Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Cơ cấu tổ chức quản lý nhà nước về kinh tế và hoạt động kinh tế của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329 KB, 52 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHOA KINH TẾ
-------o0o-------

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chủ đề:
Cơ cấu tổ chức quản lý nhà nước về kinh tế và hoạt động kinh
tế của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Trần Thị Ninh
Sinh viên thực hiện

:

Mã sinh viên

:

Lớp

:

Hà Nội, tháng 4/2020

LỜI CẢM ƠN


Em xin phép gửi lời cảm ơn đến ThS. Trần Thị Ninh và các chuyên
viên phòng Đấu thầu, Thẩm định và Giám sát đầu tư sau thời gian tìm hiểu,
nghiên cứu quá trình hình thành, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức quản lý Nhà Nước
về kinh tế và hoạt động kinh tế của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái, đã


giúp em có thể hoàn thành báo cáo thực tập này một cách hiệu quả nhất.
Trong quá trình làm báo cáo, do kiến thức cũng như kĩ năng của bản thân còn
nhiều thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo của ThS. Trần Thị Ninh để
báo cáo được hoàn thiện một cách tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

2


MỤC LỤC

3


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
TỈNH YÊN BÁI
I. Thông tin chung về đơn vị
Tên cơ quan
Tên giao dịch quốc tế
Chịu
chính

trách

Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Yên Bái
Department of Planning and Investment of Yen
Bai Province
nhiệm Ông Nguyễn Minh Toàn - Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư


Địa chỉ liên hệ

Số 1183 - đường Yên Ninh - thành phố Yên Bái,
tỉnh Yên Bái

Điện thoại
Email

0216.3852409 – Fax: 0216.3851.626


II. Vị trí và chức năng
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư gồm : tổng hợp về quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính
sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, nước ngoài
ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ, nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; đấu
thầu; đăng kí kinh doanh trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất
quản lý các vấn đề doanh nghiệp; kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tổ chức
cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nướ của Sở theo quy
định của pháp luật.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4



III. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch – đầu tư và các nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể như sau
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu của tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội dài hạn, 05 năm vàn hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu tư công
thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư, danh mục dự án kêu
gọi đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế xã hội; trong đó có cân đối
tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính; xây
dựng chương trình, kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển bền vững, tăng
trưởng xanh của tỉnh, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực thuộc pham vi quản lý nhà nước
được giao.
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh
đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng,
Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi
quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư sau khi thống nhất ý kiến với
Sở tài chính theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm
theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch quý, 6 tháng, năm để báo cáo
Ủy Ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp thực hiện các cân đối chủ yếu về
kinh tế - xã hội của tỉnh.
5



đ) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh
nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ
đói với việc sắp xếp, dổi mới doanh nghiệp nhà nước, chương trình, kế hoạch
trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ hàng năm và 05 năm trên địa bàn
tỉnh.
e) Dự thảo các quyết định, chỉ thị: chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ
Kế hoạch và đầu tư.
g) Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu tư trong nước và
đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch phù hợp với quy hoạch đã được phê
duyệt và diều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vữ quản ý nhà nước của
Sở.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩ quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân cấp.
d) Giúp chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thông tin, tuyên truyền , phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách ,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành phê duyệt.
3. Về quy hoạch và kế hoạch

6



a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thẻ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định.
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
c) Hướng dẫn và giám sát các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện thuộc tỉnh xây dựng, triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội chung
của tỉnh đã được phê duyệt.
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ
ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
4. Về đầu tư trong nước và nước ngoài:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức
vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc nguồn vốn đầu tư
công do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tu theo
ngành và lĩnh vực.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên
quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tu phát
triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu tư của
cộng đồng theo quy định của pháp luật.
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định,
thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu
tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hướng dân thủ tục
đầu tư theo thẩm quyền.
5. Về quản ý vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà ài trợ và các nguồn
vốn niện trợ phi Chính phủ nước ngoài:
7



a) Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn vốn viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban , ngành xây dựng danh mục và nội
dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; tổng hợp
danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ kế hoạch và Đầu tư.
b) Giám sát, đánh giá thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA. Nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối
ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài có liên quan đến nhiều
Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã, định kì tổng hợp báo cáo về tình hình và
hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
6. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án
do Chủ tich ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, thẩm định hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh
giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu
đối với gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư.
b) Chủ trì, tổ chức giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu, thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp
báo casoi tfnh hình thực hiện công tác đấu thầu theo quy định.
7. Về doanh nghiệp, đăng kí doanh nghiệp:
8



