Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luan van nâng cao chất lượng xử lý nội dung tài liệu tại TV trường đại học sư phạm hà nội 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 111 trang )

Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ Văn hoá,Thể thao và Du lịch
Trường Đại học Văn hoá Hà Nội

TRẦN XUÂN BẢN

Nâng cao chất lượng xử lý
nội dung tài liệu tại Thư viện trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2
Chuyên ngành: Khoa học Thư viện
Mã số: 60 32 20

Luận văn Thạc sĩ Khoa học thư viện
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thu Thảo

Hà nội - 2011


LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành là kết quả của sự nỗ lực của bản thân tôi cùng với
sự giúp đỡ tận tình từ q thầy cơ, bạn bè và các đồng nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Thu Thảo, người đã trực
tiếp hướng dẫn khoa học cho tôi. Cảm ơn các thầy cô trong Khoa Sau đại học
trường Đại học Văn hoá Hà Nội, các anh chi lớp Cao học Thư viên K16, các đồng
nghiệp tại Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, những người đã tận tình
giúp đỡ tơi trong quá trình thực hiện đề tài.

Tác giả

Trần Xuân Bản




MỤC LỤC

3

CHƯƠNG 1:XỬ LÝ NỘI DUNG TÀI LIỆU VÀ VAI TRÒ CỦA XỬ

9

LÝ NỘI DUNG TÀI LIỆU TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
1.1. XỬ LÝ NỘI DUNG TÀI LIỆU

9

1.1.1. Định nghĩa

9

1.1.2. Các công đoạn của xử lý nội dung tài liệu

10

1.1.3

16

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng xử lý nội dung tài liệu


1.1.4. Yêu cầu đối với xử lý nội dung tài liệu
1.2. KHÁI QUÁT VỀ THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

19
22

HÀ NỘI 2

1.3

1.2.1.

Quá trình hình thành và phát triển

22

1.2.2.

Chức năng và nhiệm vụ

24

1.2.3.

Cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực

25

1.2.4.


Cơ sở vật chất

26

1.2.5. Nguồn lực thông tin

27

1.2.6. Người dùng tin và nhu cầu tin

31

VAI TRÒ CỦA XỬ LÝ NỘI DUNG TÀI LIỆU TẠI THƯ VIỆN

35

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ NỘI DUNG
TÀI LIỆU TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
2.1. PHÂN LOẠI TÀI LIỆU

38
38

2.1.1.

Quy trình phân loại tài liệu

40


2.1.2.

Chất lượng kết quả phân loại

49

2.2. ĐỊNH TỪ KHỐ

50

2.2.1.

Quy trình định từ khố

53

2.2.2.

Chất lượng kết quả định từ khoá

61


2.3. TĨM TẮT NỘI DUNG TÀI LIỆU

81

2.3.1.

Quy trình tóm tắt tài liệu


81

2.3.2.

Chất lượng kết quả tóm tắt tài liệu

86

2.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG XỬ LÝ NỘI

87

DUNG TÀI LIỆU
2.4.1

Nhân lực

87

2.4.2.

Tổ chức công việc

88

2.4.3.

Các công cụ ngôn ngữ


88

2.4.4

Các phương tiện kỹ thuật

89

2.5. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC XỬ LÝ NỘI DUNG TÀI LIỆU TẠI

89

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
2.5.1.

Về phân loại

89

2.5.2.

Về định từ khoá

90

2.5.3.

Về tóm tắt nội dung tài liệu

91


CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XỬ LÝ

93

NỘI DUNG TÀI LIỆU TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM HÀ NỘI 2
3.1. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC

93

3.2. THIẾT LẬP ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN

95

3.3. ÁP DỤNG NGÔN NGỮ ĐỀ MỤC CHỦ ĐỀ

96

3.4. TĂNG CƯỜNG TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM VỚI CÁC THƯ VIỆN

97

KHÁC
3.5. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ

97

3.6. KHUYẾN NGHỊ


100

KẾT LUẬN

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

103


PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong dây chuyền hoạt động thông tin tư liệu, xử lý nội dung tài liệu là một
khâu quan trọng, nó giúp cho việc quản trị các nguồn tin theo nội dung, cụ thể, qua
thao tác này thông tin được biến đổi về dạng thức dễ kiếm sốt, giúp lưu trữ và tìm
kiếm các nguồn tin với hiệu quả cao, đồng thời thông tin được biến đổi về dạng
thức dễ sử dụng và gia tăng giá trị. Như vậy chất lượng của việc xử lý tài liệu nói
chung và xử lý nội dung tài liệu nói riêng là yếu tố đóng vai trị quyết định đến
chất lượng và hiệu quả hoạt động của một cơ quan thông tin thư viện.
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 là một trong những trung tâm đào tạo
đội ngũ giáo viên cho cả nước, đặc biệt là khu vực Trung du miền núi phía Bắc, là
một bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục của cả nước. Muốn đối mới, phát
triển nền giáo dục quốc dân, trước hết phải nâng cao chất lượng giáo dục ở chính
các trường sư phạm. Trong xu thế đó, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tiến
hành đổi mới quy mô và chất lượng giáo dục. Đại hội Đảng bộ Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2 khoá VIII đã xác định: “Nhiệm vụ đặt ra là phải xử lý đúng hướng

mối quan hệ giữa cung và cầu, Nhà trường và xã hội. Nhà trường cần thiết phải đối
mới chương trình, phương pháp giảng dạy và học tập, đào tạo đã ngành, đa cấp học
đáp ứng nhu cầu xã hội, tăng cường quản lý Nhà nước về công tác giáo dục đào
tạo, tạo dựng cán bộ có học vị khoa học cao, giảng viên tốt và đội ngũ cán bộ quản
lý giỏi, phát triển toàn diện Nhà trường”.
Trên cơ sở đó, những năm gần đây Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 ln
ln có những chính sách đổi mới trong công tác đào tạo, thực hiện đào tạo đa
ngành, đa hình thức. Theo kế hoạch phát triển dài hạn của Nhà Trường, bắt đầu từ
năm học 2010 – 2011, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 sẽ tiến hành bước
chuyển từ đào tạo niên chế học phần sang hình thức đào tạo theo tín chỉ - một sự


