Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
MỤC
MỤ
C LỤC
LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................................2
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI – TKV........................................................................12
2. Công tác đào tạo và phát triển nhân viên.....................................................................14
2.1 Đào tạo và bồi dưỡng nhân viên về trình độ chuyên môn.....................................16
2.2 Đào tạo và bồi dưỡng nhân viên về trình độ ngoại ngữ.........................................18
2.3 Đào tạo trình độ quản lý cho nhân viên của Công ty ............................................19
3. Công tác thù lao lao động............................................................................................20
3.1 Công tác trả công, trả lương cho nhân viên...........................................................20
3.2Chế độ tiền thưởng..................................................................................................24
3.3 Các chương trình phúc lợi......................................................................................25
II Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự ở Công ty Cổ phần Du lịch
và Thương mại TKV....................................................
....................................................................................................
.......................................................
.........33
2 Nâng cao chấ
chấtt lượ
lượng
ng đà
đàoo tạo,
tạo, cải
cải tiế
tiếnn quy trình
trình đà
đàoo tạo..............................................34
tạo..............................................34
Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên...........................................34
Đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nhân viên....................................................36
Đàon tạo
caotác
trình
độgiá
quản
lý hiện
cho cán
bộviệc.......................................................37
Công ty ..............................................36
Hoà
Hoàn
thiênâng
ṇṇ công
đánh
thực
công
Điềuu chỉnh
Điề
chỉnh công tác trả công, trả lương.........................................................................38
Về vấn đề bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế......................................................................39
KẾT LUẬN.............................................................................................................................40
Báo cáo thực tập
1
Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ thì vấn đề nghiên cứu và sử dụng nguồn nhân lực sao cho có hiệu
quả cũng đang được đặt ra đối với mọi tổ chức, doanh nghiệp. Trong tất cả các
nhiệm vụ của Quản lý,
lý, quản lý con người là nhiệm vụ trung tâm và quan trọng
nhất vì tất cả các vấn đề khác đều phụ thuộc vào mức độ thành công của quản
trị con người. Đối với các doanh nghiệp trên thị trường hiện nay thì điều đó góp
phần giảm chi phí sản xuất, tăng khả năng khả năng về chất lượng sản phẩm
cũng như chất lượng nguồn nhân lực, đem lại nhiều thành công, tạo dựng được
uy tín và hình ảnh của Công ty trên thị trường.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại
TKV, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề quản lý nhân sự đối với sự
phát triển của Công ty, em đã chọn chuyên đề:
“Môṭ số biê ṇ phá p hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty
Cổ phần Du lịch và Thương mại TKV” .
Đề tài
tài được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Giớ
Giớii thiêụ về công ty
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần
Du lịch và Thương mại TKV.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại
Công ty Cổ phần Du lịch và Thương
T hương mại TKV.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, với kinh nghiệm còn hạn chế, bước
đầu tiếp cận với công việc, do đó báo cáo của em không tránh khỏi một số thiếu
sót, em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo Nguyễn Thị Thu Hà, các thầy
cô trong khoa Quản Lý và Ban lãnh đạo Công ty về bài viết này. Em xin chân
thành cảm ơn.
Báo cáo thực tập
2
Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển:
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI – TKV
- Tên giao dịch tiếng anh: VINACOMIN – TOURISM & TRANDING
JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: VTTC
- Email: ;
; Website : www.vinacoaltour.com.vn
www.vinacoaltour.com.vn..
- Địa chỉ trụ sở chính:Số 1 – Đào Duy Anh, Phương Kim Liên, Quận Đống Đa,
Thành Phố Hà Nội.
- Vốn điều lệ: 10.465.000.000 đồng (Mười tỉ, bốn trăm sáu mươi lăm triệu
đồng).
Ban đầu công
công ty có tên là CÔN
CÔNG
G TY DU LỊCH THA
THAN
N VIỆT NAM đươc
đươc
th
thàn
ànhh lập
lập vào
vào ngày
ngày 26/9
26/9/1
/199
9966 th
theo
eo qu
quyế
yếtt đị
định
nh số 2778
2778/Q
/QĐ
Đ – TCCB
TCCB ngày
ngày
26/9/1996 của Bộ Công nghiệp trên cơ sở đề án số 1623 TVN/TCNS ngày
19/7/1996 của công ty than Việt Nam. Công ty chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 1/10/1996.
Từ năm 1996 đến 2000 công ty chỉ kinh doanh các loại hình thuộc lĩnh vực du
lịch bao gồm: dịch vụ du lịch lữ hành, khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, vận
chuyển du lịch, kiều hối đổi tiền, tư vấn đầu tư phát triển du lịch, xuất nhập cảnh,
xuất nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng và đời sống (tiêu dùng của khách hàng du
lịch) và các dịch vụ kinh doanh khác. Đến tháng 3/2000, công ty tham gia kinh
doanh than theo sự cho phép của tồng công ty Than Việt Nam tại công văn số
590/CV – CTT ngày 13/3/2000 và công văn sồ 79 ngày 27/3/2000.
Để phù hợp với nôi dung kinh doanh mới của công ty Du lịch Than Việt Nam
đổi tên thành công ty Du lịch Thương mại Than Việt Nam theo quyết định số
1381/QĐ – HĐQT ngày 12/12/2001 và hội đồng quản tri tổng công ty Than Việt
Nam đồng thời công ty cũng bổ sung thêm nghành nghề khinh doanh:nhận ủy thác
và kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp tư vấn hàng hoá, máy móc thiết bị phục vụ
sản xuất và xây dựng.
Công ty dược cổ phần hóa năm 2004 theo quyết định số 104/2004/QĐ – BCN
ngày 27/10/2004 của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp v/v chuyển công ty du lịch và
Báo cáo thực tập
3
Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
Thương mại Than Việt Nam. Công ty chính thức đi vào hoạt động theo luật Doanh
nghiệp từ ngày 01/11/2004.
Ngày 11/06/2007 Công ty cổ phần thương mại
mại Du lịch Than Việt Nam đổi tên
thành công ty Du lịch thương mại – TKV theo quyết định số 8389/QĐ – HĐqt
ngày 07/11/2006 của Hội Đồng quản trị tập đoàn công nghiệp than –Khoáng sản
Việt Nam V/v bổ sung sửa đồi tên gọi các công ty con cho phù hợp với tên gọi của
công ty mẹ - Tập đoàn.
- Các mối quan hệ trong quá trình
trình hoạt động:
Cơ quan chủ quản: Tập doàn Than – Khoáng sản Việt Nam(VINACOMIN).
Các đơn vị trực thuộc:
+ Chi nhánh I Hà nội: 226 Lê Duẩn, Đống Đa, Hà Nội.
+ Chi nhánh Quảng Ninh: 95B Lê Thánh Tông, TP Hạ Long, Quản Ninh.
+ Chi nhánh TP HCM: xố 75/04 Hoàng Sa, phường Đakao, Q1, TP HCM.
+ Khách sạn Biển Đông: Vường Đào, TP Hạ Long, Quảng Ninh.
+ Khách Sạn Vân Long: Đường Trần Phú, Cẩm Phả, Quảng Ninh.
