Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

thực trạng quảng cáo tại công ty cp hera việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 66 trang )

Mục lục
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... 3
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................. 4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... 5
PHẦN 1 : MỞ ĐẦU......................................................... Error! Bookmark not defined.
PHẦN 2 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HERA VIỆT
NAM ............................................................................................................................... 9
2.1 Khái quát chung về đơn vị thực tập : .................................................................................... 9
- Tên giao dịch: HERA VIET NAM.,JSC ........................................................................ 9
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị thực tập : .................................................................... 11
2.3 Công nghệ sản xuất - kinh doanh : ..................................................................................... 14
2.4 Khái quát hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty : ................................................... 21

2.4.1 Đối tượng lao động ............................................................................................. 21
PHẦN 3: THỰC TRẠNG QUẢNG CÁO TẠI CÔNG TY CP HERA VIỆT
NAM ............................................................................................................................. 36
3.1 Thực trạng quảng cáo tại công ty CP Hera Việt Nam .............................................. 36

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ bộ phận thực hiện đào tạo và phát triển nhân lực ........................... 37
3.2 Phiếu khảo sát khách hàng: ............................................................................................ 52
3.3 Đánh giá chung hoạt động quảng cáo tại công ty cổ phần Hera Việt Nam ................... 58

PHẦN 4: XU HƯỚNG, TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN VÀ KHUYẾN NGHỊ
NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN HERA VIỆT NAM.......................................................................................... 60
4.1. xu hướng, triển vọng phát triển của công ty đến năm 2020 .......................................... 60
4.2 Khuyến nghị nhắm hoàn thiện hoạt động quảng cáo tại công ty CP Hera Việt
Nam. ..................................................................................................................................... 61

PHẦN 5: KẾT LUẬN ................................................................................................. 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 65



2


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.3: sản hẩm hóa mỹ phẩm của công ty ............................................................... 21
Bảng 2.4: một số mặt hàng kinh doanh khác ................................................................ 22
Bảng 2.4: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ giai đoạn từ năm 2015-2019 ............... 22
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu lao động theo phòng ban .......................................................... 24
Bảng 2.6: cơ cấu lao động theo độ tuổi ......................................................................... 26
Bảng 2.7: Cơ cấu lao động theo giới tính ..................................................................... 27
Bảng 2.8 kết quả hoạt động kinh doanh của công ty .................................................... 29
Bảng 2.9 Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2015 – 2019. ................................ 32
Bảng cơ cấu tài sản của công ty 2015-2019 .................................................................. 34
Bảng 9 Chi phí các hình thức quảng cáo giai đoạn 2015 - 2019 .................................. 50
Bảng 12 Mức độ nhận diện thương hiệu trên các kênh quảng cáo

3

56


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lí của công ty TNHH giải pháp và thiết bị
công nghiệp ................................................................................................................... 12
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ bộ phận thực hiện đào tạo và phát triển nhân lực ............................... 33
Sơ đồ 3.2: Quy trình đào tạo nhân lực .......................................................................... 34

4



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

ĐKKD

Đăng kí kinh doanh

&



ĐH

Đại học

PTTH

Phổ thông trung học


Phòng HC-NS

Phòng hành chính nhân sự

Vốn CSH

Vốn chủ sở hữu

ĐVT

Đơn vị tính

SXKD

Sản xuất kinh doanh

CCDV

Cung cấp dịch vụ

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp



Lao động

STT


Số thứ tự

SL

Số liệu

5


PHẦN 1 : MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp canh tranh với nhau vô
cùng gay gắt để có thể tồn tại và phát triển bền vững, có chỗ đứng trên thị
trường. Đặc biệt khi các nước trên thế giới cùng tham gia vào chuỗi giá trị toàn
cầu thì cạnh tranh không những chỉ trong phạm vi trong nước mà còn mở rộng ra
với các doanh nghiệp khu vực và trên thế giới. Việc này giúp các doanh nghiệp
trong nước có thêm cơ hội để mở rộng thị trường và tìm kiếm thêm đối tác, nhà
cung ứng có nhiều lợi thế, tuy nhiên nó cũng làm cho hoạt động kinh doanh cũng
sẽ khó khăn hơn rất nhiều do có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh hơn và họ có rất
nhiều lợi thế về nhân công, về giá và khoa học công nghệ.
Trước tình hình trên, để có thể cạnh tranh được với các đối thủ đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã để đáp
ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, sử dụng hiệu quả và hợp lý các nguồn
lực như: vốn, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị…
Nhưng có một điều rất quan trọng trong thời đại 4.0 hiện nay mà doanh nghiệp
nào cũng cần phải làm tốt đó chính là đưa được sản phẩm của mình tiếp cận được
tới người tiêu dùng. Đó chính là câu chuyện mà chúng ta cần bàn. Chúng ta cần
làm gì để khách hàng biết tới sản phẩm của chúng ta? Đó nằm ở hai từ “
QUẢNG CÁO”. Nhưng quảng cáo là một đề tài rất rộng, bạn có rất nhiều cách
để quảng cáo một sản phẩm nhưng tùy theo từng sản phẩm mà bạn sẽ lựa chọn
những cách quảng cáo khác nhau để có thể tiết kiệm chi phí và đem lại cho bạn

nhiều khách hàng tiềm năng. Nếu bạn và đối thủ cùng bán một mặt hàng như
nhau, chất lượng như nhau, bạn quảng cáo không giỏi, bạn thua.
Do nắm được tầm quan trọng và sự cần thiết của quảng cáo trong việc giới thiệu
và bán sản phẩm và công ty đã thực hiện tương đối tốt nhưng vẫn còn một số
điểm hạn chế nhất định nên tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp góp phần hoàn
thiện quản trị nhân sự tại Công ty Cổ Phần Hera Việt Nam.