a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ
chức lại các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình
hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát
triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác; đầu mối theo dõi,
tổng hợp tình hình thực hiện và triển khai chính sách, chương trình, ế oạch
công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký doanh
nghiệp; đăng ký tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp; cấp mới, bổ sung, thay
đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng kí hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm
quyền của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra theo dõi, tổng hợp tình hình
và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký thành lập của các doanh
nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng kí doanh
nghiệp theo quy định pháp luật; quản lý, vận hành hệ thống thông tin đăng kí
doanh nghiệp quốc gia ở cấp địa phương; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình
hình doanh nghiệp sau khi đăng kí thành lập.
8. Về kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế
hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo
dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ
chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân và hoạt
động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn
tỉnh; tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân
theo thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng
mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư
nhân có tính chất liên ngành.

9



c) Đầu mối phối hợp các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên
cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút
vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư
nhân trên địa bàn tỉnh.
d) Định kì áo cáo theo hướng dẫn của Bộ kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có
liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân
trên địa bàn tỉnh.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vựcquy hoạch, kế hoạch và đầu tư
theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
10. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc
phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối với phòng Tài chính – Kế
hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn
nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
12. Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật; xử lý theo thẩm quyền hoạc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
13. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngọ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, ký luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10



14. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định
của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kì và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
16. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
theo quy định của pháp luật.
IV. Cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Lãnh đạo sở
Gồm có 1 Giám đốc Sở và 3 Phó giám Đốc Sở
1.1 Ông Nguyễn Minh Toàn – Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở
- Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Tỉnh Ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư; sự chỉ
đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Trực tiếp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và quyết định về một số lĩnh
vực công tác: quy hoạch tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; chủ trương
đầu tư, kế hoạch đầu tưu công, dự á đầu tư của các nhà đầu tư; tổ chức cán bộ;
cải cách hành chính, thanh tra chuyên ngành.
- Phụ trách : Phòng Đấu thầu, thẩm định và giám sát đầu tưu; Thanh tra Sở.
- Chủ tich Hội đồng thi đua – khen thưởng, Hội đồng nâng lương, Hội đồng
sáng kiến, Hội đồng kỷ luật của Sở,…
- Trưởng ban chỉ đạo của Sở: phòng chống tham nhũng; quy chế dân vận, dân
chủ cơ sở; bảo vệ bí mật nhà nước,…
- Chủ tài khaorn kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh phí khác
của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1.2 Ông Hoàng Thanh Bình – Phó Giám đốc Sở
11



- Được Giám đốc Sở ủy quyền thường trực cơ quan khi Giám đốc Sở đi công
tác vắng.
- Phụ trách : phòng Kinh tế đối ngoại, phòng Kinh tế ngành, Ban quản lý dự
án giảm nghèo giai đoạn 2. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về một số
lĩnh vữ công tác của các phòng, đơn vị được phân công phụ trách
- Thẩm định nội dung văn bản của các phòng, đơn vị được phân công phụ
trách và thay mặt Giám đốc ký ban hành một số văn bản liên quan đến lĩnh vữ
công tác được giao phụ trách
- Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở vê một số công việc khác
khi được phân công
1.3 Bà Trương Thị Lan – Phó Giám đốc Sở
- Phụ trách : Phòng Tổng hợp, quy hoạch; Văn phòng Sở. Chịu trách nhiệm
trước Giám Đốc Sở về một số lĩnh vực công tác của phòng, đơn vị được phân
công phụ trascg.
- Tham mưu về một số lĩnh vực công tác: quy hoạch tỉnh; kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; công nghệ thông tin,…
- Thẩm định nội dung văn bản của các phòng; đơn vị được phân công phụ
trách và thay mặt Giám đốc ký ban hành một số văn bản liên qua đến lĩnh vực
công tác được giao phụ trách.
- Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Được Giám đốc Sở ủy quyền chủ tài khoản kinh phí hoạt động thường
xuyên và các nguồn phí khác của Sở Kế hoạch và Đấu tư.

