưa cả năm. Tháng có mưa lớn nhất là tháng 8,
tới 372,2mm. Mưa lớn và tập trung chủ yếu thường gây sói mòn, lũ lụt ảnh hưởng
tới công trồng, độ phì của đất có các công trình thuỷ lợi, đặc biệt với khu vực 3 và
khu vực 1 có địa hình phức tạp. Độ dốc cao, bị chia cắt nhiều.
Các tháng mùa khô có lượng mưa không đáng kể, lượng bốc hơi nước lại
cao, gây nên tình trạng khô hạn nghiêm trọng cho cây trồng, nhất là với cây hàng
năm. So sánh số ngày có mưa, mưa phùn và số ngày có sương muối trong năm là
các tháng 11 , 12 , 1 , 2 , 3. Mặt khác trong tháng 12 , 1 thường có những đợt rét
đậm kéo dài, là điều kiện khí hậu rất thích hợp cho các loại cây ăn quả như vải,
nhãn, hồng, na,…
c) Chế độ ẩm
Độ ẩm bình quân của huyện dao động từ 80 đến 87%. Các tháng mùa khô,
nhất là các tháng cuối năm 11 , 12 , độ ẩm thấp gây khó khăn cho việc phát triển
16
Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
cây vụ đông muộn, nhưng cùng tạo điều kiện cho thu hoạch và bảo quản nông sản
trong thời kỳ này.
2.1.1.4. Thủy văn
Võ Nhai là huyện miền núi, có địa hình bị chia cắt nhiều bởi các dãy núi đá
và núi đất nên nguồn nước khá phong phú, nhưng phân bố không đồng đều.
Ngoài nguồn nước mặt từ những dòng sông suối còn có các nguồn nước ngầm từ các hang
động trong núi đã vôi, hiện đã và đang sử dụng vào sản xuất và sinh hoạt.
Trong huyện có hai hệ thống sông nhánh trực thuộc hệ thống sông cầu và sông thương,
được phân bố ở hai vùng Bắc và Nam huyện.
- Hệ thống sông Nghinh Tường: Phân bố ở phía Bắc huyện là nhánh của Sông cầu bắt
nguồn từ những dãy núi của vòng cung Bắc Sơn (Lạng Sơn), chạy qua các xã Nghinh tường,
Sảng Mộc, Thượng Nung, Thần Xa và đổ ra sông cầu.
- Hệ thống sông Rong: Phân bố ở phía Nam huyện là nhánh của sông thương. Bắt nguồn
từ xã Phú Thượng chảy qua Thị trấn Đình Cả, Tràng Xá, Dân Tiến, Bình Long và chảy qua tỉnh
Bắc Giang. Trong những năm gần đây, do nạn chặt pháp rừng, khai thác rừng bất hợp pháp đã làm
giảm nguồn sinh thuỷ dẫn đến cạn kiệt nguồn nước về mùa khô và gây lũ lụt vào mùa mưa làm
pháp huỷ công trình giao thông, thuỷ lợi và phá hoại sản xuất, làm ảnh hưởng đến đời sống của
nhân dân. Biện pháp cấp bách là trồng và bảo vệ rừng tái sinh ở các vùng thượng nguồn để điều
tiết nguồn nước phục vụ cho nhân dân.
2.1.1.5. Thổ nhưỡng
Theo kết quả phúc tra bổ xung chỉnh lý bản đồ tỷ lệ 1/50.000 theo phương pháp định lượng
FA0/UNE do viện quy hoạch thiết kế và xây dựng. Toàn huyện các nhóm đất chính như:
Nhóm FS, đất Ferslit vàng nhạt phát triển trên phiến đá thạch sét.
Nhóm Fq, đất Ferslit vàng nhạt phát triển trên đá sa thạch, quácrít.
Nhóm Fđ, đất Ferslit vàng nhạt - đất bạc màu.
17
Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
Đất phù sa bồi tụ sông suối: Được phân bố rải rác dọc theo suối, có mầu vàng sẫm đen,
thành phần cơ giới trung bình.