6


❖ Đề tài của tôi gồm 5 phần
✓ Phần 1: lời mở đầu
✓ Phần 2: khái quát chung về công ty Cổ Phần Hera Việt Nam
✓ Phần 3: phân tích thực trạng quảng cáo tại công ty
✓ Phần 4: xu hướng và triển vọng phát triển của công ty
✓ Phần 5: kết luận
❖ Mục đích viết báo cáo:
Báo cáo thực tập này nhằm tổng kết lại kết quả quá trình thực tập tại Công
Ty Cổ Phần Hera Việt Nam. Từ đây em đã tiếp cận được với môi trường làm
việc thực tế, là bước đầu để vận dụng những kiến thức đã tích lũy trong quá trình
học tập và đồng thời giúp em hiểu rõ hơn về những lý luận cùng điều kiện thực tế
trong công tác bán hàng và quảng cáo sản phẩm.
Quá trình tham gia thực tập đã giúp em trau dồi, tích lũy, hoàn thiện thêm
về kiến thức cũng như các kĩ năng làm việc. Rèn luyện được tính kỷ luật trong
doanh nghiệp và tinh thần trách nhiệm với công việc được giao, khắc phục mọi
khó khăn để hoàn thành tốt mục tiêu đề ra.
❖ Lí do chọn nghiệp vụ thực tập và đơn vị thực tập.
Chúng ta đang sống trong thời đại nhịp độ thay đổi với tốc độ chóng mặt.
đó là thời đại 4.0, thời kì bùng nổ công nghệ, bùng nổ thông tin, vạn vật kết
nối. Những bùng nổ này đã tác động mạnh đến dây chuyền sản xuất, cung

cách quản lý, nếp sống và suy nghĩ của mỗi người trong xí nghiệp, cơ quan.
Và thời đại 4.0 – mạng lưới internet phủ kín, thời đại của công nghệ. Nên
việc đưa thông tin sản phẩm tới người tiêu dùng cũng phải tiên tiến, hiện đại
hơn.
Do vậy chúng ta phải nắm bắt được những mô hình, cách thức quảng cáo
mới nhất để có thể tiếp cận thật nhiều khách hàng tiềm năng. Và hơn nữa
công ty sẽ có thể nhận được những lời mời từ đối tác mới. có thể là đối tác về
nguyên vật liệu, có thể là nhà phân phối sản phẩm…
Ngày nay nền kinh tế của Việt Nam đang từng bước hội nhập, tiến sâu vào
giai đoạn phát triển mạnh mẽ cùng nền kinh tế trong khu vực và hợp tác phát
triển với nhiều nước lớn trên thế giới. Điều này làm cho chúng ta thấy tác

7


dụng của quảng cáo cực kì quan trọng. nếu bạn quảng cáo tốt, nhiều người
biết đến, các bạn sẽ thu hút được vốn đầu tư, tiếp cận được tới các nước Đông
Nam Á và ra thế giới. Tại sao đồ giặt tẩy của Thái hay đồ điện tử của Nhật lại
được tin dùng. Thứ nhất ta phải nói rằng đồ của họ tốt. Nhưng nếu đồ tốt mà
không biết cách quảng cáo thì đâu ai biết. Nên cái cách quảng cáo cũng là
một điều cực kì quan trọng trong thời kì hiện nay.
Với những lí do trên tôi quyết định chọn đề tài “QUẢNG CÁO” làm đề
tài nghiên cứu của mình. Từ đây tôi muốn tìm hiểu sâu hơn về những cách
thức quảng cáo cổ điển và hiện đại. Và nó sẽ giúp tôi rất nhiều trong những
bước chân tiếp theo sau khi bước ra khỏi cánh cửa đại học.
❖ Ý nghĩa và tầm quan trọng của báo cáo :
Qua một thời gian thực tập và khảo sát tại công ty CP Hera Việt Nam.
Công ty chuyên sản xuất và cung cấp các chất tẩy rửa gia đình, nước giặt xả,
làm bóng và chế phẩm vệ sinh… Hiện nay trong ngành sản xuất của công ty
có rất nhiều đối thủ mạnh kể cả trong nước hay nước ngoài. Và có một điều

mà người dân Việt chúng ta đang mắc phải đó chính là chuộng hàng ngoại.
Và mỗi khi đi giới thiệu là sản phẩm Việt Nam sản xuất thì người dân lại đặt
ra những câu hỏi : hàng giả à? Chắc gì chất lượng đã tốt, thôi mua hàng Thái
về dùng cho yên tâm… vậy câu hỏi đặt ra ở đây là gì? Là Việt Nam sản xuất
nhiều hàng giả quá hay là do các công Ty Việt Nam không đủ nguồn lực để
có thể quảng cáo làm bật sản phẩm lên? Hàng giả ở bất kì quốc gia nào cũng
có nhưng về mấu chốt câu chuyện ở đây là những công ty vừa và nhỏ đang
không biết quảng cáo là mấu chốt để ta có thể đưa sản phẩm tới tai tới mắt
người tiêu dùng. Và thứ hai là không có đủ nguồn lực về vốn để có thể đẩy
mạnh quảng cáo.