12



- Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc Sở về một số công việc khác
khi được phân công.
1.4 Ông Trần Thanh Chương – Phó Giám Đốc Sở
- Phụ trách: Phòng Đăng ký kinh doanh; Phòng Khoa giáo, Văn xã; Trung tâm
Hỗ trợ doanh nghiệp, Tư vấn và xúc tiến đầu tư. Chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở về một số lĩnh vực công tác của các phòng, đơn vị được phân công
phụ trách.
- Thẩm định nội dung văn bản của các phòng, đơn vị được phân công phụ
trách và thay mặt Giám đốc ký ban hành một số văn bản liên quan đến lĩnh
vực công tác được giao phụ trách.
- Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về một số công việc khác
khi được phân công.
2 Cơ cấu tổ chức
2.1 Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng Sở
b) Thanh tra Sở
c) Phòng Tổng hợp, Quy hoạch
d) Phòng Đăng ký kinh doanh
đ) Phòng Kinh tế ngành
e) Phòng Kinh tế đối ngoại
13


g) Phòng Khoa giáo, Văn xã
h) Phòng Đấu thầu, Thẩm định và Giám sát đầu tư
2.2. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:
Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp, Tư vấn và Xúc tiến đầu tư.
3. Cơ cấu nhân sự

Tính đến nay, tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là
78 người,
Trong đó: nam 48 người, nữ 30 người.


Trình độ:
Thạc sĩ 10 người (chiếm 12,8%)
Đại học 65 người (chiếm 83,4%)
Trung cấp và công nhân kỹ thuật 03 người (chiếm 3,8%)



Trình độ chính trị:
Cao cấp 19 người (chiếm 24,4%)
Trung cấp 21 người (chiếm 26,9%).

V. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn
thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bảo đảm sự
thống nhất trong quản lý ngành, lĩnh vực trong cả nước. Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động, về công tác

14


chuyên môn, nghiệp vụ theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân

tỉnh về tổ chức, biên chế và toàn bộ hoạt động của Sở. Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh về các vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực công tác do
Sở phụ trách trên địa bàn tỉnh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm là cầu nối giữa Bộ Kế hoạch và
Đầu tư với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp để tổ chức thực hiện các
chủ trương, thống nhất nội dung, biện pháp thực hiện, hướng dẫn chỉ đạo
công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác kế hoạch và đầu tư tại địa
phương.
3. Đối với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện
3.1 Đối với các Sở, ban, ngành.
Mối quan hệ giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với các Sở, ban, ngành là mối
quan hệ phối hợp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có liên quan đến
các Sở, ban, ngành để thực hiện và ngược lại, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm phối hợp thực hiện, cung cấp thông tin, tài liệu,…có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của Sở cho các Sở, ban, ngành khi có yêu cầu.
3.2 Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện.

15


Mối quan hệ giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với Ủy ban nhân dân cấp
huyện là mối quan hệ phối hợp trong tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên
địa bàn cấp huyện; có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thuộc lĩnh vực quản lý
và các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ ngành Kế hoạch và Đầu

tư theo quy định của pháp luật.
VI. Tình hình hoạt động của Sở trong năm 2019
1. Về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội:
- Dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2019.
- Dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020,
kế hoạch đầu tư công năm 2020.
- Dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
- Dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016 - 2020 - Nguồn vốn ngân sách địa phương.
- Dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2019 - 2025.
- Dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục
lĩnh vực, ngành, nghề khuyến khích đầu tư vào khu, cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Yên Bái.
16


- Dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chế
độ báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế nội
bộ về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và vốn nhà nước đầu tư
vào doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái.

- Dự thảo Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP
của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
- Dự thảo Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 73/NQ-CP
ngày 23/9/2019 của Chính phủ triển khai Nghị quyết số 60/2018/QH14 ngày
15/6/2018 của Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh
nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
- Dự thảo Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài tỉnh Yên Bái giai đoạn 2019 - 2025.
- Dự thảo Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 144-CTr/TU
ngày 15/02/2019 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 37-KL/TW ngày
17/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 22 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện nhiệm vụ chính
trị của tỉnh năm 2019.
- Dự thảo Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 18/7/2018
của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai các giải pháp nhằm giảm
chi phí logistics, kết nối hiệu quả hệ thống hạ tầng giao thông.
- Dự thảo Quyết định ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm
17


vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 tỉnh Yên Bái.
- Dự thảo Kế hoạch tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2019 tỉnh Yên Bái.
- Dự thảo văn bản chỉ đạo thực hiện các kiến nghị của Hội đồng nhân
dân tỉnh về kết quả giám sát việc thực hiện các công trình, dự án trọng điểm,
quan trọng của tỉnh năm 2018.