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội
2.1.2.1. Đất đai và hiện trạng sử dụng đất
Bảng 01: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2005
Số TT Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 84.510,41 100
1 Đất nông nghiệp 60.599,01 71,71
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 5.632,76 9,30
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 5.328,36 94,60
1.1.1.1 Đất trồng lúa 3.206,74 60,18
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại 2.121,62 39,82
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 304,40 5,40
1.2 Đất Lâm Nghiệp 54.255,68 89,53
1.2.1 Đất rừng sản xuất 20.380,96 37,56
1.2.2 Đất rừng phòng hộ 24.711,43 45,55
1.2.3 Đất rừng đặc dụng 9.163,29 16,89
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 160,53 0,26
1.4 Đất nông nghiệp khác 550,04 0,91
2 Đất phi nông nghiệp 2.547,70 3,01
2.1 Đất ở 451,21 17,71
2.1.1 Đất ở nông thông 429,25 95,13
2.1.2 Đất ở đô thị 21,96 4,87
2.2 Đất chuyên dùng 805,66 31,62
2.2.1 Đất cơ quan sự nghiệp 23,01 2,86
2.2.2 Đất Quốc phòng an ninh 51,64 6,41
2.2.3 Đất sản xuất kinh doanh. 277,15 28,19
2.2.4 Đất công cộng 503,86 62,54
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,32 0,01
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 37,85 1,49
2.5 Đất sông suối và mặt nước 1.247,03 48,95
2.6 Đất phi nông nghiệp khác 5,63 0,22
3 Đất chưa sử dụng 21.363,70 25,28
3.1 Đất đồi núi chưa sử dụng 16.927,95 79,23
3.2 Đất bằng chưa sử dụng 263,55 1,23
3.3 Núi đá không có rừng cây 4.172,70 19,54
18
Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
(Nguồn: Ban địa chính huyện Võ Nhai)
Qua bảng 01 ta thấy: Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 84.510,41ha.
Trong đó đất nông nghiệp là 60.599,01ha, chiếm 71,71% tổng diện tích đất tự
nhiên ; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp là 5.632,76ha chiếm 9,3% và đất lâm
nghiệp là 54.255,68ha chiếm 89,53% đất nông nghiệp khác là 550,04ha chiếm
0,91% tổng diện tích nông nghiệp.
Diện tích đất phi nông nghiệp là 2547,70ha chiếm 3,01% tổng diện đất tự
nhiên.Bao gồm diện tích đất ở 451,21ha chiếm 17,71%,đất tôn giáo tín ngưỡng
0,32ha chiếm 0,01%,đất nghĩa trang ,nghĩa địa 37,85ha chiếm 1,49%,đất sông suối
mặt nước 1247,03ha chiếm 48,95% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.Tuy nhiên
diện tích đất phi nông nghiệp của huyện chủ yếu là đất chuyên dùng.
Diện tích đất chưa sử dụng là 16.927,95ha chiếm 79,23% tổng diện tích đất
tự nhiên,chủ yếu là đồi núi có độ dốc cao, mức độ sói mòn lớn không thể trồng cây.
Một số nơi đất màu bị rửa trôi, xói mòn nhiều nhất ở các làng bản có nhiều
đồi núi, do nhân vẫn chưa có ý thức được tầm quan trọng của rừng và chưa có biện
pháp bảo vệ hữu hiệu. Trong hiện trạng như vậy và biện pháp canh tác cần phải chú
trọng đầu tư cải tạo và sử dụng đất hợp lý vừa tăng năng xuất vừa đảm bảo sức sản
xuất.
Toàn bộ đất đai của huyện tuy nhiều nhưng chưa được sử dụng có hiệu
quả.Nhất là đất canh tác ở đây rất mạnh mún, ruộng bậc thang gây nên khó khăn
cho sản xuất, đặc biệt là diện tích đất đồi lớn nhưng lại bị bạc màu, rửa trôi. Như
vậy điều kiện đất đai của huỵện cũng là một trong những nguyên nhân gây nên tình
trạng nghèo đói
19
Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
Do vậy làm thế nào để sử dụng đất đai một cách tốt nhất đem lại hiệu quả
kinh tế cao luôn là một câu hỏi đặt ra cho lãnh đạo,chính quyền của huyện Võ
Nhai.
2.1.2.2.Các dân tộc và phân bố dân cư
*Các dân tộc
Toàn huyện có 08 dân tộc cùng sinh sống trong đó:dân tộc kinh chiếm
34,27%dân số ;Tày chiếm 29,88%;Nùng chiếm 14,52% ; Dao chiếm 12,63%;các
dân tộc Mông,Cao Lan, Sán Chí , Hoa chỉ chiếm 8,7%dân số.