8


PHẦN 2 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN HERA VIỆT NAM
2.1 Khái quát chung về đơn vị thực tập :
2.1.1 Tên doanh nghiệp, chủ sở hữu của doanh nghiệp:
- Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN HERA VIỆT NAM
- Tên giao dịch: HERA VIET NAM.,JSC
- Chủ sở hữu: Nguyễn Văn Thắng
2.1.2 Địa chỉ :
- Địa chỉ trụ sở: Số 8A/218 Vũ Hựu - Phường Thanh Bình - Thành phố Hải
Dương - Hải Dương
- Điện thoại/ fax: 03206255855
2.1.3 Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp :
Công Ty Cổ Phần Hera Việt Nam tên giao dịch HERA VIET NAM.,JSC. Địa
chỉ: Số 8A/218 Vũ Hựu - Phường Thanh Bình - Thành phố Hải Dương - Hải
Dương. Đăng ký & quản lý bởi Chi cục Thuế Thành phố Hải Dương.
Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất mỹ phẩm, xà phòng, chất tẩy rửa,

làm bóng và chế phẩm vệ sinh
Mã số thuế: 0800859778
Được thành lập ngày: 19/11/2010
2.1.4 Loại hình doanh nghiệp :
Công ty cổ phần
2.1.5 Nhiệm vụ của doanh nghiệp :
Với quy mô hoạt động dưới dạng mô hình là công ty CP Hera Việt Nam,
thương hiệu TINTIN chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng hóa mỹ phẩm
gia dụng như :
➢ Nước tẩy trắng quần áo, nước tẩy quần áo màu, nước tẩy rửa toilet, chế phẩm
sinh học sử lí môi trường…
➢ Sản xuất kinh doanh: khăn mặt, khăn tắm cao cấp, khăn ướt, băng bỉm vệ
sinh,…
➢ Sản xuất kinh doanh hóa mỹ phẩm : dầu gội đầu, sữa tắm, kem dưỡng da, sáp
thơm, nước rửa tay…

9


➢ Phân phối hàng hóa tiêu dùng
Với khẩu hiệu “làm hài lòng khách hàng là niềm vui của chúng tôi” thì công ty
CP Hera Việt Nam đã tung nha nhiều sản phẩm tốt mang đến sự tiện lợi nhất cho
khách hàng, công ty đã phân phối sản phẩm ra rất nhiều tỉnh thành của miền Bắc
như: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương,… và được rất nhiều khách hàng tin dùng
và phản hồi tốt về sản phẩm của công ty. Nhằm bảo vệ sức khỏe của người tiêu
dùng, TINTIN vừa cho ra mắt một sản phẩm mới đó chính là nước giặt xả an
toàn với độ PH thấp bảo vệ làn da của các bé sơ sinh. Sản phẩm không gây kích
ứng da và được rất nhiều phản hồi tốt từ người tiêu dùng. Trong đợt dịch covi
công ty CP Hera Việt Nam đã tặng rất nhiều trường hoc, bệnh viện trên địa bàn
Tỉnh Hải Dương những phần quà đó là những chất tẩy rửa, phun khử trùng nhằm

bảo vệ sức khỏe của người dân cũng như các bé còn đang đi học.
2.1.6 Lịch sử phát triển của doanh nghiệp :
- Ngày thành lập: 19/11/2010
- với tên chính thức: Công Ty Cổ Phần Hera Việt Nam
- Mã số thuế 0800859778
Trong suốt 10 năm hình thành và phát triển, Công ty có đội ngũ Cán bộ & Công
nhân viên làm việc chuyên nghiệp, lành nghề. Cung cấp chất tẩy rửa và hóa mỹ
phẩm cần thiết cho người tiêu dùng như: Nước tẩy trắng quần áo, nước tẩy quần
áo màu, nước tẩy rửa toilet, chế phẩm sinh học sử lí môi trường…Sản xuất kinh
doanh: khăn mặt, khăn tắm cao cấp, khăn ướt, băng bỉm vệ sinh,…Sản xuất kinh
doanh hóa mỹ phẩm : dầu gội đầu, sữa tắm, kem dưỡng da, sáp thơm, nước rửa
tay…
Với về dày kinh nghiệm, sản phẩm của công ty ngày càng được nhiều khách
hàng biết đến và đón nhận, nhiều nhà đầu tư tìm đến với công ty, dần dần quy mô
công ty ngày một mở rộng và phát triển.
Để tiếp tục phát triển và tạo dựng thương hiệu trên thị trường Công Ty CP
Hera Việt Nam không ngừng hoàn thiện và phát triển về mọi mặt, đặc biệt là
trong công tác quảng cáo cũng như định hướng và hoạt động đúng đắn, công ty
đã có những phát triển nâng cao chất lượng sản phẩm nguồn sản phẩm… Với
mục đích phát triển trên mọi lĩnh vực, ngành sản xuất kinh doanh, chất lượng
phục vụ cao hơn để xứng đáng với niềm tin của khách hàng với Công ty.