2. Về quy hoạch, kế hoạch:
- Triển khai công tác lập Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho chủ trương lập 01 dự
án quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành theo quy định của Luật Quy
hoạch.
- Triển khai báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công
giai đoạn 2016 - 2020 và lập kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025.
- Xây dựng trên 750 báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và cả
năm về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu
tư công, tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ, tình
hình thực hiện Chương trình hành động số 144-CT/TU ngày 15/02/2019 của
Tỉnh ủy; báo cáo chuyên đề, đột xuất đảm bảo tiến độ thời gian và chất
lượng nội dung theo yêu cầu
- Tham gia ý kiến vào nhiều dự thảo các văn bản của Trung ương, của
tỉnh, góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật.
3. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn ngân
sách nhà nước năm 2019 - nguồn vốn ngân sách địa phương; phương án giao
bổ sung kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2019 - nguồn vốn ngân sách
18


địa phương; kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2019 - nguồn vốn
ngân sách Trung ương; kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn dự phòng ngân sách
Trung ương năm 2018 thực hiện các nhiệm vụ cấp bách; kế hoạch vốn đầu tư
từ nguồn dự phòng ngân sách Trung ương năm 2018 được Thủ tướng Chính
phủ giao tại Quyết định số 1873/QĐ-TTg ngày 30/12/2018 để thực hiện dự án
chỉnh trị tổng thể khu vực Ngòi Thia; kế hoạch vốn các chương trình mục tiêu
quốc gia; kế hoạch vốn thực hiện dự án di chuyển khẩn cấp, bố trí dân cư

vùng thiên tai, lũ ống, lũ quét và sạt lở đất trên địa bàn huyện Trạm Tấu,
huyện Văn Chấn; kế hoạch vốn dự phòng ngân sách Trung ương thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 2020 tỉnh Yên Bái; điều chỉnh kế hoạch vốn Trái phiếu Chính phủ dự phòng
giai đoạn 2012 - 2015 thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và
nhà công vụ cho giáo viên tỉnh Yên Bái; vốn ngân sách Trung ương năm 2018
thực hiện chương trình mục tiêu giáo dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số,
vùng khó khăn giai đoạn 2016 - 2020;... với tổng vốn đã giao là 4.096,7 tỷ
đồng; giải ngân đến hết năm ước đạt 3.690 tỷ đồng, bằng 90% kế hoạch.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch vốn ngân sách nhà
nước năm 2020 - Nguồn vốn ngân sách địa phương với tổng vốn đã giao là
2.638,14 tỷ đồng.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
Nghị quyết về việc giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, quyết định điều
chỉnh chủ trương đầu tư dự án nhóm C sử dụng vốn ngân sách địa phương do
cấp tỉnh quản lý trong năm 2020.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện công tác ký quỹ bảo
đảm thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo tăng cường thực
hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
- Tổ chức rà soát dừng, giãn tiến độ và triển khai đến điểm dừng kỹ
thuật một số công trình, dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
19


2016 - 2020; giám sát, đánh giá kiến nghị phương án triển khai thực hiện, kết
thúc đầu tư dự án giai đoạn 2019 - 2020.
- Đề xuất danh mục cho phép chuẩn bị đầu tư dự án duy tu, sửa chữa
giao thông đường bộ - nguồn vốn ngân sách địa phương năm 2019; các dự án
phát triển quỹ đất; dự án xây dựng trường Trung học phổ thông, trường Mầm
non, trường Phổ thông dân tộc bán trú tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn
tỉnh.

- Tổ chức thẩm định, trình phê duyệt chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ
trương đầu tư 679 công trình, dự án (nguồn vốn ngân sách nhà nước); thẩm
định, trình phê duyệt 23 dự án; điều chỉnh, bổ sung 26 dự án; giám sát, đánh
giá đầu tư 183 dự án; thẩm định dự toán 14 dự án; thẩm định báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn 31 dự án phát triển
quỹ đất.
- Tham mưu triển khai các dự án hỗ trợ của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam; Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
- Tích cực thông tin, tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá tiềm năng, thế
mạnh của tỉnh Yên Bái, nhằm thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh; phát hành bản
tin xúc tiến đầu tư hằng quý; xây dựng bộ tài liệu, video xúc tiến đầu tư về
các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, du lịch.
- Tham gia đoàn công tác xúc tiến đầu tư tại Singapore, Nhật Bản; hội
nghị "Gặp gỡ Nhật Bản - Khu vực Bắc Trung Bộ"; làm việc với Liên đoàn Chế
tạo Singapore; làm việc với Đại sứ quán Ả-rập-xê-út trong khuôn khổ Hội nghị
gặp gỡ các đại sứ tại khu vực Trung Đông - Châu Phi; tiếp xúc, gặp gỡ các tập
đoàn, doanh nghiệp trong và ngoài nước tại Hội chợ Thương mại quốc tế lần
thứ 29;...
- Công tác thẩm định hồ sơ dự án đầu tư của các nhà đầu tư được tiến
hành thận trọng, đúng quy trình, thủ tục, bảo đảm tiến độ thời gian; chất
20


