Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Đánh giá mặt số lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2010. Tăng trưởng kinh tế thời gian qua tác động thế nào đến xóa đói giảm nghèo của Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.12 KB, 18 trang )

Bộ môn: Kinh tế phát triển
Nhóm 5 - CH20K
LỜI MỞ ĐẦU
Trước sức ép ngày càng tăng của các vấn đề kinh tế – xã hội nhiều quốc gia phải điều
chỉnh chính sách kinh tế – xã hội của nước mình nhằm mục đích tăng trưởng và phát triển
kinh tế với tốc độ ngày càng cao. Một tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định là động
lực mạnh mẽ cho sự phát triển toàn diện mọi mặt, đồng thời nó cũng là cơ sở để nâng cao
vị thế của chính quốc gia đó trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay. Nhưng mỗi đất nước
không chỉ nên theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn phải chú trọng tới các mục
tiêu khác để đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước đó.
Con người là chủ thể của mọi sáng tạo, mọi của cải vật chất và văn hoá, con người
phát triển cao về trí tuệ, thể chất, phong phú về tinh thần là động lực của sự phát triển kinh
tế xã hội của đất nước. Vì vậy với đất nước ta luôn coi trọng vấn đề tăng trưởng kinh tế để
đảm bảo được nhu cầu vật chất của người dân, nhưng vẫn luôn coi trọng những vấn đề
khác trong xã hội như công tác xóa đói giảm nghèo. Để nhìn nhận lại chặng đường 10 năm
tăng trưởng và phát triển của đất nước ta thì đề tài: “Đánh giá mặt số lượng tăng trưởng
kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2010. Tăng trưởng kinh tế thời gian qua tác động thế
nào đến xóa đói giảm nghèo của Việt Nam” là rất cần thiết để làm tiểu luận môn học
Kinh tế phát triển.
Nội dung của đề tài gồm có 3 phần:
Phần I. Cơ sở lý luận
Phần II. Tình hình tăng trưởng kinh tế VN giai đoạn 2001-2010
Phần III. Phân tích tác động của tăng trưởng kinh tế Việt Nam đến xóa đói giảm
nghèo
Tiểu luận của nhóm khó tránh khỏi còn những thiếu sót vì vậy nhóm em rất mong
nhận được sự nhận xét góp ý của thầy giáo và của các bạn để bản tiểu luận của nhóm được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
1
Bộ môn: Kinh tế phát triển
Nhóm 5 - CH20K


Phần I. Cở Sở Lý Luận
1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời
gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện ở quy mô và tốc độ.
1.2. Mặt lượng và các thước đo tăng trưởng kinh tế
Mặt lượng của tăng trưởng kinh tế là biểu hiện bên ngoài của sự tăng trưởng, nó biểu
hiện ở ngay trong khái niệm về tăng trưởng và được phản ánh thông qua các chỉ tiêu đánh
giá quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế sau:
1.2.1. Tổng sản phẩm trong nước(GDP): là giá trị thị trường của tất cả các hàng
hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong một nước trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.1 Phương pháp giá trị gia tăng:
GDP = (j=1,2,3,..,m)
Trong đó: GOj là giá trị gia tăng của ngành j
m là số ngành
GO = (i=1,2,3,..,n)
Trong đó: VAi là giá trị tăng thêm của doanh nghiệp i trong ngành
n là số lượng doanh nghiệp trong ngành
1.2.1.2. Tính theo phương pháp chi tiêu:
GDP = C + G + I + NX
Trong đó: C là tiêu dùng của hộ gia đình
I là tổng dầu tư
G là tiêu dùng của chính phủ
NX là cán cân thương mại
Trong đó: NX = X-M
X (export) là xuất khẩu
M (import) là nhập khẩu
1.2.1.3.Tính theo phương pháp thu nhập
GDP =W+R+i+Pr+Te+Dep
Trong đó: W là tiền lương
R là tiền thuê

i là tiền lãi
Pr là lợi nhuận
Te là thuế gián thu ròng
2
Bộ môn: Kinh tế phát triển
Nhóm 5 - CH20K
1.2.2 Tổng thu nhập quốc dân(GNI): là tổng giá trị bằng tiền của các sản phẩm
cuối cùng và dịch vụ mà công dân của một nước làm ra trong một khoảng thời gian nào đó,
thông thường là một năm tài chính.
GNI = C + I + G + (X - M) + NR
C: Chi phí tiêu dùng cá nhân
I: Tổng đầu tư cá nhân quốc nội
G: Chi phí tiêu dùng của nhà nước
X: Kim ngạch xuất khẩu ròng các hàng hóa và dịch vụ
M: Kim ngạch nhập khẩu ròng của hàng hóa và dịch vụ
NR: Thu nhập ròng từ các tài sản ở nước ngoài (thu nhập ròng)
1.2.3 Thu nhập quốc dân sản xuất(NI): phản ánh mức thu nhập mà công dân một
nước tạo ra, không kể của chính phủ dưới dạng thuế gián thu.
NI = W + R + In + Prtt
W: Tiền công tiền lương
R: Tiền thuê đất đai
In: Lãi suất do công ty trả
Prtt: Lợi nhuận công ty trước thuế
1.2.4 Thu nhập quốc dân sử dụng (DI): là thu nhập cuối cùng mà hộ gia đình có
khả năng sử dụng.
DI = NI+Sn-Td
Sn: Trợ cấp chính phủ
Td: Thuế trực thu
1.2.5 Thu nhập bình quân theo đầu người: GDP bình quân đầu người của một
quốc gia hay lãnh thổ tại một thời điểm nhất định là giá trị nhận được khi lấy GDP của