đối mới cơ bản trong sự nghiệp phát triển của nhà Trường. Từ đó đặt ra một yêu
cầu cấp thiết đó là, cần phải tiến hành đổi mới tồn bộ cơng tác đào tạo của nhà
Trường, trong đó phải kể đến công tác thư viện.
Công tác xử lý nội dung tài liệu được Thư viện tiến hành ngày từ những
ngày đầu khi thành lập, nhưng chỉ dưới phương thức phân loại tài liệu. Từ tháng 3
năm 2006, với việc ứng dụng phần mềm Libol 5.5 vào phần lớn các khâu trong
công tác của Thư viện, xử lý nội dung tài liệu mới thực sự được chú trọng. đặc biệt
là trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên do một số nguyên nhân, công tác xử lý nội
dung tài liệu tại Thư viện vẫn còn nhiều hạn chế, chất lượng của các chỉ mục vẫn
cịn chưa được đảm bảo cao về tính khoa học.
Nhằm nâng cao chất lượng công tác xử lý nội dung tài liệu, nâng cao chất
lượng hoạt động của công tác thư viện tại Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2, đáp ứng những nhiệm vụ mới trong từng giai đoạn phát triển của Nhà
Trường, tôi đã chọn đề tại: “Nâng cao chất lượng xử lý nội dung tài liệu tại Thư
viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.
2.Tình hình nghiên cứu của đề tài
Xử lý nội dung tài liệu là một hướng nghiên cứu được nhiều nhà khoa học
về thư viện học và thông tin học quan tâm. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về

công tác xử lý nội dung tài liệu ở một số các cơ quan thông tin thư viện khác nhau
như:
- Tìm hiểu cơng tác xử lý nội dung tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
Đại học Quốc gia Hà Nội: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường / Trần
Thị Quý ._ H., 2000.


- Nâng cao chất lượng xử lý nội dung tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư
viện Đại học Quốc gia Hà Nội: Luận văn Thạc sỹ khoa học thư viện / Đồng
Đức Hùng ._ H., 2005.
- Hoàn thiện công tác xử lý nội dung tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư
viện Trường Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội: Luận văn Thạc sỹ khoa
học thư viện / Nguyễn Thị Minh Tú ._ H., 2007.
- Nâng cao chất lượng xử lý nội dung tài liệu tại Thư viện Tạ Quang Bửu
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội: Luận văn Thạc sỹ khoa học thư viện /
Đinh Thuý Quỳnh ._ H., 2009.
- Vv,…
Bên cạnh đó là một số bài được đăng trên tạp chí Thư viện Việt Nam và các tạp
chí chuyên ngành khác. Tuy nhiên các đề tài trên chủ yếu nghiên cứu công tác
xử lý nội dung tài liệu tại các cơ quan khác.
Xuất phát từ những đặc trưng về nguồn lực thông tin, về người dùng tin và
nhu cầu tin, có thể nói cơng tác xử lý nội dung tài liệu tại Thư viện Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2 có những nét riêng và từ trước đến nay chưa có một luận văn
nào nghiên cứu về công tác xử lý nội dung tài liệu tại đây. Như vậy có thể nói đề
tài “Nâng cao chất lượng xử lý nội dung tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2” là một đề tài mới, không trung lặp với các đề tài khác.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác xử lý nội dung tài liệu tại Thư viện
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, chủ yếu bao gồm các phương thức: phân loại

tài liệu, định từ khố, làm tóm tắt tài liệu.


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu trong phạm vi Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, chủ
yếu tập trung vào nghiên cứu giai đoạn từ tháng 3 năm 2006 đến nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
4.1. Mục đích.
Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác xử lý nội dung
tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
4.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Tìm hiểu những đặc trưng về nguồn lực thông tin, về người dùng tin và nhu cầu
của họ tại thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và vai trò của công tác xử lý
nội dung tài liệu đối với hoạt động thông tin thư viện của Nhà trường, yêu cầu đối
với việc xử lý nội dung tài liệu tại đây.
- Nghiên cứu thực trạng công tác xử lý nội dung tài liệu tại thư viện Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2. Trên cơ sở đó đánh giá những mặt ưu điểm và hạn chế của
cơng tác trên, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng
công tác xử lý nội dung tại liệu tại đây
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, trên cơ
sở phân tích các quan điểm chỉ đạo về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước về cơng tác phát triển khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, và công tác thư
viện.
5.2. Phương pháp cụ thể
Đề tài được tiến hành dựa trên cơ sở sử dụng các phương pháp cụ thể sau:


- Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp.

- Quan sát.
- Nghiên cứu đánh giá thực tế chất lượng xử lý nội dung tài liệu
- Thu thập , phân tích, tổng hợp tài liệu
6. Những đóng góp của đề tài
6.1. Về mặt lý luận
Góp phần hồn thiện lý luận về cơng tác phân loại, định từ khố, làm tóm tắt
tài liệu trong hoạt đơng thơng tin thư viện nói chung và trong cơng tác xử lý nội
dung tài liệu nói riêng.
6.2. Về mặt thực tiễn
Trên cơ sở phân tích thực tiễn cơng tác phân loại tài liệu, định từ khố, làm
tóm tắt, đánh giá tìm ra nguyên nhân của những điểm yếu về đưa ra những giảp
pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác xử lý nội dung tài liệu tại Thư viện
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần mục lục, phụ lục, luận văn có nội được
chia ra làm 3 chương:
- Chương 1: Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và vai trị của cơng
tác xử lý nội dung tài liệu đối với hoạt đông thông tin thư viện của Trường
- Chương 2: Thực trạng công tác xử lý nội dung tài liệu tại Thư viện Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2
- Chương: Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác xử lý nội dung tài liệu
tại thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2