lượng công tác thẩm định ngày càng được nâng cao. Năm 2019, đã tổ chức
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư 54 dự án
( trong đó có 01 dự án FDI là dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đá
Cẩm Thạch Lục Yên tại cụm công nghiệp Yên Thế, huyện Lục Yên) với tổng
vốn đăng ký đầu tư trên 17.000 tỷ đồng; điều chỉnh quyết định chủ trương đầu
tư 21 dự án (trong đó: có 02 dự án FDI là dự án đầu tư nhà máy chế biến xẻ
đá hoa trắng Thanh Sơn; dự án đầu tư xây dựng mỏ quặng sắt tại xã Hưng

Thịnh, xã Việt Hồng, huyện Trấn Yên của Công ty Cổ phần khoáng sản Hòa
Yên). Thu hồi quyết định chủ trương đầu tư 62 dự án. Thực hiện cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư 02 dự án FDI ( dự án nhà máy chế biến, tuyến rửa
quặng sắt tại thôn Đắng Con, xã Âu Lâu, thành phố Yên Bái; dự án đầu tư xây
dựng nhà máy sản xuất đá Cẩm Thạch Lục Yên tại cụm công nghiệp Yên Thế
huyện Lục Yên), với tổng vốn đăng ký đầu tư trên 100 tỷ đồng; điều chỉnh
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 01 dự án FDI ( dự án chế tác, gia công các
sản phẩm đá thủ công mỹ nghệ tại xã Vĩnh Lạc, huyện Lục Yên của Công ty
TNHH chế tác đá quốc tế Lục Yên); xem xét, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư 01 dự án FDI ( dự án xây dựng nhà máy chế biến đá xẻ của Công ty
TNHH đá xẻ An Hòa tại cụm công nghiệp Yên Thế, huyện Lục Yên)
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ đầu tư 01 dự
án của Công ty TNHH ngành gỗ Thiên An theo Nghị quyết số 14/2017/NQHĐND ngày 10/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Thẩm định điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của 02 nhà
đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp trong nước với tổng số vốn gần 15 tỷ
đồng.
- Rà soát, đánh giá dự án thí điểm công tác lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất; triển khai dự án thí điểm thực hiện theo
hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).
4. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các
21


nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài:
- Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch vốn đầu tư phát
triển nguồn vốn ODA và vốn đối ứng ngân sách Trung ương năm 2019; kế
hoạch vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp năm 2019 Chương trình mở rộng
quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả; kế hoạch vốn năm
2019 thực hiện Dự án sử dụng vốn viện trợ khẩn cấp từ nguồn vốn ODA viện
trợ không hoàn lại của Chính phủ Trung Quốc; điều chỉnh, bổ sung nguồn vốn

ODA và vốn ngân sách Trung ương giai đoạn 2019 - 2020; điều chỉnh kế hoạch
đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016 - 2020 và sử
dụng dự phòng 10% vốn nước ngoài 05 đợt với tổng vốn bổ sung là 779,2 tỷ
đồng.
- Thực hiện vận động và tiếp nhận viện trợ 06 dự án ODA, với tổng vốn
đầu tư 3.370,6 tỷ đồng, trong đó: vốn ODA 2.236,5 tỷ đồng.
- Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tiếp nhận 14
chương trình, dự án từ nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài, với tổng giá
trị cam kết tài trợ 14,8 tỷ đồng.
- Xây dựng dự toán dự án và phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị đề
xuất danh mục dự án vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn
2019 - 2025, trong đó tập trung vào việc đề xuất dự án năm 2019 với 50 danh
mục chương trình, dự án để làm cơ sở vận động nguồn viện trợ phi chính phủ
nước ngoài.
5. Về quản lý đấu thầu:
- Ban hành văn bản hướng dẫn liên ngành của Sở Kế hoạch và Đầu tư
và Sở Tài chính về thực hiện công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn
việc triển khai thực hiện công tác lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái và thực hiện các dự án phát triển quỹ
đất sử dụng nguồn vốn ứng từ Quỹ phát triển đất.
22


- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác đấu thầu qua mạng
theo quy định tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ và
Quyết định số 1402/QĐ-TTg ngày 13/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt kế hoạch tổng thể và lộ trình áp dụng đấu thầu qua mạng giai đoạn
2016 - 2025.
- Tổ chức thẩm định, trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu 255 dự
án.