10


2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị thực tập :
2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của doanh nghiệp
Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị


Ban tổng giám đốc

Phòng kinh
doanh

Phòng nghiên
cứu và phát
triển

Phòng thí
nghiệm

Phòng tài
chính
kế toán

Phòng hành
chính nhân
sự

Sản xuất và
đóng gói

Sơ đồ 2.2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lí của công ty CP Hera Việt Nam
Nguồn: phòng HC-NS

11



2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận :
Chức năng, nhiệm vụ:
➢ Đại hội cổ đông: đại hội cổ đông gồm tất cả những cổ đông có quyền biểu
quyết ( bao gồm những cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết), đây
là cơ quan quyết định cao nhất trong công ty. Cổ đông là tổ chức có quyền cử
một hay một số người đại diện theo ủy quyền thực hiện những quyền cổ đông
của mình căn cứ theo quy định của pháp luật, trường hợp có nhiều hơn 1
người đại diện theo ủy quyền được cử thì cần phải xác định cụ thể số cổ phần
và số lượng phiếu bầu của từng người đại diện. vấn đề cử, chấm dứt hay thay
đổi người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo bằng văn bản tới công
ty trong thời hạn sớm nhất. công ty cổ phần phải gửi thông báo về người đại
diện theo ủy quyền tới cơ quan đăng kí kinh doanh trong giới hạn sớm nhất.
công ty cổ phải phải gửi thông báo về người đại diện theo ủy quyền tới cơ
quan đăng kí kinh doanh trong thời hạn 5 ngày làm việc tính từ ngày nhận
được thông báo.
➢ Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lí công ty cổ phần , tổ
chức này có toàn quyền nhân danh công ty cổ phần quyết định mọi vấn đề
liên quan tới mục đích, quyền lợi của công ty, trừ một số vấn đề thuộc thẩm
quyền của đại hội đồng cổ đông. Hội đông quản trị có không ít hơn 3 thành
viên, không quá 11 thành viên, nếu điều lệ công ty cổ phần không có quy
định khác. Và thành viên hội đồng quản trị không nhất thiết phải là một cổ
đông trong công ty.
➢ Giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty: có nhiệm vụ điều hành công việc kinh
doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hặc tổng giám đốc do hội đồng quản
trị bổ nhiệm một người trong số họ hay có thể thuê người khác chịu sự giám
sát của hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và trước
pháp luật về việc thực hiện quyền và các nghiệp vụ được giao. Trường hợp
điều lệ công ty cổ phần không quy định chủ tịch hội đồng quản trị là người
đại diện theo pháp luật thì giám đốc hoặc tổng giám đốc là người đại diện
theo pháp luật của công ty.


12


Nhiệm kì của tổng giám đốc thông qua 5 năm. Người này có thể được bổ nhiệm
lại với số nhiệm kì không hạn chế. Tổng giám đốc hoặc giám đốc không được
đông thời làm giám đốc và tổng giám đôc của doanh nghiệp.
➢ Phòng tổ chức hành chính- nhân sự: Đảm nhiệm công tác phục vụ hành chính
trong công ty, thực hiện thanh tra nội bộ, giải quyết đơn thư hoặc khiếu nại
của nhân viên trong công ty.
➢ Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm thực hiện các giao dịch
kinh doanh nhằm lắm vững nhu cầu thông tin về thị trường từ đó đề ra được
kế hoạch kinh doanh tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ tiếp nhận vận chuyển.
Nhiệm vụ khai thác và tiếp nhận các đơn đặt hàng và ký kết các hợp đồng
kinh tế, theo dõi và đôn đốc. kế hoạch thực hiện, từ đó thiết kế và bóc tách
bản vẽ, triển khai công việc xuống từng phần xưởng, công trường thi công.
➢ Phòng kế toán: Theo dõi hoạt động của Công ty dưới dạng hình thái tiền tệ,
tham mưu cho cán bộ quản lí Công ty, có nhiệm vụ tổ chức ghi đúng, đủ và
phản ánh chính xác, kịp thời toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Theo dõi công nợ phải thu, phải trả và
thanh toán với khách hàng, cuối kỳ lập sổ sách kế toán có liên quan & lập báo
cáo tài chính kịp thời.
➢ Phòng thí nghiệm: pha chế và thử nghiệm các công thức mới để tạo ra sản
phẩm tốt hơn, kiểm tra chất lượng sản phẩm có đạt yêu cầu hay không, kiểm
tra chất lượng nguyên liệu nhập vào.
➢ Phòng sản xuất và đóng gói: sau khi đã có công thức chuẩn và nguyên liệu
thì sẽ bắt đầu sản xuất sản phẩm rồi qua kiểm tra chất lượng. nết SP đạt yêu
cầu sẽ qau khâu đóng gói và đưa vao kho chờ đơn hàng xuất đi.
2.2.3 Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý doanh
nghiệp :

➢ Tổng giám đốc luôn là người đưa ra quyết định cuối cùng. Đưa ra những
hướng đi, phê duyệt những giải pháp, dự án của công ty… sau khi đã họp bàn
xong với phòng kinh doanh và giám đốc. ban quản lý sẽ phối hợp thảo luận
các chiến lược công ty, đường lối kinh doanh, quá trình vận hành. Từ quyết