CHƯƠNG I
XỬ LÝ NỘI DUNG TÀI LIỆU VÀ VAI TRÒ CỦA XỬ LÝ
NỘI DUNG TÀI LIỆU ĐỐI VỚI HOẠT CỦA THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2
1.1. XỬ LÝ NỘI DUNG TÀI LIỆU
1.1.1. Định nghĩa

Xử lý tài liệu là biến đổi thông tin từ dạng thức ban đầu thành dạng thức mới
nhằm đáp ứng nhiệm vụ của hoạt động thông tin thư viện.
Xử lý tài liệu nhằm đạt được hai mục tiêu chính:
Thứ nhất, trợ giúp quản trị các nguồn tin, cụ thể biến thơng tin thành dạng
thức dễ kiểm sốt, giúp lưu trữ và tìm kiếm lại các nguồn tin với hiệu quả cao. Để
đạt được mục tiêu này cần tiến hành các phương thức: biên mục, định chỉ mục
(phân loại, định từ khố, định chủ đề) và làm tóm tắt nội dung tài liệu.
Thứ hai, Trợ giúp sử dụng thông tin và ra quyết định, cụ thể biến thông tin
thành dạng thức dễ sử dụng và gia tăng giá trị của thông tin. Để đạt được mục tiêu
này, cần sử dụng các phương thức: làm tổng luận, tư vấn, dịch tài liệu, tóm tắt và
tóm lược, biên tập,…
Như vậy để đáp ứng nhiệm vụ mới trong thời đại của sự bùng nổ thông, bên
cạnh những phương thức xử lý đã có từ trước thì đã xuất hiện những phương thức
xử lý thông tin mới, và hiện nay công tác phân loại tài liệu, định từ khoá, định chủ
đề và làm tóm tắt tài liệu là các phương thức xử lý nội dung tài liệu được áp dụng
phổ biến ở các cơ quan thông tin thư viện của Việt Nam cũng như trên thế giới.
Xử lý nội dung tài liệu là một khâu cơ bản trong dây chuyền hoạt động
thông tin tư liệu. Đó là q trình phân tích nội dung tài liệu và thể hiện nội dung đó
bằng các dạng khác nhau của ngôn tư liệu (ký hiệu phân loại, đề mục chủ đề, từ
khoá) giúp người dùng tin có thể tìm lại được các thơng tin đã được lưu trữ hoặc


thể hiện chúng bằng các sản phẩm thông tin khác ngắn gọn và cô đọng, giúp họ
tiệp nhận thông tin một cách nhanh chóng và thuận tiện.
1.1.2. Các cơng đoạn của xử lý nội dung tài liệu
Trong điều kiện hạn chế về thời gian và tình hình áp dụng thực tế ở Cơ quan,
đề tài chỉ được tiến hành nghiên cứu ở các công đoạn phân loại, định chủ đề, định
từ khố và làm tóm tắt tài liệu
* Phân loại tài liệu: là sự quy kết các tài liệu thành nhóm theo các dấu hiệu
nào đó như lĩnh vực tri thức, vấn đề, đối tượng hoặc theo dấu hiệu hình thức.

Để phân loại tài liệu người ta sử dụng công cụ hỗ trợ đó là các bảng phân
loại. Đó là một hệ thống các sự vật, hiện tượng, vấn đề được sắp xếp theo một
logic để phân loại tài liệu.
Trên thế giới có nhiều bảng phân loại khác khau được sử dụng tại các Thư
viện và cơ quan thông tin. Các bảng phân loại được sử dụng rộng rãi nhất là LCC
(Library of Congress Classification), DDC (Dewey Decimal Classification) và
BBK. Ở Việt Nam, DDC là xu hướng phổ biến trong sự lựa chọn cơng cụ kiểm
sốt trong cơng tác phân loại.
Vài nét khái quát về khung phân loại DDC.
Khung phân loại thập phân DDC (Dewey Decimal classification) được nhà
thư viện học người Mỹ Melvil Dewey nghiên cứu ra năm 1873 và xuất bản lần đầu
tiên năm 1876, được bổ sung và cập nhật thường xuyên, đến năm 2003, ấn bản
DDC 22 được phát hành. Hiên nay DDC được sử dụng tại 200.000 thư viện trên
hơn 135 nước trên thế giới.
DDC cho phép tổ chức nền tri thức của nhân loại ra thành 10 lớp trong bảng
chính, trong mỗi lớp cho phép phân chia ra thành 10 phân lớp và trong 10 phân lớp
đó lại chia thành 10 tiểu phân lớp, cứ phân chia như vậy theo nguyên tắc thập tiến.
10 phân lớp của bảng chính bao gồm:
000 - Tổng loại


100 - Triết học, tâm lý học
200 – Tôn giáo
300 – Khoa học xã hội
400 – Ngôn ngữ
500 – Khoa học tự nhiên, tốn học
600 – Cơng nghệ (khoa học ứng dụng)
700 - Nghệ thuật và giải trí
800 – Văn học, tu từ học
900 - Lịch sử địa lý