6. Về doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp:
- Về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp:
+ Dự thảo các Báo cáo và chuẩn bị tài liệu làm việc với Phó Thủ tướng
Vương Đình Huệ và các bộ, ngành để có giải pháp tháo gỡ khó khăn trong
công tác cổ phần hóa các công ty lâm nghiệp thuộc tỉnh quản lý.
+ Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ
điều chỉnh phương án sắp xếp, đổi mới các công ty lâm nghiệp (chuyển từ cổ
phần hóa sang loại hình hoạt động của công ty TNHH hai thành viên trở lên)
để phù hợp tình hình thực tiễn và định hướng phát triển của tỉnh.
+ Tiếp tục tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về những khó khăn của các lâm trường sau khi rà soát không đủ
điều kiện giải thể.
+ Tiếp tục tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong giải thể Công ty TNHH kinh doanh khai thác và quản lý chợ Mường
Lò.
+ Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thoái vốn nhà nước
tại Công ty Cổ phần cấp nước Yên Bái, Công ty Cổ phần xây dựng đường bộ
I, Công ty Cổ phần xây dựng đường bộ II; bàn giao 02 công ty về Tổng công
ty Đầu tư kinh doanh vốn nhà nước quản lý theo Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày
05/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ; báo cáo Thủ tướng Chính phủ được để
23


lại Công ty Cổ phần cấp nước và xây dựng Yên Bái cho tỉnh thực hiện thoái
vốn và được giãn thời gian thoái vốn đến sau năm 2020.
+ Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chuyển đổi đơn vị sự
nghiệp công lập sang loại hình hoạt động của công ty cổ phần: Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và quyết định chuyển đổi đơn vị sự nghiệp
công lập thành công ty cổ phần; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
Thủ tướng Chính phủ cho phép điều chỉnh, bổ sung danh mục các đơn vị sự

nghiệp công lập đủ điều kiện chuyển thành công ty cổ phần (chuyển 04 đơn
vị, bổ sung 01 đơn vị, giữ nguyên 02 đơn vị).
+ Xây dựng báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết 5 năm thực hiện
sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết số 30-NQ/TW
ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày
27/12/2015 của Chính phủ.
- Về đăng ký thành lập và hỗ trợ doanh nghiệp:
+ Thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực
đăng ký kinh doanh, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân
trong thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, góp phần cải thiện chỉ số
thành phần gia nhập thị trường, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của
tỉnh Yên Bái. Năm 2019, cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ước đạt
266 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký kinh doanh trên 5.800 tỷ đồng.
+ Phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị gặp mặt doanh nghiệp, nhà đầu tư
năm 2019; Hội nghị tôn vinh doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu năm 2019.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức 05 chương trình "cà phê doanh
nhân" tại huyện Văn Yên, thị xã Nghĩa Lộ và thành phố Yên Bái.
+ Thực hiện tốt công tác hỗ trợ, tư vấn cho các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân trong việc lập hồ sơ thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, thay đổi
24


nội dung liên quan đến thành lập doanh nghiệp; đăng ký đầu tư, thủ tục cấp
quyết định chủ trương đầu tư,...
7. Về kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch về thành
lập mới doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác năm 2019.
- Dự thảo Hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết
số 08/2019/NQ-HĐND ngày 15/3/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy

định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2019 - 2025; Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích các
hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp; Kế hoạch về phát triển kinh tế
tập thể tỉnh Yên Bái năm 2020; văn bản chỉ đạo thực hiện các giải pháp phát
triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã và nâng cao năng lực hoạt động của Liên
minh Hợp tác xã tỉnh Yên Bái.
- Dự thảo Kế hoạch và Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết 15
năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể.
- Báo cáo và chuẩn bị tài liệu liên quan phục vụ Đoàn giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh về việc thực hiện chính sách phát luật về phát triển hợp
tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh; Báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị số
12/CT-TTg ngày 22/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng
cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã 2012 trên địa bàn tỉnh Yên
Bái; Báo cáo tổng kết, đánh giá thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày
15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ và chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025.
- Thẩm định dự thảo cẩm nang hướng dẫn thành lập hợp tác xã, tổ hợp
tác.
25


×