+Chi nhánh Đắc Nông: 80 Quốc lộ 14, phương Nghĩa
Nghĩa Tân, Thị Xã Gia Nghĩa,
Đak Nông.
Các đối tác kinh doanh của công ty cổ phần Du lich và thương mại – TKV:
+ Các
Các đối
đối tác
tác ki
kinh
nh doan
doanhh th
thươ
ương
ng mại:
mại: Koma
Komats
tsu,
u, Kawa
Kawasa
saki
ki,, Hita
Hitach
chi,
i,
Tadano(Nhật Bản), Tamrock(Thụy Điển), Deawoo(Hàn Quốc), Cummins(Mỹ),
Michelin(Pháp), Yokohama(Nhật Bản), Iowa Mold Tooling(IMT – Mỹ), Rema
R ema Tip
Top(Đức).
+ Các đối tác du lịch Công ty du lịch Hong Yi – Đài Loan, Du lịch Morning
Starr – Bắc Kin
Sta
Kinhh – Trung
Trung Quốc
Quốc,, Duc lịch Tru
Trung
ng Lữ, Quảng
Quảng Tây Trung Quố
Quốc,
c,
Chian travel Service Ltd – Hồng Kông, Công ty du lịch quốc tế Donna – Thailand;
Công ty du lịch Thông thái – Thailand, Công ty du lịch Forerank Travel Sdn Bhd –
MalaysiaCông ty du lịch LC – Singapore, Korea Lighting Travel Service Com
pany Limited, IFC INC, JAPAN, VIFRA Tuoar Operator & Travel Service –
Noisiel, Pháp.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty:
Công ty có chức năng nhiệm vụ như sau:
+ Kinh doanh du lịch lữ hành trong và ngoài nước.
Báo cáo thực tập
4
Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
+ Kinh doanh khách sạn, ăn uống, căn hộ cho thuê, vận chuyển du lịch, dịch vụ
du lịch.
+ Dịch vụ xuất nhập cảnh và dịch vụ học sinh du học nước ngoài.
Kinh doanh
doanh xuất nhập khẩu
khẩu ủy thác và xuất nhậ
nhậpp khẩu trực tiêp
tiêp vật tư, hàng
hoa1 máy móc, thiết bi di chuyền sản xuất.
+ Chề biến, kinh doanh than, xuất khẩu than và khoáng sản.
+ Sản xuất, gia công, lắp ráp thiết bị, dụng cụ sản xuất và hàng tiêu dùng.
+Môi giới, tư vấn, kinh doanh bất động sản.
+ Vận chuyển đất đá, than, vật liệu, hàng hóc, máy móc, vật tư, thiết bị phũc vụ
sản xuất và đời sống.
+ Dịch vụ tắm và bể bơi; sản xuất và kinh doanh nước giải khát, kinh doanh
bia.
+ Dịch vụ đại lý xăng dầu.
+ Kinh doanh vạt tư thiết bị y tế, hóa chất (trừ hóa chất nhà nước cấm) và dược
phẩm muối vô cơ.
+Dịch vụ cho thuê thiết vị và bốc xúc, san gạt đất đá, than, khoáng sản.
+ Kinh doanh xuất, nhập khẩu khoang an và nông sản.
+ Khai thác, kinh doanh cát, đá, sỏi và vật kiệu xây dựng.
+ Kinh doanh vận chuyển hành khách bằng ôtô.
3. Cơ cấu tổ chức:
3.1. Mô hình bộ máy tổ chức:
( Trang Phụ lụ
lụcc đính
đính kèm)
m)
3.2. Chức nămg nhiệm vụ các phòng ban:
a. Phòng Hành chính
chính tổng hợp:
- Công tác hành chính: văn thư, lưu trữ, lễ tân, tổ chức các hội nghị, công tác
của lãnh đạo, tổ chức sự kiện, đón tiếp khách hàng trong và ngoài nước; Truyền
thông, quan hệ công chúng, báo chí; Thông tin, liên lạc. Đảm bảo điều kiện làm
việc cho cơ quan công ty và các công việc khác liên quan đến hành chính .
- Công tác tổng hợp: Tổng hợp công việc tuần, tháng và lập trình lịch công tác
tuần, tháng của lãnh đạo; Ghi biên bản, nghị quyết hội nghị, mở sổ sách theo dõi
nội dung các cuộc họp; Tổng hợp, lập các báo cáo sơ kết tháng, quý, tổng kết năm
Báo cáo thực tập
5
Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
trên cơ sở số liệu báo cáo của các phòng ban, các đơn vị trực thuộc cùng các công
việc khác liên quan đến công tác tổng hợp báo cáo.
b. Phòng Tổ chức lao động:
- Công tác tổ chức và cán bộ: Đổi mới, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị trực
thuộc, các phòng thuộc công ty. Xây dựng và sửa đổi bổ sung điều lệ tổ chức và
hoạt động của công ty, quy chế cán bộ, quy chế làm việc của HĐQT và của giám
đốc công ty, thẩm định quy định của đơn vị trực thuộc; Quy hoạch cán bộ, đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng, luân chuyển, nhận xét, đánh giá cán bộ; Làm các thủ tục đăng
ký kinh doanh hành nghề, thành lập mới đơn vị.
- Công tác lao động tiền lương: Xây dựng kế hoạch sử dụng lao động và đơn
giá tiền lương, các quy chế về lao động tiền lương; định biên lao động, kế hoạch
tiền lương, đơn giá tiền lương, theo dõi việc thực hiện phân phối quỹ tiền lương và
quyết toán tiền lương cho các đơn vị; Nâng lương theo chế độ cho người lao động;
Tính
toán
chi trả
BHXH,
laotác
động
công
Quản
hồ lao
sơ
cán bộ,
người
laolương,
động; Công
tácBHYT
xã hội,cho
công
bảocủa
hiểm
lao ty;
động,
an lý
toàn
động; Công việc liên quan đến lao động, tiền lương và chế độ của người lao động.
c. Phòng thi đua, văn hóa, thể thao:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm tra thực hiện quy chế, quy định thi đua
khen thưởng của công ty và các đơn vị trực thuộc; Tổ chức tổng hợp, lập, triển
khai và theo dõi chương trình, kế hoạch thi đua thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh toàn công ty và cơ quan công ty, xây dựng những tập thể, cá nhân điển hình
tiên tiến; Tham gia tổng kết đánh giá các hoạt động thi đua và tổ chức xét duyệt
các danh hiệu thi đua; Tổng hợp, lập báo cáo về công tác thi đua, tuyên truyền.
d. Phòng Kế ttoán
oán – Thống kê – Tài chính
chính (KTTC):
- Công tác Kế toán – Tài chính: thực hiện hạch toán kế toán, báo cáo tài chính
của công ty và cơ quan công ty; Xây dựng quy chế quản lý tài chính, kế hoạch tài
chính; Theo dõi và quản lý các nguồn vốn, tài sản của công ty, xây dựng các biện
pháp sử dụng vốn để kinh doanh có hiệu quả; Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ hạch
toán kế toán, tài chính, thống kê và các báo cáo quyết toán của các đơn vị trực
thuộc; Bảo quản, lưu trữ tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán; Báo cáo kế toán tài
chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,…Thanh tra giá mua sắm vật tư,
thiết bị, phụ tùng thay thế và đơn giá quyết toán công trình xây dưng cơ bản.