Ngoài ra hệ thống DDC còn cung cấp 7 bảng trợ ký hiệu để kết hợp với bảng
chính tạo ra ký hiệu đầy đủ phản ánh các ngành tri thức cùng các dấu hiệu khác.
Các bảng phụ trợ bao gồm:
Bảng 1 - Bảng tiểu phân mục chuẩn (kết hợp với tất các các lớp chính)
Bảng 2 - Bảng trợ ký hiệu địa lý (có thể kết hợp với các cả lớp chính)
Bảng 3 - Bảng phụ văn học (sử dụng cho lớp 800 – văn học và tu từ học)
Bảng 4 - Bảng Tiểu phân mục cho từng ngôn ngữ (sử dụng cho lớp 400 –
ngôn ngữ học)
Bảng 5 - Bảng phụ nhóm chủng tộc, dân tộc, quốc gia
Bảng 6 - Bảng phụ ngôn ngữ
Bảng 7 - Bảng phụ nhân vật
Ấn bản DDC 14 sử dụng 04 bảng trợ ký hiệu bao gồm:
Bảng 1: Tiểu phân mục chung
Bảng 2 : Khu vực địa lý và con người
Bảng 3 : Tiểu phân mục cho từng nền văn học, cho các thể loại văn học
Bảng 4 : Tiểu phân mục cho từng ngôn ngữ
Chỉ số DDC đầy đủ được tạo lập nhờ các nguyên tắc kết hợp giữa bảng
chính với các bảng phụ hoặc kết hợp các bảng chính với nhau. Các nguyên tắc tạo


lập ký hiệu phân loại này đòi hỏi cán bộ phân loại phải năm vững. Tuy nhiên sau
mỗi mục cụ thể trong bảng chính thường có các hướng dẫn về kết hợp các phân lớp
với các bảng khác. Mặc dù chỉ số đầy đủ có thể được tạo lập từ nhiều bảng khác
nhau, nhưng chỉ số của DDC chỉ bao gồm các chữ số Ả rập, khơng có các ký tự
khác. Điều này sẽ tránh đi sự rườm rà trong việc sử dụng các ký hiệu phức tạp, đặc
biệt giúp việc nhận dạng ký tự của máy tính được chính xác, tránh những điểm
không đồng nhất.
Kết quả đạt được sau q trình phân loại tài liệu đó là các ký hiệu phân loại.
Các ký hiệu phân loại này được sử dụng vào tổ chức sắp xếp kho sách (thường là
cho phòng đọc mở) và tổ chức bộ máy tra cứu theo ký hiệu phân loại (mục lục

phân loại, các công cụ tìm tin tự động hố).
Ngơn ngữ phân loại cho phép người dùng tin có thể tìm đến tài liệu theo
mơn ngành khoa học, nhưng nhược điểm của nó là không cho phép tiếp cận đến tài
liệu theo đối tượng nghiên cứu.
* Định từ khố tài liệu: là q trình phân tích nội dung tài liệu và thể hiện nội dung
đó bằng ngơn ngữ từ khố nhằm mục định phục vụ cơng tác lưu trữ và tìm tin theo
phương thức tự động hố. Quy trình định tự khố có thể được tiến hành theo
phương thức định từ khoá tự do hoặc định từ khoá kiểm soát. Đối với phương thức
định từ khoá tự do, người định từ khoá sử dụng phương pháp xử lý từ vựng để dịch
các đặc trưng nội dung sang từ khoá. Đối với phương thức định từ khố kiểm sốt
người ta sử dụng cơng cụ hỗ trợ đó là các bảng từ khố.
Từ khố đó từ, cụm từ thể hiện các đối tượng nghiên cứu, phương diện
nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu đặc thù được đề cập đến trong nội
dung tài liệu.
Bảng từ khoá là danh mục các từ khoá được sắp xếp theo vần chữ cái theo
từng nhóm các loại từ khố là các thuật ngữ khoa học, tên nhân vật và tên địa lý.


Hiện nay ở Việt Nam có một số các bộ từ khoá được sử dụng rộng rãi là bộ
từ khoá do Thư viện Quốc gia Việt Nam biên soạn và bộ từ điển từ khố khoa học
cơng nghệ của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia. Bên cạnh đó là
các bộ từ khố do một số cơ quan thông tin thư viện tự biên soạn.
Ngôn ngữ từ khố là một hệ thống từ vựng dựa trên ngơn ngữ tự nhiên
khơng có sự kết hợp trước. Ngơn ngữ từ khoá cho phép sử dụng từng từ khoá độc
lập hoặc kết hợp chúng với nhau để tạo ra các biểu thức để tìm kiếm tài liệu. Tuy
nhiên sử dụng từ khố để tìm kiếm tài liệu thường dẫn đến hiện tượng là độ nhiễu
tin lơn.
* Định chủ đề tài liêu: là q trình phân tích nội dung tài liệu và thể hiện nội
dung đó thành các đề mục chủ đề
Đề mục chủ đề là các từ và cụm từ mẫu được kết hợp sẵn dựa trên ngôn ngữ

tự nhiên.
Để định đề mục chủ đề tài liệu người ta sử dụng công cụ hỗ trợ là các khung
đề mục chủ đề, đó là hệ thống các đề mục chủ đề được sắp xếp theo vần chữ cái
kèm theo quan hệ ngữ nghĩa hỗ trợ cho việc tra cứu.
Hiện nay phương thức định chủ đề tài liệu được tiến hành ở nhiều thư viện
và cơ quan thông tin trên thế giới tuy nhiên ở Việt Nam chỉ mới được áp dụng ở
một số thư viện, đặc biệt là các thư viện ở Miên Nam. Khung đề mục chủ đề được
sử dụng rộng rãi là khung đề mục chủ đề của Thư viện Quốc hội Mỹ (LCSH).
Trong trường hợp khơng có khung đề mục chủ đề làm cơng cụ kiểm sốt,
người định đề mục chủ đề có thể sử dụng các phương tiện kiểm soát từ khoá để
kiểm soát từng thành phần của đề mục chủ đề.
Ngôn ngữ đề mục chủ đề là một loại ngơn ngữ tư liệu có thành phần từ vựng
là các đề mục chủ đề với các quy tắc chặt chẽ về hình thức và nội dung trình bày.
Đây là loại ngơn ngữ kết hợp trước, nó khắc phục được nhược điểm của ngôn ngữ
phân loại là cho phép người sử dụng tiếp cận được tới tài liệu theo đối tượng