13


định của tổng giám đốc, tổng giám đốc và giám đốc sẽ phân công công việc
cho từng phòng ban thực hiện theo chỉ thị.
➢ Trong quá trình vận hành nếu có vấn đề gì thì giám đốc báo lại cho tổng giám
đốc và họp bàn để đưa ra quyết định. Nếu những việc nhỏ thì tổng giám đốc
có thể tự quyết định được.
➢ Phòng hành chính nhân sự sẽ quản lí và giám sát nhân sự trong công ty cũng
như công nhân trong sưởng sản xuất
➢ Phòng tài chính kế toán giữ vai trò quan trọng trong việc xuất và nhập hàng
thành phẩm, nguyên vật liệu.
➢ Phòng thí nghiệp và phòng sản xuất đóng gói liên kết chặt chẽ với nhau để có
thể nghiên cứu, sản xuất, kiểm tra và đóng gói sản phẩm.
2.3 Công nghệ sản xuất - kinh doanh :
2.3.1 Dây truyền sản xuất sản phẩm & kinh doanh dịch vụ :
Thuyết minh sơ đồ:
Công ty sẽ sản xuất một lượng hàng nhất định nhập kho đề phòng trường hợp
khách hàng cần gấp sẽ có ngay.
• Bộ phận kinh doanh và quảng cáo sản phẩm sẽ chịu trách nhiệm tìm kiếm
khách hàng và tiếp nhận đơn hàng.
• Điều đầu tiên khi công ty tiếp nhận được đơn hàng đó chính là dự toán
nguyên vật liệu, nhân công, máy móc, bao bì đóng gói, chi phí sản xuất sản
phẩm.
• Tiếp theo công ty và bên khách hàng sẽ thỏa thuận thời gian hoàn thành và

giá thành toàn bộ sản phẩm, các chính sách ưu đãi,…từ đây hai bên sẽ kí kết
hợp đồng và bắt đầu đi vào quá trình sản xuất sản phẩm
• Sau khi kí kết hợp đồng, công ty nhập nguyên liệu cần thiết để có thể sản xuất
sản phẩm, chuẩn bị nhân công, máy móc và tiến hành sản xuất sản phẩm
• Trong quá trình sản xuất tổng giám đốc sẽ yêu cầu giám sát sản xuất và kiểm
định chất lượng sản phẩm để có được chất lượng sản phẩm tốt nhất đến tay
người tiêu dùng.

14


Sơ đồ dây chuyền sản xuất kinh doanh :
❖ sơ đồ sản xuất:

Sản xuất sản phẩm

Công thức
sản xuất

Chi phí,
nhân công,
nhãn mác
bao bì,
nguyên vật
liệu, máy
móc thiết bị

Sản xuất và
đóng gói sản
phẩm

Hoàn thành
sản phẩm

Nhập kho
thành
phẩm

Kiểm tra
thành phẩm

Hình 2: Sơ đồ dây chuyền sản xuất sản phẩm Công ty CP Hera Việt Nam
Nguồn: phòng nghiên cứu và phát triển

15


❖ sơ đồ kinh doanh

Sản xuất sản phẩm

Quảng cáo sản
phẩm

Tìm kiếm đơn hàng

Bán lẻ

Kí hợp đồng

Giao hàng


Hình 3: sơ đồ kinh doanh sản phẩm
Nguồn: phòng nghiên cứu và phát triển

16


2.3.2. Đặc điểm về an toàn lao động:
An toàn lao động là tiêu chí hàng đầu mà công ty hướng tới. do tính chất công
việc, công nhân thương tiếp xúc với hóa chất nên rất cần có đồ bảo hộ lao động
nhằm bảo vệ sức khỏe của công nhân viên. Được trang bị các thiết bị cần thiết
như quần áo bảo hộ lao động, kính, mũ,… để bảo vệ thân thể, thị giác, thính giác
và các tác động của hóa chất nhằm tránh những rủi ro không đáng có.
Trong quá trình làm việc không tránh khỏi những tai nạn như vấp té, bỏng, hóa
chất dây vào mắt hay cháy nổ… nên công nhân viên phải tuân thủ tuyệt đối
những quy định về an toàn lao động:

17


+ Trang bị bảo hộ cá nhân:
Quần áo bảo hộ bảo vệ khỏi tác động của hoá chất, giảm đến tối thiểu các chấn
thương từ các thiết bị sản xuất, đôi khi cả lửa và những chấn thương nhẹ quần áo
có phủ chất phản quang để dễ nhìn thấy trong môi trường làm việc bi hạn chế
tầm nhìn.
Mũ bảo hộ bảo vệ đầu không bị chấn thương do các vật rơi từ trên cao xuống.
iầy bảo hộ thường có đế cao su dày và cứng để bảo vệ chân khỏi các vật nhọn
khi giẫm phải hay các vật nặng rơi vào chân .Ngoài ra còn chống nước, chống
cháy, cách điện.
Găng tay bảo hộ có khả năng cách điện bảo vệ đôi tay khỏi những chấn thương

và trong một số trường hợp làm tăng khả năng nắm giữ. Tránh tiếp xúc trực tiếp
với hóa chất.
Kính bảo hộ bảo vệ đôi mắt khỏi những dị vật , bụi khói, phoi, tia điện, tia lửa,
hóa chất, tránh gây thương tật về mắt…
+ An toàn về điện và các thiết bị sản xuất
Không được để hở nguồn điện và vật dẫn điện ở nơi làm việc, khi hoạt động sản
xuất dừng kiểm tra ngay mọi nguồn điện và các thiết bị sản xuất phải được tắt
toàn bộ. Rút dụng cụ khỏi nguồn điện , cho dù chỉ tạm thời không sử dụng trong
thời gian ngắn.
Giữ cho nơi làm việc luôn gọn gàng khô ráo, tránh nước, lửa và các hóa chất
không nằm trong danh mục được phép sử dụng.
Bắt buộc phải trang bị đầy đủ quần áo bảo hộ lao động trước khi bắt đầu công
việc.
Khi làm việc luôn phải tuân thủ tốt các quy tắc về an toàn sản xuất.