Báo cáo thực tập
6
Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
- Công tác thống kê: Tổ chức thực hiện công tác thống kê của công ty theo
đúng quy định của nhà nước và tập đoàn; Đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra các đơn
vị trực thuộc về phương pháp tính toán, thực hiện các chế độ báo cáo thống kê theo
quy định; Cung cấp số liệu, bảo quản, lưu giữ số liệu, tài liệu sổ sách thống kê theo
quy định; Công việc khác liên quan đến công tác thống kê.
e. Phòng Kế hoạch – Đầu tư:
- Công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh: Xây dựng kế hoạch kinh doanh quý,
năm và dài hạn của công ty, cơ quan công ty; Thực hiện báo cáo hàng tháng, quý,
năm và báo cáo đột xuất; Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất các
biện pháp giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Công tác Đầu tư – Xây dựng: Xây dựng quy chế về quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản, quản lý tổng hợp công tác đầu tư xây dựng của công ty, đề xuất và lập các
dự án đầu tư, công tác đấu thầu và tổ chức đấu thầu, chọn thầu; Chủ trì thẩm định
các
đầu sát
tư theo
phân
cấp của thu
HĐQT
hướng
dẫnhiện
cùa báo
tập cáo
đoàn;
Chù
trì
côngdựtácángiám
đầu tư
và nghiệm
côngvàtrình;
Thực
thực
hiện
đầu tư theo quy định và đột xuất theo yêu cầu quản lý.
f. Phòng Dịch vụ - Đào tạo (DVĐT):
- Công tác đào tạo: Tổng hợp, lập chương trình chiến lược phát triển nguồn lực
của công ty, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình đào tạo và đề
xuất chủ trương, chính sách liên quan đến công tác đào tạo nhân lực.
- Công tác Dịch vụ đào tạo: Chủ động tìm kiếm thị trường, liên doanh liên kết
với các Trung tâm đào tạo và các Trường để mở các lớp, các khóa đào tạo; Lập
phương án cho từng hợp đồng dịch vụ đào tạo trình Giám Đốc phê duyệt, đảm bảo
đúng luật và có hiệu quả.
g. Phòng xuất nhập khẩu I,II:
- Tham mưu giúp việc cho Giám Đốc trong lĩnh vực kinh doanh thương mại,
có các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Chủ động tìm kiếm thị trường, khai thác đơn hàng kinh doanh trong nước và
nước ngoài theo lĩnh vực được phân công.
- Nghiên cứu thị trường, làm tốt công tác marketing ở trong nước và nước
ngoài nhằm tạo những mặt hàng chiến lược, ổn định và có hiệu quả.
Báo cáo thực tập
7
Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
- Tổ chức thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ cho
trong và ngoài ngành.
- Lập phương án cho từng hợp đồng dịch vụ kinh doanh trình Giám Đốc, Phó
Giám Đốc phụ trách kinh doanh thương mại theo phân cấp phê duyệt đảm bảo
đúng luật và có hiệu quả.
- Soạn thảo hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp đồng.
- Tổng hợp báo cáo hoạt động kinh doanh thương mại toàn công ty theo yêu
cầu của cấp có thẩm quyền, cung cấp số liệu cho phòng Kế hoach - Đầu tư tổng
hợp báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo định kỳ, theo yêu cầu
quản lý.
h. Phòng Thị trường Du lịch:
- Tổng hợp, lập chương trình chiến lược phát triển thị trường kinh doanh du
lịch, khách sạn của công ty; Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh
du
lữ hành
ngoài
ký các
kết,dịch
thựcvụ
hiện,
thanh
quyết Điều
toán
hợplịch
đồng
đầu ratrong
(bánvà
dịch
vụ);nước;
Tiếp Đàm
nhận phán
tour và
khác
từ phòng
hành – Hướng dẫn để xây dựng hoàn thiện chương trình tour; tổng hợp số liệu thực
hiện kế hoạch của phòng Thị trường và phòng Điều hành hướng dẫn; nghiên cứu,
đề xuất dự án kinh doanh du lịch, khách sạn, các tour du lịch lữ hành mới trong
nước và quốc tế; Tổng hợp, báo cáo công tác kinh doanh khách sạn, lữ hành và
dịch vụ khác của toàn công ty theo yêu cầu của Giám Đốc, ngành và cấp trên.
i. Phòng Điều hành – Hướng dẫn:
- Khai thác thị trường và cung ứng các dịch vụ đầu vào (mua dịch vụ); Xây
dựng và hoàn chỉnh chương trình tour; tổ chức các tour du lịch cho khách theo hợp
đồng đã ký; Tiếp thị khai thác và kinh doanh phương tiện vận chuyển khách du
lịch.
- Dịch vụ: Thuê hướng dẫn viên, cho thuê xe và thuê phương tiện vận chuyển
khách, nhà hàng, khách sạn và dịch vụ khác (nếu có); tổ chức quản lý, hướng dẫn
khách du lịch, tổ chức làm thủ tục (kể cả xuất nhập cảnh) cho khách du lịch trong
và ngoài nước; Mở sổ sách theo dõi, quản lý hồ sơ từng tour đã thực hiện; Thống
kê cập nhật và quản lý hồ sơ, làm visa, hộ chiếu và dịch vụ khác.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thời gian gần
4.
đây.
Báo cáo thực tập
8
Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
Năm 2008, doanh thu ước thực hiện của công ty là 52,8 tỷ đồng tăng trưởng
21,2% so với năm 2007, trong đó kinh doanh du lịch tăng trưởng 12,53% so với
năm 2007, kinh doanh thương mại tăng 11,21%. Đây là một mức tăng trưởng khá
cao. Từ năm 2003 đến nay doanh thu tăng một cách ổn định qua các năm thể hiện
sự phát triển bền vững của công ty. Đây là dấu hiệu chứng tỏ quy mô của công ty
ngày càng lớn lên. Kinh doanh thương mại đã khẳng định được vai trò của mình
trong khi kinh doanh du lịch vẫn tăng trưởng đều đặn.
- Thực trạng hoạt động của từng lĩnh vực cụ thể:
+ Đối với lĩnh vực du lịch.