nghiên cứu, bên cạnh đó với quy tắc chặt chẽ về hình thức trình bày, nó cho người
sử dụng tài liệu tìm được tài liệu sát nhất. Nhưng ngơn ngữ đề mục chủ đề lại
không cho phép tiếp cận theo lĩnh vực tri thức.
Ngày nay, hầu hết các thư viện và các trung tâm thông tin đã ứng dụng công
nghệ thông tin vào phần lớn các khâu trong công tác thư viện, cùng với nó là việc
sử dụng khổ mẫu biên mục MARC 21 vào trong công tác biên mục. Với việc sử
dụng khổ mẫu MARC, các thành phần của đề mục chủ đề (đối tượng nghiên cứu,
các phương diện nghiên cứu) sẽ được trình bày trong các trường con độc lập như
vậy người sử dụng có thể tiếp cận được tới tài liệu theo các thành phần riêng rẽ đó,
tương đương với các từ khố. Do đó phương thức định đề mục chủ đề có thể giải
quyết được các nhiệm vụ của phương thức định từ khố. Chính vì vậy hiện nay
nhiều thư viện ở Việt Nam đang có hướng áp dụng phương thức định chủ đề với
trong công tác mơ tả nội dung tài liệu.

Tồn bộ các phương thức : phân loại tài liệu, định chủ đề tài liệu và định từ
khố tài liệu cịn được gọi chung là định chỉ mục.
* Tóm tắt nội dung tài liệu: là trình bày lại nội dung của tài liệu gốc một
chác ngắn gộn dưới dạng bài văn, sao cho người đọc tiếp thu được nội dung nhanh
nhất, chính xác nhất.
Quy trình làm tóm tắt tài liệu bao gồm các cơng đoạn chủ yếu sau:
- Đọc hiểu tài liệu;
- Chọn lọc thơng tin;
- Trình bày lại thơng tin đã được lựa chọn
+ Sắp xếp lại thông tin đã được chọn lọc;
+ Viết lại thành bài văn
Để hiểu được nội dung cơ bản của tài liệu, đòi hỏi người cán bộ phải tiến
hành đọc các phần lời nói đầu, lời giới thiệu, lời tựa, phần mục lục, phụ lục đối với
một số tài liệu phải đọc cả phần chính văn tài liệu.


Yêu cầu của việc lựa chọn thông tin:
Định hướng mạnh vào nhiệm vụ cụ thể của hệ thống (theo yêu cầu của hệ
thống và dạng tài liệu cụ thể)
Các mức độ chọn lọc thông tin bao gồm:
- Mức 1 - Chủ đề chính, bao gồm các đặc trưng nội dung và mối quan hệ của
chúng với nhau;
- Mức 2 – Các chủ đề triển khai nội dung (chủ đề nhánh);
- Mức 3 – Các chủ đề triển khai nội dung với 2 mức nhỏ: Thơng tin định tính
(kết luận và kiến nghị chính của từng chủ đề nhánh và tồn bộ cơng trình) ;
Thơng tin định lượng (Các sự kiện vbà số liệu quan trọng).
Đối với cơng đoạn trình bày thơng tin đã được chọn lọc, địi hỏi cán bộ xử lý phải
có các kỹ năng sử dụng ngơn từ một cách khoa học và hợp lý để các bài tóm tắt
vừa đảm bảo ngắn gọn, cơ đọng mà vẫn đầy đủ thông tin, phản ánh đúng nội dung
tài liệu.

Bài tóm tắt nội dung của tài liệu có tác dụng định hướng người dùng tin
trong việc lựa chọn thông tin trong quá trình tìm tin, tiết kiệm dung lượng lưu trữ
và truyền thông tin. Trong một số trường hợp đặc biệt ( tài liệu gốc viết bằng tiếng
hiếm, tài liệu hạn chế truy cập, tài liệu tham khảo phụ trợ) bản tóm tắt có thể thay
thế cho tài liệu gốc.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của công tác xử lý nội dung tài
liệu.
1.1.3.1. Cán bộ
Cán bộ (những cán bộ trực tiếp xử lý nội dung) là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
tới chất lượng của công tác xử lý nội tài liệu. Kỹ năng và chất lượng công việc của
họ phụ thuộc vào những phẩm chất mà họ có, bao gồm:
Về đạo đức nghề nghiệp, đó là tinh thần trách nhiệm với công việc, là sự tâm
huyết với nghề nghiệp ;


- Kỹ năng sử dụng các tài liệu tra cứu ;
- Kinh nghiệm làm việc với tài liệu khoa học ;
- Kiến thức về các ngành khoa học liên quan ;
- Khả năng phân tích, tổng hợp, khái qt hố, tư duy logic và sáng tạo;
- Kiến thức về hệ thống tìm tin, đó là những kiến thức về ngơn ngữ của hệ
thống, về các phương tiện, và hiểu biết về người dùng tin ;
- Kiến thức về ngôn ngữ, đó là những hiểu biết về ngơn ngữ văn bản, văn
phong và thuật ngữ khoa học, đặc biệt là khả năng sử dụng ngoại ngữ liên quan;
- Phương pháp luận xử lý thơng tin, đó là kỹ năng phân tích nội dung tài
liệu, xác định được đối tượng nghiên cứu, phương diện nghiên cứu của tài liệu và
dịch chúng sang các dạng cụ thể của ngôn ngữ tư liệu.
1.1.3.2. Phương tiện kiểm sốt từ vựng
Trong q trình định chỉ mục tài liệu, sau khi phân tích được chủ đề của tài
liệu, tìm ra đối tượng nghiên cứu, các phương diện nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu, người cán bộ định chỉ mục phải tiến hành công việc tiếp theo là dịch