18


- Đặc điểm về phương pháp sản xuất kinh doanh: công ty tìm kiếm nhà phân
phối, các nhà bán lẻ. hai bên kí kết hợp đồng về giá thành và loại sản phẩm để
cung ứng ra thị trường. Khi kí hợp đồng xong công ty bắt đầu chuẩn bị nguyên
vật liệu, nhân công, máy móc và chi phí để đi vào sản xuất sản phẩm. trong quá
trình sản xuất, mọi công việc sẽ được bên giám sát quan sát kĩ càng để không xảy
ra sai sót. Nhằm đạt kết quả tốt nhất cho đơn hàng cũng như chất lượng sản
phẩm. Do là ngành sản xuất về chất tẩy rửa, hóa mỹ phẩm nên công nhân phải
tiếp xúc nhiều với hóa chất. vì vậy cho nên công nhân phải cực kì cẩn thận. Thứ
hai là vấn đề sản xuất. muốn sản xuất được một lọ thuốc tẩy hay bất kì thứ gì thì
đều phải có công thức. chỉ cần pha chế sai công thức là hỏng luôn lô sản phẩm.
vì vậy cần một đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, có chuyên môn cao trong việc
lấy mẫy và pha chế sản phẩm để không làm thất thoát ngân sách công ty. Công ty

chỉ tuyển chọn công nhân trong độ tuổi từ 18- 40 tuổi và có giấy khám sức khỏe
đầy đủ mỗi người lao động mới vào công ty sẽ được thử việc trong 1 tháng , nếu
làm tốt sẽ ký hợp đồng, nếu không buộc phải thôi việc để đảm bảo tính chất
lượng cho công ty. Mỗi năm công ty chọn ra 5 lao động xuất sắc nhất để gửi đi
học tập nhằm nâng cao tay nghề và cập nhật sự phát triển, thay đổi của các thiết
bị máy móc. Cứ 6 tháng 1 lần đội chuyên gia đã được tập huấn sẽ tổ chức kiểm
tra các máy móc thiết bị nhằm tìm ra các vấn đề hỏng hóc nhằm sửa chữa kịp
thời cũng như xem xét để có kế hoạch nâng cấp máy móc.

19


2.3.2 Trang thiết bị :
Bảng 2.1: Trang thiết bị văn phòng
Đơn vị tính: đồng
Trang thiết bị

SL

Giá trị

Năm sx

Máy tính

10

100.000.000

2009


Nước sx
Trung
Quốc

Máy in

3

24.000.000

2010

Trung
Quốc

Máy fax

1

5.050.000

2013

Trung
Quốc

Điện thoại

5


2.500.000

2012

Nhật Bản

Điều hòa

7

63.000.000

2012

Nhật Bản
Nguồn: Phòng kế toán

Trang thiết bị văn phòng của công ty gồm 5 điện thoại để bàn phục vụ hoạt
động kinh doanh cũng như trao đổi với khách hàng; 3 máy in phục vụ in giấy tờ
như hợp đồng, giấy tờ kế toán, hành chính; 1 máy fax để chuyển giấy tờ trao đổi
với đối tác; máy tính để bàn có 10 bộ phục vụ nhân viên văn phòng của công ty.
Ngoài ra công ty cũng có 7 điều hòa nhiệt độ một chiều sử dụng trong văn phòng
làm việc các phòng ban. Đây là số lượng cơ sở vật chất cần thiết để phục vụ công
tác kinh hoạt và hoạt động của doanh nghiệp.
Bảng 2.2: các thiết bị máy móc trong nhà xưởng
Tên thiết bị

Số lượng


Năm Sản xuất

Nước sản xuất

Bộ thí nghiệm

5

2010

Trung quốc

Xe tải

2

2015

Nhật Bản

Máy trộn

1

2015

Trung Quốc

Nồi


1

2015

Trung Quốc

Xe đẩy

5

2012

Trung Quốc

Gá đỡ

10

2012

Việt Nam

Quạt thông gió

5

2012

Trung Quốc


Bể chứa

10

2010

Trung Quốc

Nguồn phòng hành chính Công ty CP Hera Việt Nam
20


Công ty CP Hera Việt Nam là công ty chuyên sản xuất và phân phối sản phẩm
hóa mỹ phẩm, chất tẩy rửa nên những thiết bị máy móc trong phân xưởng nhằm
sản xuất sản phẩm là chính. 10 bể chứa lớn dùng để nhập và dự trữ nguồn
nguyên liệu. giá đỡ là nơi để thành phẩm. 5 bộ thí nghiệm dùng dể kiểm tra
nguyên liệu và thành phẩm,pha chế theo công thức. máy trộn và nồi dùng để sản
xuất sản phẩm. xe đẩy dùng để vận chuyển hàng hóa. 2 chiếc xe tải vận chuyển
sản phảm tới các nhà phân phối trên cả nước.
2.4 Khái quát hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty:
2.4.1 Đối tượng lao động
Bảng 2.3: sản hẩm hóa mỹ phẩm của công ty
Nước giặt xả quần áo
Nước giặt an toàn cho bé
Nước rửa bát (hương chanh/ quế)