- Du lịch lữ hành: hằng năm công ty tổ chức tour du lịch cho hàng ngàn lượt
khách trong và ngoài nước tham quan, nghỉ ngơi, khảo sát thị trường, cũng như kết
hợp du lịch và làm việc. Tour du lịch của công ty được xây dựng phong phú và đa
dạng vớ nhiều loại hình như: du lịch sinh thái, du lịch lễ hội, du lịch thể thao, du
lịch
hộiquốc
thảo,tế.
chuyên đề, kết hợp cùng các công ty du lịch nước ngoài tổ chức tour
du lịch
Bảng hoạt động du lịch của công ty
Chỉ tiêu
Đơ n v ị
2006
2007
2008
Số đoàn du lịch
Đoàn
311
360
396
Số lượt người
Người
11428
11588
11643
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Đầu tư
- Số lượng khách du lịch liên tục tăng cho thấy hoạt động du lịch lữ hành của
công ty ổn định và phát triển. Khách hàng chủ yếu là cán bộ công nhân viên trong
ngành than. Công ty đã dành được 80% số cán bộ trong ngành đi du lịch nước
ngoài và 50% thị phần khách du lịch nội địa trong ngành. Hoạt động kinh doanh
này đang ngày một được mở rộng sang đối tượng ngoài ngành than. Tuy khách
hàng chính là cán bộ công nhân viên trong ngành nhưng lượng khách du lịch là cán
bộ ngoài ngành cũng đã chiếm tới 20% số khách hàng của công ty.
- Kinh doanh khách sạn: Công ty có hai khách sạn trực thuộc là khách sạn Biển
Đông và khách sạn Vân Long. Ngoài ra công ty còn hợp tác với một hệ thống
khách sạn của tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam như: Khách sạn Hạ Long,
Heritage
Herita
ge Vườn Đào, Heritage
Heritage Đê La Thành, Khách
Khách sạn Thái Nguyên,
Nguyên, Trung tâm
điều dưỡng Sầm Sơn,…Công ty thực hiện dịch vụ đặt phòng, dịch vụ hộ chiếu, thị
Báo cáo thực tập
9
Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
thực xuất nhập cảnh, dịch vụ xe du lịch, xe buýt cao cấp, tàu hỏa. Ngoài ra công ty
còn cung cấp cho khách hàng các tài liệu phục vụ du lịch, xúc tiến thương mại,
danh mục hội chợ, triển lãm, hội thảo, hội nghị. Các khách sạn cũng đã làm tốt
công tác tiếp thị cũng như kịp thời đưa ra các chính sách giảm giá, khuyến mãi linh
hoạt nên đã hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Bảng hoạt động khách sạn của công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
2008
Lượt phòng
Phòng
11.308
11.779
20.367
Lượt người
Người
28.607
24.820
41.533
Công suất
%
55
50
49,38
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Đầu tư
+ Đối với lĩnh vực thương mại:
Thương mại tuy là ngành nghề bổ trợ nhưng lại là hoạt động mang lại nguồn
thu chính cho công ty, ngày càng thể hiện được vai trò quan trọng của mình, thể
hiện qua doanh thu ngày càng cao.
Bảng kết quả hoạt động thương mại
Đơn vị: Triệu đồng
Nă m
2006
2007
2008
Doanh thu
337.818,55
460.599,22
511.250,70
Nguồn: phòng xuất nhập khẩu I
- Năm 2006 mức tăng trưởng của doanh thu vẫn rất cao 36%. Năm 2007 mức
tăng trưởng là 11%. Mặc dù mức tăng trưởng giảm dần nhưng đó không phải là
dấu hiệu chững lại mà là do có quy mô lớn hơn. Đây là một dấu hiệu hết sức đáng
mừng thể hiện vị thế của lĩnh vực thương mại. Trong lĩnh vực này công ty chủ yếu
hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị và xuất khẩu than, cụ thể:
- Nhập khẩu: hoạt động thương mại chủ yếu của công ty là nhập khẩu máy móc
thiết bị công nghiệp phục vụ cho các doanh nghiệp trong ngành than. Trong những
năm qua công ty đã hợp tác chặt chẽ với các nhà sản xuất cung cấp thiết bị khai
thác hạng nặng nổi tiếng thế giới như: xe ôtô tải, máy xúc, máy gạt Komatsu,
Kawasaki, Hitachi, máy khoan Atlas Copco, Tamrock; cần cẩu các loại của
Tadano; xe trộn betong Daewoo; động cơ disesel Cummins; các sản phẩm máy và
Báo cáo thực tập
10
Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
lốp đặc chủng, các vật liệu nhãn hiệu Rema Tip Top cho các đơn vị của tập đoàn
Than và Khoáng sản Việt Nam. Ngoài ra công ty cũng độc quyền phân phối các
sản phẩm xe nâng hạ và di chuyển lốp đặc chủng Iowa Tooling sản xuất; phân phối
độc quyền lốp xe chuyên dùng cho xe tải và thiết bị khai thác hạng nặng Michelin
và Yokohama cho công nghiệp khai khoáng.
- Xuất khẩu: xuất khẩu tuy chỉ là một mảng nhỏ trong hoạt động kinh doanh
của công ty nhằm hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh khác nhưng cũng đã phát
triển mạnh mẽ và đem lại doanh thu đáng khích lệ cho công ty. Công ty chủ yếu
kinh doanh chế biến xuất khẩu than vào thị trường Trung Quốc. Năm 2007 cả hoạt
động xuất khẩu than và xuất khẩu dầu đều vượt xa mức kế hoạch đề ra. Đặc biệt là
mặt hàng than đạt được doanh số 84.597.780.000 đồng so với mức kế hoạch là
23.300.000.000 đồng, dầu xuất khẩu đạt doanh thu 21.690.600.000 đồng so với kế
hoạch là 20.478.000.000 đồng.
Báo cáo thực tập
11
Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI – TKV
I) Đặc điểm
điểm về
về nhân
nhân sự
sự của
của công
công ty:
ty:
- Công ty cổ phần du lich và thương mai – TKV là công ty kinh doanh
trong lĩnh vực dịch vụ gồm du lịch và thương mại nên mang đặc điểm cơ
cấu lao động của một công ty dịch vụ. Số lượng lao động không lớn, toàn
công ty chỉ có 293 lao động. Cơ cấu lao động cụ thể được thực hiện trong
bảng sau:
BẢNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
STT
1.
2.
3.
4.
Chỉ tiêu
2 006
2007
2008
Tổng số lao động:
Chia theo t/c lao
động:
- Lao động trực
tiếp
- Lao động gián
tiếp
Chia theo giới
tính
- Nam
- Nữ
Chia theo tình độ:
242
270
293
So sánh
tăng giảm
2007/2006
28
177
205
228
28
23
65
65
65
0
0
162
80
180
90
161
132
18
10
-19
42
68
70
83
2
13
145
150
155
5
5
29
50
55
21
5
80
84
86
4
2
127
151
172
24
21
35
35
35
0
0
-Đ.học
Đ . học & trên
- Cao đẳng, trung
cấp
- TN PTTH & khác
Chia theo độ tuổi:
- Từ 18 - 25
- Từ 26 - 35
- Từ 45 trở lên
So sánh
tăng giảm
2008/2007
23
Nguồn: Phòng tổ chức lao động
Phân tích số liệu:
Báo cáo thực tập
12
Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
Lực lượng lao động của công ty liên tục được bổ sung và phát triển để phù
hợp với tình hình phát triển trong kinh doanh của công ty. Năm 2002, công ty
mới chỉ có 241 lao động. Năm 2008, con số này đã là 293 lao động. Qua 3 năm
2006,2007,2008 ta thấy
thấy số lượng
lượng lao đông trực
trực tiế p tăng đều.