*Sự phân bố dân cư
Bảng 02: Tình hình số hộ nghèo của huyện năm 2005
(Nguồn : Ban dân số huyện Võ Nhai )
Huyện Võ Nhai có tổng số hộ 13817 hộ, với 62876 nhân khẩu. Được phân
bố trên 15 xã. Bình quân 921hộ /xã
Tên xã
Số xã
hưởng
chương
trình 135
Số hộ
(Hộ)
Số nhân
khẩu
(Khẩu)
Số hộ
nghèo (Hộ)
Tỷ lệ nghèo
(%)
Phú Thượng 1 1.055 4.575 137 12,99
Thị trấn Đình
Cả
- 927 3.422 83 8,96
Lâu Thượng 1 1.537 6.070 184 11,97
La Hiên 1 1.972 7.631 217 11,00
Tràng Xá 1 1.735 7.447 208 11,99
Liên Minh 1 884 4.025 177 20,02
Dân Tiến 1 1.266 6.084 239 18,97
Phương Giao 1 748 3.696 187 25,00
Bình Long 1 1.157 5.602 241 20,94
Cúc Đường 1 477 2.585 85 17,82
Vũ Chấn 1 509 2.552 162 31,83
Nghinh
Tường
1 525 2.721 168 32,00
Thần Xa 1 447 2.275 107 23,94
Thượng Nung 1 371 2.085 122 32,88
Sảng Mộc 1 467 2.506 141 31,05
Tổng = 15 xã 14 13817 62.876 1.958 14,17
20
Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
Xã có số hộ đông như xã La Hiên với 1972 hộ, 7631 nhân khẩu. Đây là
mhững xã có địa bàn rộng, tập trung đông dân cư,nguồn lao động dồi dào .
Các xã có dân cư thưa hơn như: Xã Thượng Nung với 371 hộ, 2085 nhân
khẩu. Xã Thần Xa với 447 hộ, 2275 nhân khẩu. Tóm lại huyện Võ Nhai với phần
lớn các hộ gia đình hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Tỉ lệ hộ nghèo đói của
huyện là 14,17% Do vậy yêu cầu đặt ra là làm thế nào để nâng cao chất lượng cuộc
sống. Đây là vấn đề mà các cấp chính quyền cần quan tâm và đề ra các biện pháp
để có thể thay đổi bộ mặt nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn của huyện.
2.1.2.3. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Năm2005 mặc dù thời tiết không mấy thuận lợi, khô hạn kéo dài kèm theo
sương muối vào cuối năm nên ảnh hưởng tới năng xuất, sản lượng một số loại cây
trồng, tuy nhiên được sự hướng dẫn của cán bộ khuyến nông, cùng lỗ lực của bà
con nên tình hình sản xuất của huyện vẫn tương đối ổn định, cây lúa vẫn là cây
trồng chính với sự trợ giúp của khoa học tiên tiến nên năng xuất và sản lượng của
cây trồng không ngừng tăng lên so với trước đây đã giảm bớt tình trạng nghèo đói
đi lên tăng thu nhập, cải thiện đời sống của nhân dân .
Bảng 03: Năng suất sản lượng một số cây trồng chính của năm 2005
Cây trồng
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(Tấn)
Bình quân /
đầu người
(kg/người)
Lúa 4.444 41,89 18.615,92 296,07
Ngô 3.186 28,89 9.204,35 146,39
Khoai 40 36,75 147,00 2,34
Sắn 514 100,10 5.145,14 81,83
Rau 355,5 82,11 2.919,01 46,42
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Võ Nhai).
Được sự chỉ đạo sát sao của chính quyền và nỗ lực của nông dân nên diện
tích gieo cấy lúa chiêm xuân, lúa mùa là 4.444 ha đạt 100% kế hoạch đề ra, tăng
0,45% so với cùng kì năm 2004. Sản lượng thóc cả năm đạt 18615,92 tấn.
21
Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
Ngô với diện tích 3186 ha, sản lượng 9.024,35 tấn, bình quân trên đầu người là 146,39
kg.
Diện tích trồng khoai là 40 ha, sản lượng 147 tấn, bình quân trên đầu người
là 2,34 kg.
Sắn với diện tích 514 ha, sản lượng 5.145,14 tấn, bình quân trên đầu người là
81,83kg.