thành phần đó sang các dạng ngơn ngữ tư liệu. Để làm được điều đó cần phải sử
dụng đến các phương tiện kiểm sốt từ vựng. Đó là các bảng phân loại, các khung
đề mục chủ đề và các bộ từ khố.
Hiện nay trong cơng tác định chỉ mục tài liệu, người ta có quyền lựa chọn
các cơng cụ kiểm soát từ vựng khác nhau cho mỗi phương thức cụ thể. Vấn đề đặt
ra là phải lựa chọn công cụ nào được xây dựng một các khoa học nhất? Phương
tiện nào phù hợp với diện người dùng tin của cơ quan thơng tin thư viện của mình?
Như vậy cơng cụ kiểm sốt từ vựng cũng có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng và hiệu quả của công tác xử lý nội dung tài liệu.
1.1.3.3. Phương tiện kỹ thuật
Phương tiện kỹ thuật bao gồm các máy móc, trang thiết bị hỗ trợ cho công
tác mô tả nội dung, làm đơn giản hố q trình và rút ngắn thời gian xử lý, đem lại


hiệu quả cao trong công việc. Phương tiện kỹ thuật ở đây được đề cập đến chủ yếu
là hệ thống máy tính, mạng Internet.
Với việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào trong cơng tác thư viện nói
chung và trong cơng tác xử lý tài liệu nói riêng, địi hỏi cơng tác xử lý nội dung tài
liệu ngồi việc đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật cơ bản còn phải đáp ứng các yêu cầu
về trình bày trong khổ mẫu MARC. Bên cạnh đó với việc ứng dụng cơng nghệ
thơng tin thì ngồi phương thức phân loại tài liệu, định chủ đề tài liệu thì phương
thức định từ khố mới được tiến hành, bởi định từ khoá gắn liền với q trình tin
học hố hoạt động thơng tin thư viện. Ngồi ra với việc ứng dụng cơng nghệ thơng
tin và sự hỗ trợ của mạng Internet, việc xử lý nội dung tài liệu của cán bộ được rút
ngắn về mặt thời gian và đảm bảo chất lượng nhờ phương thức thao khảo kết quả
của các cơ quan thông tin khác. Ví dụ, đối với sách ngồi văn có thể tham khảo các
biểu ghi của Thư viện Quốc hội, sách Việt văn có thể tham khảo biểu ghi của Thư
viện Quốc gia Việt Nam, Cục Thông tin Khao học và Công nghệ Quốc gia,… Bên
cạnh đó, mạng Internet cịn có tác dụng cung cấp cho cán bộ xử lý tài liệu hệ thống
các phương tiện tra cứu rất tiện lợi như các từ điển trực tuyến, các bách khoa thư

trực tuyến,… tránh quá trình tra cứu mất thời gian bằng các cung cụ tra cứu thu
công.
1.1.3.4. Nguồn lực thông tin
Nguồn lực thông tin hay vốn tài liệu là yếu tố đầu tiên quyết định đến sự
hình thành của một thư viện. Nguồn lực thông tin cũng là yếu tố quyết định đến
phương thức và chất lượng của công tác mổ tả nội dung tài liệu.
Căn cứ vào thành phần, nội dung của nguồn lực thông tin, mức độ tổng hợp
hay chuyên sâu về nội dung, người cán bộ sẽ đưa ra các kỹ năng xử lý từ vựng,
hoặc lựa chọn các cơng cụ kiểm sốt cho phù hợp. Ví dụ, trong quá trình sử dụng
khung phân loại DDC, đối với nguồn tài liệu mang tính chất tổng hợp chúng ta có
thể sử dụng DDC 14, nhưng đối với nguồn tài liệu có nội dung chun sâu (ví dụ


như về y học, về khai thác mỏ, về luật,…) thì khung phân loại đó sẽ khơng cịn phù
hợp. Trong cơng tác đinh từ khố, đối với nguồn tài liệu tổng hợp có thể sử dụng
bảng từ khố của Thư viện Quốc gia, nhưng đối với các thư viện khoa học kỹ thuật
thì phải dùng bảng từ khố khoa học và công nghệ của Cục Thông tin Khoa học và
Công nghệ Quốc gia.
1.1.3.5. Người dùng tin
Người dùng tin là yếu tố quy định đến nhiệm vụ trực tiếp của cơ quan thư
viện thông tin. Căn cứ vào nhu cầu tin, căn cứ vào trình độ của họ mà cơ quan đặt
ra các chính sách bổ sung nguồn lực, phát triển các dịch vụ thông tin phù hợp và
như vậy cũng có nghĩa là người dùng tin cũng có ảnh hưởng tới các phương thức
và chất lượng của xử lý nội dung tài liệu.
Khi đưa ra các nguyên tắc ấn định đề mục chủ đề tài liệu, Hiệp hội thư viện
Thế giới (IFLA) đã đưa ra 9 nguyên tắc thiết lập trong đó có nguyên tắc người sử
dụng. Có nghĩa là, để nắm bắt được nhu cầu của người dùng tin, vốn từ của ngơn
ngữ đề mục chủ đề phải có chọn lọc để phán ánh được nhu cầu và thị hiếu của
người dùng tin.
Trong quá trình định chỉ mục tài liệu, ngồi việc thực hiện kiểm sốt các

thuật ngữ bằng các phương tiện kiểm soát từ vựng, người cán bộ định chỉ mục còn
phải nghiên cứu xem lựa chọn các thuật ngữ nào cho phù hợp với trình độ và nhu
cầu của người dùng tin, giúp cho quá trình tìm tin của họ đạt hiệu quả. Đối với các
thư viện Khoa học, thì có thể sử dụng hệ thống từ vựng mang tính chất học thuật.
Đối với đối tượng người dùng ở trình độ phổ thơng (như ở hệ thống thư viện cơng
cộng) thì nên sử dụng hệ thống từ vựng gần gũi, đơn giản, dễ hiểu.
1.1.4. Yêu cầu đối với xử lý nội dung tài liệu
1.1.4.1. Đối với việc định chỉ mục
Để các chỉ mục đạt chất lượng, đảm bảo tính khoa học thì việc định chỉ mục
phải đảm bảo các tính chất sau:


- Tính chính xác : đó là mức độ tương ứng giữa lượng khái niệm của đặc
trưng nội dung tài liệu với lượng khái niệm đặc trưng được chọ để mơ tả.
- Tính khách quan : Nhằm mục tiểu quản trị nguồn tin, các đặc trưng nội dung
thông tin trong tài liệu gốc phải được trình bày theo đúng với tư tưởng của
nó, khơng được biến đổi theo ý kiến chủ quan của người phân tích, khơng có
bất kỳ sắc thái đánh giá nào đối với tài liệu gốc.
- Tính đơn nghĩa : Mỗi chỉ mục phải đảm bảo tính đơn nghĩa, mỗi nội dung
khoa học ứng với một tập hợp chỉ mục và chỉ một mà thôi. Kết quả xử lý
cùng một tài liệu bởi những người khác nhau phải giống nhau.
- Tính đầy đủ : được hiểu là sự bao hàm đầy đủ các đặc trưng quan trọng nhất
của tài liệu, với độ sâu tương ứng với quy định chung của hệ thống.
Để đánh giá chất lượng của công tác định chỉ mục người ta sử dụng hai hệ số
đánh giá cơ bản sau:
- Hệ số chính xác:
Kcx = Ncx/Ncm . 100%, trong đó
Kcx – hệ số chính xác
Ncx – số lượng chỉ mục chính xác
Ncm – Tổng số chỉ mục trong kết quả

- Hệ số đầy đủ :
Kđđ = Nđt/Mđt . 100% , trong đó
Kđđ - Hệ số đầy đủ
Nđt – Số lượng đặc trưng được chọn
Mđt – Tổng số các đặc trưng nội dung
Ngoài ra ta cịn có thể đánh giá hiệu quả của định chỉ mục thơng qua tìm tin.
1.1.4.2. Đối với việc trình bày thơng tin trong bản tóm tắt.
- Cấu trúc logic chặt chẽ ;


- Sử dụng ngôn ngữ và văn phong khoa học : từ ngữ đúng đắn, thông dụng, câu
văn ngắn gọn rõ ràng, cú pháp hạn chế và đồng nhất ;
- Hình thức trình bày nhất quán, viết tắt đúng cách ;
- Tiết kiệm ;
- Khác quan (khơng có nhận xét của người làm tóm tắt nội dung tài liệu gốc);
- Ưu tiên sử dụng loại cú pháp đặc thù : dùng câu thiếu chủ ngữ, nếu chủ ngữ là
chủ thể thực hiện cơng việc ;
- Khơng xuống dịng ;
- Khơng lặp thông tin với bất kỳ mục nào trong biểu ghi.
1.1.4.3. Yêu cầu đối với việc trình bày kết quả xử lý nội dung tài liệu trong biểu ghi
MARC
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác biên mục địi hỏi các
kết quả của q trình xử lý nội dung tài liệu phải được trình bày chặt chẽ theo tiểu
chuẩn của khổ mẫu MARC nhằm đảm bảo các tiểu chuẩn về trình bày dữ liệu đầu
ra và các tiêu chuẩn trao đổi dữ liệu.
Đối với việc định chỉ mục chủ đề (bao gồm định đề mục chủ đề và định từ
khố), các chỉ mục phải được trình bày trong các trường dữ liệu chủ đề theo một
quy tắc thống nhất nhằm các mục đích :
- Thống nhất việc sử dụng thuật ngữ để giúp cho việc tìm tin có hiệu quả;
- Cho phép mở rộng hoặc thu hẹp phạm vi tìm tin theo u cầu. Ví dụ tìm

thuật ngữ Việt Nam ở trường từ khoá địa lý sẽ cho kết quả nhiều hơn và
chính xác hơn so với các trường khác ;
- Tạo điều kiện cho viện xây dưng các bảng tra phụ trợ trong các ấn phẩm
thông tin thư mục.
Như vậy, đối với việc định từ khoá địi hỏi phải có sự phân biệt trong việc sắp
xếp các từ khố chính và từ khố phụ khi trình bày trong các trường dữ liệu. Đối
với việc định đề mục chủ đề, các thành phần của đề mục chủ đề phải được sắp xếp


thống nhất theo quy định về việc trình bày dữ liệu trong trường 650. Bên đó cần sử
dụng các trường chủ đề hỗ trợ khác như: 600 – chủ đề tên người, 610 – chủ đề tên
tập thể, 611 – chủ đề tên hội nghị, 651 – chủ đề tên địa lý,…
Đối với phương thức làm tóm tắt nội dung tài liệu, các dữ liệu tóm tắt cũng phải
được trình bày theo các mức khác nhau khi trình bày trong trường 520. Tạo điều
kiện cho việc trích dữ liệu ở các mức khác nhau đưa vào trình bày trong các sản
phẩm thông tin thư mục cũng như hiển thị kết quả tìm kiếm.