đều. Sở dĩ có sự tăng
số lao đông
trực tiế p cả về tỷ lê ̣ và tỷ trọng
trọng là do hoạt
hoạt dông
của công ty qua các
các
̣ trực
̣ của
năm được
được mở rô ng
ṇ g và phát
phát triển
triển cung với
với các
các biêṇ phá p tăng suất
suất lao đông,
̣
tuyểnn thêm người,
tuyể
người, Công ty đá p ứng
ứng được
được phần
phần lớn
lớn kế hoạch
hoạch kinh doanh. Cụ thể
là năm 2006 số lao đô ng
ṇ g trực
trực tiế p chiếm
chiếm 73,14 %, năm 2007 là 75,9%, năm
2008 là 77,8%.
- Về cơ cấu
cấu giới
giới tính:
tính: Tỷ lê ̣ lao đông
dần qua các
các năm, tuy nhiên số
số
̣ nữ tăng dần
lao đông
vẫ n chiếm
chiếm đa só.
só . Năm 2006 tỷ lê ̣ nữ là 33,06% và nam là
̣ nam vẫn
66,94%, năm 2007 tỷ lê ̣ nữ
nữ là 33,33% và nam là 66,67%, đến
đến năm 2008 tỷ lê ̣ nữ
nữ
là 45,05% và nam là 54,95%
-
tuổ i: Lao đông
của công ty có đô ̣ tuổ
tuổii còn
còn khá trẻ. Số lượng
lượ ng lao
̣ của
- Về đô ̣ tuổi:
đông
dưới 35 tuổi
tuổi chiếm
chiếm tỷ lê ̣ rấ
rấtt cao. Năm 2006 là 85,5%, 2007 là 87% và năm
̣ dưới
2008 là 88,05%. Đây là đô ̣ tuổ
tuổii sung sức
sức năng đông và có tính
tí nh sáng
sáng tạo
tạo cao,
nhiêṭ tình
tình trong công viêc…
cán bô ̣ quản
quả n lý của
củ a công ty cần
cầ n tạo
tạo điều
điều
̣ do vâỵỵ cán
kiêṇ phát
phát huy tính
tính sáng
sáng tạo
tạo của
của người
người lao đông
̣
- Hầu hết nhân viên đều đạt trình độ đại học và sau đại học. Ngoài ra công
ty rất chú trọng đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên
công ty. Công ty thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ, ngoại ngữ cho cán bộ
quản lý, nhân viên thương mại, du lịch và gửi nhân viên đi học các lớp ngành
du lịch. Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam hằng năm cũng mở lớp huấn
luyện nghiệp vụ về công tác tài chính kế toán, xây dựng kế hoạch, quản trị chi
phí, mới đây nhất là nghiệp vụ kinh doanh thương mại điện tử. Công ty cũng
tạo điều kiện tối đa cho nhân viên tự học tập nâng cao trình độ của mình.
II) Thưc̣ trạng
trạng công tác
tác quản
quản lý nhân sự tại
tạ i Công ty cổ phầ
phầnn Thương
mạii và Du lịch
mạ
lịch - TKV
1. Tình
Tình hình
hình bố
bố trí
trí sử dụng
dụng tại công
công ty năm 200
20088
Đơn vị: người
Stt
Tên tổ chức
tổng phụ
Trình độ
Báo cáo thực tập
13
Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
số
Ban giám đốc
Phòng TCLĐ
Phòng TCKT
Phòng KHĐT
Phòng HCTH
Phòng XNK I
Phòng XNK II
Phòng du lịch
Tổng cơ quan công ty
1 Khách sạn Vân Long
2 Khách sạn Biển Đông
3 Chi nhành I Hà Nội
4 Chi nhánh QN
5 Chi nhánh HCM
6 Chi nhánh ĐN
Tổng các đơn vị
1
2
3
4
5
6
7
8
3
4
7
4
13
7
9
16
65
63
30
89
34
10
4
230
nữ Thạc sỹ
1
3
5
2
5
3
2
10
31
44
22
47
12
6
1
132
Đại học
Trung
cấp
1
2
4
7
4
13
7
9
16
1
64
0
1
15
48
10
20
30
59
8
26
8
2
4
0
82
155
Nguồn: Phòng tổ chức lao
động
2.
Công tác đào tạo và phát triển nhân viên
Đào tạo và phát triển năng lực của người lao động có ảnh hưởng vô cùng to
lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội và khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp. Nhu cầu đào tạo và phát triển nhân viên trong các tổ chức tăng nhanh
cùng với sự phát triển, hợp tác và cạnh tranh quốc tế, công nghệ tiên tiến và
những áp lực về kinh tế - xã hội. Đào tạo được coi như một yếu tố cơ bản nhằm
đáp ứng các mục tiêu chiến lược của tổ chức. Hiện nay, chất lượng nhân viên đã
trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của các doanh
nghiệp.
Báo cáo thực tập
14
Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
Công ty Cổ phần Du lịch và Thương Mại TKV với đội ngũ lao động là 65
người được phân bổ theo các phòng ban, bộ phận cụ thể. Công ty hoạt động trên
hai lĩnh vực: Du lịch (đóng tại Quảng Ninh) và Thương mại – Xuất nhập khẩu
(có văn phòng tại Hà Nội). Nhìn chung, lao động ở Công ty có trình độ chưa
cao so với yêu cầu, chưa đồng đều, do đó vấn đề làm thế nào để nâng cao chất
lượng cho các cán bộ và nhân viên ở đây là điều rất quan trọng vì nó ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng phục vụ. Đặc biệt, chất lượng lao động tại mảng XNK
của Công ty có ý nghĩa quyết định đến lợi thế cạnh tranh trên lĩnh vực thương
mại của Công ty.
Thực trạng vấn đề chất lượng đội ngũ lao động của Công ty TKV được phản
ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty Cổ phần Du lịch và
Thương mại TKV năm 2008
Các bộ phận
Ban GĐ
Phòng
TC - HC
Phòng KT
Phòng XNK
Lễ tân
Buồng
Bàn – Bar
Bếp
Điện – Bảo vệ
Hướng dẫn
viên DL
Lái xe, tạp vụ
Tổng cộng
Báo cáo thực tập
Số
LĐ
Trình độ ngoại
ngữ
CĐ TC/SC A B C ĐH
0
0
0 3 0
0
Trình độ học vấn
3
ĐH
3
4
3
1
0
0
2
2
0
6
10
8
12
9
7
8
4
7
2
1
0
2
0
2
3
3
5
7
2
0
0
0
3
6
2
3
8
0
0
0
6
3
5
8
2
3
1
6
4
0
0
0
1
4
0
2
2
0
0
6
3
0
0
0
0
4
2
2
0
0
0
1
3
4
0
0
4
2
2
0
0
65
18
21
26
24 23 12
6
15
Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
Nguồn: Phòng tổ chức lao động
Công tác đào tạo và phát triển ở Công ty TKV được thể hiện qua các nội
dung sau:
2.1 Đào tạo và bồi dưỡng nhân viên về trình độ chuyên môn
Hầu hết nhân viên ở đây có trình độ cao, tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên ở các
trường ĐH Kinh tế, Thương mại, Luật. Do văn phòng của Công ty đóng ở Hà
Nội, nơi có nhiều trường đại học, cao đẳng với nhiều chương trình đào tạo dài
hạn, ngắn hạn nên các nhân viên ở đây có điều kiện để tham gia các khóa học
nâng cao trình độ chuyên môn về xuất nhập khẩu, kế toán, quản trị,... trên tinh
thần tự túc học tập. Ở lĩnh vực hoạt động này, lao động chủ yếu là những người
có trình độ được đào tạo qua các trường lớp chính quy nên có chất lượng tương
đối cao. Công ty luôn tạo điều kiện về thời gian, áp dụng phương pháp sử dụng
thời gian làm việc linh hoạt cho một số nhân viên để họ vừa hoàn thành tốt
công việc của mình lại vừa có thể tham gia học thêm để tiếp thu kiến thức mới
và nâng cao trình độ chuyên môn. Điều này góp phần tạo điều kiện cho Công ty
phát triển được chất lượng lao động trong tương lai.