Rau với diện tích 355,5ha, sản lượng 2.919,01 tấn, bình quân trên đầu người
là 46,42kg.
Với tình hình sản xuất như trên, lương thực bình quân trên đầu người hàng năm
mới chỉ đạt 445kg/người/năm. (Trong khi bình quân cả nước là 455kg/người/năm).
2.1.2.4. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Chăn nuôi chủ yếu là chăn nuôi hộ gia đình theo hình thức chăn dắt và để
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như cày bừa, kéo xe. Còn một số hộ khác tiến
hành chăn nuôi để cung cấp thịt ra thị trường.
Bảng 04: Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi năm 2005
Vật nuôi Đơn vị tính Số lượng
Giá trị
(Triệu đồng)
Đàn trâu Con 14.10 51.485,00
Đàn bò Con 2.281 6.843,00
Đàn lợn Con 31.284 8.446,68
Gia cầm Con 272.018 5.440,36
( Nguồn: Niên giám thống kê huyện Võ Nhai năm 2005)
Đàn trâu có 14710 con giá trị 51485 triệu đồng
Đàn bò có 2281 con, giá trị 6843 triệu đồng.
Đàn lợn có 37284 con, giá trị 8446,68 triệu đồng.
Đàn gia cầm có 272018 con giá trị 5440,36 triệu đồng.
Công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm của huyện thực
hiện vào tháng 03 và tháng 09, tiêm phòng dại cho chó, tiêm vacxin tụ huyết trùng,
lở mồm long móng cho đàn trâu bò, còn đàn gia cầm phần lớn nhân dân tự tiêm.
22
Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
Công tác kiểm tra giết mổ gia súc, vận chyển gia súc được thực hiện thường
xuyên nên hạn chế được dịch bệnh xảy ra hàng năm.
2.1.2.5. Sản xuất lâm nghiệp.
Diện tích đất lâm nghiệp là 54255,68ha chiếm 89,53% diện tích đất nông
nghiệp bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Hàng năm cung cấp
một lượng lớn lâm sản để phục vụ cho nhu cầu xây dựng, chế biến cung cấp sản
phẩm ra thị trường. Góp phần ổn định sản xuất và bảo vệ môi trường.
2.1.2.6. Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm một tỷ trọng thấp. Trên địa
bàn huyện tại xã La Hiên có Nhà máy xi măng với công suất 80 vạn tấn/ năm và
có doanh nghiệp liên doanh nước khoáng AVA.
Thủ công nghiệp trong huyện chỉ với những hàng hoá đơn giản như dụng cụ,
vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, đồ may mặc, sản xuất đồ mặc đơn giản phục
vụ gia đình.Do địa hình có bãi bồi ven sông và những thung lũng nhỏ thích hợp với
trồng mía, cho nên đã hình thành một số cơ sở ép mía lò chưng cất đường. Ngoài
ra còn một số cơ sở chế biến sản phẩm từ thuốc lá, chè.
Giá trị ngành thực hiện được khoảng 5,87 tỷ đồng, chiếm 6,5% nền kinh tế
của huyện. Hiện nay ngành dịch vụ của huyện do khu vực quốc doanh và tư nhân
đảm nhận.
Trong đó dịch vụ tư nhân chiếm đa số. Dịch vụ tư nhân đảm nhận hết là các
dịch vụ: Xay xát, vận tải, nghề mộc, tạp hoá, vật tư… các cơ sở dịch vụ này tập
trung chủ yếu ở khu vực thi trấn Đình Cả và dọc theo quốc lộ 1B.
2.1.2.7. Cơ sở hạ tầng
*Điện
-Thủy điện:
23
Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
Trước đây huyện Võ Nhai chưa có công trình thuỷ điện lớn mà chỉ có vài
máy phát điện mini do các hộ tư nhân đầu tư. Toàn huyện có khoảng 1703 chiếc
với tổng công xuất là 430KW.