Hóa mỹ phẩm và chất tẩy rửa

Nước rửa kính
Nước lau bếp

Nước lau sàn ( ly/ thảo mộc)
Nước lau sàn diệt khuẩn
Nước rửa tay
Nước hoa xịt phòng
Sáp thơm
Nước tẩy toilet không màu không khói
Bột thông bể phốt

Nguồn: phòng kinh doanh công ty CP Hera Việt Nam

21


Công ty tập trung sản xuất mặt hàng chất tẩy rửa, hóa mỹ phẩm gia dụng. sản
phẩm của công ty luôn trên tiêu trí bảo vệ sức khỏe khách hàng nên không có quá
nhiều chất phụ gia. Nước giặt sử dụng được cho cả bé sơ sinh do có độ PH thấp.
công nghệ tẩy toilet không khói không mùi, không gây dị ứng, không độc hại.
nhãn hiệu TINTIN với khẩu hiệu “ TINTIN cho cuộc sống tươi đẹp hơn” công ty
bán những chất tẩy rửa giúp cho căn nhà của bạn lúc nào cũng sáng bóng, đồ
dùng chén bát trắng như mới.
Bảng 2.4: một số mặt hàng kinh doanh khác
Khăn mặt
Mặt hàng kinh doanh khác

Khăn tắm cao cấp
Khăn ướt
Băng bỉm cho trẻ

Nguồn: phòng kinh doanh công ty CP Hera Việt Nam
Ngoài những mặt hàng tẩy rửa gia dụng thì công ty còn phân phối một số mặt

hàng trên như bỉm và khăn ướt cho các bé, không gây kích ứng da. Mong nuốn
của công ty là phục vụ tất cả các thành viên trong gia đình từ người lớn cho đến
những bé mới trào đời.
2.4.2 Lao động :
➢ Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp theo trình độ:
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ giai đoạn từ năm 2015-2019
Đơn vị: người
Năm
Trình
độ
Trên
đại
học
Cao
đẳng,
đại
học
PTTH
Tổng

2015

2016

2017

2018

2019


2019/2018

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

+/-

2

6.7

2

6.3

2

5.7

2

2


10

33.3 11

34.4

13

37.1 12

18
30

60
100

59.4 20
100.0 35

57.1 21
100 35

19
32

%

5

0


0

34.3 15

37.5

3

25

60
100

57.5
100

2
5

9.5
14.3

5.7

23
40

Nguồn: Phòng HC – NS


22


Nhận xét:
Ta thấy cơ cấu lao động của công ty theo trình độ mỗi năm một thay đổi khác
nhau. Do cấu trúc công việc nên lượng lao động THPT sẽ chiếm phần hơn. Công
ty ở tầm vừa và nhỏ nên độ tự động hóa còn chưa cao, vẫn dựa vào sức người là
nhiều. các cử nhân đại học cao đẳng thường làm trong các phòng ban để điều
hành công ty.
Số lượng lao động qua các năm đều tăng, có thể thấy doanh nghiệp phát triển
quy mô kinh doanh theo mỗi năm. Từ năm 2015-2019 số lượng công nhân viên
tawg lên 10 người, từ 30 lên 40 người vào năm 2019 hay 25%. Cụ thể:
❖ Từ năm 2015-2016 tăng 2 công nhân. Tương đương 6.25%
Số lao động cso trình độ trê đại học không đổi (2 người )
Số lượng lao động cao đẳng đại học và THPT đều tăng 1 người tương đương
( 9.09 và 5.2%)
❖ Từ năm 2016-2017 số lượng nhân lực tăng 3 người tương đương với 8,57%
Trong đó số công nhân PTTH tăng 1 người, đại học tăng 2 người
❖ Tiếp theo, năm 2017-2018 nhân lực của công ty không có sự thay đổi về tổng
thể.
Nhưng đã có sự thay đổi nhân lực trong bộ phận. đó là: PTTH tăng 1, đại học
cao đẳng giảm 1.
❖ Từ năm 2018-2019 số lượng nhân lực của công ty tiếp tục tăng thêm 5 người
(12.5%)
Cụ thể là bậc cao đẳng tăng 3, PTTH tăng 2 người
Kết luận: Nhìn chung cơ cấu lao động phân theo trình độ của doanh nghiệp
qua giai đoạn 2015 - 2019 không có nhiều biến động, vẫn duy trì tương đối ổn
định và có xu hướng tăng qua các năm. Qua đó ta có thể nhận thấy rằng, công ty
CP Hera Việt Nam đang có sự phát triển qua từng năm. Và dự định trong thời
gian tới công ty sẽ tuyển thêm một người cho vị trí giám đốc công ty.