Về phương pháp đào tạo ngoài công việc: Theo dự kiến của Công ty, sẽ xét
duyệt và cử một số nhân viên tham gia các lớp đào tạo về chuyên môn để nâng
cao trình độ (với điều kiện nhân viên đó phải gắn bó làm việc lâu dài cho Công
ty). Hiện nay, Công ty đang cố gắng để sắp tới sẽ thực hiện dự kiến này.
Báo cáo thực tập
16
Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
Bảng
Bả
ng Số Liêụ Về Đào
Đào Tạ
Tạoo
giữa
Tăng giữa Tăng giữa
năm
năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
2008
Tổng
Tổng
kinh phí
phí
đaò tạo
tạo
Tổng
Tổ
ng số
số
CB được
được
đà
đàoo tạ
tạoo
Tổng
Tổ
ng số
số
khóaa đào
khó
đào
tạo
tạo
Những
Nhữ
ng
lĩnh
lĩnh vực
vực
đà
đàoo tạ
tạoo
+ Quản
Quản
lý
+ Ngoại
Ngoại
ngữ
+Nghiê p̣
vụ du
lịch
lịch
Triêụ đồn
đồng 95,6
98,7
112,9
2007/2006 2008/2007
3,1
14,2
Ngườii
Ngườ
25
20
35
-5
15
Khóaa
Khó
5
4
7
-1
3
5
2
6
-3
4
16
10
19
-6
9
4
8
10
4
2
Báo cáo thực tập
Người/năm
Ngườ
i/năm
17
Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
Nguồn: Phòng tổ chức lao động
2.2 Đào tạo và bồi dưỡng nhân viên về trình độ ngoại ngữ
Bên cạnh vấn đề đào tạo nhân viên về trình độ chuyên môn, việc đào tạo
trình độ ngoại ngữ ở Công ty cũng là vấn đề cần được quan tâm. Vì lao động
của Công ty thuộc cả hai lĩnh vực: Thương mại và Du lịch nên trình độ ngoại
ngữ cũng là một đòi hỏi không thể thiếu được. Bởi vì hoạt động xuất nhập khẩu
được tiến hành với bạn hàng Nhật Bản, còn hoạt động du lịch thì ngày càng
được mở rộng tới mọi đối tượng khách, nhất là khách du lịch từ nước ngoài.
Chính vì vậy, quan tâm đến vấn đề ngoại ngữ cho nhân viên, đặc biệt là tiếng
Anh và Nhật sẽ đem lại lợi ích thiết thực trước mắt cũng như lâu dài cho Công
ty.
Đối với phòng Thương mại –xuất nhập khẩu, các nhân viên ở đây phải
thường xuyên sử dụng các văn bản, hợp đồng kinh tế tiếng Nhật Bản và giao
tiếp với người Nhật Bản để giao dịch thương mại, nhập khẩu hàng hóa, do đó
các nhân viên cũng cần phải giỏi tiếng Anh, tiếng Nhật để thuận lợi cho việc
kinh doanh có hiệu quả hơn. Các nhân viên làm việc về lĩnh vực này của Công
ty hầu hết là đã có kiến thức về ngoại ngữ, song còn chưa nhiều, chưa sâu, về
lâu dài cần phải được đào tạo cơ bản để họ có thể giao tiếp tốt với bạn hàng.
Báo cáo thực tập
18
Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
Vấn đề này thực sự cần thiết và Công ty cũng đang cố gắng để tạo điều kiện
giúp đỡ nhân viên học thêm ngoại ngữ trên.
Nhìn chung, trình độ ngoại ngữ của nhân viên trong Công ty hiện nay là
chưa cao. Có 47/65 người có trình độ ngoại ngữ A và B (chiếm 72%), còn lại là
trình độ C và đại học chuyên ngành ngoại ngữ. Vì vậy, vấn đề đào tạo trình độ
ngoại ngữ cho nhân viên cũng là vấn đề cần được quan tâm và đầu tư. Song
hiện nay, nguồn kinh phí đào tạo của Công ty còn hạn chế, Công ty chưa tổ
chức được các lớp đào tạo ngoại ngữ cho nhân viên mà chủ yếu vẫn là khuyến
khích về mặt tinh thần để nhân viên tự học thêm ngoại ngữ để phục vụ tốt hơn
cho công việc. Đây có thể coi là mặt hạn chế trong công tác đào tạo và phát
triển nhân lực của Công ty.
2.3 Đào tạo trình độ quản lý cho nhân viên của Công ty
Đây là nội dung đào tạo rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung
cũng như với Công ty TKV nói riêng. Có đội ngũ những người quản lý giỏi sẽ
là yếu tố quan trọng tạo nên hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Công ty đã chú trọng hỗ trợ kinh phí cho công tác bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ quản lý của mình
m ình như Trưởng các bộ phận, phòng ban. Đồng thời cả Ban
Giám đốc cũng luôn luôn chú trọng đến việc tự nâng cao trình độ của mình để
đảm bảo theo kịp sự phát triển chung của xã hội.
Hàng năm, Công ty thường tuyển thêm nhân viên mới để bổ sung vào các
phòng ban ở các vị trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn và yêu cầu
của công việc. Những nhân viên mới này sau khi được tuyển dụng vào Công ty,
họ được nhân viên cũ hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, truyền đạt các kinh
nghiệm giải quyết tình huống thực tế theo phương pháp kèm cặp và chỉ bảo
(đặc biệt là đối với những sinh viên mới tốt nghiệp được tuyển vào Công ty).
Hình thức này được áp dụng đối với họ trong thời gian thử việc, nhân viên mới
vừa làm việc vừa học hỏi kinh nghiệm từ các anh chị cùng phòng để thực hiện
công việc có hiệu quả, xử lý các tình huống linh hoạt và khéo léo hơn.
Báo cáo thực tập
19
Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
Công ty cử một số cán bộ là Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính, Trưởng
phòng Kế toán và Trưởng phòng XNK đi học ở các lớp đào tạo Cán bộ quản lý
theo chuyên môn của từng người nhằm nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ
cán bộ Công ty. Đồng thời khuyến khích nhân viên tự nâng cao kiến thức vi
tính, các kỹ năng nghiệp vụ để nắm bắt kịp thời thông tin mới, đảm bảo đáp ứng
tốt các yêu cầu về kiến thức chuyên môn và hiểu biêt xã hội để theo kịp sự phát
triển chung của xã hội.