quốc gia hay lãnh thổ này tại thời điểm đó chia cho dân số của nó cũng tại thời điểm đó.
Công thức tính :
1.3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo
Tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo có mối quan hệ song song với nhau, tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững sẽ dẫn đến giảm nghèo. Tuy nhiên, trên thực tế tăng trưởng
kinh tế tác động đến xóa đói giảm nghèo theo hai chiều hướng khác nhau: Tăng trưởng đi
đôi với giảm nghèo thành công ở một số nước, ngược lại một số nước đã thất bại trong
giảm nghèo mặc dù đạt được mức tăng trưởng khá cao trong thu nhập bình quân đầu
người. Ở các nước này tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục cũng thấp hơn.
Điều đó có nghĩa là tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần nhưng không phải là điều kiện đủ
cho việc nâng cao mức sống quảng đại quần chúng nhân dân. Lý do để giải thích điều này
là:
Thứ nhất, kết quả tăng trưởng chủ yếu lại quay trở về cho tích lũy, tái đầu tư cho kỳ
tiếp theo.
Thứ hai, phần thu nhập dành cho tiêu dùng chủ yếu vào các lĩnh vực phi kinh tế.
3
Bộ môn: Kinh tế phát triển
Nhóm 5 - CH20K
Thứ ba, kết quả của phần gia tăng trong chi tiêu cá nhân lại không được phân bổ đều
cho mọi thành viên trong xã hội mà lại chỉ thuộc về một nhóm người trong xã hội, do có sự
khác nhau về lợi thế phát triển giữa các nhóm người trong xã hội.
Nghèo đói cũng có tác động ngược lại tới tăng trưởng kinh tế. Nghèo đói có thể ngăn
cản tăng trưởng kinh tế vì người nghèo có năng suất lao động thấp do sức khỏe kém và kỹ
năng lao động kém. Nghèo đói cũng làm suy giảm năng lực tiết kiệm và đầu tư làm cho
tăng trưởng kinh tế bị triệt tiêu dần. Ngoài ra, người nghèo ít có khả năng tiếp cận với giáo
dục, công nghệ và vốn. Hệ quả là nghèo đói lại gia tăng và kìm hãm tăng trưởng.
Tóm lại, tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần để xóa đói giảm nghèo. Ngược lại,
giảm nghèo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và là mục tiêu của phát triển. Thực hiện đổi mới,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh đi đôi với tiến hành công tác xóa đói giảm nghèo, thực
hiện công bằng xã hội, hạn chế sự phân cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa

các vùng. Tiến tới một cuộc sống công bằng văn mình và hiện đại.
4
Bộ môn: Kinh tế phát triển
Nhóm 5 - CH20K
Phần II. Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn
2001-2010
Mặt lượng của tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu như GDP,
GNP, NI, DI, GDP/người, GNP/người…Ở đây chúng ta sẽ tập trung đi sâu vào phân tích 2
chỉ tiêu quan trọng là GDP và GDP/người.
2.1 Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội GDP
2.1.1 Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội GDP của Việt Nam
Trong giai đoạn 2001-2010, nhìn chung tổng sản phẩm quốc nội GDP của Việt Nam
tăng trưởng ở mức cao. Báo cáo về phát triển con người năm 2010 của LHQ đã công nhận
Việt Nam là một trong 10 nước đạt thành tựu lớn nhất về tăng trưởng kinh tế. Với kết quả
tăng trưởng nhanh trong nhiều năm liền:
- Từ chỗ sản xuất chưa đầy đủ tiêu dùng ở mức độ thấp trong nước, nhập siêu, vay
nợ còn lớn đến chỗ sản xuất không những đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng đã lên
cao, mà còn có tích lũy nội địa khá cao.
- Đời sống của người dân cũng theo đó được cải thiện khá nhanh và LHQ đã công
nhận VN hoàn thành các chỉ tiêu về xóa đói giảm nghèo trong chương trình thiên
niên kỷ do tổ chức này đặt ra.
Những kết quả đạt được cộng hưởng với việc chính thức gia nhập WTO, Việt Nam
đã và đang cải thiện mạnh mẽ vị thế của mình với tư cách là “điểm đến” của vốn và công
nghệ đối với các nhà đầu tư, và “điểm bùng nổ” tăng trưởng.
Bảng 1. GDP của Việt Nam giai đoạn 2001-2010
Năm GDP theo giá thực tế
(tỷ đồng)
GDP theo giá so sánh
1994 (tỷ đồng)
Tốc độ tăng GDP