1.2. KHÁI QUÁT VỀ THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Quá trình hình thành và phát triển của Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2 gắn liền với sự phát triển của Nhà trường.
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 được thành lập từ năm 1967, theo Quyết
định số 128/CP ngày 14/8/1967 của Chính phủ. Lúc này, trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2 được đặt ở Cầu Giấy, Từ Liêm, Hà Nội, có nhiệm vụ đào tạo giáo viên
khoa học tự nhiên cho các trường phổ thơng. Với nhiệm vụ đó, trong các năm 1967
– 1975, trường gồm các khoa tự nhiên: Khoa Toán, Khoa Vật lý, Khoa Hố, Khoa
Sinh – Kỹ thuật nơng nghiệp, Khoa Kỹ thuật Công nghiệp và Khoa Cấp 2. Trường
đó đào tạo được hàng ngàn giáo viên và cán bộ giáo dục. Nhiều cán bộ đó được
thực tập, đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài. Trong điều kiện chiến tranh ác liệt, phải
sơ tán, phong trào thi đua “Hai tốt” của trường vẫn không ngừng được đẩy mạnh.

Đội ngũ cán bộ trưởng thành đó cú nhiều đóng góp quan trọng vào sự phát triển
các ngành khoa học cơ bản và sự nghiệp giáo dục của nước nhà.
Trải qua 44 năm hình thành và phát triển, đến nay Nhà trường đã đạt được
những bước phát triển vượt bậc cả về quy mô, đội ngũ và chất lượng đào tạo.


Về quy mô đào tạo :
Trong giai đoạn hiện nay, mỗi năm Nhà trường tuyển sinh hơn 2000 sinh
viên hệ chính quy, bên cạnh đó là các hình thức đào tạo theo địa chỉ, cử tuyển, hệ
vừa học vừa làm,… Các ngành đào tạo đại học bao gồm 23 ngành, trong đó có 12
ngành cử nhân sư phạm và 11 ngành cử nhân khoa học, chủ yếu thuộc về các
ngành khoa học cơ bản và khoa học xã hội.
Ngoài đào tạo trình độ đại học, đến nay Nhà trường đang tiến hành đào tạo
các chuyên ngành thạc sỹ với 9 chuyên ngành và một chuyên ngành nghiên cứu
sinh.
Về đội ngũ cán bộ :
Hiện nay Nhà trường có một đội ngũ cán bộ giảng viên mạnh cả về số lượng
lẫn chất lượng, là những người giỏi về trình độ chun mơn cũng như năng lực sư
phạm. Số lượng cán bộ của Nhà trường hiện có là 532, trong đó gồm : 1 Giảng
viên cao cấp, 123 Giảng viên chính, 187 giảng viên, 7 Phó Giáo sư, 43 Tiến sỹ,
160 Thạc sỹ, 6 Nhà giáo ưu tú. Đặc biệt trong những năm gần đây qua chính sách
tuyển dụng, đội ngũ cán bộ, giảng viên Nhà trường ngồi trình độ chun mơn cịn
phải đảm bảo trình độ cao về sử dụng ngoại ngữ.
Về chất lượng đào tạo :
Trường đã đào tạo một đội ngũ lớn giáo viên cho các tỉnh, thành trong cả
nước với số lượng lên hơn 30.000. Rất nhiều trong số đó đã đảm nhiệm những vị
trí chủ chốt tại các Sở giáo dục và các trường chuyên nghiệp.
Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 được hình thành ngay từ khi
Trường được thành lập. Trải qua hơn 40 năm hoạt động, Thư viện không ngừng
phát triển cùng sự đi lên của Nhà trường. Trong tiến trình đổi mới giáo dục, Thư

viện đã và đang chuyển mình, đổi mới một cách tồn diện, sâu sắc, theo hướng
hiện đại hóa, nhằm kịp thời đáp ứng những yêu cầu mới của hoạt động đào tạo,


nghiên cứu khoa học và học tập trong điều kiện mới. Từ năm 2000 đến Thư viện
đã ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nguồn tài liệu bằng việc sử
dụng phần mềm CDS/ISIS. Đến đầu năm 2005, Thư viện đã xây dựng được cơ sở
dữ liệu quản lý tài liệu thư viện với hơn 5000 biểu ghi. Đặc biệt từ cuối năm 2005
đến này, với nguồn vốn từ dự án giáo dục đại học, Thư viện đã sử dụng phần mền
Libol 5.5 vào trong công tác quản lý tài liệu và quản lý người dùng tin qua mạng
nội bộ. Cung với đó là việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế vào cơng tác biên mục.
Đó là các tiêu chuẩn khổ mẫu MARC, AACR2, DDC. Đến nay Thư viện đã xây
dựng được một cơ sở dữ liệu thư mục với hơn 12.000 biểu ghi, quản lý tích hợp
các dạng tài liệu bao gồm: sách chuyên khảo, báo, tạp chí, bài trích báo, tạp chí,
luận án, luận văn, khố luận tốt nghiệp của sinh viên. Tồn bộ các biểu ghi được áp
dụng theo đúng các tiêu chuẩn quốc tế về công tác biên mục. Dự kiến theo kế
hoạch trong năm học 2011 – 2012, song song với việc sử dụng phần mềm Libol
5.5, Thư viện sẽ tiến hành nghiên cứu ứng dụng các phần mã nguồn mở vào việc
quản lý nguồn tài liệu số hiện có. Từ đó tạo điều điều kiện cho việc quản lý và khai
thác nguồn tài liệu đạt hiệu quả cao.
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng: Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 có chức năng đảm
bảo việc thu thập, lưu trữ và phổ biến, cung cấp thông tin khoa học cho các ngành
đào tạo cao học, cử nhân khoa học và cử nhân sư phạm, cũng như hỗ trợ khai thác
hiệu quả những nguồn thông tin phục vụ cho công tác giảng dạy học tập và NCKH
của cán bộ, giảng viên, sinh viên nhà trường cùng các người dùng tin ngoài trường.
Nhiệm vụ :
- Bổ sung - trao đổi, phân tích - xử lý, bảo quản các loại hình tài liệu, xây
dựng, hồn thiện hệ thống tra cứu, tìm kiếm phù hợp, hướng dẫn người dùng tin
truy cập, khai thác kho tư liệu một cách hiệu quả.



×