3.
Công tác thù lao lao động
Với mục tiêu sử dụng có hiệu quả đội ngũ lao động, Công ty Cổ phần Du
lịch và Thương mại TKV luôn quan tâm tới các hình thức khuyến khích vật
chất cũng như tinh thần đối với đội ngũ cán bộ và nhân viên của Công ty thông
qua công tác thù lao lao động. Vấn đề này được thể hiện qua các hoạt động sau:
3.1 Công tác trả
trả công,
công, trả
trả lương
lương cho nhân viên
Tiền lương là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chế độ thù lao của một
doanh nghiệp đối với người lao động, nó là đòn bẩy kích thích tăng năng suất
lao động. Việc xác định hệ thống tiền lương giúp cho Công ty có thể kiểm soát
được chi phí tiền lương, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Công ty và lợi
ích của người lao động.
Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại TKV là một doanh nghiệp hoạt
động trên lĩnh vực thương mại và dịch vụ, do đó, hình thức trả công cho nhân
viên của Công ty là hình thức trả công theo thời gian được áp dụng đối với cả
nhân viên văn phòng và nhân viên phục vụ trực tiếp trong phạm vi toàn Công
ty.
Về mức tiền lương tối thiểu Công ty trả cho người lao động được tuân theo
quy định của Nhà nước tại Bộ luật lao động. Mức lương tối thiểu theo quy định
của Nhà nước tính từ tháng 10/2005 là 350.000 đồng/tháng. Do đó, Công ty
TKV lựa chọn mức lương tối thiểu để trả cho nhân viên là 500.000 đồng/tháng.
Đối với cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng của Công ty thì Giám đốc trả
Báo cáo thực tập
20
Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
với mức lương thấp nhất là 1.00
1.000.000
0.000 đồng/thán
đồng/thángg vì đây là những lao động có
trình độ được đào tạo từ các trường đại học, cao đẳng chính quy nên tiền lương
Công ty trả cho họ phải đảm bảo mức sống tối thiểu đồng thời phải phù hợp với
trình độ của họ. Đặc biệt, đối với các chuyên gia làm việc ở đây, Công ty áp
dụng mức tiền lương cạnh tranh trên thị trường, vì vậy, lương của mỗi chuyên
gia được trả là 6.000.000 đồng/tháng.
Việc trả công theo thời gian phụ thuộc vào mức độ cấp bậc công nhân và
thời gian làm việc. Theo hình thức này, tiền công được trả theo công việc được
giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ
hoàn thành nhiệm vụ và số ngày làm việc thực tế. Công ty áp dụng mức lương
tháng cho người lao động với ngày công chế độ tháng là 26 ngày/tháng. Ngoài
2 chuyên gia được trả lương cố định như đã nói ở trên, còn lại đối với các cán
bộ quản lý và nhân viên văn phòng thì tiền công được tính theo công thức:
TLi = (TLtháng * ni)/26
Trong đó:
TLi: Tiền lương của nhân viên i nhận được.
ni: Ngày công thực tế của nhân viên i.
26: Ngày công chế độ Công ty áp dụng.
Đối với nhân viên phục vụ trực tiếp tại khu du lịch sinh thái của Công ty,
tiền lương hàng tháng cũng được tính tương tự như trên.
TLi = (TLCBCN tháng * ni)/26
Trong đó:
TLCBCN tháng: Tiền lương
lương tính theo
theo cấp bậc
bậc công nhân
nhân
tháng của nhân viên i nhận được.
Về việc trả tiền công làm theo giờ: Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
dịch vụ nên khi có yêu cầu của công việc như: phải hoàn tất mọi thủ tục xuất
nhập khẩu hàng hóa cho kịp hợp đồng hoặc phải đón tiếp khách ở nhà hàng
TKV với khối lượng lớn, khi đó Công ty sẽ có yêu cầu làm thêm giờ. Tiền công
làm thêm giờ được tính như sau:
TLLT = TLGiờ thực trả * Số giờ làm thêm
Báo cáo thực tập
21
Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
(TLLT : Tiền công làm thêm giờ của nhân viên)
Công thức trên đã nói lên mặt hạn chế của Công ty trong công tác trả công,
trả lương làm thêm cho nhân viên. Đó là: Công ty đã chưa tuân thủ theo quy
định về tiền công làm thêm giờ. Theo quy định thì:
TLLT = TLGiờ thực trả * Tỉ lệ % được hưởng * Số giờ làm thêm.
Trong đó Tỉ lệ % được hưởng như sau (Theo nghị định 114):
Tỷ lệ = 150%
150% nếu làm thêm
thêm vào
vào ngày
ngày thường
thường
= 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần
= 300% nếu làm thêm vào ngày nghỉ Lễ, Tết, ngày nghỉ quy định
Như vậy, tỉ lệ % được hưởng của nhân viên Công ty TKV ở đây là 100% và
không phân biệt làm thêm vào ngày nào. Có nghĩa là Công ty chỉ trả tiền công
làm thêm giờ bình thường như tiền công khi người lao động làm việc theo ca
thông thường. Tuy nhiên, để có thêm thu nhập, người lao động vẫn chấp nhận
sự trả công này mặc dù như vậy
vậy là không đảm bảo quyền
quyền lợi đối với họ.
Thang bảng lương của Công ty TKV được xây dựng gồm có nhiều nhất là 6
bậc được áp dụng cho mỗi nhóm chức danh công việc khác nhau như sau:
Bảng 4: Thang bảng lương nhân viên của Công ty TKV:
Nhóm chức danh
công việc
I
Nhân viên văn phòng, cán 2,0
bộ quản lý, cán bộ xuất
nhập khẩu
Bảo vệ, Tạp vụ
1,20
Bậc
II
2,4
III
2,75
IV
3,20
1,40
1,80
1,95
V
4 ,0
VI
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng
tổng hơ p)
̣
Thang lương của Công ty TKV được xây dựng theo chức danh công việc và
do Ban lãnh đạo Công ty cùng Giám đốc quyết định nhằm đảm bảo cho người
lao động được hưởng mức lương tăng dần theo mức độ phấn đấu và thâm niên
công tác. Nếu nhân viên có sự tiến bộ trong việc, có sự đóng góp và gắn bó với
Báo cáo thực tập
22
Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
Công ty thì được Giám đốc xem xét và nâng bậc lương theo thời gian quy định
1 năm/1 lần. Thang lương của Công ty là căn cứ để trả lương cho nhân viên,
đồng thời có tác dụng khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn để có cơ hội
được nâng bậc lương sau một thời gian cố gắng làm việc.
Quỹ lương của Công ty được huy động từ nguồn tài chính được thu về từ các
hợp đồng thương mại và nguồn thu từ hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái.