- Điện lưới quốc gia:
Hiện nay toàn huyện đã có đường dây 35KW và 10KV chạy dọc theo quốc
lộ 1B và từ Thị trấn Đình Cả đi các xã vùng trong, từ La Hiên đi các xã thuộc tiểu
vùng 1. Cả các xã trong huyện, nay đã có điện lưới phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
*Giao thông
Trong huyện có quốc lộ 1B chạy qua, phần chạy qua huyện cơ bản đã được
cải tạo và nâng cấp, còn lại khoảng 10km cần đưa vào kế hoạch đầu tư nâng cấp
trong thời gian tới, nhằm giảm bớt sự đi lại khó khăn cho các phương tiện tham gia
giao thông. Tuyến đường từ Thị trấn Đình Cả đi xã Bình Long đến nay đã được trải
nhựa xong, nhưng còn một số cầu cống chưa hoàn thành nhưng phần nào đã giải
quyết việc đi lại thuận tiện cho nhân dân. Tuyến đường từ xã Tràng Xá đi Liên
Minh và ra Thành phố Thái Nguyên đã được đầu tư nâng cấp chất lượng hiện nay
đã đảm bảo việc đi lại cho nhân dân. Các tuyến đường từ đường 1B vào các xã phía
Bắc như Thượng Nung, Thần Xa, Nghinh Tường, Sảng Mộc trước đây đi lại rất
khó khăn, hiện nay đã được cải tạo nâng cấp cho nên ô tô đã tới được trung tâm xã.
Về tuyến giao thông liên xã, liên thôn xóm cơ bản vẫn là các tuyến đường mòn,
dân sinh, việc đi lại còn rất nhiều khó khăn nhất là vào mùa mưa.
*Giáo dục
Toàn huyện có 42 trường học, có số học sinh trong độ tuổi đến trường là
16307 em, chiếm 98% tổng số học sinh trong độ tuổi. Tất cả các xã trong huyện
đều đã có trường tiểu học, nhà trẻ, lớp mẫu giáo kiên cố và đạt chuẩn phổ cập giáo
dục bậc Trung học cơ sở.
*Y tế
24
Khoá luận tốt nghiệp Chuyên ngành KTNN
Huyện Võ Nhai có 17 cơ sở Y tế gồmbệnh viện tại Trung tâm huyện, hai
phòng khám khu vực ở cụm xã Cúc Đường và cụm xã Tràng Xá và 14 Trạm xã
thuộc 14 xã với tổng số giường bệnh là 135 giường, trong đó Trạm Xá có 75
giường. Mạng lưới Y tế tư nhân chưa phát triển các cơ sở y tế chưa thật sự được
đầu tư nâng cấp, nhất là tuyến xã. Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện tốt các chương trình về Y tế quốc gia, thường xuyên phổ biến những bài thuốc
nam. Tỷ lệ sinh và sinh con thứ 3 giảm 20,3% so với năm 2003.
*Thông tin, thị trường
Mới chỉ xây dựng được một trạm phát lại sóng truyền hình đáp ứng một
phần nào nhu cầu thông tin, văn hoá, khoa học, kỹ thuật, tiến bộ đặc biệt là thông
tin về thị trường. Số xã có chợ xã, chợ liên xã là 10/14 xã, thông tin thị trường khá
đa dạng. Những năm trước đây sản xuất chỉ là tự cung tự cấp, còn thừa thì đem bán
nay đã hình thành hoạt động sản xuất theo hướng hàng hoá.
Một số cơ sở hạ thầng khác như trụ sở uỷ ban nhân dân, điểm bưu điện văn
hoá… cũng đã được cải tạo, xây mới vì chúng đều đã xuống cấp hoặc chưa có.
*Thuỷ lợi
Được sự hỗ trợ của Nhà nước và đóng góp của nhân dân, huyện Võ Nhai đã
xây dựng được 11 hồ chứa 50 phai đập kiên cố, 12 trạm bơm, khoảng 132 km kênh
mương và hàng trăm phai đập tạm, nhằm phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông
nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. Năng lực thiết kế tưới khoảng 1.119ha, năng lực
tưới thực tế được 597ha. Nhưng nhìn chung các công trình thuỷ lợi trong huyện đều
nhỏ lẻ, không được nâng cấp tu bổ thường xuyên , cho nên năng lực tưới bị hạn
chế, đến nay toàn bộ các công trình thuỷ lợi của huyện mới tưới được khoảng
1000ha lúa Đông – Xuân.
Tóm lại việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trong những năm gần
đây đã được các chương trình Nhà nước quan tâm chú ý phát triển . Đến nay sau 7
năm thực hiện chương trình 135, cơ sở hạ tầng vùng 135 huyện Võ Nhai đã có
25