(%)
2001 481295 292535 6.89
2002 535762 313247 7.08
2003 613443 336242 7.34
2004 715307 362435 7.79
2005 839211 393031 8.44
2006 974266 425373 8.23
2007 1143715 461344 8.46
2008 1485038 490458 6.31
2009 1658389 516566 5.32
2010 1980914 551609 6.78
( Nguồn: Website tổng cục thống kê www.gso.gov.vn)
Từ năm 2001 tới năm 2007 tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam là khá cao và
tăng liên tục từ 6.89% năm 2001 lên 8.46% năm 2007.Bắt đầu từ năm 2008 xảy ra khủng
hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng mạnh đến việc phát triển kinh tế của Việt Nam.Tốc độ
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ 2008 tới 2010 giảm mạnh so với thời kỳ trước và đạt
thấp,thấp nhất là năm 2009 với 5.32% là năm đá y của cuộc khủng hoảng.Sau đó tăng
chậm trở lại mức 6.78% vào năm 2010.
5
Bộ môn: Kinh tế phát triển
Nhóm 5 - CH20K
Biểu đồ 1. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2001-2010
Từ đó ta có thể thấy nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này tăng trưởng với tốc
độ khá cao nhưng không duy trì được sự ổn định và phụ thuộc khá lớn vào tình hình kinh
tế thế giới.
2.1.2 So sánh tốc độ tăng của GDP của Việt Nam và một số nước trên thế giới
Khi so sánh với quốc tế, sử dụng GDP theo sức mua tương đương (GDP-PPP).
So sánh GDP theo sức mua tương đương với một số nước trên thế giới được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 2. So sánh GDP theo sức mua tương đương của Việt Nam với một số

nước trên thế giới
Đơn vị tính: USD
Các nước 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Ấn Độ 2248 2358 2840 2670 2892 1500 2300 2559 2868 3034 3296
Trung Quốc 3617 3976 4020 4580 5003 2330 4115 4761 5594 6234 6828
Nhật Bản 24898 26755 25130 26940 27967 25950 30310 31869 33577 33851 32418
Hàn Quốc 15712 17380 15090 16950 17971 17130 22783 24286 26191 26877 27100
Indonesia 2857 3043 2940 3230 3361 2200 3217 3461 3761 4026 4199
Malaixia 8209 9068 8750 9120 9512 8350 11755 12620 13657 14364 14012
Philippine 3805 3971 3840 4170 4321 2430 2927 3125 3397 3536 3542
Singapore 20767 23356 22680 24040 24481 32870 45374 49330 53116 52382 50633
Thái Lan 6132 6402 6400 7010 7595 4850 6751 7267 7831 8150 7995
Việt Nam 1860 1996 2070 2300 2490 1390 2100 2310 2520 2700 2992
Mỹ 31872 34142 34320 35750 37562 35190 42534 44663 46627 47209 45989
(Nguồn Ngân hàng thế giới www.worldbank.org )
Nếu so sánh về quy mô nền kinh tế, có thể nhận thấy GDP của Việt Nam so với
các nước các nước phát triển vẫn là một khoảng cách khá lớn. GDP tính theo ngang giá sức
mua của Việt Nam vẫn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực.
6
Bộ môn: Kinh tế phát triển
Nhóm 5 - CH20K
Bảng 3. Tốc độ tăng GDP – PPP theo giá cố định một số năm gần đây
Đơn vị tính: %
Các nước 2005 2006 2007
Ấn Độ 8.8 9.3 9.4
Indonesia 5.9 5.4 5.5
Nhật Bản 2.3 2.3 2.2
Hàn Quốc 4.1 5.1 5
Malaysia 5 -5.6 5.9
Philippine 4.9 5.5 5.4

Singapore 6.2 7.9 7.9
Thái Lan 4.3 4.6 5
Việt Nam 8.4 8.2 8.5
Trung Quốc 9.7 10.5 11.1
Mỹ 3.1 2.8 2.9
(Nguồn Ngân hàng thế giới www.worldbank.org )
Biểu đồ 2. Tốc độ tăng GDP – PPP theo giá cố định một số năm gần đây

Nhìn vào tốc độ tăng GDP của các nước, có thể nhận thấy các nước đang phát triển
có tốc độ tăng GDP khá cao, như Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ. Các nước đã phát triển
cao như Nhật Bản, Mỹ,…thì tốc độ tăng trưởng chậm hơn.
2.2 Tốc độ tăng trưởng GDP trên đầu người.
2.2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP trên đầu người của Việt Nam
Hơn 30 năm đổi mới, chúng ta đã vượt qua hai “cửa ải” quan trọng công cuộc kiến
quốc, đó là: Thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế 12 năm sau đưa nước ta ra khỏi danh sách
các nước đang phát triển có mức thu nhập thấp, thu nhập bình quân đầu người đã tăng lên
gấp 5 lần sau 4 thập kỷ vừa qua. Giai đoạn 2000-2010, mức thu nhập bình quân đầu
người đã tăng xấp xỉ 3 lần.
7

×