Nếu Công ty làm ăn có lãi thì nguồn tiền lương sẽ được đảm bảo tốt. Thực tế
cho thấy Công ty TKV luôn đảm bảo trả lương đầy đủ cho nhân viên đúng kỳ
hạn vào ngày 10 hàng tháng, tiền lương trả cho cán bộ, nhân viên dựa vào thời
gian làm việc thực tế thông qua bảng chấm công hàng tháng. Như vậy, có thể
nói công tác trả lương cho người lao động ở Công ty TKV được thực hiện
tương đối tốt, góp phần khuyến khích người lao động làm việc nhiệt tình, cố
gắng và có định hướng, đem lại lợi ích cho bản thân và gia đình của chính họ
cũng như đóng góp lợi ích cho Công ty.
Việc xếp lương được căn cứ vào trình độ, năng lực và khả năng thực tế của
mỗi người khi được nhận vào làm việc. Mọi người lao động khi được nhận vào
Công ty đều phải qua thời gian thử việc. Mức lương trong thời gian thử việc
bằng 70% mức tiền lương mà cán bộ, nhân viên được hưởng khi kết thúc thời
gian thử việc và được nhận vào làm việc chính thức. Khi đã kết thúc thời gian
thử việc, mức lương của cán bộ, nhân viên đó được xếp vào thang bậc tương
ứng trong hệ thống thang bảng lương của Công ty. Trong bất kỳ trường hợp
nào, Công ty cũng quyết định tăng mức lương tối thiểu đang áp dụng trong
Công ty nếu mức lương tối thiểu đang áp dụng thấp hơn mức lương tối thiểu do
Nhà nước công bố. Hàng năm, Giám đốc sẽ đánh giá hiệu quả công tác của
từng cán bộ và nhân viên trong đơn vị mình, thống nhất với bộ phận Hành
chính để tăng lương (nâng bậc lương) cho cán bộ, nhân viên.
Báo cáo thực tập
23
Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
3.2 Chế độ tiền
tiền thưởng
thưởng
Để thực hiện tốt chế độ đãi ngộ đối với nhân viên, Công ty đã thực hiện một
số chế độ thưởng như sau:
Thưởng cuối năm: Vào mỗi dịp cuối năm, sau khi Công ty xem xét và
đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên, Giám đốc Công ty cùng với
bộ phận Hành chính tiến hành họp, bình bầu để xếp loại và xét thưởng cho cán
bộ và nhân viên trong toàn Công ty. Quy định xếp loại thưởng như sau:
- Loại A: Gồm những người
người hoàn thành xuất
xuất sắc nhiệm vụ, hiệu
hiệu suất và chất
lượng công việc tốt, có tinh thần trách nhiệm, ý thức chấp hành kỷ luật cao, có
những đóng góp nhất định cho Công ty.
- Loại B: Là những người
người hoàn thành
thành tốt nhiệm
nhiệm vụ được giao, thực
thực hiện tốt
chính sách
sách và quy định
định của Công ty,
ty, ý thức làm việc tố
tốt,t, không
không vi phạm nội
quy.
- Loại
Loại C: Gồm những
những người
người hoàn thành
thành tốt công việc,
việc, có ý thức
thức học hỏi
trong công
công việc, vi phạm
phạm nội quy, quy
quy định của Công
Công ty không qu
quáá 1 lần và
mức độ không nghiêm trọng.
- Loại D: Gồm các trường
trường hợp vi phạm quy định
định của Công
Công ty hơn 1 lần trở
lên, bị nhắc nhở, khiển trách hoặc để xảy ra những sự cố không đáng có khi làm
việc, gây ảnh hưởng tới Công ty.
Căn cứ vào cách xếp loại trên, Công ty quy định mức thưởng như sau:
- Loại A: Thưở
Thưởng
ng 300.000
300.000 đồng/ngườ
đồng/người.i.
- Loại B: Thưở
Thưởng
ng 200.000
200.000 đồng/ngườ
đồng/người.i.
- Loại C: Thưở
Thưởng
ng 100.000
100.000 đồng/ngườ
đồng/người.i.
- Loại D: Không
Không thưởng.
thưởng.
Mục đích của hình thức thưởng này là nhằm tạo thêm cho người lao động một
phần thu nhập để động viên họ làm việc tích cực, tăng năng suất lao động, chất
lượng công việc, giúp họ có tinh thần phấn đấu trong công việc, chấp hành
nghiêm chỉnh những quy định chung của Công ty.
Báo cáo thực tập
24
Ng uyễn Quang Thái
Mssv 04a01391n
Thưởng nhân dịp Lễ, Tết:
- Đối với mỗi dịp Tết, Công ty ccóó chế độ thưởng
thưởng cho những nh
nhân
ân viên thuộc
khối văn phòng mà có thời gian làm việc tại Công ty từ 6 tháng trở lên, mỗi
người được hưởng thêm 1 tháng lương (gọi là tháng lương thứ 13) để hỗ trợ cho
nhân viên có thêm một khoản thu nhập đón Tết. Việc chi trả tiền lương tháng
thứ 13 được thực hiện vào thời gian khi kết thúc năm tài chính và trước Tết âm
lịch của năm sau. Đối với những nhân viên phục vụ, lao động trực tiếp, mỗi
người được thưởng 200.000 đồng để đón Tết. Hình thức thưởng này có ý nghĩa
rất lớn, thể hiện sự quan tâm chu đáo của Giám đốc Công ty đối với nhân viên,
tạo cho họ sự tin tưởng và yên tâm làm việc, gắn bó với Công ty.
- Đối với những
những ngày lễ lớn như 30/4, 2/9,...
2/9,... các nhân
nhân viên trong Công
Công ty
đều được nghỉ làm 1 ngày và tổ chức họp mặt, liên hoan. Đối với các nhân viên
nữ, vào các ngày 8/3, 20/10, Giám đốc trích thưởng cho mỗi chị em số tiền
50.000 đồng, coi đó là phần quà tặng riêng của Giám đốc Công ty cho các nhân
viên nữ không tính vào chi phí kinh doanh.
3.3 Các chương trình phúc lợi
a) Các khoản
khoản phụ
phụ cấp, phụ trợ
trợ ngoài
ngoài lương
lương
Cùng với việc chi trả tiền lương, tiền thưởng cho nhân viên, Công ty TKV
còn thực hiện một số chế độ thù lao lao động khác, đó là các khoản phụ cấp, trợ
cấp ngoài lương, các khoản này được quy định trong quy chế của Công ty như
sau:
Các khoản phụ cấp lương theo quy định của Nhà nước như phụ cấp độc
hại, phụ cấp lưu động,... được tính theo quy định của Nhà nước trong mọi thời
kỳ.
Ngoài những khoản phụ cấp theo quy định như trên, cán bộ nhân viên của
Công ty còn được hưởng các khoản trợ cấp và phụ cấp sau đây:
- Trợ cấp bữa ăn công nghiệ
nghiệp:
p: Công ty tổ chức bữa ăn trưa cho nhân
nhân viên
theo mức tuyệt đối là 5.000 đồng/ngày công đối với những cán bộ công nhân
viên có tham gia làm việc ở Công ty. Mức tuyệt đối về khoản chi trả trợ cấp bữa
Báo cáo thực tập
25