23


➢ Cơ cấu lao động theo phòng ban.
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu lao động theo phòng ban
Đơn vị: người
Năm
2015
Phòng
ban SL
Tổng
Giám
đốc
giám
đốc
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
HCNS
Phòng
kinh
doanh

SL

%


2017
SL

%

2018
SL

%

2019
SL

%

Chênh
lệch
SL

%

1

3.3

1

3.13


1

2.86

1

2.9

1

2.5

0

0

1

3.3

1

3.13

1

2.86

1


2.9

1

2.5

0

0

5

16.7 5

15.63 5

14.29 5

14.3 5

12.5 0

0

3

10.0 3

9.38


3

8.57

3

8.6

3

7.5

0

0

2

6.7

2

6.25

3

8.57

3


8.6

3

7.5

0

0

60

20

62.5

22

62.86 22

62.9 27

67.5 5

22.7

100

32


100

35

100

100

100

14.3

Phòng
nghiên
cứu và 18
phát
triển
Tổng

%

2016

30

35

40

5


Nguồn: Phòng HC – NS
Nhận xét: cơ cấu lao động theo phòng ban nhìn chung không có sự thay đổi
lớn. hầu như chỉ có phòng nghiên cứu liên tục có những thay đổi về nhân sự
qua các năm. Bởi vì phòng nghiên cứu và phát triển bao gồm phòng thí
nghiệm và phòng sản xuất và đóng gói. Trong đó thì công ty ngày một phát
triển, mỗi năm công ty đều nghiên cứu và tung ra nhiều loại sản phẩm đáp
ứng nhu cầu thị trường. cho nên nguồn nhân lực của phòng nghiên cứu cũng
phải tăng cả về chất lượng và số lượng. đồng thơi công ty ngày càng phát
24


triển dẫn theo đó là công ty có càng nhiều khách hàng và mở rộng hệ thống
nhà phân phối. cho nên nguồn lao động của phòng sản xuất và đóng gói cũng
phải tăng lên để sản xuất đủ nguồn hàng cung ứng ra thị trường.
➢ Về số lượng tổng giám đốc và giám đốc trong năm năm đều không có sự thay
đổi. đều là một người.
➢ Phòng tài chính kế toán và phòng HC-NS sau năm năm cũng không có sự
thay đổi về số lượng. nhân viên của phòng ngày càng được nâng cao về kĩ
năng nghiệp vụ, được cử đi đào tạo nâng cao kiến thức.để phục vụ cho công
ty.
➢ Phòng kinh doanh sau năm năm có tăng lên một người. tuy số lượng chỉ có 3
người nhưng đây đều là những người giỏi và thường được trực tiếp tổng giám
đốc chỉ đạo trong công việc.
➢ Phòng ngiên cứu và phát triển có sự tăng về số lượng nhiều nhất ( 9 người)
tương đương với 33.3%. đây là lực lượng sản xuất chính của công ty và đều
là những người có tay nghề giỏi.
➢ Nhìn chung doanh nghiệp có cơ cấu lao động phân chia theo phòng ban của
Công ty thiết bị và giải pháp công nghiệp tương đối ổn định trong giao đoạn 5
năm trờ lại đây.

➢ Điều đó có thể cho thấy được công ty đang hoạt động ổn định và quy củ hơn,
mọi phòng ban đều có số lượng nhân viên đủ và phù hợp với yêu cầu của
công việc được giao.

25


➢ Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Bảng 2.6: cơ cấu lao động theo độ tuổi
2015

2016

2017

2018

2019

Năm

Độ
tuổi

SL %

Từ 1810
25

SL %


33.3 8

25

SL %
9

SL %

25.7 7

20

SL %
5

2019/2018
+/%

12.5
-2

Từ 2617
35

56.7 21

65.6 22


62.9 24

68.6 31

77.5

Từ 352
45

6.7

2

6.25 3

8.6

3

8.6

3

7.5

3.3

1

3.13 1


2.9

1

2.9

1

2.5

100

32

100

100

35

100

40

100

Từ 451
54
Tổng

30

35

-28.6

7

29.2

0

0.0

0
5

0.0
14.3

Nguồn: Phòng HC-NS
➢ Nhận xét:
➢ Số lượng lao động phân theo độ tuổi của doanh nghiệp tập chung chủ yếu ở
độ tuổi từ 26-35 (>50% tổng số lao động trong công ty), cho thấy doanh
nghiệp tập trung sử dụng lao động còn trẻ nhưng đã có kinh nghiệm nhằm tạo
ra lợi ích tốt nhất và làm việc hiệu quả nhất.
➢ Cơ cấu lao động phân chia theo độ tuổi của công ty tập trung chủ yếu vào độ
tuổi từ 26 đến 35 tuổi. Đây là lực lượng nhân lực trẻ và có kinh nghiệm làm
việc từ 5 đến 10 năm có thể đảm đương những công việc đòi hỏi chuyên môn
cũng như những kĩ năng để giải quyết các vấn đề mà công việc yêu cầu. Đa

phần nhân viên trong công ty đã được đào taọ qua trình độ đại học hoặc cao
đẳng nên đây là độ tuổi có thể phấn đấu và đạt những thành tích tốt nhất. Đây
cũng là lực lượng lao động chiếm nhiều nhất trong công ty và có xu hướng
tăng liên tục trong những năm trở lại đây. Đây được xem như lực lượng nòng
cốt để phát triển của doanh nghiệp.
➢ Cơ cấu theo độ tuổi từ 18-25 của công ty chiếm 33.3% trong cơ cấu tổng lao
động của công ty. Đây là lực lượng lao động còn rất trẻ, có những lao động
vừa tốt nghiệp THPT cũng như đại học nên chưa có kinh nghiệm nhiều. Đến
26


×